Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

1 tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trường đại học thủ dầu một hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 90 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài ................................................................................................................ 1
2.Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................... 3
2.1.Mục tiêu tổng quát: ......................................................................................................... 3
2.2.Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................... 3
3.Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................................ 3
4.Đối tƣợng – Khách thể - Phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4
4.1.Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................................... 4
4.2.Khách thể nghiên cứu ..................................................................................................... 4
4.3.Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 4
5.Ý nghĩa đề tài nghiên cứu .................................................................................................. 4
5.1.Ý nghĩa lý luận ............................................................................................................... 4
5.2.Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................................ 5
6.Phƣơng pháp nghiên cứu và kỹ thuật nghiên cứu ............................................................. 5
6.1.Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................ 5
6.2.Kỹ thuật nghiên cứu ....................................................................................................... 6
6.2.1.Kỹ thuật thu thập thông tin ................................................................................. 6
6.2.2.Phƣơng pháp xử lý và dữ liệu phân tích ............................................................. 8
7.Những thuận lợi và hạn chế của đề tài .............................................................................. 8
7.1.Thuận lợi ......................................................................................................................... 8
7.2.Hạn chế của đề tài ........................................................................................................... 9
8.Kết cấu của đề tài............................................................................................................... 9
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn .............................................................................. 9
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu ..................................................................................... 9
1.2.Hƣớng tiếp cận và lý thuyết áp dụng ............................................................................ 15
1.2.1.Tiếp cận theo nhu cầu ....................................................................................... 15
1.2.2.Lý thuyết học tập xã hội ................................................................................... 17
1.3.Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................................... 18
1.4.Giả thuyết khoa học ...................................................................................................... 18




1.5.Khung phân tích ........................................................................................................... 19
1.6.Một số khái niệm liên quan .......................................................................................... 19
1.6.1.Hoạt động tình nguyện...................................................................................... 19
1.6.2.Loại hình hoạt động tình nguyện trong giai đoạn hiện nay .............................. 20
1.6.3.Kỹ năng ............................................................................................................. 21
1.6.4.Kỹ năng sống .................................................................................................... 21
1.6.5.Kĩ năng giao tiếp ............................................................................................... 23
1.6.6.Kĩ năng làm việc nhóm ..................................................................................... 24
1.6.7.Giáo dục kĩ năng sống ...................................................................................... 25
CHƢƠNG II – Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và mẫu nghiên cứu .................................... 25
2.1.Khái quát về trƣờng Đại học Thủ Dầu Một.................................................................. 25
2.2.Khái quát một số hoạt động tình nguyện chủ yếu của Trƣờng Đại học Thủ Dầu Một 25
2.3.Đặc điểm mẫu nghiên cứu ............................................................................................ 27
2.4.Tình hình tham gia hoa ̣t đô ̣ng tình nguyê ̣n c ủa sinh viên Đa ̣i ho ̣c Thủ Dầ u Mô ̣t hi ện
nay ...................................................................................................................................... 27
CHƢƠNG III – Tác động của vi ệc tham gia các hoa ̣t đơ ̣ng tình ngu ̣n đớ i với s ự hình
thành kỹ năng giao ti ếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên trƣờng Đa ̣i học thủ dầu
mô ̣t hiê ̣n nay ....................................................................................................................... 35
3.1.Mối quan hệ giữa việc tham gia các hoạt động tình nguyện với sự hình thành kỹ năng
giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm ................................................................................... 35
3.2.Hiê ̣u quả của vi ệc tham gia các hoa ̣t đơ ̣ng tình ngu ̣n đối với sự hình thành k ỹ năng
giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên Đại học Thủ Dầu Một. ....................... 38
3.2.1.Hiê ̣u quả của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ
năng giao tiếp ............................................................................................................... 38
3.2.2.Hiê ̣u quả của việc tham gia các hoa ̣t đơ ̣ng tin
̀ h ngu ̣n đối với sự hình thành kỹ
năng làm việc nhóm ..................................................................................................... 43
3.3.Nhận thức của sinh viên Đại học Thủ Dầu Một về vai trò của việc tham gia hoạt động

tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm .............. 48
3.3.1.Nhận thức của sinh viên Đại học Thủ Dầu Một về vai trò của việc tham gia
hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp.................................. 48
3.3.2.Nhận thức của sinh viên Đại học Thủ Dầu Một về vai trị của việc tham gia
hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng làm việc nhóm ........................ 53
PHẦN KẾT LUẬN - KHUYẾN NGHỊ
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 62


KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................................ 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 66
PHẦN PHỤ LỤC ............................................................................................................... 69
PHỤ LỤC 1: Phiếu khảo sát sinh viên ............................................................................... 69
PHỤ LỤC 2: Tiêu chí phỏng vấn sâu ................................................................................. 74
PHỤ LỤC 3: Tổng hợp kết quả khảo sát............................................................................ 76


1

1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo dục trong xu hƣớng hiện nay không chỉ hƣớng vào mục tiêu tạo ra nguồn
nhân lực có tay nghề, kiến thức chuyên sâu, mà còn hƣớng đến sự phát triển đầy đủ, tạo ra
giá trị và năng lực cho mỗi cá nhân.Sự phát triển nhanh chóng của các lĩnh vực kinh tế xã hội và giao lƣu quốc tế đã và đang tạo ra những tác động đa chiều, phức tạp ảnh hƣởng
đến sự hình thành và phát triển nguồn nhân lực này, trong đó một bộ phận khơng nhỏ là
sinh viên. Nếu khơng có năng lực để ứng phó vƣợt qua những thách thức đó và hành động
theo cảm tính, thì những đối tƣợng này rất dễ gặp rủi ro và thất bại trong cuộc sống.
Chính vì vậy trong Diễn đàn thế giới về giáo dục cho mọi ngƣời họp tại Senegan
(2000) Chƣơng trình hành động Dakar đã đề ra 6 mục tiêu, trong đó mục tiêu 3 nói rằng
“Mỗi quốc gia phải đảm bảo cho người học được tiếp cận chương trình giáo dục kĩ năng
sống phù hợp”, và mục tiêu 6 yêu cầu “Khi đánh giá chất lượng giáo dục cần phải đánh

giá kĩ năng sống của người học”. Nhƣ vậy, học kĩ năng sống là quyền của ngƣời học và
chất lƣợng giáo dục phải đƣợc thể hiện cả trong kĩ năng sống của ngƣời học[15].
Hiện nay, giáo dục kĩ năng sống cho sinh viên là một vấn đề hết sức quan trọng
trong đào tạo đại học cũng nhƣ trong sự nghiệp giáo dục nói chung, nhằm cung ứng
nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Với yêu cầu ngày càng cao của xã hội hiện nay đã và đang đặt ra cho các trƣờng đại học,
cao đẳng nhiệm vụ không ngừng đổi mới công tác đào tạo, nhằm trang bị cho sinh viên
những kiến thức toàn diện về tri thức khoa học, đạo đức, lối sống, kỹ năng nghề nghiệp,
kỹ năng ứng phó với những địi hỏi của cuộc sống đang chuyển biến nhanh chóng từng
ngày.
Bên cạnh việc cung cấp một lƣợng kiến thức lớn và chuyên sâu để làm nền tảng tri
thức giúp cho ngƣời học thành công trong học tập và lao động, thì việc trang bị cho sinh
viên những kỹ năng thuộc về xã hội cũng không kém phần quan trọng trong giáo dục hiện
nay. Những kỹ năng này đƣợc nhiều nhà chuyên gia trên thế giới nhận định rằng nó vơ
cùng cần thiết cho sự phát triển một cách toàn diện của ngƣời học. “Với IQ ngƣời ta tuyển
lựa bạn nhƣng với EQ ngƣời ta đề bạt bạn” [26]. Ngày nay, ngƣời ta không chỉ quan tâm
đến chỉ số IQ (Intelligence Quotient: Chỉ số thông minh) mà ngày càng chú ý hơn đến chỉ
số EQ (Emotional Quotient: Chỉ số thơng minh cảm xúc). Bên cạnh đó, sự chủ động trong
tiếp cận và giải quyết công việc cũng nhƣ sự năng động và nhạy bén trong tiếp cận các
vấn đề xã hội luôn đƣợc đánh giá cao. Tuy nhiên, những điều này lại là kết quả của một
quá trình tích lũy lâu dài và khơng phải là những điều mà kiến thức lý thuyết có thể đƣa
lại.


2

Ởnƣớc ta,trongnhững nămgầnđây, Bộ Giáo dục và đào tạo đã thực hiện giáo dục
kỹ năng sống với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, đặc biệt là tổ chức UNICEF tại Việt
Nam. Tuy nhiên, giáo dục kỹ năng sống hiện nay chỉ mới chú trọng vào việc xây dựng,
nội dung này cho các đối tƣợng là học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông mà

chƣa quan tâm nhiều đến đối tƣợng bậc Cao đẳng và Đại học.Trong khi thực tế cho thấy
sinh viên hiện nay cũng gặp nhiều khó khăn trong khả năng thích ứng với xu thế chung,
trong đó nguyên nhân chủ yếu là do thiếu kỹ năng sống cần thiết.
Nhận thấykhiếm khuyết của nền giáo dục đại học Việt Namvề giáo dục kỹ năng
sống và trƣớc nhu cầu cao của xã hội, các doanh nghiệp, các trung tâm đào tạo huấn luyện
ngắn hạn về kỹ năng sống đã mọc lên nhƣ nấm và thu hút khá đông ngƣời theo học. Một
sốtrƣờng đại học trƣớc tình hình này cũng đã bƣớcđầu chú trọng hơn đến việc giáo dục
kỹnăng sống cho sinh viên.Và một trong nhiềuhình thức nhằm giáo dục kĩ năng sống cho
sinh viên trong các trƣờng Đại học,Cao đẳng hiện nay, thì việc tăng cƣờng thực hành kỹ
năng sống, thông qua việc khuyến khích sinh viên tham gia các hoạt động tình nguyện
làmột trong những giải pháp đƣợc nhiều sự lựa chọn của các trƣờng hiện nay. Tham gia
hoạt động tình nguyện mang đến cho sinh viên cơ hội đƣợc trải nghiệm thực tế, rèn luyện
và vận dụng các kiến thức đã học vào môi trƣờng thực tế, giúp sinh viên khám phá lĩnh
vực mà mình thật sự có tài năng và phát triển các kĩ năng mới - thậm chí là làm việc thực
sự đúng với ngành nghề đang học.
Nhƣ vậy, rõ ràng việc tăng cƣờng giáo dục, rèn luyện các kỹ năng sống trong những
năm đại học cho sinh viên để giúp họ rút ngắn khoảng cách từ biết, hiểu, đến làm việc
có năng suất cao một cách chun nghiệp, thích nghi nhanh hơn với công việc, hợp
tác đƣợc với đồng nghiệp…là điều hết sức cấp bách. Và việc biến những kiến thức về kỹ
năng sống thành kỹ năng thực thụ đòi hỏi sự thực hành và rèn luyện thƣờng xuyên. Trong
rất nhiều hình thức giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên hiện nay, thì việc tạo một mơi
trƣờng trải nghiệm thực tế, chẳng hạn nhƣ tham gia hoạt động tình nguyện, nhằm giúp
sinh viênrèn luyện kỹ năng sống, là điều hết sức cần thiết. Tuy vậy, những quan sát thực
tế cho thấy, tỷ lệ sinh viên chƣa quan tâm nhiều tác động của việc tham gia hoạt động tình
nguyện đến sự hình hành và rèn luyện kỹ năng sống ở một số trƣờng đại học còn khá cao.
Đào tạo thích ứng với nhu cầu xã hội là con đƣờng tất yếu mà mọi trƣờng Đại học
phải đạt tới, trong đó có Đại học Thủ Dầu Một.Với qui mơ gần 12.000 sinh viên, Đại học
Thủ Dầu Một là trƣờng đại học cơng lập duy nhất của tỉnh Bình Dƣơng,với định hƣớng
trở thành một trong những trƣờng đại học uy tínđào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao,
bồi dƣỡng nhân tài phục vụ quá trình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Bình Dƣơng và

trên cả nƣớc. Để thực hiện đƣợc sứ mạng đó, bên cạnh cơng tác đào tạo kiến thức chun
mơn, thì giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên cũng là một trong những công tác trọng tâm
của nhà trƣờng. Tuy nhiên,việc rèn luyện kỹ năng sống cho sinh viên thơng qua hình thức


3

tham gia hoạt động tình nguyện có phải là một trong những giải pháp hữu hiệu nhất trong
công tác giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên của trƣờng hiện nay hay không.Và sinh
viên của Trƣờng Đại học Thủ Dầu Một có nhận thấy đƣợc sự tác động của việc tham gia
tình nguyện đối với sự hình thành kỹ năng sống, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp và kỹ năng
làm việc nhóm khơng, vẫn chƣa có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này.
Chính vì lí do trên, chúng tôi quy ết định chọn đề tài “Tác động của việc tham gia
các hoạt đợng tình ngụn đối với sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc
nhóm của sinh viên trường đại học Thủ Dầu Mợt hiê ̣n nay” với mong muốn là thơng qua
đó, có thể giúp cho Nhà trƣờng, và đặc biệt là sinh viên có cái nhìn khái qt hơnvề vấn
đề này.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Tìm hiểu những tác động của việc tham gia ho ạt động tình nguyện đối với sự hình
thành kỹ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm của sinh viên trƣờng Đại học Thủ Dầu
Một hiện nay.
2.2. Mục tiêu cụ thể

Thứ nhất, tình hình tham gia hoạt động tình nguyện c ủa sinh viên trƣờng Đa ̣i ho ̣c
Thủ Dầu Một hiện nay. Việc tham gia đƣợc xem xét ở các khía cạnh sau:
 Nơi tham gia hoạt động
 Các loại hình tham gia hoạt động
 Mức độ tham gia
 Động cơ tham gia hoạt động


Thứ hai, mối quan hệ giữa việc tham gia các hoạt động tình nguyện với sự hình
thành kĩ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm.

Thứ ba, đánh giá tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đến sự
hình thành kỹ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm cho sinh viên Đại học Thủ Dầu
Một. Sự tác động đƣợc xem xét ở các khía cạnh sau:
+Hiệu quả của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đến sự hình thành kỹ năng
giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên Đại học Thủ Dầu Một.
+Nhận thức của sinh viên Đại học Thủ Dầu Một về vai trò của việc tham gia các
hoạt động tình nguyện đến sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm.
 Thứ tư, đƣa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiê ̣u quả của các hoa ̣t đô ̣ng tin
̀ h
nguyê ̣n trong viê ̣c hình thành ki ̃ năng giao ti ếp và kỹ năng làm việc nhóm cho sinh viên.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Nhằm đạt đƣợc những mục tiêu đã đề ra, đề tài sẽ thực hiện những nhiệm vụ sau:
 Thu thập tài liệu và số liệu thứ cấp liên quan đến đề tài đang nghiên cứu.


4

 Nghiên cứu, khái quát và làm rõ một số lý thuyết cũng nhƣ khái niệm nhằm làm cơ
sở lý luận trong việc nghiên cứu đề tài.Tìm ra mối quan hệ giữa việc tham gia các hoạt
động tình nguyện với sự hình thành kĩ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm. Từ đó,
chỉ ra đƣợc sự tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đến sự hình thành
hai kĩ năng này cho sinh viên.
 Từ những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp một phần nhỏ những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động tình nguyện trong việc hình thành kĩ năng giao
tiếp và kĩ năng làm việc nhóm cho sinh viên Đại học Thủ Dầu Một nói riêng, và của sinh
viên Bình Dƣơng nói chung.

4. ĐỐI TƢỢNG – KHÁCH THỂ - PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là tác đô ̣ng của viê ̣c tham gia các ho ạt động tình
nguyện đối với sự hình thành kĩ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm của sinh viên
trƣờng đại học Thủ Dầu Một hiện nay.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài là sinh viên hệ chính qui tham gia hoạt động tình
nguyện đang theo học tại trƣờng Đại học Thủ Dầu Một hiện nay.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian và kinh phí nên đề tài khơng thể nghiên cứu trên bình diện
rộng nhƣ tác giả mong muốn. Chính vì thế, đề tài chỉ nghiên cứu:
 Về không gian:
Đề tài tập trung nghiên cứu tại trƣờng Đại học Thủ Dầu Một.
 Về thời gian:
Thời gian thƣ̣c hiê ̣n nghiên cứu: Từ tháng 10 năm 2013 đến tháng 4 năm 2014.
 Về nội dung:
Đề tài chỉ tập trung tìm hiểu sự tác động của việc tham gia các hoạt động tình
nguyện đến sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm của sinh viên Đại
học Thủ Dầu Một.

5. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
5.1. Ý nghĩa lý luận


5

Đề tài nghiên cứu có một số đóng góp:
Việc nhận định một cách cụ thể tác động của việc tham gia các hoạt động tình
nguyện đến sự hình thành những kĩ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm cho sinh
viên là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng. Nó khơng chỉ giúp cho sinh viên trong

việc học tập mà cịn góp phần lớn trong việc hình thành những kỹ năng giao tiếp và kỹ
năng làm việc nhóm cần thiết cho sinh viên trong cuộc sống và trên con đƣờng lập
nghiệp.
Tuy nhiên, hiện nay, đa số sinh viên chƣa thật sự xem trọng và chƣa nhận thức
đúng về vai trị của các hoạt động tình nguyện đến sự hình thành hai kỹ năng nói trên.Vì
vậy, đề tài mong muốn bổ sung vào hệ thống lí luận các tài liệu tham khảo cho sinh viên,
nhằm nâng cao nhận thức của sinh viên về vấn đề này.
Bên cạnh đó, trong q trình ứng dụng lý thuyết cơng tác xã hội và xã hội học
nhằm đối chiếu với thực tiễn đã giúp tác giả có thể hiểu sâu sắc hơn các lý thuyết đã đƣợc
học.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho các cấp quản lí, đặc biệt là
các tổ chức Đồn – Hội có cái nhìn tổng qt về sự tác động của các hoạt động tình
nguyện đến sự hình thành kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên,
những mong muốn của sinh viên về việc tham gia các hoạt động tình nguyện. Đây là cơ
sở để các tổ chức Đoàn – Hội xây dƣ̣ng các hoa ̣t đô ̣ng tình nguyê ̣n phù hơ ̣p cho sinh viên ,
thúc đẩy sinh viên tham gia tích cực vào các hoạt đơ ̣ng tin
̀ h ngu ̣n và rèn luyê ̣n ki ̃ năng
cho sinh viên.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KỸ THUẬT NGHIÊN CỨU
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Là một đề tài nghiên cứu thực nghiệm xã hội học nên phƣơng pháp nghiên cứu
chính đƣợc sử dụng là phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng. Thông qua việc thu thập, xƣ̉
lý và phân tích các thơng tin đ ịnh lƣợng, cũng nhƣ các dữ liệu thống kê sẵn có , đề tài sẽ
tìm hiểu các hoạt động tình nguyện chủ yếu mà sinh viên Đại học Thủ Dầu Một tham gia,
đồng thời, chỉ ra sự tác động của việc tham gia đó đến việc hình thành kĩ năng giao tiếp
và kĩ năng làm việc nhóm cho sinh viên. Từ đó, có cái nhin
̀ khái quát về v ấn đề nghiên
cứu và dự báo xu hƣớng biến đổ i trong tƣơng lai.
Bên cạnh đó, đề tài cũng sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính để giải thích

rõ hơn mối quan hệ giữa việc tham gia các hoạt động tình nguyện với việc hình thành kĩ
năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm của sinh viên. Từ đó, đƣa ra những đánh giá sát
thực về hiệu quả tích cực của các hoạt động tình nguyện mang lại cho việc hình thành kỹ
năng mềm cho sinh viên. Đồng thời, tác giả sẽ có những đề xuấ t mang tính giải pháp phù
hơ ̣p với tình hình thực tế.


6

6.2. Kỹ thuật nghiên cứu
6.2.1. Kỹ thuật thu thập thông tin
6.2.1.1. Kỹ thuật thu thập thông tin định lƣợng
Bằng cách phỏng vấn dựa trên bảng hỏi anket, thông tin định lƣợng đƣợc thu thập
sẽ phản ánh đƣợc nội dung chính đó tác động của việc tham gia hoạt động tình nguyện
đối với sự hình thành kĩ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm của sinh viên Đại học
Thủ Dầu Một hiện nay.
Để đảm bảo các thông tin thu thập mang tính đại diện, địi hỏi ngƣời nghiên cứu
phải nắm đƣợc tổng số sinh viên toàn trƣờng,cũng nhƣ số lƣợng sinh viên của từng năm
học. Nhƣng do một số hạn chế về thời gian và kinh phí tổ chứcnên chúng tôi quyết định
tiến hành chọn mẫu theo phƣơng pháp chọn mẫu cụm kết hợp ngẫu nhiên phân tầng.
Quy trình chọn mẫu đƣợc tiến hành nhƣ sau:

Bƣớc 1: Coi mỗi khoa của trƣờng Đại học Thủ Dầu Một là một cụm mẫu.
Lập danh sách tất cả các khoa làm khung mẫu.

Bƣớc 2: Trên cơ sở khung mẫu, chọn ra 10 khoa trong hai lĩnh vực xã hội
và lĩnh vực tự nhiên bằng phƣơng pháp ngẫu nhiên phân tầng có tỉ lệ (hay còn gọi là mẫu
tỉ lệ hay mẫu hạn ngạch) theo tiêu chí là khoa đƣợc chọn phải có sinh viên năm 2, năm 3,
năm 4 (hoặc năm cuối đối với hệ cao đẳng), và sinh viên đƣợc chọn phải là sinh viên có
tham gia hoạt động tình nguyện (bằng cách sử dụng câu hỏi lọc trong lúc khảo sát) và

đang học từ năm 2 trở lên. Theo đó, tỉ lệ đƣợc lập dựa trên tổng mẫu là 6:3:1 tƣơng đƣơng
với tỉ lệ sinh viên năm 2, năm 3 và năm 4 là 90:45:15.

Việc lựa chọn theo những tiêu chí trên có ý nghĩa rằng, những sinh viên này
có thể cung cấp nhiều thông tin nhất cho vấn đề cần tìm hiểu, đáp ứng mục tiêu của cuộc
nghiên cứu đề ra.
 Với dung lƣợng mẫu là 150, việc chọn mẫu đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau đây:

Mẫu chọn
100%
n=150


7

Lĩnh vực xã hội
60%

Lĩnh vực tự nhiên
40%

n11=90

Năm 2
60%
n111=54

n12=60

Năm 3


Năm 4

Năm 2

Năm 3

Năm 4

30%

10%

60%

30%

10%

n112=27

n113=9

n121=36

n122=18

n123=6

Trong đó:

 Lĩnh vực xã hội bao gồm: khoa Khoa học giáo dục, khoa Công tác xã hội, khoa
Quản trị kinh doanh, khoa Ngoại ngữ, khoa Ngữ Văn.
 Lĩnh vực tự nhiên bao gồm: khoa Điện – Điện tử, khoa Công nghệ thông tin, khoa
Kiến trúc, khoa Xây dựng, khoa Môi trƣờng.
 Cấu trúc bảng hỏi gồm 22 câu hỏi trong đó có những câu hỏi đóng, câu hỏi mở,
câu hỏi có nhiều lựa chọn và câu hỏi kết hợp. Nội dung chính bao gồm hai phần cơ bản
sau:
 Phần 1: Gồm 3 câu hỏi về giới tính, ngành học và năm đang theo học của đối
tƣợng nghiên cứu, dùng để mô tả đặc điểm mẫu điều tra và phân tổ chính khi xử lý thơng
tin định lƣợng.
 Phần 2: Gồm 19 câu hỏi về các hoạt động tình nguyện hiện nay mà các bạn sinh
viên tham gia, mức độ tham gia, nhận thức về vai trò và sự tác động của việc tham gia
hoạt động tình nguyện đến sự hình thành kĩ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm của
sinh viên hiện nay.
6.2.1.2. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu: bằng hình thức phỏng vấn sâu, nghiên cứu định
tính nhằm hỗ trợ trong việc khai thác sâu những suy nghĩ, quan điểm, nhận thức của sinh
viên về vai trò của kĩ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm, cũng nhƣ những tác động
của việc tham gia hoạt động tình nguyện đến sự hình thành hai kĩ năng này.Tác giả chọn
những bạn sinh viên trong khu vực khảo sát – là những ngƣời có thành tích nổi bật trong
hoạt động tình nguyện, và có thái độ tích cực, nhiệt tình trong q trình trả lời phiếu khảo
sát.
Bên cạnh đó, để đảm bảo có cái nhìn khái qt hơn về vấn đề đang nghiên cứu,
chúng tơi tìm hiểu quan điểm từ phía các nhà lãnh đạo của các tổ chức Đoàn – Hội, các


8

phịng ban nhƣ Bí thƣ Đồn trƣờng, Phó Chủ tịch Hội Sinh viên, Trƣởng phịng Cơng tác
sinh viên.
Hình thức: phỏng vấn bán cấu trúc, dựa theo danh mục các câu hỏi mà đề tài

nghiên cứu quan tâm.
6.2.1.3. Phƣơng pháp chọn mẫu phỏng vấn sâu:
 06sinh viên: gồm có 2 sinh viên năm 2, 2 sinh viên năm 3 và 2 sinh viên năm 4
(hoặc năm cuối), trong đó có 2 sinh viên chỉ tham gia hoạt động trong trƣờng, 2 sinh viên
chỉ tham gia hoạt động ngoài trƣờng và 2 sinh viên tham gia cả hai. Việc chọn mẫu nhƣ
trên nhằm giúp ngƣời nghiên cứukhai thác sâu những thông tin về quan điểm của sinh
viên,giúp ngƣời nghiên cứu có cái nhìn tồn diện hơnvề vấn đề nghiên cứu.
 02 cán bộ chuyên trách của những nơi tổ chức hoạt động tình ngụnmà sinh viên
thường tham gia (gồm có 01 Bí thƣ Đồn trƣờng Đại học Thủ Dầu Một, 01 Phó giám đốc
Trung tâm hoạt động Thanh niên tỉnh Bình Dƣơng) nhằm tìm hiểu những hoạt động tình
nguyện chính hiện nay mà sinh viên tham gia, đồng thời khai thác sâu những thông tin
liên quan đến công tác giáo dục kĩ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm cho sinh viên
thơng qua các hoạt động tình nguyện.
Tóm lại, tồn bộ mẫu điều tra có 150 đối tƣợng điều tra định lƣợng, 8 đối tƣợng điều
tra định tính.
6.2.2. Phƣơng pháp xử lý và dữ liệu phân tích
Các tƣ liệu thu thập từ nhiều nguồn nhƣ sách, báo, tạp chí, Internet… sẽ đƣợc tiến
hành tổng kết và điểm luận theo chủ đề, đề mục cụ thể và rõ ràng nhằm có một cái nhìn
bao quát về các hoạt động tình nguyện nói chung và tác động của nó đến việc hình thành
kĩ năng mềm cho sinh viên nói riêng. Ngồi ra, các tài liệu này cũng sẽ dùng để phân tích
những hiệu quả tích cực của các hoạt động tình nguyện mang lại trong việc hình thành kĩ
năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm cho sinh viên Đại học Thủ Dầu Một.
Các thông tin định lƣợng, thu thập từ bảng hỏi anket đƣợc xử lý và hệ thống theo
nội dung dựa vào phần mềm SPSS 20.0. Các câu hỏi mở cũng sẽ đƣợc mã hóa lại và cũng
đƣợc xử lý nhƣ những câu hỏi đóng.
Đối với các cuộc phỏng vấn đƣợc ghi âm bằng phƣơng pháp phỏng vấn sâu sẽ
đƣợc gỡ băng phỏng vấn và phân tích thơng tin đƣợc ghi nhận.

7. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
7.1. Thuận lợi



9

 Đề tài đƣơ ̣c thƣ̣c hiê ̣n ở t ại trƣờng nơi tác giả đang h ọc tập và hoạt động nên có
nhiề u thuâ ̣n lơ ̣i trong quá trình thu thâ ̣p thông tin . Các bạn sinh viên đây rấ t nhiê ̣t tình
trong viê ̣c trả lời các câu hỏi phỏng vấ n đã giúp cho ngƣời nghiên cƣ́u có đƣơ ̣c
nhƣ̃ng
thông tin xác thƣ̣c nhấ t về vấ n đề nghiên cƣ́u.
 Sƣ̣ tâ ̣n tiǹ h của giáo viên hƣớng dẫn đã giúp cho tác giả rấ t nhiề u trong suố t quá
trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
7.2. Hạn chế của đề tài
 Về thời gian và kinh nghiê ̣m : Do đề tài đƣơ ̣c thƣ̣c hiê ̣n trong quá trin
̣
̀ h ho ̣c với lich
học khá dày nên tác gi ả không có nhiề u thời gian làm bài . Bên ca ̣nh đó , tác giả chƣa có
nhiều kinh nghiê ̣m và kỹ năng trong nghiên cƣ́u khoa ho ̣c , nên trong quá trình làm bà i còn
rấ t nhiề u thiế u sót.
 Về nội dung: Do ha ̣n chế về thời gian và kinh phí nên đề tài chƣa đi sâu khai thác
tác động của việc tham gia hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành nhiều kỹ năng
sống khác mà chỉ tập trung ở hai kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm.
 Về phương pháp chọn mẫu: với phƣơng pháp chọn mẫu nhƣ trên (xem phần
“Phƣơng pháp nghiên cứu và kỹ thuật nghiên cứu”), điều đầu tiên khẳng định là mẫu thiết
kế của đề tài khơng mang tính chất đại diện cho khu vực rộng, mà phần nào chỉ đại diện
cho địa bàn nơi khảo sát. Vì vậy, việc so sánh kết quả của nghiên cứu này với nghiên cứu
khác chỉ mang tính tham khảo cũng nhƣ việc suy rộng nghiên cứu cần đƣợc cân nhắc
trƣớc khi sử dụng.
8. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài chia thành 03 phần: Phần Mở đầu, Phần Nội dungvà Phần Kết luận – Kiến
nghị. Trong phần Nội dung, tác giả chia thành 03 chƣơng, trong đó: Chƣơng I: Cơ sở lí

luận và thực tiễn, Chƣơng II: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và mẫu nghiên cứu, Chƣơng
III: Đánh giá tác động của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành
kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm của sinh viên Đại học Thủ Dầu Một.

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu


10

Hoạt động tình nguyện vốn diễn ra trong đời sống của ngƣời dân Việt Nam từ thời
xa xƣa trên tinh thần “Lá lành đùm lá rách”. Hoạt động này trở thành phong trào thì có thể
kể đến các phong trào tình nguyện ra đời trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và Mỹ,
thời kỳ kiến quốc. Hoạt động tình nguyện ngày càng đi vào cuộc sống trên nhiều lĩnh vực
hoạt động khác nhau, đặc biệt, trong hơn 10 năm trở lại đây, hoạt động tình nguyện ở Việt
Nam có nhiều khởi sắc. Hoạt động tình nguyện tại Việt Nam hết sức đa dạng và phong
phú cả về nội dung, tổ chức và hình thức hoạt động [34].
Tác giả Hữu Nam trong bài viết “Vài nét về phong trào tình nguyện ở Việt Nam”
(2001),cũng đã nhấn mạnh đến tác động của hoạt động tình nguyện trong thời gian gần
đây đến các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội, góp phần lớn trong công cuộc phát triển
đất nƣớc. Tuy vẫn tồn tại một số mặt hạn chế do còn nặng về hình thức, các hoạt động
thiếu sự phối hợp đồng bộ, chỉ đạo nhất quán, chƣa coi trọng huấn luyện kỹ năng, nhƣng
phong trào tình nguyện ở Việt Nam nhìn chung đã có những tiến bộ đáng kể. [5]
Trong bài viết “Hoạt đợng tình ngụn và cơ hợi việc làm của sinh viên” (2013)
đăng trên Hội thảo khoa học: “Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực các ngành
khoa học xã hội và nhân văn”, hai tác giả Nguyễn Thị Hồng Thắm và Lê Thị Ngọc Anh
đã đề cập đến những lợi ích, tình hình và một số giải pháp mở rộng và nâng cao chất
lƣợng hoạt động tình nguyện. Tác giả cho rằng, rèn luyện những kỹ năng và kiến thức xã

hội, cơ hội đƣợc trải nghiệm thực tế và thực hành ngành nghề chuyên môn là điều sinh
viên có thể thu nhận đƣợc khi tham gia. Tuy nhiên, thực tế cho thấy hoạt động này vẫn
chƣa thu hút sự quan tâm sinh viên, đồng thời kết quả mang lại còn khá khiêm tốn. [17]
Cũng bàn về các hoạt động tình nguyện của sinh viên, trong báo cáo “Student
volunteering in England: a critical moment, Education & Training” (Tạm dịch là: Hoạt
đợng sinh viên tình ngụn ở Anh – Mợt phân tích về giáo dục và huấn lụn), hai tác giả
Jamie Darwen và Andrea Grace Rannard đã mô tả những thách thức và cơ hội mà hoạt
động tình nguyện của sinh viên các trƣờng đại học Anh đang đối mặt, và những đóng góp
của nó vào một số hoạt động cốt lõi của giáo dục đại học, bao gồm cả dạy và học, việc
làm và tham gia cộng đồng. Bài viết đã có ý nghĩa đối với quản lý giáo dục đại học, sử
dụng lao động, cộng đồng và sử dụng lao động tham gia học cao cấp trong giáo dục đại
học. Tác giả cho rằng, hoạt động tình nguyện của sinh viên sẽ không đáp ứng đầy đủ tiềm
năng của nó đối với giáo dục đại học ở Anh, nếu khơng có sự tác động mạnh mẽ hơn bằng
tất cả các nguồn lực, đặc biệt nguồn lực từ phía thể chế chính sách cấp quốc gia. [30]
Hoạt động tình nguyện đã đƣợc mơ tả trong nhiều cách khác nhau. Trong bài viết
“Student learning from community engagement”(Tạm dịch là: Sinh viên học được từ sự
ràng buộc cộng đồng)hai tác giả Juliet Millican và Tom Bourner cho rằng, hoạt động tình
nguyện của sinh viên thƣờng đề cập đến các hoạt động diễn ra bên ngồi các chƣơng trình
giảng dạy. Tuy nhiên, nó cũng có thể đƣợc liên kết chặt chẽ hơn để học tập trong các


11

chƣơng trình giảng dạy, thơng qua sự tự nguyện và đƣợc xem là một phần công việc học
tập của sinh viên. Ở Anh, loại hoạt động này đã đƣợc gọi là "hoạt động tình nguyện học
tập liên kết" hay "học tập cộng đồng tham gia".
Bài viết đã mô tả một số tác động của hoạt động tình nguyện đối với sinh viên,
cộng đồng, nhà tuyển dụng và các trƣờng đại học của mình. Và bài viết này đã lập luận
rằng hoạt động tình nguyện sinh viên đã có đóng góp giá trị cho lĩnh vực giáo dục đại
học, đặc biệt là: dạy và học; việc làm, phát triển kỹ năng, kinh doanh và tham gia cơng

cộng. Hoạt động tình nguyện mở rộng các kinh nghiệm đại học; tăng cƣờng học tập từ
một khóa học thơng qua việc áp dụng một kỷ luật trong một bối cảnh thực tế; cải thiện
việc làm và tạo cơ hội cho sinh viên tham gia với một cộng đồng rộng lớn hơn. Tuy
nhiên, sự phát triển tƣơng lai của hoạt động tình nguyện sinh viên phụ thuộc nhiều vào sự
tiến bộ trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là thể chế chính sách. [32]
Trong một bài viết khác “University Support for Student Volunteering in England:
Historical Development and Contemporary Value” (Tạm dịch làSự hỗ trợ của các trường
đại học đối với sinh viên tình nguyện ở Anh: Sự phát triển mang tính lịch sử và giá trị
đương đại”, tác giả Georgina Brewis và Clare Holdsworth cho thấy rằng, sinh viên đóng
góp đáng kể cho cuộc sống đại học và cộng đồng rộng lớn hơn thông qua hoạt động tình
nguyện cả chính thức và khơng chính thức. Và nghiên cứu cũng cho thấy rằng sinh viên
đã có kinh nghiệm tốt hơn về hoạt động tình nguyện và xác định tác động lớn hơn về phát
triển cá nhân của họ, kỹ năng mềm, việc làm và nâng cao nhận thức cộng đồng. [31]
Từ những bài viết trên đã cho thấy một bức tranh chung về hoạt động tình nguyện
của sinh viên hiện nay. Các tác giả mặc dù cách xa về mặt địa lí nhƣng đều có chung một
cách nhìn nhận về những tác động to lớn của các hoạt động tình nguyện đến sự phát triển
của cộng đồng, của nền giáo dục và đặc biệt là sự phát triển của sinh viên. Các tác giả đều
đồng quan điểm rằng, tham gia hoạt động tình nguyện sẽ giúp cho sinh viên phát triển về
cả năng lực, kiến thức, kĩ năng cũng nhƣ nhân cách cho bản thân để lấy đó làm nền tảng
trở thành những cơng dân tiên tiến và có ích.
Trong bài viết “ Đồn thanh niên – Hội sinh viên đồng hành với sinh viên trong
việc nâng cao kỹ năng sống – Kinh nghiệm từ Đại học An Giang”tác giả Nguyễn Minh
Quân đã nêu bật một số các hoạt động của tổ chức Đoàn – Hội đã mang lại hiệu quả tích
cực cho sinh viên trong việc nâng cao kỹ năng sống, nhƣ phong trào 5 xung kích phát
triển kinh tế xã hội, 4 đồng hành với thanh niên lập thân lập nghiệp; cuộc vận động Tuổi
trẻ Việt Nam học tập và làm theo lời Bác, Sinh viên 5 tốt; Xây dựng môi trƣờng sống lành
mạnh…Tác giả nhấn mạnh đến vai trị của tổ chức Đồn – Hội trong sự hình thành và
phát triển kỹ năng sống cho sinh viên, trong đó, đặc biệt chú trọng đến hai nhóm kỹ năng
tự bảo vệ bản thân và kỹ năng tự khẳng định bản thân trong thời đại mới. Bên cạnh đó, kỹ



12

năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm cũng là những kỹ năng hết sức cần thiết trong
thời đại hội nhập quốc tế. [13]
Cũng liên quan đến vấn đề trên, trong bài viết “Lí do tham gia hoạt đợng tình
nguyện”, tác giả Vũ Khâm đã đƣa ra một loạt các lí do mà các bạn trẻ hiện nay thƣờng
nói đến khi tham gia các hoạt động tình nguyện. Trong đó, việc đƣợc học hỏi và phát triển
kĩ năng mới là lí do hàng đầu của các bạn trẻ hiện nay. Theo tác giả, tham gia tình nguyện
là một phƣơng tiện hoàn hảo để giúp bạn trẻ khám phá lĩnh vực mà mình thực sự có tài
năng và phát triển các kĩ năng mới.
Trong bài viết, tác giả cũng đƣa ra một bằng chứng hết sức thuyết phục về vai trị
của hoạt động tình nguyện và kĩ năng đến cơ hội việc làm, qua một điều tra của
TimeBank (5) thông qua Reed Executive (6) với 200 doanh nghiệp hàng đầu của Anh cho
thấy:
• 73% nhà tuyển dụng sẽ chọn một ứng viên có kinh nghiệm làm tình nguyện hơn
là một ngƣời chƣa từng trải qua cơng việc này
• 94% nhà tuyển dụng cho rằng cơng việc tình nguyện giúp bổ sung kỹ năng
• 94% những nhân viên đã từng tham gia hoạt động tình nguyện để học những kỹ
năng mới đã gặt hái đƣợc kết quả nhƣ tìm đƣợc việc làm đầu tiên, đƣợc tăng lƣơng hoặc
thăng tiến. [35]
Từ kết quả nghiên cứu trên, ta thấy, các nhà tuyển dụng rất quan tâm đến thành
tích tham gia các hoạt động tình nguyện ngồi kết quả học tập. Điều này hồn tồn dễ
hiểu, vì khi tham gia hoạt động tình nguyện mang đến cho sinh viên cơ hội đƣợc trải
nghiệm, rèn luyện và vận dụng các kiến thức đã học vào môi trƣờng thực tế, giúp sinh
viên khám phá lĩnh vực mà mình thật sự có tài năng và phát triển và hoàn thiện kĩ năng
sống giúp tăng khả năng làm việc hiệu quả sau này.
Trong giáo trình chuyên đề “Giáo dục kĩ năng sống”, PGS.TS Nguyễn Thanh
Bình đã đề cập đến một cách tiếp cận mới đối với quá trình giáo dục nói riêng và q
trình sƣ phạm, q trình đào tạo nói chung. Đó là giáo dục kĩ năng sống, tiếp cận kĩ năng

sống trong giáo dục. Cách tiếp cận này sẽ giúp cho những ngƣời làm công tác giáo dục
tiến hành quá trình đào tạo, giáo dục một cách phức hợp, trong đó có sự kết hợp hài hịa
kiến thức. thái độ, giá trị, hành vi để có năng lực đáp ứng các thách thức trong xã hội hiện
đại đầy những bất định một cách tích cực, hiệu quả và mang tính xây dựng. [16]
Tài liệu đƣợc viết chủ yếu dựa trên kết quả nghiên cứu của tác giả trong hợp tác
với UNESCO Hà Nội về giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam và hai chu kì đề tài cấp bộ về
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT. Điểm nổi bật nhất của tài liệu bên cạnh trình
bày những vấn đề chung về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống, tác giả còn cho thấy
một bức tranh tổng quát về tình hình giáo dục kĩ năng sống tại Việt Nam hiện nay. Và ông
đƣa ra kết luận rằng, học kĩ năng sống là quyền của ngƣời học và giáo dục kĩ năng sống là
nhiệm vụ quan trọng của nền giáo dục. Tuy nhiên, giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam hiện


13

nay chƣa thực hiện đƣợc quyền và đảm bảo cho ngƣời học đƣợc tiếp cận chƣơng trình
giáo dục kĩ năng sống phù hợp.
Cũng bàn về kĩ năng sống, trong bài viết “9 kĩ năng cần thiết cho sinh viên” đƣợc
đăng trên tạp chí Pháp luật và xã hội năm 2013, tác giả Mai Thanh cho rằng, đối với sinh
viên, để thành cơng, ngồi kiến thức chun mơn, sinh viên cần phải nâng cao kĩ năng
sống của bản thân và tác giả đã đƣa ra 9 kĩ năng cần thiết nhất đối với sinh viên hiện nay.
Trong đó có kĩ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm. [43]
Tác giả cho rằng, giao tiếp xã hội là yếu tố quan trọng, góp phần tạo dựng nên
thành cơng trong bất kỳ lĩnh vực gì. Một học giả ngƣời Mĩ Kinixti nói rằng “Sự thành
cơng của một ngƣời chỉ có 15% dựa vào kỹ thuật chuyên ngành, còn lại 85% phụ thuộc
vào những quan hệ giao tiếp và tài năng xử thế của ngƣời đó”. Và trong cuộc sống hàng
ngày, con ngƣời thƣờng xuyên phải tƣơng tác với nhau trong nhiều môi trƣờng khác nhau,
chẳng hạn nhƣ trong môi trƣờng làm việc. Do đó, khả năng làm việc theo nhóm là yếu tố
cần thiết và là tố chất quan trọng đối với những ứng viên muốn thành công khi đƣợc
tuyển dụng, khi khởi nghiệp và khi hành nghề.

Trong bài viết “Thực trạng một số kĩ năng của sinh viên hiện nay”, Thạc sĩ Lê Thị
Bích Huệ đã cho thấy một thực trạng đáng lo ngại về sự thiếu hụt kỹ năng sống của sinh
viên hiện nay. Tác giả cho rằng, sự thiếu hụt đó đã gây ảnh hƣởng lớn đến sự thành công
của sinh viên trong công việc cũng nhƣ trong cuộc sống. Bằng chứng là theo điều tra mới
nhất của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội, có đến 13% sinh viên sau khi tốt nghiệp
phải đào tạo lại và bổ xung kỹ năng mới, gần 40% phải đƣợc kèm cặp tại nơi làm việc và
41% cần làm quen với cơng việc qua một thời gian nhất định mới có thể thích ứng. Cịn
theo kết quả nghiên cứu trên 2.000 sinh viên tại Hà Nội, Cần Thơ, Thành phố Hồ Chí
Minh…,hiện có 83% sinh viên tốt nghiệp đƣợc đánh giá là thiếu kỹ năng mềm, 37%
khơng tìm đƣợc việc làm phù hợp vì nhiều ngun nhân, trong đó, do thiếu yếu tố kỹ
năng là chủ yếu. [9]
Có thể thấy kỹ năng sống có tầm quan trọng đặc biệt và việc giáo dục kỹ năng
sống cho sinh viên là một việc làm cần thiết nhằm giúp họ có những năng lực cần thiết để
thành đạt trong công việc, trong cuộc sống sau này.Để giáo dục kỹ năng sống cho sinh
viên có hiệu quả, tác giả Nguyễn Đắc Thanh trong bài viết “Một số định hướng giáo dục
kỹ năng sống cho sinh viên hiện nay” cho rằng, trƣớc tiên cần phải xác định mục tiêu, nội
dung, phƣơng pháp giáo dục kỹ năng tƣơng ứng với các ngành nghề và các hình thức cần
đƣợc tiến hành đồng bộ. Từ những khảo sát thực tế, tác giả đã đƣa ra một số định hƣớng
nhƣ lồng ghép nội dung giáo dục kỹ năng sống trong hoạt động giảng dạy các môn
học;đƣa hoạt động giáo dục kỹ năng sống nhƣ một hoạt động ngoại khóa bắt buộc; xây
dựng môn giáo dục kỹ năng sống thành một môn học độc lập, mời các cựu sinh viên


14

thành đạt của khoa, trƣờng về báo cáo kinh nghiệm; giáo dục kĩ năng sống cho sinh viên
thông qua các hoạt động Đồn thanh niên, Hội sinh viên [11].Có thể thấy, trong 5 định
hƣớng mà tác giả đƣa ra nhằm nâng cao hiệu quả của giáo dục kỹ năng sống cho sinh
viên, có tới 2 định hƣớng đề cập đến vai trị của việc tham gia hoạt động ngoại khóa, hoạt
động Đồn – Hội mà trong đó chủ yếu là các hoạt động xã hội đến sự hình thành và rèn

luyện kỹ năng sống cho sinh viên.
Cũng bàn về giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên, Tiến sĩ Phạm Thị Bích Thủy
trong đề tài nghiên cứu khoa học “Biện pháp giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên Đại
học Thủ Dầu Một” đƣợc thực hiện năm 2013, đã tiến hành khảo sát thực trạng kỹ năng
sống và giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên trong nhà trƣờng dựa trên bảng điều tra 100
sinh viên và 23 giảng viên thuộc 3 ngành hệ cao đẳng: Ngoại ngữ, Sƣ phạm Văn và Giáo
dục Tiểu học. Kết quả cho thấy thực trạng về nhận thức vai trò của kỹ năng sống và giáo
dục kỹ năng sống của sinh viên và giảng viên Đại học Thủ Dầu Một, và cho rằng các kỹ
năng học và tự học, giao tiếp ứng xử và tạo lập mối quan hệ, kỹ năng làm việc nhóm là
những kỹ năng quan trọng hơn cả. Bên cạnh đó, đề tài cũng đã đƣa ra một số hoạt động
nhằm rèn luyện kỹ năng sống cho sinh viên và kết quả cho thấy, việc tham gia các hoạt
động, xã hội, từ thiện; các hoạt động sinh hoạt tập thể; các lớp học tập huấn kỹ năng sống
là những hình thức mang lại hiệu quả nhiều nhất cho sinh viên rèn luyện và trao dồi kỹ
năng sống. [22]
Từ một vài nghiên cứu trên, tuy chƣa nhiều nhƣng có thể thấy đƣợc vai trị của
việc tham gia hoạt động tình nguyện đối với sự hìnhthành kỹ năng sống cho sinh viên.
Tóm lại, thông qua quá trin
̀ h tim
̀ hiể u và tổ ng kế t các công trin
̀ h cũng nhƣ các bài
viế t, chúng tôi nhận thấy rằng , viê ̣c nghiên c ứu nhƣ̃ng tác động của việc tham gia hoạt
động tình nguyện đối với sự hình thành kĩ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm cho
sinh viên cần có cái nhìn tổng thể và tồn diện. Do một số hạn chế về thời gian và tài liệu,
nên tác giả chƣa cập nhật đƣợc nghiên cứu gần với đề tài nhất. Nhƣng qua q trình tổng
quan, có thể nhận thấy rằng, kĩ năng sống (đặc biệt là kĩ năng giao tiếp và kĩ năng làm
việc nhóm) rất quan trọng trong cuộc sống hiện nay. Và việc tham gia hoạt động tình
nguyện đã có những tác động nhất định đối với sự hình thành kĩ năng sống cho sinh viên.
Ngoài ra, các yếu tố chủ quan (về quan niệm, nhận thức của sinh viên) và yếu tố khách
quan (các hoạt động tình nguyện của các tổ chức trong và ngồi nhà trƣờng) giữ một vị trí
quan trọng dẫn đến các tác động của việc tham gia hoạt động tình nguyện đối với sự hình

thành kĩ năng giao tiếp và làm việc nhóm của sinh viên. Từ đó, tác giả đƣa ra các vấn đề
cơ bản nêu trên khi tìm hiểu về vấn đề này.


15

1.2. Hƣớng tiếp cậnvà lý thuyết áp dụng
1.2.1. Tiếp cận theo nhu cầu
Tiếp cận theo nhu cầu là một hƣớng tiếp cận nhân văn hiện sinh. Nói đến thuyết
nhu cầu không thể không nhắc đến AbrahamMaslow, nhà khoa học xã hội nổi tiếng ngƣời
Mĩ đã xây dựng học thuyết về nhu cầu của con ngƣời vào những năm 1950.
Lý thuyết của ơng nhằm giải thích những nhu cầu nhất định của con ngƣời cần
đƣợc đáp ứng nhƣ thế nào để một cá nhân hƣớng đến cuộc sống lành mạnh và có ích cả
về thể chất lẫn tinh thần. Maslow cho rằng hành vi của con ngƣời bắt nguồn từ nhu cầu và
những nhu cầu của con ngƣời đƣợc sắp xếp theo một thứ tự ƣu tiên từ thấp tới cao. Theo
tầm quan trọng, cấp bậc nhu cầu đƣợc sắp xếp thành năm bậc sau: [6]
(1) Nhu cầu sinh lí: Đây là nhu cầu cơ bản nhất để duy trì cuộc sống của con ngƣời
nhƣ nhu cầu về đồ ăn, nƣớc uống, khơng khí, nhu cầu về tình dục…. Nếu thiếu những nhu
cầu cơ bản này con ngƣời sẽ không tồn tại đƣợc. Ông quan niệm rằng, khi những nhu cầu
này chƣa đƣợc thoả mãn tới mức độ cần thiết để duy trì cuộc sống thì những nhu cầu khác
của con ngƣời sẽ không thể tiến thêm nữa.
(2) Nhu cầu về an tồn hoặc an ninh: Con ngƣời cần có một mơi trƣờng sống an
tồn, sức khỏe để đảm bảo sự tồn tại của họ. Nhu cầu an tồn nếu khơng đƣợc đảm bảo
thì cơng việc của mọi ngƣời sẽ khơng tiến hành bình thƣờng đƣợc và các nhu cầu khác sẽ
không thực hiện đƣợc.
(3) Nhu cầu xã hội hay nhu cầu liên kết và chấp nhận: A.Maslow coi đó là nhu cầu
thuộc về nhóm xã hội của con ngƣời, sự mong muốn đƣợc quan tâm của các thành viên
trong nhóm xã hội (gia đình, ngƣời thân, bạn bè…). Ở cấp độ này con ngƣời có nhu cầu
cần đƣợc yêu thƣơng và thừa nhận, khẳng định vai trị, vị trí của họ trong xã hội, cảm giác
thuộc về một nhóm nào đó sẽ ảnh hƣởng rất lớn đối với sự phát triển tâm lý và quan hệ xã

hội của cá nhân.
(4) Nhu cầu đƣợc tôn trọng: Con ngƣời luôn cần đƣợc đối xử bình đẳng, đƣợc lắng
nghe và khơng bị coi thƣờng. Đây là nhu cầu không thể thiếu đối với mỗi con ngƣời.
(5) Nhu cầu đƣợc hoàn thiện và phát triển: Bậc cuối cùng và cao nhất tronghệ
thống thứ bậc nhu cầu của Maslow có tác động lớn nhất đến sự hồn thiện nhân cách. Đó
là nhu cầu đƣợc tự khẳng định mình, có cơ hội học hỏi và phát triển bản thân, đƣợc
nghiên cứu, đƣợc sáng tạo, đƣợc thể hiện năng lực…để phát triển toàn diện. Nhu cầu này
đƣợc A.Maslow cho là nhu cầu quan trọng, song chúng đƣợc xếp ở thang bậc cuối cùng
bởi nó chỉ đƣợc đề cập tới khi những nhu cầu cơ bản ở các thang bậc nền tảng đã đƣợc
đáp ứng.
Theo quan điểm này thì hành vi của con ngƣời bắt nguồn từ nhu cầu. Và trên thực
tế cho thấy, việc một sinh viên tham gia các hoạt động tình nguyện có thể vì nhiều lí do


16

khác nhau. Tuy nhiên, dù sinh viên tham gia tình nguyện với lí do gì đi nữa thì cũng xuất
phát từ nhu cầu cá nhân của bản thân sinh viên.
Dựa trên lý thuyết này, có thể nhìn nhận việc đƣợc tham gia các hoạt động tình
nguyện, đƣợc bồi dƣỡng, rèn luyện kĩ năng sống là những nhu cầu hết sức quan trọng của
sinh viên hiện nay. Nó thuộc nhóm các nhu cầu cấp cao, bao gồm nhóm nhu cầu xã hội,
nhu cầu đƣợc tơn trọng và nhu cầu đƣợc hồn thiện, phát triển.
Với nhu cầu xã hội hay nhu cầu liên kết và chấp nhận: Khi tham gia hoạt động tình
nguyện, sinh viên trở thành thành viên của một nhóm nào đó, chẳng hạn nhóm tình
nguyện bảo vệ mơi trƣờng, nhóm dạy học tình thƣơng cho trẻ em đƣờng phố, nhóm thanh
niên tình nguyện mùa hè xanh…Trong q trình tham gia đó, sinh viên muốn đƣợc để thể
hiện năng lực của bản thân mình, đƣợc cống hiến và đƣợc thừa nhận giá trị của mình
trong nhóm, đƣợc sự quan tâm và yêu thƣơng của các thành viên khác. Điều này ảnh
hƣởng lớn đến sự phát triển tâm lí và kĩ năng sống của sinh viên, đặc biệt là kĩ năng giao
tiếp và kĩ năng làm việc nhóm.

Với nhu cầu được tơn trọng: Sinh viên tham gia vì cảm thấy đƣợc tôn trọng, cả về
nhân cách, phẩm chất và các giá trị của con ngƣời. Khi tham gia hoạt động tình nguyện có
thể xuất phát từ những động cơ khác nhau, có ngƣời tham gia vì lý tƣởng cao đẹp muốn
giúp đỡ ngƣời khác, cũng có ngƣời tham gia chỉ vì cảm thấy vui. Nhƣng dù vì lí do gì thì
cũng cần nên tơn trọng và đối xử bình đẳng với tất cả các thành viên trong việc tiếp cận
thông tin và tạo điều kiện để sinh viên nâng cao kĩ năng sống trong quá trình tham gia
hoạt động tình nguyện.
Với nhu cầu được hoàn thiện và phát triển: Việc đƣợc nâng cao và rèn luyện kĩ
năng sống là nhu cầu quan trọng hƣớng đến sự phát triển toàn diện cho sinh viên. Trong
quá trình tƣơng tác khi tham gia hoạt động tình nguyện, bên cạnh việc rèn luyện và trao
dồi những khả năng vốn có của mình, sinh viên cịn có thể học hỏi thêm nhiều điều bổ ích
từ các thành viên khác trong nhóm. Chẳng hạn, có một số sinh viên trƣớc đây chƣa bao
giờ biết lập kế hoạch, nhƣng khi tham gia công tác mùa hè xanh, sinh viên biết phối hợp
chặt chẽ với nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ, biết lên kế hoạch và phân công nhiệm vụ
cho từng thành viên phù hợp với sở trƣờng, năng lực. Điều đó giúp sinh viên hồn thiện
và phát triển những kĩ năng cần thiết giúp ích cho cuộc sống.
Trong đề tài này, chúng ta cố gắng đo lƣờng đƣợc sự thay đổi của bản thân sinh
viên khi tham gia hoạt động tình nguyện. Việc thay đổi này dù theo chiều hƣớng nào cũng
sẽ cho ta thấy mức độ thỏa mãn nhu cầu này dƣới tác động của việc tham gia hoạt động
tình nguyện đối với sự hình thành kĩ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm của sinh
viên.


17

1.2.2. Lý thuyết học tập xã hội
Thuyết học tập xã hội đƣợc khởi nguồn từ quan điểm học tập của Jean Gabriel
Tarde (1843-1904). Thuyết học tập xã hội cho rằng việc học tập của con ngƣời (cả về kiến
thức, thái độ và hành vi) đƣợc thực hiện thông qua ba qui luật, đó là sự tiếp xúc gần gũi,
bắt chƣớc ngƣời khác và sự kết hợp cả hai. Tuy nhiên, việc học tập của mỗi cá nhân còn

phụ thuộc vào các yếu tố bên trong cá nhân nhƣ động cơ học tập, sự cần thiết và giá trị
đối với bản thân, sự trải nghiệm, kinh nghiệm sống, nền tảng kiến thức và khả năng phân
tích.
Lý thuyết này đƣợc sử dụng để điều chỉnh hành vi của cá nhân trong nhóm. Tuy
nhiên, trong quá trình vận dụng thuyết học tập vào thực tế, có một số nguyên tắc cần đƣợc
chú ý. Thứ nhất, hiệu quả sẽ đạt đƣợc ở mức cao nhất của học tập quan sát là hành vi sẽ
đƣợc thực hiện lại một cách cụ thể, thông qua việc tái tổ chức và tập diễn lại hành vi
mang tính tƣợng trƣng. Thứ hai, là mã hóa hành vi mẫu bằng lời nói hoặc hình tƣợng hóa.
Các cá nhân có thể sẽ bắt chƣớc hành vi đƣợc làm mẫu nếu nhƣ nó thích hợp, đúng đắn
hay sẽ mang lại kết quả mà họ cho là có giá trị. [9]
Từ đó có thể thấy, nếu xem hoạt động tình nguyện nhƣ là một hình thức hoạt động
nhóm thì việc ứng dụng lý thuyết học tập xã hội là hết sức phù hợp. Vì dựa trên quan
điểm này cho rằng, trong nhiều trƣờng hợp, một ngƣời sẽ học tập hành vi của ngƣời khác
và hành vi này sẽ đƣợc củng cố nếu đƣợc lặp lại nhiều lần, có sự khích lệ hoặc khơng bị
chỉ trích. Khi tham gia vào một tổ chức hoạt động tình nguyện nào, cá nhân sẽ có cơ hội
tiếp xúc với rất nhiều ngƣời khác nhau cả về kiến thức, trình độ lẫn kinh nghiệm sống.
Trong quá trình tƣơng tác đó, cá nhân sẽ học tập đƣợc những hành vi mới nếu hành vi đó
cá nhân cho là có giá trị. Điều này có ý nghĩa trong việc giúp sinh viên hình thành và rèn
luyện kỹ năng giao tiếp cũng nhƣ kỹ năng làm việc nhóm. Một sinh viên trƣớc đây rất
nhút nhát,không dám phát biểu ý kiến, khi tham gia vào một đội hình tình nguyện mà
trong đó đội trƣởng là ngƣời rất tự tin, năng động.Bạn sinh viên này rất ngƣỡng mộ và
mong muốn một ngày nào đó, mình có thể tự tin nhƣ đội trƣởng của mình. Xuất phát từ
động cơ đó cùng sự cố gắng của bản thân, sau một thời gian tham gia tình nguyện, bạn
sinh viên này đã mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp thông qua việc học hỏi những hành
vi của đội trƣởng cũng nhƣ các thành viên khác trong đội.
Bên cạnh đó, áp lực nhóm cũng có thể giúp cá nhân điều chỉnh hành vi của mình
phù hợp hơn. Đơn cử nhƣ trong một buổi họp nhóm các thanh niên của chiến dịch mùa hè
xanh, có một bạn tình nguyện viên đƣa ra ý kiến rất hay về cách thức sinh hoạt của đội. Ý



18

kiến này đƣợc các thành viên khác rất đồng tình và đánh giá cao. Đƣợc sự khích lệ đó bạn
tình nguyện viên này cảm thấy tự tin hơn và trong các cuộc họp sau đã rất tích cực đóng
góp ý kiến cho đội. Cũng trong trƣờng hợp đó, một tình nguyện viên khác trƣớc đây hay
có thói quen nói chen vào lúc ngƣời khác đang phát biểu, nhƣng khi đƣợc nhắc nhở và sự
phản hồi khó chịu của những ngƣời xung quanh, cá nhân này đã dần tránh việc lặp lại
hành vi khơng phù hợp đó.
1.3.

Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt đƣợc các mục tiêu mà đề tài đặt ra, tác giả tập trung làm rõ các câu hỏi
nghiên cứu sau:
 Việc tham gia các hoạt động tình nguyện đã tác động nhƣ thế nào đến sự hình
thành kĩ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm của sinh viên Đại học Thủ Dầu Một
hiện nay?
 Nhận thức về vai trị của việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự hình
thành kĩ năng giao tiếp và kĩ năng làm việc nhóm của sinh viên Đại học Thủ Dầu Một
hiện nay nhƣ thế nào?
1.4. Giả thuyết khoa học
 Giả thuyết 1: Việc tham gia hoạt động tình nguyện đã tác động tích cực đến sự
hình thành kĩ năng giao tiếp của sinh viên Đại học Thủ Dầu Một.
 Giả thuyết 2:Việc tham gia hoạt động tình nguyện đã tác động tích cực đến sự
hình thành kĩ năng làm việc nhóm của sinh viên Đại học Thủ Dầu Một.
 Giả thuyết 3: Sinh viên Đại học Thủ Dầu Một hiện nay nhận thức đƣợc vai trò của
việc tham gia các hoạt động tình nguyện đối với sự hình thành kĩ năng giao tiếp và kĩ
năng làm việc nhóm



19

1.5.

Khung phân tích
Yếu tố chủ quan

Yếu tố khách quan
-

Nơi tổ chức hoạt động
Loại hình hoạt động
Cách thức tổ chức

-

Mức độ tham gia
Lý do tham gia

THAM GIA HOẠT ĐỘNG TÌNH NGUYỆN

HÌNH THÀNH KĨ
NĂNG

Nhận thức

KĨ NĂNG GIAO
TIẾP

Hiệu quả

tích cực

KĨ NĂNG LÀM VIỆC
NHĨM

1.6. Một số khái niệm liên quan
1.6.1. Hoạt động tình nguyện
Theo Từ điển Tiếng Việt (Hồng Phê - 1998): Tình nguyện là "Tự mình nhận lấy
trách nhiệm để làm (thƣờng là việc khó khăn, địi hỏi phải hy sinh), khơng phải do bắt
buộc"
Theo BS. Lê Thị Kim Phƣợng, Trung tâm Truyền thơng – giáo dục sức khỏe
TP.HCM: Tình nguyện là sự tự nguyện, sẵn lịng đóng góp, một chút thời gian và kỹ
năng, kiến thức của mình để giúp đỡ cộng đồng chung quanh nhƣ hàng xóm láng giềng,
tổ dân phố, khu phố mình cƣ ngụ, thành phố mình ở, đất nƣớc của mình hay rộng hơn là
các nƣớc trên thế giới. Tình nguyện phải xuất phát từ trái tim và tình nguyện sẽ khơng có
giá trị nào nếu khơng thật sự là tình nguyện. Tình nguyện về cơ bản là cống hiến thời
gian, sức lực, kỹ năng mà khơng địi hỏi lợi ích cá nhân.
Một số định nghĩa khác có liên quan nhƣ: [40]
Sinh viên tình nguyện là những sinh viên có tấm lịng nhân ái, có ý thức tự giác và
có tinh thần tình nguyện tham gia hoạt động trong các đội hình thanh niên, sinh viên tình


20

nguyện, sẵn sàng làm các cơng việc khó khăn, gian khổ mà khơng nhất thiết phải có
quyền lợi vật chất cho bản thân.
Đội hình sinh viên tình nguyện là tổ chức đồn kết, tập hợp lực lƣợng sinh viên
tình nguyện, có sức lơi cuốn mạnh mẽ trên tinh thần tình nguyện, xuất phát từ lịng nhân
ái, tính tích cực xã hội và hoài bão lý tƣởng của tuổi trẻ nhằm thực hiện những nhiệm vụ
khó khăn, đột xuất của địa phƣơng, đơn vị vì lợi ích của xã hội và cộng đồng.

Loại hình sinh viên tình nguyện: Là tập hợp những đội hình sinh viên tình
nguyện có những đặc trƣng cơ bản giống nhau về nội dung hoạt động, về thời gian hoạt
động hoặc quy mô cấp độ tổ chức hoạt động.
Phong trào sinh viên tình nguyện: Là khái niệm chỉ hoạt động xã hội có sức lơi
cuốn đơng đảo sinh viên tham gia với tinh thần tự giác, ý thức trách nhiệm cao, khơng
quản ngại khó khăn gian khổ vì lợi ích của xã hội, cộng đồng, thơng qua đó góp phần giáo
dục đạo đức, lý tƣởng cho sinh viên và xây dựng tổ chức Đoàn, Hội vững mạnh.
1.6.2. Loại hình hoạt động tình nguyện trong giai đoạn hiện nay
 Loại hình sinh viên tình nguyện tham gia phát triển kinh tế
 Sinh viên tình nguyện đảm nhận các cơng trình, phần việc thanh niên, sinh viên.
 Sinh viên tình nguyện tham gia các chiến dịch tình nguyện về với đồng bào dân
tộc, vùng sâu, vùng xa để kết hợp thực hiện các chƣơng trình nhƣ xây nhà tình nghĩa, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tu sửa đƣờng giao thơng, thuỷ lợi...
 Đợi trí thức trẻ tình ngụn: Là loại hình hoạt động tồn diện tham gia phát triển
kinh tế xã hội ở nông thôn, miền núi. Đội gồm những đội viên đã tốt nghiệp các trƣờng
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề tình nguyện về cơng tác tại các
vùng khó khăn của đất nƣớc trong thời gian 2 năm.
 Sinh viên tình nguyện tham gia giữ gìn và bảo vệ quốc phịng, an ninh: Đội Xung
kích an ninh, giữ gìn trật tự an tồn xã hội; Sinh viên tình nguyện phịng chống tệ nạn xã
hội.
 Sinh viên tình ngụn tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện, nhân đạo:
Bao gồm các hoạt động nhƣ "Hiến máu nhân đạo", chống mù chữ, chống thất học,
cứu trợ thiên tai, chăm sức khỏe cộng đồng, giáo dục viên đƣờng phố, giúp đỡ các gia
đình chính sách, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, sinh viên tình nguyện tham gia các chƣơng
trình Dân số - Sức khoẻ - Mơi trƣờng, giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc ...
 Sinh viên tình ngụn bảo vệ mơi trường: Ngày Thứ bảy tình nguyện, Ngày Chủ
nhật xanh, Ngày Cùng hành động, Kỳ nghỉ hồng. Chƣơng trình Bình Dƣơng xanh…
 Loại hình sinh viên tình nguyện tiếp sức mùa thi
Đối tƣợng tham gia là sinh viên tình nguyện các trƣờng đại học, cao đẳng có tổ
chức thi tuyển sinh hoặc thanh niên tình nguyện địa phƣơng nơi có các trƣờng đại học,

cao đẳng tổ chức thi tuyển sinh.


21

1.6.3. Kỹ năng
Theo Từ điển Tiếng Việt, “Kỹ năng là thói quen áp dụng vào thực tiễn những kiến
thức đã học hoặc kết quả của quá trình luyện tập”.
Theo Từ điển Giáo dục, “Kỹ năng là khả năng thực hiện đúng hành động, hoạt
động phù hợp với những mục tiêu và điều kiện cụ thể tiến hành hành động ấy cho dù đó là
hành động cụ thể hay hành động trí tuệ”.
Theo Từ điển Tâm lý học của A.M.Colmman, “Kỹ năng là sự thông thạo, hiểu biết
chuyên môn sâu, là khả năng đạt đƣợc thành tích cao trong một lĩnh vực nhất định; cụ thể
là một cách thực hiện hành vi có sự phối hợp, có tổ chức, đạt đƣợc thông qua sự huấn
luyện và thực hành”. [30]
1.6.4. Kỹ năng sống
Khái niệm kĩ năng sống
Có nhiều quan niệm về kĩ năng sống và mỗi quan niệm lại đƣợc diễn đạt theo
nhiều cách khác nhau.
Theo WHO (1993), năng lực tâm lý xã hội là khả năng ứng phó một cách có hiệu
quả với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống. Đó cũng là khả năng của một cá
nhân để duy trì một trạng thái khoẻ mạnh về mặt tinh thần, biểu hiện qua hành vi phù hợp
và tích cực khi tƣơng tác với ngƣời khác, với nền văn hóa và môi trƣờng xung quanh.
Năng lực tâm lý xã hội có vai trị quan trọng trong việc phát huy sức khỏe theo nghĩa rộng
nhất về mặt thể chất, tinh thần và xã hội. Kỹ năng sống là khả năng thể hiện, thực thi năng
lực tâm lý xã hội này. [19]
Theo UNICEF (UNICEF Thái Lan,1995):Kĩ năng sống là khả năng phân tích tình
huống và ứng xử, khả năng phân tích cách ứng xử và khả năng tránh đƣợc các tình huống.
Các kỹ năng sống nhằm giúp chúng ta chuyển dịch kiên thức “cái chúng ta biết” và thái
độ, giá trị “cái chúng ta nghĩ, cảm thấy, tin tƣởng” thành hành động thực tế “làm gì và

làm bằng cách nào” là tích cực nhất và mang tính chất xây dựng. [16]
Tuy cách diễn đạt về kĩ năng sống ở mỗi tổ chức khác nhau, nhƣng có thể thấy có
sự thống nhất hiểu kĩ năng sống thuộc về phạm trù năng lực (hiểu kĩ năng theo nghĩa
rộng), và kĩ năng theo cách hiểu này là năng lực bao hàm cả tri thức, thái độ và hành vi,
hành động trong lĩnh vực đó. Trong đề tài này, tác giả xem xét kĩ năng sống ở cả hai góc
độ:
 Xem kĩ năng sống là năng lực (kiến thức, thái độ, hành vi), đó chính là khả năng áp
dụng những hiểu biết và kĩ năng để thực hiện, giải quyết có hiệu quả các vấn đề
trong tình huống mới.


22

 Xem kĩ năng sống là khả năng tâm lí xã hội thì năng lực tâm lí xã hội đề cập tới
khả năng của con ngƣời biểu hiện những cách ứng xử đúng hoặc chính xác khi
tƣơng tác với ngƣời khác hoặc trong tình huống khác nhau của mơi trƣờng xung
quanh dựa trên nền văn hóa đó.
Đặc tính của kĩ năng sống [33]
Theo Phó giáo sƣ Tiến sĩ Nguyễn Thanh Bình, kĩ năng sống bao gồm những đặc
tính sau:
 Đó là khả năng con ngƣời sống một cách phù hợp và hữu ích.
 Đó là khả năng con ngƣời quản lí đƣợc các tình huống rủi ro, khơng chỉ đối với
bản thân mà còn thuyết phục đƣợc mọi ngƣời chấp nhận các biện pháp ngăn ngừa rủi ro.
 Đó là khả năng con ngƣời quản lí một cách thích hợp bản thân, ngƣời khác và xã
hội trong cuộc sống hang ngày, điều này có thể xem nhƣ năng lực tâm lí xã hội của kĩ
năng sống.
Phân loại kĩ năng sống [39]
Phân loại kĩ năng sống của UNICEF bao gồm các nhóm:
 Các kĩ năng giao tiếp và quan hệ liên nhân cách:
 Kĩ năng giao tiếp liên nhân cách

 Kĩ năng thƣơng lƣợng/từ chối
 Kĩ năng lắng nghe/Sự đồng cảm
 Kĩ năng hợp tác và làm việc theo nhóm
 Kĩ năng vận động/tuyên truyền
 Các kĩ năng ra quyết định và tƣ duy tích cực:
 Kĩ năng quyết định và giải quyết các vấn đề
 Kĩ năng tƣ duy tích cực
 Các kĩ năng ứng phó và tự kiềm chế:
 Kĩ năng nhằm phát triển và kiểm soát nội tâm
 Kĩ năng xây dựng sự tự tin và lòng tự trọng
 Kĩ năng tự nhận thức bản thân
 Kĩ năng ấn định mục tiêu
 Kĩ năng đánh giá/tự phân loại/tự giám sát bản thân
 Kĩ năng kiềm chế cảm xúc
 Kĩ năng ứng phó, xử lí với sự mệt mỏi, xâm hại và tổn thƣơng
 Kĩ năng nhằm kiềm chế trạng thái căng thẳng (stress)
 Kĩ năng quản lí thời gian
 Kĩ năng tƣ duy tích cực, lạc quan


×