Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

THUYẾT MINH QUY HOẠCH CHUNG THỊ XÃ PHÚ THỌ TỈNH PHÚ THỌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.61 MB, 67 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC

-------***-------

THUYẾT MINH

QUY HOẠCH CHUNG THỊ XÃ PHÚ THỌ
TỈNH PHÚ THỌ

tháng 3 – 2005

1


Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thuyết Minh
Quy Hoạch Chung Thị Xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ
Cơ quan thiết kế quy hoạch
Trung tâm quy hoạch và kiểm định chất lượng ct xây dựng
- sở xây dựng phú thọ

Chủ nhiệm đồ án:
Những người thực hiện:

ThS. bùi khắc toàn
thS. bùi khắc toàn
KS. Hoàng tiến dũng
KTS. đỗ bình minh
KTS. Dương anh tuấn


kts. Hồ ngọc phương
KTS. Nguyễn minh nghĩa
KS. Vũ Hoàng ĐIệp
KS. Nguyễn quốc huy
KS. Nguyễn trung kiên
KS. Nguyễn Mạnh hùng
Ks. Nguyễn kiều loan
CN. tạ hồng ánh

Giám đốc
chủ nhiệm đồ án

Tt quy hoạch và kđclct xây dựng

Bùi Khắc Toàn

2


Mục lục
1– mở đầu
1.1. Mục tiêu của đồ án
1.1.1. Mục tiêu
1.1.2. Nhiệm vụ
1.2. Các căn cứ thiết kế quy hoạch xây dựng thị xã
2. Hiện trạng quy hoạch xây dựng thị xã
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
2.1.2. Địa hình
2.1.3. Địa chất tài nguyên

2.1.4. Địa chất thuỷ văn
2.1.5 Khí hậu
2.2. các vấn đề về hiện trạng
2.2.1. Dân số và lao động
2.2.2. Đất đai
2.2.3. Cơ sở kinh tế - kỹ thuật
2.2.4. Hạ tầng xã hội
2.2.5. Hạ tầng kỹ thuật
2.2.6.
Đánh giá tổng hợp
3. Nội dung quy hoạch xây dựng thị xã đến năm 2020
3.1. Cơ sở hình thành và phát triển
3.1.1. Vị trí và tác động của mối quan hệ liên vùng
3.1.2. Tính chất
3.1.3. Quy mơ dân số và đất đai
3.1.4. - Đánh giá tổng hợp quỹ đất xây dựng đô thị
3.1.5. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu
3.2. Định hướng phát triển không gian và sử dụng đất
3.2.1- Chọn đất và chọn hướng phát triển đô thị
3.2.2. Phân vùng chức năng
3.2.3. Quy hoạch sử dụng đất
3.3. Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật
3.3.1 Giao thông
3.3.2. Chuẩn bị kỹ thuật đất đai
3.3.3. Định hướng cấp nước
3.3.4 Cấp điện
3


3.3.5- Thốt nước bẩn và vệ sinh mơi trường

3.3.6. Rác thải
3.3.7. Nghĩa địa
3.3.8. Thông tin bưu điện
4- nội dung quy hoạch xây dựng đợt đầu đến 2010
4.1. Mục tiêu
4.2. Quy hoạch sử dụng đất đai
4.2.1- Nhu cầu sử dụng đất đai
4.2.2 Quy hoạch khai thác quỹ đất hiện có
4.2.3 Quy hoạch xây dựng các khu mở rộng
4.3. Chương trình hố các mục tiêu cải tạo và xây dựng
đô thị
4.3.1 Các dự án đầu tư xây dựng và cơ sở sản xuất- kinh
doanh
4.3.2. Các dự án đầu tư xây dựng các chương trình hạ tầng
cơ sở
5. Kết luận và kiến nghị
5.1. Kết luận
5.2. Kiến nghị

4


1 mở đầu
Trong 100 năm xây dựng và phát triển, thị xã Phú Thọ có trên 60 năm là
tỉnh lỵ của tỉnh Phú Thọ. Tuy là một thị xã có nhiều khó khăn: quy mơ nhỏ hẹp,
ít tài ngun khống sản, mức độ đầu tư của tỉnh cho thị xã còn nhiều hạn chế,
song nhờ sự cố gắng nỗ lực vươn lên của Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân thị
xã, những năm qua kinh tế – xã hội của thị xã đã có bước phát triển khá tồn
diện, thu được nhiều thành tựu quan trọng về kinh tế, văn hóa – xã hội, quốc
phịng an ninh… Bên cạnh những thành tựu đạt được, những năm qua thị xã Phú

Thọ vẫn còn một số hạn chế như: tốc độ phát triển kinh tế xã hội chưa tương
xứng với tiềm năm và vị thế của thị xã, lực lượng sản xuất phát triển chậm, chưa
phát huy được những ưu thế về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
thương mại dịch vụ, nội lực trong nhân dân. Việc làm cho người lao động cịn
nhiều khó khăn, nhìn chung thị xã vẫn cịn nhỏ bé về quy mơ, hạn chế cả về
khơng gian đô thị và tốc độ phát triển.
Thị xã Phú Thọ có bề dày truyền thống lịch sử, đã từng có nhiều năm là
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh, nên trình độ dân trí phát
triển khá. Thị xã có nhiều tiềm năng, nhất là đất đai để mở rộng không gian phát
triển kinh tế, dịch vụ, du lịch, văn hóa – xã hội, cơ sở hạ tầng. Thực hiên chỉ đạo
của Tỉnh ủy Phú Thọ theo Nghị quyết 16NQ/TU ngày 2/5/2003 về xây dựng và
phát triển thị xã Phú Thọ giai đoạn 2003 – 2010, thị xã cần khắc phục những hạn
chế, vượt qua những khó khăn, thách thức, khai thác triệt để những lợi thế tiềm
năng để xây dựng và phát triển thị xã giầu đẹp, văn minh.
Nghiên cứu lập quy hoạch chung xây dựng thị xã Phú Thọ đến năm 2020
và quy hoạch xây dựng đợt đầu đến 2010, định hướng cho việc phát triển không
gian và cơ sở hạ tầng của thị xã trước mắt cũng như lâu dài là nhiệm vụ quan
trọng và cấp bách nhằm cụ thể hóa phương hướng xây dựng và phát triển thị xã
theo định hướng phát triển kinh tế xã hội đã được hoạch định.
Khi có đường Hồ Chí Minh đi qua, thị xã Phú Thọ sẽ có nhiều lợi thế hơn
và đây cũng là tiền đề cho sự phát triển kinh tế xã hội với tốc độ nhanh hơn.
1.3.

Mục tiêu của đồ án
1.1.1. Mục tiêu
- Lập phương án quy hoạch chung của thị xã Phú Thọ phù hợp với quy
hoạch tổng thể kinh tế xã hội cuả tỉnh Phú Thọ và thị xã Phú Thọ. Xây dựng thị
xã Phú Thọ là trung tâm kinh tế xã hội phía Tây và tây Bắc của tỉnh Phú Thọ.
Phấn đấu xây dựng Phú Thọ trở thành đô thị loại III.
- Đồ án quy hoạch chung thị xã Phú Thọ sẽ xác định phương hướng nhiệm

vụ cải tạo và xây dựng thị xã, phát triển không gian, cơ sở hạ tầng xã hội, hạ
tầng kỹ thuật để tạo lập môi trường sống trước mắt và lâu dài. Đảm bảo cho việc
mở rộng đô thị trong tương lai, đảm bảo an ninh quốc phòng và các hoạt động
kinh tế; bảo tồn các di tích lịch sử, cảnh quan.
5


- Đảm bảo sự phát triển ổn định, hài hòa và cân đối giữa các thành phần
kinh tế trong đô thị, ngồi đơ thị và cả các vùng xung quanh ngồi địa giới hành
chính thị xã.
- Đảm bảo sự cân đối và thống nhất giưa các chức năng hoạt động của đô
thị, cũng như giữa phần nội thị và ngoại thị
- Đảm bảo điều kiện sống, lao động và phát triển tồn diện cho người dân
đơ thị. Trước mắt từng bước cải thiện đời sống về cả tinh thần và vật chất của
nhân dân thị xã.
1.1.2. Nhiệm vụ
- Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, hiện trạng và các hoạt động tác
động đến phát triển của thị xã.
- Luận chứng và xác định tính chất, quy mơ dân số, đất đai phát triển thị

- Định hướng phát triển không gian đô thị
- Quy hoạch xây dựng đợt đầu 5 ÷ 10 năm.
- Xác lập căn cứ pháp lý để quản lý xây dựng đơ thị.
- Hình thành các cơ sở để lập các đồ án quy hoạch chi tiết, các dự án đầu


1.4. Các căn cứ thiết kế quy hoạch xây dựng thị xã
- Thông báo số 44/TB-UB ngày 11/6/2002 của UBND tỉnh Phú Thọ Kết
luận của Phó Chủ tịch UBND tỉnh Ngô Đức Vượng tại hội nghị bàn về
phạm vi, ranh giới điều chỉnh quy hoạch chung thị xã Phú Thọ;

- Thông báo số 83/TB-UB ngày 8/10/2002 của UBND tỉnh Phú Thọ kết quả
làm việc giữa UBND tỉnh Phú Thọ với Tổng Công ty tư vấn thiết kế giao
thông vận tải, về dự án đầu tư xây dựng cầu Ngọc Tháp – thị xã Phú Thọ;
- Thông báo số 24/TB-UB ngày 11/3/2004 của UBND tỉnh Phú Thọ Kết
luận của Chủ tịch UBND tỉnh Ngô Đức Vượng về tình hình phát triểnkinh
tế xã hội thị xã Phú Thọ
- Nghị quyết số 16NQ/TU ngày 2/5/2003 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về xây
dựng và phát triển thị xã Phú Thọ giai đoạn 2003 – 2010;
- Báo cáo số 07/BC của UBND thị xã Phú Thọ về đặc điểm điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội thị xã Phú Thọ – tỉnh Phú Thọ;
- Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 do Cơng ty do đạc ảnh địa hình lập năm
2003
- Các tài liệu, số liệu do UBND thị xã ung cấp.
- Căn cứ công văn số 6185/GTVT-KHĐT ngày 29/11/2004 của Bộ Giao
thơng vận tải về việc góp ý Quy hoạch chung thị xã Phú Thọ
6


2. Hiện trạng quy hoạch xây dựng thị xã
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Thị xã Phú Thọ là thị xã thuộc tỉnh Phú Thọ, trung tâm thị xã có toạ độ:
- 21024’ vĩ độ bắc
- 105014’ kinh độ
Phía Bắc giáp huyện Thanh Ba và Phù Ninh.
Phía Đơng giáp huyện Phù Ninh và huyện Lâm Thao.
Phía Tây giáp huyện Thanh Ba.
Phía Nam giáp sơng Hồng và huyện Tam Nơng.
Thị xã cách thành phố Việt Trì 40 km và cách thủ đơ Hà Nội 100 km về
phía Tây Bắc, có diện tích tự nhiên theo địa giới hành chính 6.341,38ha với 4

phường 6 xã
+ Phường : Âu cơ, Phong Châu, Hùng Vương, Trường Thịnh.
+ Các xã : Hà Lộc, Văn Lung, Thanh Minh, Thanh Vinh, Hà Thạch, Phú
Hộ.
2.1.2. Địa hình
Thị xã Phú Thọ thuộc vùng trung du Bắc Bộ, nằm trên vùng giáp giới giữa
Đồng bằng sông Hồng và vùng đồi núi.
Thị xã hình thành trên vùng đồi thấp. Nơi cao nhất là +70 m. nơi thấp nhất
là +15m. Độ dốc sườn dốc i = 0,03 ÷ 0,10. Các khu đồi có cao độ trung bình là
26 ÷ 35 m. Bao quanh các đồi là các cánh đồng nhỏ, có cao độ trung +15.00 ÷
16.00m và một số nương bậc thang có cao độ trung bình 20 ÷ 22m. Các dãy núi
cao dần về phía Bắc và Tây Bắc, thấp dần về phía sơng Hồng. Bờ sơng Hồng
khơng ổn định.
2.1.3. Địa chất tài nguyên
Vùng đồi có cấu tạo chủ yếu sét pha. Cường độ chịu tải > 2 kg/ cm 2. Các
cánh đồng có cấu tạo chủ yếu do bồi tích, sườn tích sét, sét pha cường độ chịu
nén 1 ÷ 1,5 kg/ cm2.
Theo báo cáo của Liên đồn địa chất 3 thì vùng xung quanh thị xã có
nhiều mỏ cao lanh có giá trị:
- Mỏ Hữu Khánh Thanh Sơn trữ lượng 5,3 triệu tấn. Ba Bò 1,3 triệu tấn.
Thạch Khoán 4 triệu tấn cao lanh và 6 triệu tấn Fen pat.
- Tại Phương Viên Hạ Hoà :392.000 tấn.
- Tại Tiên Lương và Tường Thành (Cẩm Khê) : 202,3 ngàn tấn.
- Cạnh thị trấn Đoan Hùng: 17.000 tấn.
- Gò Gai xã Phú Hộ: 53.000 tấn.
- Long Ân Hà Lộc ( trữ lượng C2) : 5,4 tấn
7


- Cao lanh Xóm Các ( Hạ Hồ) : 2,2 triệu tấn.

- Minh Xương xã Tuy Lộc Sông Thao:
Cấp B: 2 vạn tấn
Cấp C: 5 vạn tấn
Đất đồi màu đỏ vàng và thích hợp với cây cơng nghiệp như chè, cọ….
2.1.4. Địa chất thuỷ văn
Nước ngầm mạch sâu chưa có tài liệu khảo sát đầy đủ nên chưa có kết
luận về trữ lượng nguồn nước. Nhưng theo tài liệu sơ bộ của Liên đồn Địa chất
3 thì xung quanh thị xã nguồn nước ngầm tương đối phong phú. Nước ngầm đã
có thể tìm thấy ở Phú Hộ và tập trung ở xã Thanh Minh. Nước ngầm mạch nông
thay đổi phụ thuộc theo mùa.
2.1.5 Khí hậu
Phú Thọ thuộc vùng khí hậu Trung Du Bắc Bộ, có nhiều đặc điểm gần với
vùng đồng bằng Bắc Bộ, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 năm sau; mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 3 năm sau, theo tài liệu khí tượng trạm Phú Hộ cung cấp như
sau:
a. Nhiệt độ
- Nhiệt độ khơng khí cao nhất trung bình năm 2702
- Nhiệt độ khơng khí trung bình năm 2301
- Nhiệt độ khơng khí trung bình thấp nhất năm 1001
b. Mưa
- Lượng mưa ngày lớn nhất 701,2 mm (24/7/1980)
- Lượng mưa trung bình năm 1850mm
c. Độ ẩm
- Độ ẩm tương đối trung bình năm 84%
- Độ ẩm tuyệt đối trung bình năm 24,8%
d. Nắng
- Số giờ nắng trung bình năm 1571 h
e. Gió
- Tốc độ gió trung bình năm 1,8m/s
- Tốc gió trung bình trong tháng 5: 2,3 m/s

f. Thuỷ văn
Thị xã Phú Thọ chịu ảnh hưởng chế độ thuỷ văn trực tiếp của sông Hồng
và kênh suối nội đồng.
Mực nước lũ sông Hồng tại thị xã Phú Thọ theo các tần suất:
- Mực nước lịch sử: 20,89m ( 1971)
- Mực nước cao nhất trung bình năm 15,74
- Mực nước thấp nhất trung bình năm 12,62m
8


Đê hiện có cao trình > +22.00
Khả năng chống lũ:
- Báo động cấp I nước lũ ở cao độ +17.50
- Báo động cấp II nước lũ ở cao độ +18.20
- Báo động cấp III nước lũ ở cao độ +18.90
Nước mưa lưu vực trong đê thốt ra hồ, theo ngịi Lị Lợn chảy ra sơng
Hồng qua cống đóng mở lị lợn 4 của (2,2m x 3m). Khi có báo động cấp III lũ ở
cao độ +18.90 cửa cống đóng lại. Mực nước ở trong đồng nội không chảy ra
sông Hồng được nữa. Nước ở nội đồng cấy 1 vụ ngập 4 ÷ 5m nước, do vậy hàng
năm dân chỉ cấy 1 vụ còn vụ sau thả cá. Riêng cánh đồng Bạch Thuỷ đã xây
dựng hệ thống bờ bao khép kín và trạm bơm tiêu úng đảm bảo cấy hai vụ ăn
chắc không bị ngập lụt.
2.2. các vấn đề về hiện trạng
2.2.1. Dân số và lao động
Theo Niên giám thông kê năm 2003 của phịng thống kê
Phú Thọ, tính đến 31/12/2003 thị xã Phú Thọ có 61.622 người,
trong đó nội thị có 21.279 người, ngoại thị có 40.343 người, mật
độ dân số trung bình là 967người/km, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
là 1,09%.
Tổng số lao động có: 25.267 người chiếm 41,00% dân số

Trong đó : Thành thị 7.040 người chiếm 33,08% dân số
Nông thôn 18.277 người.
Trong số người lao động có:
- Lao động chưa có việc làm thường xuyên: 1.104 người
- Số người tàn tật, mất sức: 589 người.
- Số người huy động vào lao động trong các ngành kinh tế ở đơ thị là: 5.709
người.
2.2.2. Đất đai
Tổng diện tích toàn thị xã Phú Thọ hiện nay là: 6.341,38 ha, trong đó các
phường nội thị là 692,03 ha, các xã ngoại thị 5.649,35ha.
Cơ cấu sử dụng đất phân bổ như sau:
Đất nông nghiệp:
3.253,48ha
Đất chuyên dùng:
991,17ha
Đất ở:
296,12ha
Đất khác:
828,30ha
2.2.3. Cơ sở kinh tế - kỹ thuật
- Công nghiệp ở thị xã nhỏ bé chủ yếu là cơ khí, chế biến lương thực, thực
phẩm, may mặc, đóng sửa tàu thuyền nhỏ....
9


- Hiện ở ngồi thị xã có khai thác cao lanh trữ lượng ước 1,2 triệu tấn lộ
thiên dễ; khai thác cát xây dựng 20.000 ~ 30.000m3/ năm…
- Ngành nghề truyền thống thủ cơng mỹ nghệ và văn hóa ẩm thực được
bảo tồn và phát triển.
- Giá trị sản xuất bình quân đầu người năm 2002 : 5,53 triệu đồng (theo

giá CĐ 94)
- Cơ cấu kinh tế năm 2002
+ Công nghiệp – Tiều thủ công nghệp : 50,2%
+ Thương mại – Dịch vụ
: 34,0 %
+ Nông lâm nghiệp
: 15,8 %
- Thực trạng kinh tế xã hội thời kỳ 1997 – 2002
+ Tốc độ phát triển nhanh, mức tăng trưởng khá, tổng giá trị sản xuất (theo
giá CĐ 94) có tốc độ tăng trưởng bình quân năm đạt 17,5%, các mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội đều vượt kế hoạch đề ra.
+ So với năm 1998: năm 2002, giá trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp tăng 2.5 lần, dịch vụ thương mại tăng 1.8 lần, sản lượng lương thực là hạt
tăng 2 lần. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng tích cực. Kết cấu hạ
tầng được quan tâm đàu tư, công tác quản lý đô thị và bộ mặt đơ thị thị xã có
nhiều đổi mới.
2.2.4. Hạ tầng xã hội
a. Cơ quan
Một số cơ quan lớn đóng trên thị xã như: liên đồn Địa chất Tây Bắc (liên
đoàn3), đoạn đường quản lý đường bộ, Liên đoàn điều tra quy hoạch rừng, một
số cơ sở nghiên cứu khoa học nông lâm nghiệp của Trung ương: Viện cây ăn quả,
Viện cây chè. Khu cơ quan hành chính thị xã chủ yếu nằm ở khu vực trung tâm
(thuộc phường Hùng Vương, Phong Châu)
b. Giáo dục
Trên địa bàn thị xã có trường Đại học Hùng vương, trường trung học Y tế,
trường dân tộc nội trú, trường cán bộ quản lý giáo dục, trường công nhân kỹ
thuật lâm nghiệp TW4, trường trung học cơng nghiệp quốc phịng…
Hệ thống giáo dục phổ thơng có 3 trường THPT trong đó có trường THPT
Hùng Vương là trường chuẩn quốc gia, 8 trường THCS, 11 trường Tiểu học và
mạng lưới các trường mẫu giáo đã hình thành ở từng phường, xã.

c. Y tế
Tại thị xã có 3 bệnh viện cấp tỉnh: Bệnh viện Đa khoa, Bệnh viên lao,
Bệnh viên Tâm thần với tổng số 420 giường bệnh. Trung tâm Y tế cấp cơ sở có
10 giường bệnh. Mạng lưới trạm y tế có ở từng phường, xã có 15 giường bệnh.
d. Văn hố
Đời sống văn hóa của thị xã hiện nay cịn thấp. Cả thị xã chỉ có 1 rạp chiếu
bóng (400 ghế) đang trong tình trạng xuống cấp; nhà hát ngồi trời khơng cịn sử
10


dụng; thư viện (của tỉnh cũ) nhà cấp 4; có hai cửa hàng sách trong đó 1 mới được
xây dựng, 1 là nhà cấp 4; đài phát thanh thị xã mới được xây dựng.
e. Cây xanh - thể dục thể thao
Có 1 vườn hoa cơng viên trước UBND thị xã, 1 sân vận động
thị xã có khán đài và tường bao.
f. Thương mại
Chợ Mè của thị xã là chợ có tiếng trong vùng. Đây là chợ trên bến dưới
thuyền đã được xây dựng lâu đời là đầu mối giao lưu thương mại tổng hợp trong
vùng
2.2.5. Hạ tầng kỹ thuật
a. Hiện trạng Giao thông
- Giao thông đối ngoại
- Đường tỉnh lộ 315 nối thị xã Phú Thọ với quốc lộ 2 mặt đường rộng 7m,
trải nhựa atfan 6m. Đoạn chạy qua thị xã dài 4 km.
- Từ thị xã theo tỉnh lộ 313 đến các huyện phía Tây sơng Hồng của tỉnh
Phú Thọ, mặt đường nhựa atfan, đáp ứng tốt nhu cầu đi lại của nhân dân.
- Tuyến đường tỉnh lộ 312 kết hợp đê sông Hồng nối với thị trấn công
nghiệp Lâm Thao, qua cầu Phong Châu nối với QL 32 về Sơn Tây và Hà Nội.
Mặt đường được bê tơng hóa đến địa phận xã Hà Thạch, đoạn cịn lại là kết cấu
cấp phối kết hợp nên lưu lượng giao thông hạn chế.

- Bến ô tô đối ngoại hiện tại ở vị trí hợp lý gần trung tâm và ga đường sắt
diện tích 0,3ha..
- Đường sắt: tuyến đường sắt quốc tế Hà Nội – Lao Cai – Côn Minh
(Trung Quốc) khổ đường rộng 1m, đoạn quan thị xã dài 5km
- Ga thị xã nằm ngay trung tâm với 3 đường trong ga dài 600 ~ 650m, lưu
lượng chạy 9 ~ 10 đôi tàu/ngày. Khu vực nhà ga được nâng cấp cải tạo. Nhà làm
việc và nhà khách chờ đã được nâng lên 2 tầng.
- Đường thuỷ: Thị xã nằm dọc theo bờ sơng Hồng nhưng chưa có tổ chức
bến, cảng tầu thuyền phục vụ vận chuyển hàng hóa và hành khách, chỉ có phà
Ngọc Tháp phục vụ các phương tiện nhỏ qua sông Hồng và bến thuyền tự phát
cập bến chợ Mè
- Đường hàng khơng: Thị xã có sân bay nhỏ theo kiểu sân bay dã chiến
nằm phía Tây trung tâm thị xã do quân đội quản lý với tổng diện tích 25 ÷ 30 ha.
- Giao thơng đối nội
Mạng lưới giao thông nội thị đã được xây dựng hồn chỉnh với tổng số 26
tuyến đường có chiều dài 19,8km.
- Mặt đường chính rộng trungbình 7 ~ 11m đã được thảm nhựa atfan.
- Các đường khác mặt đường trải nhựa rộng trung bình 5 ~ 7m đã được
nâng cấp theo tiêu chuẩn đường bộ Việt Nam.
11


- Cầu vượt đường sắt trên tỉnh lộ 315 vào trung tâm thị xã đã được đầu tư
xây dựng mới, phân luồng đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân tốt hơn
- Hệ thống hè đường đã được cải tạo, nâng cấp lát gạch Block toàn bộ các
tuyến phố chính..
- Phương tiện giao thơng phục vụ nhu cầu là phương tiện cá nhân: xe máy,
xe đạp…
- Phân tích và đánh giá
- Các tuyến đường bộ đối ngoại đoạn đi trong thị xã có chất lượng tốt, đáp

ứng được nhu cầu đi lại hiện tại. Thị xã không được nối trực tiếp với đường quốc
gia do đó động lực thúc đẩy thị xã phát triển bị hạn chế.
- Đường sắt chạy qua thị xã chia cắt thi xã thành 2 khu vực phía Bắc và
phía Nam, đã có cầu đường bộ vượt đường sắt nên hiện tại chưa ảnh hưởng lớn
tới giao thông thị xã.
- Nằm ngay cạnh sông Hồng khả năng vận tải thuỷ lớn nhưng chưa tổ chức
khai thác hợp lý.
- Sân bay hiện có nhưng nằm ngay trong thị xã hiện đang thuộc quân đội
quản lý, quy mô và tiêu chuẩn kỹ thuật không đáp ứng được việc phát triển thành
sân bay dân dụng.
b. Đánh giá đất xây dựng
Lựa chọn đất xây dựng đô thị là một nhiệm vụ hết sức quan trọng, quyết
định những điều kiện sản xuất, sinh hoạt, nghỉ ngơi của dân cư cũng như có
những ảnh hưởng rất lớn đến những vấn đề kinh tế trong công tác xây dựng và
quản lý đô thị.
Hạn chế sử dụng đất canh tác có năng suất cao, đất trồng cây cơng nghiệp
đặc sản có giá trị, đất quân sự để mở rộng thị xã.
Lựa chọn đất phát triển đô thị phải phù hợp với điều kiện hiện trạng và dựa
trên đường lối phát triển kinh tế chung của thị xã trong mối quan hệ về nhiều mặt
giữa các đô thị và các vùng xung quanh. Dựa trên nghị quyết sử dụng đất đai.
• Đánh giá về địa hình, khí hậu
Thị xã Phú Thọ nằm trong vùng trung du Bắc Bộ. Với địa hình bán sơn
địa, điển hình theo dạng “bát úp” do vậy việc đánh giá đúng địa hình, địa mạo để
xây dựng và phát triển thị xã là một yếu tố rất quan trọng. Căn cứ vào bản vẽ địa
hình của thị xã theo các tỷ lệ: 1/50 000, 1/25 000 và 1/10 000, chọn hướng phát
triển của thị xã theo hướng Đông Bắc (khu vực cánh đồng Bạch Thuỷ), phía
Đơng (khu vực xã Hà Thạch). Đây là vùng có địa hình khá bằng phẳng, ít hố
rãnh (độ dốc nền 0,5-2%), do sử dụng đất canh tác nông nghiệp. Nền đất đảm
bảo các chỉ tiêu cường độ chịu nén R=1-1,5kg/cm2.
Diện tích đất tự nhiên của thị xã khá rộng, nhưng do địa hình phức tạp,

chia cắt nhiều nên diện tích đất thuận lợi cho xây dựng đô thị không lớn, không
tập trung.
12


Các dải đồi hẹp chạy dài, nằm ở phía Tây thị xã (thuộc địa phận phường
Trường Thịnh, xã Thanh Vinh), các dải đồi xen kẽ ruộng nằm dọc theo tuyến
đường tỉnh lộ 315 từ thị xã ra quốc lộ 2 kết hợp với các dải đồi dọc theo tuyến
đường 312 nằm ở phía Đơng thị xã. Các sườn đồi này đều có độ dốc tự nhiên
khơng thuận lợi cho xây dựng. Do vậy khi khai thác sử dụng vào quỹ đất xây
dựng cần có biện pháp chuẩn bị kỹ thuật để cải tạo độ dốc địa hình.
Ngay trong khu vực đơ thị hiện tại, mật độ dân cư cịn chưa cao, có thể
khai thác quỹ đất hiện có trong đơ thị. Đây là khu vực thuận lợi cho xây dựng, độ
dốc đảm bảo kết hợp với hệ thống hạ tầng kỹ thuật đã và đang được xây dựng
dần dần.
Phú Thọ thuộc vùng khí hậu Trung Du Bắc Bộ, có nhiều đặc điểm giống
vùng đồng bằng sông Hồng (đã nêu ở phần trên). Các yếu tố khí hậu như: nhiệt
độ, mưa, độ ẩm, nắng, gió ... đều đảm bảo thuận lợi cho sự phát triển đơ thị.
• Đánh giá về địa chất cơng trình, địa chất thuỷ văn
Theo tài liệu thu thập được và chưa đầy đủ thì thị xã hầu như khơng có các
hiện tượng địa chấn tự nhiên bất lợi. Khơng có các hiện tượng như đất trượt,
mương xói, hốc ngầm ...
Địa chất thuỷ văn chưa có tài liệu khảo sát đầy đủ nên chưa có kết luận
chính xác. Nhưng theo tài liệu sơ bộ của Liên đoàn địa chất 3 thì nước ngầm
mạch nơng thay đổi theo mùa.
Kết hợp với cơng tác khảo sát hiện trạng, có thể kết luận địa chất cơng
trình đảm bảo, thuận lợi cho xây dựng nhà ở, cơng trình cơng cộng, cây xanh và
cơng nghiệp.
• Đánh giá về thuỷ văn
Do đặc điểm của thị xã chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ thuỷ văn sơng

Hồng kết hợp với điều kiện khí hậu (mùa lũ và mùa cạn rõ rệt), kết hợp với điều
kiện địa hình bán sơn địa nên chế độ thốt nước hết sức phức tạp.
• Đánh giá chung khu vực thuận lợi, ít và khơng thuận lợi cho xây
dựng
Căn cứ vào các điều kiện địa chất, khí khậu, thuỷ văn và các chỉ tiêu lựa
chọn đất xây dựng đô thị, ta có thể phân thị xã Phú Thọ thành các loại đất sau:
- Đất thuận lợi cho xây dựng: độ dốc địa hình từ 0,5-10%, địa hình bằng
phẳng, ít lồi lõm, cường độ đất nền >1,5kg/cm 2, đất không bị ngập lụt, khơng có
các hiện tượng địa chấn tự nhiên (đất trượt, mương xói, hốc ngầm ...). Khu đất
này chủ yếu tập trung ở phía Tây Nam của thị xã, xã Phú Hộ với diện tích tương
đối lớn và một số nằm phân tán trong thị xã với diện tích khơng lớn lắm.
- Đất xây dựng ít thuận lợi: ít thuận lợi do ngập ( H ngập <1m, ít thuận lợi do
độ dốc (i=10-30%), ít thuận lợi do cường độ đất nền ( R=1-1,5kg/cm 2). Khu đất
này nằm trên các cánh đồng canh tác nông nghiệp của thị xã, chủ yếu là trồng
lúa. Đặc biệt là khu vực tập trung nước thuộc xã Văn Lung, thường bị ngập khi
mùa lũ với cao độ ngập <1m, sau đó lại canh tác nông nghiệp 1 vụ.
13


- Đất xây dựng khơng thuận lợi: đất có độ dốc địa hình lớn (i >30%). Khu
đất này tập trung ở các dãy đồi ở phía Tây Bắc, Đơng Bắc và gần trung tâm của
thị xã. Các sườn đồi có độ dốc tương đối lớn.
Đất không được phép xây dựng: là khu vực sân bay ở phường Âu Cơ. Đây
là khu vực do bộ Quốc phòng quản lý, khu vực này có liên quan đến u cầu
quốc phịng, do vậy phải hết sức chú ý khi phát triển xung quanh và đặc biệt phải
có sự góp ý và đồng ý của Bộ quốc phòng.
c. Chuẩn bị kỹ thuật
- San nền
Hiện trạng xây dựng của thị xã xây dựng trên địa bàn có độ dốc tối đa
0,002 ≤ i < 0,02 cao độ + 19,22 ÷ 34,80

Đường phố ơ cờ có độ dốc dọc lớn nhất: i = 0,03
- Thoát nước mưa
Hệ thống thoát nước mưa của thị xã bao gồm: hệ thống thoát nước nội thị
và ngoại thị:
- Hệ thống thốt nước nội thị:
Hệ thống thốt nước nội thị cịn rất đơn giản. Chủ yếu nước mưa được đổ
ra các vùng ruộng và hồ quanh khu vực. Tổng chiều dài các cống được xây dựng
nhỏ, đường kính ống φ750 ~ φ 1200. Hệ thống cống này hoặc đổ thẳng ra sông
hoặc đổ vào hồ Trầm Bưng qua các cửa cống nhỏ.
Hệ thống thốt nước nội thị là hệ thống dịng chảy chung dường như
không được xử lý. Hệ thống này đa phần được xây dựng từ trước năm 1954. ở
nội thị, các gia đình thường thải nước ra các máng hở (hoặc có nắp đan) rồi dẫn
vào hồ Gị Gơ, hoặc hồ Trầm Bưng. Nói tóm lại hệ thống thốt nước của Phú
Thọ cịn rất đơn giản.
Mật độ cống ít, chất lượng của cống bị giảm nhiều, nhiều điểm cống bị vỡ,
cống hở gây mất vệ sinh ảnh hưởng đến mơi trường.
- Hệ thống thốt nước ngoại thị
Hệ thống thốt nước ngoại thị mang hồn tồn tính chất thốt nước ở các
vùng nông thôn. Hệ thống này về bản chất là hệ thống tiêu nước của thuỷ nông
Phú Thọ. Diện tích tưới tiêu cả năm là của cơng trình tiêu nước là 480 ha
Tồn bộ hệ thống tiêu thốt của Phú Thọ được chia làm 4 lưu vực chính
(xem bản vẽ thốt nước)
• Lưu vực 1: tồn bộ phía Tây Bắc của thị xã. Nước từ thượng lưu được tập
trung về 3 hướng chính. Sau đó tất cả được thốt ra sơng Hồng qua cống
điều tiết Lị Lợn. Trong đó có Trạm bơm tiêu Đồn Kết cơng suất
2000m3/h tiêu úng 1 vụ chiêm cho khu vực cánh đồng Văn Lung . Khi
mực nước sông Hồng dâng cao cống điều tiết Lị lợn được đóng lại gây
úng ngập khi có mưa lớn và mưa dài ngày ở, cao độ ngập lụt khoảng
19,0m. Khi đóng cống điều tiết ra sơng Hồng thì toàn bộ các trạm bơm
14



tiêu úng khơng bơm ra ngịi Lị Lợn do vậy có hiện tượng ngập úng xảy ra.
Các điểm ngập úng thường xảy ra: bãi cát gần ga tàu, tại UBND thị xã hngập
= 0,3 ÷ 1 m, thời gian ngập 1 đến 2 ngày, ngập do lũ sông Hồng trên
đường giáp sơng gần xí nghiệp gỗ (ngập 0,3 – 1m thời gian ngập 1-2
ngày). Hiện tượng úng ngập đã gây ô nhiễm nước thải tại các trục đường.
Nước mưa và nước thải sinh hoạt chảy tự do khơng có cống và giếng thu.
• Lưu vực 2: cánh đồng Bạch Thuỷ. Khu vực này được bao bọc bởi tuyến đê
bao có cao trình 20,5m. Sử dụng hệ thống bơm tiêu để thốt nước ra ngồi.
Trạm bơm Phú Lợi cơng suất 43.500m3/h tiêu úng cho cánh đồng Bạch
Thủy quan kênh Lò Lơn ra sơng Hồng, đảm bảo cấy 2 vụ ăn chắc
• Lưu vực 3: phía Tây Nam của thị xã, khu vực trường Y, nước được tập
trung về hồ Trầm Bưng. Một phần lưu vực nước tập trung về hồ Trầm Sắt
rồi theo cửa xả thốt ra sơng Hồng.
• Lưu vực 4: Khu vực xã Hà Thạch, đường phân lưu vực là tuyến đê dẫn
đến khu Gò Gai và tuyến đường 325. Tất cả hệ thống nước mưa ở đây
được tập trung rồi thốt sang huyện Lâm Thao, thốt về phía hạ lưu sồng
Hồng tại khu vực Việt Trì.
• Ngồi ra còn một phần khu vực xã Hà Lộc là thuộc lưu vực xã Phù Ninh,
thốt ra sơng Lơ.
Nhìn chung hệ thống thốt nước của thị xã cịn đơn giản, mật độ cống ít,
lưu vực thốt nước cịn chưa rõ ràng, khơng có sự phân định cụ thể.
d. Cấp nước
Hiện trạng việc cấp nước cho nhu cầu sản xuất công nghiệp là nước máy,
cho nhu cầu sinh hoạt gia đình là nước máy và nước giếng tương đối tốt.
Nhà máy nước Phú Thọ là hệ thống cấp nước sử dụng nước sơng Hồng, có
cơng suất mới được nâng cấp là 6.000m3/ng.đ. Khu xử lý: bể sơ lắng- bể phản
ứng hoá chất và nước nguồn – bể lắng ngang – bể lọc nhanh – bể chứa 600 m 3 –
trạm bơm II.

Mạng lưới đường ống truyền dẫn Φ200 mới được láp đặt đã cấp nước
được đến khu vực Z121 thuộc Phú Hộ và cấp sang Thanh Ba.
e. Cấp điện – Thông tin liên lạc
- Nguồn cấp điện cho thị xã láy từ 2 nguồn chính đó là:
+ Trạm trung gian 110 KV Đồng Xuân Thanh Ba
+ Đường 35 KV Supe Lâm Thao E42, giao nhau cắt 357-7
- Tổng số trạm hạ áp trên địa bàn thị xã là 45 trạm với tổng công suất
15.750 KVA, chất lượng một số máy biến áp đã hết khấu hao sử dụng.
+ Đường dây 35KV có tổng chiều dài 29km tiết diện AC95
+ Đường dây 6KV có tổng chiều dài 30km tiết diện AC95, AC70, AC50
+ Đường dây 0,4KV có tổng chiều dài 90km tiết diện AC70, AC50, AC35
+ Trạm biến áp trung gian 35/6KV: 2 trạm (3 máy) 6.600KVA
15


+ Điện chiếu sáng cơng cộng: 412 bóng cao áp thủy ngân
Nhìn chung, quy hoạch điện cần phải bổ sung để đáp ứng nhu cầu sinh
hoạt, phục vụ sản xuất
- Tổng số máy điện thoại trên địa bàn thị xã khoảng 6000 máy với 4 tổng
đài điện thoại, 1 máy thu phát vơ tuyến, 3 thiết bị viba.
g. Thốt nước bẩn – Vệ sinh mơi trường
- Thốt nước thải
+ Thị xã Phú Thọ thuộc vùng núi phía Bắc được xây dựng
từ thời Pháp thuộc. Hệ thống nước mưa, nước bẩn chảy chung
theo đường ống cũ xây dựng từ trước năm 1954. Hiện tại cịn
một vài tuyến có chiều dài 800m. Nước thoát theo rãnh 2 bên
đường.
+ Nước sinh hoạt trong thị xã tự làm cống thoát ra các rãnh
dọc đường gây nên hiện tượng nước chảy tràn ứ đọng.
+ 90% dân nội thị xã đã được sử dụng nước máy, còn lại

dân thị xã dùng nước giếng khơi.
+ Nước thải cơng nghiệp khơng đáng kể, chỉ có xí nghiệp
sản xuất đồ gốm, phấn trắng và HTX cao cấp sản xuất phèn
chua phục vụ Nhà máy giấy Việt Trì tự xử lý về nước thải.
+ Mới có 50% dân có xí tự hoại (chỉ tính số dân trên mặt
phố). Cịn lại dùng xí 2 ngăn, dân ngoại thị vào lấy bón ruộng.
+ Nhiều cơ quan trường học và cơng trình cơng cộng vẫn
dùng xí 2 ngăn.
+ Riêng khu UBND thị xã và chợ Mè dùng xí cơng cộng có
bể tự hoại.
+ Đặc biệt bệnh viện đa khoa 150 giường bệnh chưa có
cơng trình xử lý nước thải, bơng, băng, rác.... đều đổ xuống hồ
rồi từ hồ đổ ra sông. Nhà vệ sinh thì dùng xí thùng và xí có 2
ngăn trực tiếp thải xuống hồ cạnh sông Hồng. Do vậy gây mất
vệ sinh và ô nhiễm môi trường xung quanh.
- Rác thải
Công ty môi trường dịch vụ đô thị giải quyết thu gom
tương đối tốt. Đường phố sạch sẽ, khơng có hiện tượng rác đổ
đống nhiều ngày. Hiện tại công ty có khoảng 50 cơng nhân mơi
trường. Tổng diện tích qt, thu gom là 75 triệu m3 rác/năm.
Rác sinh hoạt được thu dọn và chuyển về bãi tập kết trong ngày.
Khu vực bãi tập kết rác ở Sân bay, rác chưa được xử lý,
chôn lấp gây ô nhiễm môi trường.
- Nghĩa địa

16


- Nghĩa địa nằm gần đầm Trầm Bưng, bên cạnh có đài liệt
sỹ, bên đường đi từ thị xã về xã Thanh Minh.

- Nghĩa địa đặt tại cây số 4 cách trung tâm thị xã 4 km.
Nhưng không đủ diện tích phát triển. Về mặt kỹ thuật khu vực
nghĩa địa này không phù hợp với nhiều yếu tố vệ sinh. Do vậy
cần cải tạo cho phù hợp.
- Ngoài ra cần phải kể đến các nghĩa địa lẻ ở gần khu vực
phà Ngọc Tháp, các nghĩa địa cho các xã, nghĩa địa cho các
thôn.
2.2.7.
Đánh giá tổng hợp
Thị xã Phú Thọ đã hình thành hơn 100 năm nay. Nhưng dến
nay thị xã vẫn chưa phát triển mạnh cả về không gian đô thị lẫn
cơ sở hạ tầng do nhiều nguyên nhân.
- Công nghiệp nhỏ bé.
- Giao thông đường bộ và đường thuỷ hạn chế, nên vai trị,
vị trí trong vùng của thị xã hạn chế theo.
- Cơ sở hạ tầng ít được quan tâm đầu tư
- Tỷ lệ dân nông thôn lớn hơn dân đơ thị
- Diện tích đất thuận lợi cho xây dựng không nhiều, khi mở
rộng phát triển thị xã cần có các biện pháp chuẩn bị kỹ thuật
Nhưng thị xã Phú Thọ lại có quỹ đất tự nhiên lớn, có nguồn
nước phong phú, có vị trí giao thơng thuỷ, bộ, đường sắt thuận
lợi, xung quanh thị xã có nhiều cơng nghiệp lớn.
Phú Thọ có rất nhiều điều kiện để xây dựng thành một đơ
thị có qui mơ trung bình, cảnh quan đẹp mang đậm bản sắc của
vùng trung du.
3. Nội dung quy hoạch xây dựng thị xã đến năm 2020
3.1. Cơ sở hình thành và phát triển
3.1.1. Vị trí và tác động của mối quan hệ liên vùng
a. Liên hệ vùng
Thị xã Phú Thọ nằm ở vùng tiếp giáp giữa miền núi và đồng

bằng Bắc Bộ.
Xung quanh thị xã Phú Thọ đã hình thành các nhà máy, các
khu vực công nghiệp, các cơ quan nghiên cứu tài nguyên, các cơ
quan nghiên cứu tài nguyên, các cơ quan nghiên cứu khoa học,
các xí nghiệp quốc phịng, các trường đại học, trung học chuyên
nghiệp các trường công nhân kỹ thuật quân đội, các kho tàng
quốc gia tập trung ở quanh khu vực này tạo điều kiện thuận lợi
cho thị xã phát triển.
17


Thị xã Phú Thọ có đường giao thơng khá thuận lợi về đường
sắt, đường thuỷ, đường bộ và kể cả đường hàng không khi cần.
Thị xã Phú Thọ nằm trên tuyến du lịch quốc gia và quốc tế.
Ngoài đường sắt, đường bộ tuyến du lịch đường thuỷ cũng
có thể mở ra nhiều triển vọng.
b. Cơ sở hình thành
Phương hướng nhiệm vụ xây dựng thị xã Phú Thọ được xác
định qua các chỉ tiêu cụ thể như sau:
- Tốc độ tăng trưởng tổng giá trị sản xuất bình quân hàng
năm từ 16,0% trở lên. Trong đó:
+ Cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp tăng 18,0%
+ Thương mại, dịch vụ tăng 18,2%
+ Nông, lâm nghiệp tăng 7,0%
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2010:
+ Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
52,0%
+ Thương mại, dịch vụ:
38,0%
+ Nơng, lâm nghiệp:

10,0%
- Thu ngân sách tăng bình qn 15%/năm
- Năm 2010, số hộ giầu ít nhất 15 ~ 20%, hộ khá 30 ~
35%, xóa vững chắc hộ đói, khơng cịn hộ nghèo.
- Cơng nghiệp
Định hướng phát triển lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp: Phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng,
chế biến nông – lâm sản và sản xuất vật liệu xây dựng, đẩy
mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp hướng ra thị trường xuất
khẩu. Xây dựng một số khu công nghiệp, cụm sản xuất tiểu thủ
công nghiệp
- Nhà máy gốm sứ, công suất 1 triệu V/ năm
- Phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản, thực phẩm.
Vùng nguyên liệu rộng lớn từ Lào Cai, Yên Bái và các huyện
trong tỉnh sẽ cung cấp cho Phú Thọ.
- Xây dựng nhà máy chế biến tinh bột, cung cấp cho các xí
nghiệp bánh kẹo.
- Xây dựng nhà máy chế biến chuối xuất khẩu.
- Công nghiệp cơ khí: Cơng nghiệp cơ khí Phú Thọ sản xuất
các mặt hàng cơ khí phục vụ nơng lâm nghiệp cho các tỉnh,
huyện. Sản xuất công cụ cầm tay: cuốc, xẻng, dao... Sửa chữa
trung đại tu máy móc nơng nghiệp như: máy kéo, máy công cụ,
ô tô, ca nô, xà lan.
18


- Phát triển công nghiệp nhẹ như may mặc, dệt, da
- Phát triển tiểu thủ công nghiệp.
- Phát huy nghề truyền thống của địa phương như mây, tre,
đan lát xuât khẩu. Làm sống lại một số nghề truyền thống đã

mai một: sơn.
- Làm các hàng thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch tại lễ hội
Đền Hùng và các du khách, đồng thời có thể xuất khẩu.
• Giao thơng:
- Đường quy hoạch của Bộ Giao thơng Vận tải, có xây dựng
một cảng sông ở thị xã Phú Thọ, là cảng tổng hợp địa phương
phục vụ bốc xếp vật liệu xây dựng với quy mơ cho tầu 200 tấn,
đồn xà lan 800 tấn, năng lực thông qua 100.000 tấn/năm, một
bến dài 45m, tổng mức đầu tư khoảng 15 tỷ đồng. Đồng thời có
thể tiếp nhận nguyên liệu cho nhà máy giấy Bãi Bằng.
Hiện nay nguyên liệu cho giấy Bãi Bằng có thể vận chuyển
bằng đường sông về cảng Ngọc Tháp khoảng 20.000 tấn/ năm.
Hợp tác xã sơng Hồng có cơng suất vận tải bằng đường sông
cập cảnh Phú Thọ là 8400T. Trạm than Phú Thọ cho biết hàng
năm vận chuyển than bằng đường thuỷ là 4000 – 5000 T/năm.
Nhập về kho Phú Thọ khoảng 1 vạn tấn/ năm.
- Đường bộ
Đường Hồ Chí Minh và Cầu Ngọc Tháp nối liền QL 32 với
QL2 lượng vận chuyển thông qua Phú Thọ sẽ tăng lên.
Cầu Tình Cương được hình thành sẽ mở rộng việc giao lưu
với một vùng kinh tế miền núi phía Bắc (Tân Lập, Yên Bái).
+ Đường sắt:
Đường sắt xuyên á được mở 2 tuyến song song sẽ đòi hỏi
ga Phú Thọ nâng cấp. Kiến nghị với Bộ Giao thông xem xét việc
làm ga lập tầu, sửa chữa tại Phú Thọ.

Kho tàng
Thị xã Phú Thọ có vị trí trung tâm hình học của tỉnh Phú
Thọ. Vì vậy thị xã cần có các kho tàng phục vụ cho thị xã và các
vùng xung quanh.

Kho được bố trí ở hai khu vực gần ga đường sắt và gần
cảng Phú Thọ.

Thưong mại, du lịch dịch vụ
Thị xã Phú Thọ được xây dựng thành trung tâm thương mại
thứ hai của tỉnh, hình thành các cụm dịch vụ, chợ trung tâm,
phát triển nhanh hệ thống dịch vụ vận tải
19


Thị xã Phú Thọ có khoảng 2300 người dân làm thương mại,
dịch vụ
+ Thương nghiệp: thương nghiệp Phú Thọ không chỉ phục
vụ cho nhân dân thị xã mà còn là trung tâm phát luồng đi các
huyện xung quanh.
+ Du lịch: hiện nay thị xã chưa có cơ sở du lịch nào. nhưng
xét tồn cục thì Phú Thọ nằm trên tuyến du lịch quốc gia và
quốc tế: Hà Nội - Đền Hùng – Sa Pa hoặc Cơn Minh (Trung Quốc).
Việt Trì - Phú Thọ – Rừng nguyên sinh Xuân Sơn hoặc Việt Trì Phú Thọ - Ao Châu. Quy hoạch thêm tuyến đường sông Hà Nội –
Phú Thọ. Dự kiến Phú Thọ sẽ có khoảng 180 phịng phục vụ cho
du khách.
Dự kiến lựa chọn điểm Hà Lộc làm nơi vui chơi giải trí.
Phú Thọ có khí hậu tốt, dự kiến sẽ có 120 giường cho khu
an dưỡng, du lịch sinh thái tại đầm Trầm Sắt, khu đồi An Ninh
Hạ.
Lao động thương mại trong ngành thương mại dịch vụ du
lịch và các ngành khác ước tính khoảng 6500 người cho đợt đầu
và 8000 cho tương lai.

Các trường chuyên nghiệp và dạy nghề

Hiện thị xã có các truờng: Đại học Hùng vương, trường
Trung học Y tế, trường cán bộ quản lý giáo dục, trường Dân tộc
nội trú, trường trung học kỹ thuật lâm nghiệp TW4, trường trung
học cơng nghiệp Quốc phịng
Số lượng giáo viên và CBCNV hiện có khoảng 500 người. Dự
kiến có thể lên khoảng 600 người đợt đầu và 800 người trong
tương lai, số học sinh hiện nay đã có 3500 học sinh sẽ đưa lên
4000 trong đợt đầu và 5000 trong tương lai.

Các cơ quan khơng thuộc thị xã
Hiện tại có các cơ quan phục vụ chung cho vùng như: Bệnh
viên tâm thần, Bệnh viện đa khoa, bảo hiểm, các trạm chè, lâm
nghiệp, thương nghiệp, ngân hàng, bưu điện… Liên đoàn địa
Chất Tây Bắc (Liên đoàn Địa chất 3), đoạn quản lý đường bộ I,
Liên đoàn điều tra Quy hoạch rừng, Viện cây ăn quả… hiện có
khoảng 1000 người dự kiến đợt đầu đưa lên khoảng 1500 người
và tương lai đưa lên 2000 người.
3.1.2. Tính chất
Thị xã Phú Thọ mang những tính chất sau:
- Trung tâm của khu vực phía Tây và Tây Bắc của tỉnh Phú
thọ về các lĩnh vực: kinh tế, văn hoá, thương mại, dịch vụ, y tế.
20


- Trung tâm dịch vụ cơng nghiệp, cho tồn vùng công
nghiệp đang phát triển ở các huyện Thanh Ba, Hạ Hòa, Lâm
Thao.
- Là thị xã mang nét đặc thù của địa hình trung du
3.1.3. Quy mơ dân số và đất đai
- Dân số

- Tính tốn dân số theo tăng tự nhiên và cơ học
Với việc trở thành trung tâm phía tây của tỉnh Phú thọ,
cộng với việc tập trung đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế – xã
hội theo nghị quyết 16NQ/TU của Ban thường vụ tỉnh ủy Tỉnh
Phú thọ và tác động của việc triển khai dự án đường Hồ Chí Minh
qua địa bàn Thị xã, trong tương lai đến năm 2020, dân số Thị xã
sẽ có những bước tăng vọt. Cụ thể là đến năm 2010, do việc
hình thành nhanh chóng các khu cơng nghiệp, đồng thời việc
củng cố vị trí trung tâm hoạt động thương mại vùng, tỷ lệ tăng
dân số cơ học sẽ tăng mạnh, có thể lên đến 5%/năm.
Giai đoạn 2010 – 2020 kinh tế tiếp tục phát triển nhanh,
nhưng bắt đầu đi vào thế tăng trưởng ổn định, nên tỷ lệ tăng
dân số cơ học vẫn đạt từ 3% đến 4%/năm.
Bảng tính dân sụ th xó Phỳ th
2003
1.09%

2005
2.52%

2010
5.80%

2020
3.60%

1.09%
0.00%
61,622


1.02%
1.50%
64,767

0.80%
5.00%
85,858

0.60%
3.00%
122,287

2 Dâ
n số ngoại thị

40343

41,170

42,844

45,485


n số nội thị

21,279

23,597


43,015

76,802

34.53%

36.43%

50.10%

62.80%

1 Tỷ lệtăng dâ
n số trung

nh cuối kỳ
1 Tỷ lệtăng tự nhiên
1 Tỷ lệtăng cơhọc
2 Quy mô dâ
n số

Tỷ lệdâ
n số nội thị

- D bỏo c cu nhõn khu theo lao động xã hội
Theo tính chất đơ thị đã nêu ở phần 3.1.2 những thành
phần nhân khẩu đô thị được phân chia như sau:
- Thành phần nhân khẩu cơ bản
+ Cán bộ, công nhân viên, sinh viên các trường Đại học và
trung học chuyên nghiệp, bệnh viện.


21


+ Nhân khẩu làm việc trong các cơ quan dịch vụ kinh tế xã
hội, bảo hiểm, ngân hàng....v.v. các cơ quan đại diện thương
mại, trung tâm thương mại.
+ Thương nhân, người hoạt động thương nghiệp bán buôn.
+ Nhân khẩu hoạt động trong các ngành giao thông vận
tải: đường sắt, đường bộ, đường thủy và hàng không.
+ Cán bộ, công nhân làm việc tại các khu công nghiệp và
các dịch vụ công nghiệp.
- Thành phần nhân khẩu phục vụ
+ Cán bộ cơng nhân viên các cơ quan hành chính của Thị
xã, phường, xã
+ Cán bộ công nhân viên các cơ quan dịch vụ đô thị.
+ Thương nhân bán lẻ hàng tiêu dùng.
+ Cán bộ, giáo viên hệ thống giáo dục phổ thông, nhân
viên mạng lưới y tế cơ sở.
- Thành phần nhân khẩu phụ thuộc
+ Học sinh chưa đến tuổi lao động
+ Người già quá tuổi lao động.
+ Người tàn tật khơng cịn khả năng lao động.
Bảng dự báo thành phần nhân khẩu đến năm 2020

Do kinh tế xã hội chưa phát triển, thành phần nhân khẩu
hiện tại của thị xã có nhiều bất hợp lý. Tỷ lệ nhân khẩu phục vụ
quá thấp, biểu hiện các ngành dịch vụ còn kém phát triển, đời
sống nhân dân còn chưa cao. Dự báo đến năm 2020, dân số đô
thị đạt 120.000 dân, trở thành đơ thị loại trung bình, cơ cấu dân

số sẽ phải là:
- Nhân khẩu cơ bản: 33%
- Nhân khẩu phục vụ: 18%
- Nhân khẩu lệ thuộc: 49%
Quy mô dân số năm 2020: 12 vạn người
Đợt đầu năm 2010: 8,4 vạn người.
b. Đất đai
Sau khi có sự thay đổi địa giới hành chính. Hiện nay, thị xã
Phú thọ bao gồm 6 xã và 4 phường như sau:
22


- Tổng diện tích 6 xã ngoại thị:
5.648ha
- Tổng diện tích 4 phường nội thị:
692ha
Trong đó có: + Diện tích đất xây dựng đô thị: 429ha
+ Đất nôn g nghiệp:
263ha
Bảng Thống kê hiện trạng đất đai thị xã Phú thọ nm 2003
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.3
2.4

2.5
2.6
3

Các Ph ờng:
Hù ng V ơng
Âu Cơ
Phong Châ
u
Tr ờng Thịnh
Các xÃ
Văn Lung
Hà Lộc
Thanh Minh
Hà Thạch
Thanh Vinh
Phú Hộ
Tổ
ng diệ
n tí
ch

Diện tÝch (ha)
692
82
116
74
420
5648
578

1324
603
1088
426
1630
6340

TØlÖ
10.91%
1.29%
1.83%
1.17%
6.62%
89.09%
9.12%
20.88%
9.51%
17.16%
6.72%
25.71%
100.00%

Bảng dự báo thành phần đất đai khu vực nội thị
TT
I

1
2
3
4

II
2
4
6
8

Các loại đất

Đơn vị

Đất khu dân dụng
Bình quân diện tích

Ha
m /người

Trong đó
Đất ở
Giao thơng
Cơng trình cơng cộng
Cây xanh
Đất ngồi khu dân dụng
Bình qn diện tích
Đất cơng nghiệp
Bình qn
Kho tàng
Bình qn

m2/người
m2/người

m2/người
m2/người
Ha
2
m /người
Ha
2
m /người
Ha
m2/người

Đất giao thơng
Bình qn

Hiện
trạng
311.9

Dự báo
Năm 2010

Năm 2020

346.5
81

633.6
82.50

46

20
6
8.5
283.5
65.9
86.03
20
7.7
1.8

45
23
7
7.5
518.4
67.5
138.24
18
16.9
2.2

Ha
m /người

12.0
2.8

23.8
3.1


Đất khác

ha

177.7

339.5

Cộng

ha

630

1152

2

117.1
55.00
15.19
7.14

2

23

429.00



3.1.4. - Đánh giá tổng hợp quỹ đất xây dựng đơ thị
Diện tích đất tự nhiên Thị xã khá rộng, nhưng do địa hình
phức tạp, chia cắt nhiều, nên diện tích đất thuận lợi cho xây
dựng đơ thị khơng lớn
- Các dải đồi hẹp chạy dài nằm ở phía Tây thị xã thuộc địa
phận phường Trường Thịnh, và xã Thanh Vinh.
- Các dải đồi xen kẽ ruộng nằm dọc theo tuyến đường tỉnh
lộ 315 từ thị xã ra Quốc lộ 2.
- Các sườn đồi thuộc tuyến 312 ở phía Đơng thị xã.…,
tuy nhiên các vùng đồi này đều có độ dốc tự nhiên ít thuận
lợi cho xây dựng, do vậy khi khai thác sử dụng vào quỹ đất xây
dựng cần có biện pháp chuẩn bị kỹ thuật để cải tạo độ dốc địa
hình
Cánh đồng Bạch Thủy, địa hình tương đối bằng phẳng hiện
đã có hệ thống bơm tiêu úng, có thể khai thác xây dựng đô thị
Ngay trong khu vực đơ thị hiện tại, mật độ dân cư cịn chưa
cao, do chưa khai thác hết quỹ đất hiện có trong đô thị.
3.1.5. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu phát triển đô thị
STT

Các chỉ tiêu

Đơn vị

1

2

3


I

Dân số, lao động
1.1Dân số tồn đơ thị
Trong đó nội thị
1.2Tổng dân số trong tuổi lao động

A Tỷ lệ % số dân số
II Đất đai
2.1Tổng diện tích đất tự nhiên
Trong đó phân ra
2.2Đất ngoại thị
Bình qn diện tích/ ngưịi
2.3Đất nội thị
Bình qn diện tích/ ngưịi
2.4Tổng nhu cầu đất xây dựng đơ thị
Bình qn diện tích/ ngưòi

Người
Người
Người

Hiện
trạng
4

Dự báo
Dự báo
năm 2010 năm 2020

5
6

61622
21279
31427

85858
43015
42929

122287
76802
61143

%

51

50

50

Ha

6340

6340

6340


Ha
M2/người
ha
M2/người
ha

5911
1465
429
202
429

5710
1333
630
146
630

5188
1141
1152
150
1152

M2/người

128

146


150

24


a

Đất dân dụng
Bình qn diện tích/ ngưịi
b
đất ngồi dân dụng
Trong đó đất cơng nghiệp
Bình qn diện tích/ ngưịi
Kho tàng
2.5Mật độ xây dựng bình quân
2.6Hệ số sử dụng đất
III Nhà ở
3.1Diện tích cư trú bình qn
3.2Mật độ ở trung bình
3.3Mật độ cư trú bình qn
3.4Tầng cao bình qn
IV Kỹ thuật
4.1Giao thơng đơ thị
a
Mật độ đường
b
Diện tích đất giao thơng
Tiêu chuẩn/người
c

Diện tích giao thông tĩnh
Tiêu chuẩn/ người
4.2Chuẩn bị kỹ thuật
a
Khối lượng đào đắp
San lấp cục bộ, cân bằng tại chỗ
b
Mật độ đường cống
4.3Cấp nước
a
Chỉ tiêu cấp nớc sinh hoạt
b
Tổng lượng cấp nước
4.4Cấp điện
a
Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt
b
Tổng cơng suất u cầu
4.5Thốt nuớc vệ sinh môi trường
a
b
c

Mật độ đường cống
Lượng rác thải bình quân
Tổng lượng rác thải

Ha
M2/người
Ha

Ha
M2/ngời

311,9

30
0,33

346.5
81
283.5
86
20.00
7.7
34
0,41

633.6
82
518.4
138
18.00
16.9
39
0,55

%
Lần
M2/người
M2 sàn/

ha đất
Người/ ha
đất ở
Tầng

6
3000

8
4000

11,5
4200

296

300

300

1,04

1,08

1,13

Km/km2
Ha
M2/ngời
Ha

2
M /ngời

9,4
46
21,72
4,75

10,5
98
22,8
2,1
0,30

11 ~ 11,5
198
26,1
9,8
0,98

1,3

6,4

100
10000

130
15000


110
4,0

240
5,0

1,3
0,6
18.790

6,4
0,9
40.077

117,1
15
7.14

Km/km2
Lít/ng.ngđ
M3/ngđ
W/người
MW

Km/km2
Kg/ng.ng
Tấn/năm

25


6000

3,2


×