Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa ở huyện phú giáo, tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.25 MB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA SỬ


  



BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CỦA SINH VIÊN THAM GIA CUỘC THI
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2015 – 2016
XÉT GIẢI THƯỞNG “TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ
ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT NĂM 2016”

Đề tài:

PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI THEO HƯỚNG
SẢN XUẤT HÀNG HĨA Ở HUYỆN PHÚ GIÁO
TỈNH BÌNH DƯƠNG

Bình Dương, năm 2015 - 2016


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA SỬ


  




BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU CỦA SINH VIÊN THAM GIA CUỘC THI
SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC NĂM HỌC 2015 – 2016
XÉT GIẢI THƯỞNG “TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ
ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT NĂM 2016”
Đề tài:

PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI THEO HƯỚNG
SẢN XUẤT HÀNG HĨA Ở HUYỆN PHÚ GIÁO
TỈNH BÌNH DƯƠNG

Sinh viên thực hiện: Huỳnh Thị Như Thủy

Nam/Nữ:

Nữ

Dân tộc: Kinh
Lớp: C14DL01

Khoa: Sử

Năm thứ: 2

Ngành học: Sư phạm Địa Lí
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Lê Thị Ngọc Anh

Bình Dương, năm 2015 - 2016

Số năm đào tạo:


3


MỤC LỤC
1
2. Mục tiêu đề tài................................................................................................................. 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu......................................................................................2
2
2
2
2
3
3
3
3
4
4
4
6
18
3.

Hướng phát triển của đề tài......................................................................................45


1

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Nông nghiệp là ngành kinh tế có từ lâu đời và có vai trò quan trọng đối với nền sản xuất
xã hội. Trong nền kinh tế thị trường, mỗi ngành sản xuất đều muốn đạt giá trị kinh tế cao đều
phải tạo ra các các sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh cao trên thị trường nội địa và thế giới.
Ngành chăn ni hiện nay đang có tốc độ phát triển nhanh và có ý nghĩa quan trọng trong nâng
cao thu nhập người nông dân.Với tỷ lệ hơn 70% dân số sinh sống ở vùng nông thôn và hơn
50% lao động tham gia trong lĩnh vực nông nghiệp, sự chuyển biến từ nền nơng nghiệp nói
chung và ngành chăn ni nói riêng từ sản xuất cổ truyền sang sản xuất hàng hóa là u cầu tất
yếu, đáp ứng q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế nước ta.
Trong những năm vừa qua, ngành chăn nuôi luôn giữ mức tăng trưởng cao, và chiếm
vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế ở Việt Nam, bình quân giai đoạn 2001-2006 tăng
8,5%/năm, tổng đàn gia cầm 226 triệu con năm 2007, tổng đàn trâu là 2.996.415 con, đàn bò
6.724.703 con. Tuy vậy, nhiều địa phương ở nước ta chăn nuôi ở quy mô nhỏ, gắn liền với cơ
sở thức ăn từ hoạt động trồng trọt ở nhiều hộ gia đình. Đời sống hộ nơng dân cịn chật vật khó
khăn, đại bộ phận người dân chăn ni theo kinh nghiệm; thiếu kiến thức chun mơn, ít quan
tâm về thơng tin thị trường, chưa hiểu biết về sản xuất hàng hóa làm cho ngành chăn ni
nước ta chưa phát triển đúng với tiềm năng. Giá trị đóng góp ngành chăn nuôi trong ngành
nông nghiệp chưa cao. Đánh giá về kết quả phát triển chăn nuôi của Việt Nam Bộ Nông
nghiệp và PTNT đã chỉ rõ ra những chính sách của Việt Nam có những tác dụng tích cực giúp
ổn định và phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa như: cải tiến quy trình chế độ
chăn ni, tăng cường về cơ sở kĩ thuật vật chất và trình độ tay nghề của người dân, chuyển
dịch cơ cấu chăn ni từ hướng hộ gia đình sang hướng trang trại và công nghiệp giúp năng
suất tăng cao và phát triển hơn.
Bình Dương là tỉnh có các điều kiện thuận lợi để phát triển ngành chăn nuôi, đặc biệt là
ở các huyện như Dầu Tiếng, Bến Cát, Tân Uyên, Phú Giáo. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển
ngành chăn ni thì có rất nhiều khó khăn như ơ nhiễm mơi trường, dịch bệnh trong chăn


2

ni ... rất khó kiểm sốt. Các hộ gia đình vẫn cịn chăn ni theo quy mơ nhỏ lẻ chủ yếu đáp

ứng nhu cầu cho gia đình. Đối với huyện Phú Giáo có tiềm năng lớn về nơng nghiệp và đặc
biệt là chăn nuôi. Việc đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã và đang tạo
ra những đột phá trong phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện. Sản xuất nơng nghiệp của
huyện từ đó đã có sự chuyển biến tích cực. Tuy vậy nền chăn ni của huyện vẫn chưa bắt kịp
tốc độ với các ngành kinh tế khác, đặc biệt trong điều kiện phát triển nơng nghiệp hàng hóa
mạnh mẽ của tồn vùng Đơng Nam Bộ. Vì vậy ngành chăn ni phải có sự phát triển nhanh
chóng theo hướng sản xuất hàng hóa để vừa đáp ứng nhu cầu địa phương vừa trở thành nguồn
thu chính cho ngành nơng nghiệp của huyện.
Những vấn đề trên là lý do nhóm em chọn đề tài “ Phát triển chăn ni theo hướng
sản xuất hàng hóa ở huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu đề tài
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển ngành chăn nuôi huyện Phú Giáo trong giai
đoạn hiện nay nhóm em đề xuất ra hướng phát triển ngành chăn ni theo hướng sản xuất hàng
hóa.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển ngành chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa tại huyện Phú Giáo, tỉnh Bình
Dương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của vấn đề này là tại huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương giai
đoạn từ năm 2005 đến hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp khảo sát thực địa
Phù hợp với đặc điểm lãnh thổ đề tài đã tổ chức khảo sát thực địa theo hai hướng.
Hướng tây bắc – đông nam gắn liền với tỉnh lộ DT741 với các mô hình sản xuất chăn ni cơ
bản như các mơ hình trang trại chăn nuôi từ nhỏ lẻ đến trang trại với quy mô lớn. Hướng tây
nam – đông bắc gắn liền với các tuyến đường huyện như DH502, DH506,... với mơ hình sản
xuất của các trang trại mới hình thành.



3

4.2. Phương pháp thống kê
Để đáp ứng nhu cầu về số liệu thì phương pháp thống kê là phương pháp hỗ trợ tốt
nhất cho việc thu thập số liệu trong quá trình làm bài nghiên cứu này. Nguồn số liệu được lấy
từ niên giám thống kê tỉnh Bình Dương, các báo cáo tổng kết của các cơ quan phù hợp với nội
dung và phạm vi nghiên cứu đề tài. Trên cơ sở các dữ liệu thu thập được là cơ sở quan trọng
để đánh giá thực trạng phát triển của ngành chăn nuôi huyện.
4.3. Phương pháp so sánh
Để biết được tình hình phát triển của ngành chăn ni theo hướng sản xuất hàng hóa
trong đề tài nghiên cứu cần phải có sự so sánh giữa các khu vực với nhau, giữa các thời điểm
khác nhau...
4.4. Phương pháp thu thập, phân tích tài liệu
Trong bài nghiên cứu tài liệu được thu thập ở nhiều nguồn khác nhau, từ đó lựa chọn
những tài liệu phù hợp và mang tính khách quan nhất để tham khảo và hoàn thành bài nghiên
cứu.
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, ảnh, nội dung
chính của luận văn được trình bày trong ba chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về vấn đề phát triển chăn ni theo hướng sản xuất
hàng hóa
Chương 2: Thực trạng phát triển ngành chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa ở
huyện Phú Giáo tỉnh Bình Dương
Chương 3: Giải pháp phát triển hiệu quả ngành chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa
ở huyện Phú Giáo tỉnh Bình Dương


4

B. NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
CHĂN NUÔI THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp và chăn nuôi
1.1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp
Theo từ điển bách khoa nông nghiệp Việt Nam của trung tâm quốc gia biên soạn từ
điển bách khoaViệt Nam năm 1991:“Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã
hội, sử dụng đất đai với cây trồng làm tư liệu sản xuất chủ yếu để tạo ra lương thực thực
phẩm, một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp bao gồm nhiều chuyên ngành: Trồng
trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản.”
Theo từ điển bách khoa Việt Nam nhà xuất bản từ điển bách khoa Hà Nội 2003:“Nông
nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn
nuôi, khai thác cây trồng vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương
thực và thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Là ngành sản xuất bao gồm nhiều
chuyên ngành: Trồng trọt, chăn ni, sơ chế nơng sản.Theo nghĩa rộng nó cịn bao hàm cả
Lâm nghiệp và Thuỷ sản.”
Như vậy, nơng nghiệp là ngành sản xuất vật chất, nên hiểu theo nghĩa rộng bao gồm
nông nghiêp, lâm nghiệp, chăn nuôi. Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất, nên được hiểu
theo nghĩa hẹp bao gồm trồng trọt và chăn ni. Nói chung nông nghiệp bao gồm nông – lâm
– ngư ngiệp. Phát triển nông nghiệp thực chất là vấn đề tạo nên sự gia tăng đáng kể về kết quả
sản xuất và chất lượng của sự gia tăng.


5

1.1.1.2. Khái niệm về chăn nuôi
Chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chủ yếu của nông nghiệp, với đối tượng là
các loại động vật nuôi nhằm cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người.
Chăn nuôi là một ngành quan trọng của nông nghiệp hiện đại, nuôi lớn vật nuôi để sản
xuất những sản phẩm như: thực phẩm, lông, và sức lao động. Sản phẩm từ chăn nuôi nhằm

cung cấp lợi nhuận và phục vụ cho đời sống sinh hoạt của con người. Chăn nuôi xuất hiện lâu
đời trong nhiều nền văn hóa kể từ khi loài người chuyển đổi từ lối sống săn bắn hái lượm sang
định canh định cư. Chăn nuôi gồm ba nhóm chính: chăn ni gia súc lớn (trâu, bị, ngựa), chăn
nuôi gia súc nhỏ (lợn, cừu, dê) và chăn nuôi gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng...).
a. Vai trò của chăn ni:
Cung cấp thực phẩm (thịt, trứng, sữa).
Cung cấp phân bón.
Cung cấp sức kéo.
Cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp,y học...
Cung cấp nguồn hàng xuất khẩu.
Tận dụng phế phẩm cho các ngành công, nông nghiệp.
Gắn với nhiều hoạt động văn hóa: chọi trâu, đua ngựa...
b. Lịch sử chăn ni:
Việc chăn ni các lồi vật bắt nguồn từ q trình chuyển đổi lối sống của loài người
sang định canh định cư chứ khơng cịn sinh sống kiểu săn bắt hái lượm. Con người đã biết
thuần hóa động vật và kiểm sốt các điều kiện sống của vật ni. Dần theo thời gian, các hành


6

vi tập thể, vòng đời, và sinh lý của vật ni đã thay đổi hồn tồn. Nhiều động vật trong trang
trại hiện đại khơng cịn thích hợp với cuộc sống nơi hoang dã nữa. Chó đã được thuần hóa ở
Đơng Á khoảng 15.000 năm trước đây, dê và cừu đã được thuần hóa khoảng 8000 trước Cơng
ngun ở châu Á. Lợn được thuần từ 7000 trước Công nguyên ở Trung Đông và Trung Quốc.
Bằng chứng sớm nhất của ngựa thuần là khoảng năm 4000 TCN.
1.1.2. Khái niệm về sản xuất hàng hóa
1.1.2.1. Khái niệm về sản xuất
Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt động kinh
tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi
trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau: sản xuất cái gì, sản

xuất như thế nào, sản xuất cho ai, giá thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng
và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản phẩm?
Hay theo một nghĩa khác sản xuất là một loại hình hoạt động đặc trưng của con người
và xã hội loài người, bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con
người. Ba q trình đó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau, trong đó sản xuát
vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Theo Ph.Ăngghen: “điểm khác biệt căn
bản giữa xã hội loài người với xã hội loài vật là ở chỗ: loài vật may lắm chỉ hái lượm, trong
khi con người lại sản xuất” (C.Mác và Ph.Ăngghen: Tồn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, 1995, t.34, tr.241. )
1.1.2.2. Khái niệm hàng hóa
Theo Từ điển Việt Nam: “Hàng hóa là một trong những phạm trù cơ bản của kinh tế
chính trị. Theo nghĩa hẹp, hàng hóa là vật chất tồn tại có hình dạng xác định trong khơng gian
và có thể trao đổi, mua bán được. Theo nghĩa rộng, hàng hóa là tất cả những gì có thể trao
đổi, mua bán được”.
Theo C. Mác:“Hàng hóa là sản phẩm của lao động, nó có thể thỏa mãn những nhu cầu
nhất định nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán”.


7

Khi nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, C. Mác bắt đầu bằng sự phân
tích hàng hóa, vì:
Thứnhất, hàng hóa là hình thái biểu hiện phổ biến nhất của của cải trong xã hội tư
bản.
Thứhai, hàng hóa là hình thái nguyên tố của cải, là tế bào kinh tế trong đó chứa
đựng mọi mầm mống mâu thuẫn của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Thứ ba, phân tích hàng hóa là phân tích giá trị - phân tích cái cơ sở của tất cả các
phạm trù chính trị kinh tế học của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
1.1.2.3. Khái niệm về sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa là một khái niệm được sử dụng trong kinh tế chính trị MacLenin dùng để chỉ về kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra khơng phải là để

đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất ra nó mà là để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của người khác, thơng qua việc trao đổi, mua bán. Hay nói một cách khác, sản
xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm sản xuất ra là để bán.
Hàng hoá là sản phẩm do con người lao động tạo nên để trao đổi. Sản xuất hàng hoá là sản
xuất ra các sản phẩm để bán, để trao đổi với người tiêu dùng.
Theo từ điển bách khoa Hà Nội 2003 “Nông nghiệp hàng hố là sản xuất nơng nghiệp
khơng nhằm mục đích tự cung tự cấp, đáp ứng nhu cầu trực tiếp của bản thân người sản xuất
mà là thông qua thị trường đáp ứng nhu cầu nông sản và thực phẩm của xã hội”. Sản xuất
hàng hoá là một tất yếu của sự phát triển của xã hội. Nó ra đời đồng thời với khi có sự phân
cơng lao động xã hội, chế độ sở hữu về của cải và tư liệu sản xuất. Phân công lao động xã hội
càng chi tiết thì năng suất lao động càng cao, sản phẩm làm ra ngày càng nhiều, nhưng mỗi
người, mỗi ngành không thể tự bảo đảm đủ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Vì vậy trao đổi
sản phẩm chuyên mơn hố là hình thức duy nhất để thoả mãn. Quá trình phát triển của lịch sử
đã trải qua các hình thức sản xuất hàng hố: Sản xuất hàng hố giản đơn, sản xuất hàng hoá tư
bản chủ nghĩa, sản xuất hàng hố xã hội chủ nghĩa. Qua mỗi hình thức phát triển người ta đều


8

nhận thấy, các hình thức sản xuất đều chứa đựng cả những ưu điểm và nhược điểm. Trong sản
xuất hàng hố giản đơn tuy đã có sự phát triển nhất định so với sản xuất tự cung tự cấp nhưng
năng suất thấp, tỉ suất hàng hoá nhỏ. Đối với nền sản xuất hàng hoá tư bản chủ nghĩa họ đề cao
vai trị của cơ chế thị trường “Bàn tay vơ hình”. Dưới tác động của thị trường đã kích thích sự
tích cực sáng tạo của các chủ thể sản xuất. Vì vậy nền sản xuất được hiện đại nhanh chóng,
năng suất, sản lượng sản phẩm tăng nhanh, tỉ suất hàng hoá cao, đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội. Tuy nhiên thực tế cho thấy, hình thức này chứa đựng nhiều hạn chế như nền
kinh tế mất cân đối, bất ổn và khủng khoảng, lãng phí tài nguyên diễn ra phổ biến. Nhằm khắc
phục những hạn chế của thị trường, trong mơ hình sản xuất hàng hố xã hội chủ nghĩa các nhà
quản lý đã nêu quá cao vai trò quản lý của nhà nước đối với sản xuất, kinh doanh. Vì vậy tuy
hạn chế được nhược điểm của thị trường tự do nhưng đã triệt tiêu động lực sản xuất, kết quả là

nền kinh tế nói chung và nơng nghiệp nói riêng rơi vào tình trạng khủng khoảng trầm trọng.
Chính vì vậy hiện nay ở những mức độ khác nhau các nước đã vận dụng kết hợp cả hai cơ chế
“Bàn tay vơ hình” của thị trường và “Bàn tay hữu hình”của nhà nước. Phát triển nơng nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hoá trong điều kiện ngày nay khơng phải là sản xuất hàng hố xã hội
chủ nghĩa theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung mà là nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường và có sự quản lý của nhà nước.
Như vậy, sản xuất hàng hoá là sản phẩm tất yếu của lịch sử, là nền sản xuất trong đó
người sản xuất chú trọng sản xuất những sản phẩm mà thị trường đang có nhu cầu, lấy lợi
nhuận làm động lực sản xuất chính. Mọi hoạt động liên quan đến sản xuất vừa chịu tác động
các quy luật thị trường vừa chịu chi phối sự quản lý của nhà nước.
1.1.2.4. Vai trị của chăn ni theo hướng sản xuất hàng hóa
Sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi, mua bán. Theo chủ nghĩa Mac-Lenin thì
trong lịch sử loài tồn tại hai kiểu tổ chức kinh tế khác nhau là sản xuất tự cung, tự cấp (tự túc,
tự cấp) và sản xuất hàng hóa. Sản xuất tự cung, tự cấp là kiểu tổ chức kinh tế trong đó sản
phẩm được sản xuất ra nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính bản thân người sản xuất
như sản xuất của người dân trong thời kỳ công xã nguyên thủy, sản xuất của những người
nông dân gia trưởng dưới chế độ phong kiến... Trong khi đó, sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức


9

kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra để bán chứ không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của chính người trực tiếp sản xuất ra nó, tức là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người
khác, thông qua việc trao đổi, mua bán. Và chính vì vậy vai trị của chăn ni theo hướng sản
xuất cũng sẽ khác đi chuyển từ tự cung tự cấp sang trao đổi buôn bán. Sản phẩm tạo ra dùng
để bán tạo thu nhập, lợi nhuận chứ không phải để sử dụng.
Ngồi ra cịn có thêm một số vai trị:
Khuyến khích, thúc đẩy các chủ thể sản xuất đã tích cực ứng dụng tiến bộ khoa học
vào sản xuất một cách sáng tạo hiệu quả nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao,
khối lượng lớn và giá rẻ, lợi nhuận ngày càng tăng.

Nâng cao trình độ người lao động, người sản xuất khơng chỉ cần có vốn và kỹ thuật
sản xuất mà cịn phải có năng lực tổ chức, quản lý, maketting, năng động với những biến
động của thị trường.
Thúc đẩy quá trình chuyển dịch các nguồn lực theo hướng tập trung và sử dụng hiệu
quả hơn.
Góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng của con người, qua đó góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Tạo mỗi liên kết giữa các vùng, thơng qua đó thúc đẩy q trình phát triển kinh tế xã
hội, nâng cao mức sống vùng nông thôn - miền núi, giảm sự chênh lệch về trình độ phát
triển giữa thành thị và nông thôn, ổn định xã hội và bảo vệ quốc phòng an ninh được tạo
lập vững chắc.
Thúc đẩy sự phân công lao động và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại.
1.1.2.5. Điều kiện ra đời nền sản xuất hàng hóa
Sản xuất nơng nghiệp hàng hố nói chung cũng như sản xuất chăn ni hàng hóa nói
riêng là sản xuất ra những sản phẩm để bán, trao đổi với người tiêu dùng, lấy lợi nhuận làm


10

động lực.Theo Nguyễn Tiến Mạnh(1996), “cơ sở của nền sản xuất hàng hố là sự phân cơng
lao động theo ngành - theo lãnh thổ, chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và các sản phẩm làm
ra, một cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất nhất định”. Ba yếu tố này xét đến cùng đều là sản
phẩm trí tuệ của con người, vì mỗi bước phát triển của nhân loại mà biểu hiện là sự ra đời
những cơng cụ, lĩnh vực sản xuất mới, theo đó là sự phân công lao động theo ngành và lãnh
thổ. Điều này có nghĩa là khi trình độ phát triển nền sản xuất càng cao thì mỗi nhóm người,
mỗi vùng ngày càng tập trung vào những lĩnh vực nhất định, lao động có tính chất chun mơn
hố, và để thoả mãn nhu cầu đa dạng các nhóm người và các vùng tiến hành trao đổi sản phẩm
chun mơn hố cho nhau. Để quá trình trao đổi diễn ra liên tục và bình thường thì phải có
một cơ sở hạ tầng - cơ sở vật chất nhất định. Trên cơ sở đó để phát triển chăn ni theo hướng
sản xuất hàng hố thì phải hội tụ đủ các yếu tố sau:

Đa dạng hố các hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất gắn liền với việc xây dựng và
phát triển nhiều thành phần kinh tế.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng tiềm năng thế mạnh về tự nhiên cũng như kinh
tế xã hội của mình. Địa phương xác định đúng phương hướng phát triển toàn diện nền
kinh tế xã hội, tạo điều kiện đẩy nhanh q trình phân cơng lao động theo ngành và lãnh
thổ, mức độ phân công lao động phản ánh trình độ phát triển của nền sản xuất hàng hoá.
Phải xây dựng được cơ sở hạ tầng – cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đáp ứng yêu
cầu sản xuất và đời sống như đường giao thông, điện, hệ thống thông tin liên lạc, các tụ
điểm thương mại, hệ thống chợ nông thôn, hệ thống trạm trại giống vật ni cây trồng,
các cơng trình thuỷ lợi và các dịch vụ khác.
Nâng cao trình độ người lao động- trình độ dân trí của nhân dân. Trong nền sản
xuất hàng hố người sản xuất khơng chỉ có chun môn kỹ thuật và siêng năng chăm chỉ
với công việc mà phải có khả năng sáng tạo, tự hạch tốn kinh tế, tư duy về tổ chức sản
xuất kinh doanh.
Nhà nước có đủ các cơng cụ tài chính, luật, kế hoạch hố...điều tiết hiệu quả q
trình phát triển của nền kinh tế thị trường theo mục tiêu đã định.


11

Ngoài ra ta cần chú ý đến 2 điều kiện nữa đó là:
Một là phân cơng lao động xã hội:
Phân công lao động xã hội tức là sự chuyên môn hóa sản xuất, phân chia lao động xã
hội ra thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau. Phân công lao động xã hội là cơ sở, là
tiền đề của sản xuất hàng hóa. Phân cơng lao động xã hội càng phát triển, thì sản xuất và trao
đổi hàng hóa càng mở rộng hơn, đa dạng hơn.
Do sự phân công lao động xã hội nên việc trao đổi sản phẩm trở thành tất yếu. Khi có
phân cơng lao động xã hội, mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một vài thứ sản phẩm nhất định,
nhưng nhu cầu của cuộc sống địi hỏi họ phải có nhiều loại sản phẩm khác nhau, do đó, họ cần
đến sản phẩm của nhau, buộc phải trao đổi với nhau. Phân công lao động xã hội, chun mơn

hóa sản xuất đồng thời làm cho năng suất lao động tăng lên, sản phẩm thặng dư ngày càng
nhiều nên càng thúc đẩy sự trao đổi sản phẩm.
Hai là sự tách biệt kinh tế:
Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất tức là những người sản
xuất trở thành những chủ thể có sự độc lập nhất định với nhau. Do đó sản phẩm làm ra thuộc
quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế, người này muốn tiêu dùng sản phẩm lao động của người
khác cần phải thông qua trao đổi, mua bán hàng hoá. Trong lịch sử, sự tách biệt này do chế độ
tư hữu về tư hữu tư tiệu sản xuất quy định. Trong chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất thì tư liệu
sản xuất thuộc sở hữu của mỗi cá nhân và kết quả là sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của
họ.
Hai điều kiện trên cho thấy, phân công lao động xã hội làm cho những người sản xuất
phụ thuộc vào nhau, còn sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất lại
chia rẽ họ, làm cho họ độc lập với nhau. Đây là một mâu thuẫn. Mâu thuẫn này được giải
quyết thông qua trao đổi, mua bán sản phẩm của nhau. Đó là hai điều kiện cần và đủ của sản
xuất hàng hóa.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành chăn ni theo hướng sản xuất hàng hóa


12

Có thể chia những nhân tố ảnh hưởng đến chăn ni theo hướng sản xuất hàng hố thành
bốn nhóm sau đây:
1.2.1. Nhóm nhân tố tự nhiên
1.2.1.1. Đất đai và địa hình
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu của nơng nghiệp. Đất được đặc trưng bởi độ phì tự
nhiên và độ phì kinh tế- kỹ thuật.Vì vậy tính chất hoá lý mức độ tập trung của đất đai quy định
cơ cấu cây trồng- hướng sản xuất. Cha ông ta có câu “Đất nào cây đó”. Ở những vùng đất đai
tương đối đồng nhất và phân bố tập trung, thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên
canh, thâm canh trên quy mô lớn gắn liền với công nghiệp chế biến. Ở những vùng đất đai đa
dạng, quy mô nhỏ thường phải kết hợp sản xuất chun mơn hố và phát triển tổng hợp tạo

nên sự đa dạng về sản phẩm nơng nghiệp. Ở những khu vực có quỹ đất cịn phong phú, bình
qn đất trên người cịn cao, con người thường áp dụng mơ hình sản xuất quảng canh với chi
phí thấp nhưng sản lượng cao, các khu vực còn lại để tăng năng suất và sản lượng người ta đã
áp dụng mơ hình sản xuất thâm canh, tăng năng suất trên một đơn vị diện tích bằng cách ứng
dụng đồng bộ những tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất.
Địa hình ảnh hưởng đến sản xuất nơng nghiệp thông qua các thành phần tự nhiên khác
như đất đai, Khí hậu, Nguồn nước, Sinh vật..Vì vậy mỗi loại địa hình sẽ tạo nên những thế
mạnh và hạn chế nhất định cho sản xuất nông nghiệp.Ở miền núi địa hình bị cắt xẻ mạnh, độ
dốc lớn rất dễ xói mịn rửa trơi bạc màu đất. Để canh tác bền vững cần áp dụng các mơ hình
kinh tế sinh thái như RVAC-VAC...Vùng đồng bằng địa hình bằng phẳng, đất đai phì nhiêu,
rất dễ canh tác, vì vậy cần đẩy mạnh sản xuất thâm canh, chun mơn hố, kết hợp với việc áp
dụng các mơ hình kinh tế sinh thái VAC. Ngồi ra, vị trí địa lý gần hay xa các trung tâm đơ
thị, đầu mối giao thơng có thể gây thuận lợi hay khó khăn cho q trình tiếp cận thông tin thị
trường tiêu thụ cũng như thị trường cung ứng vật tư kỹ thuật phục vụ sản xuất. Khoáng sản là
cơ sở nguyên liệu để tạo nguồn phân bón phục vụ sản xuất.
1.2.1.2. Khí hậu


13

Khí hậu tác động đến cây trồng vật ni thơng qua các chỉ số thời tiết như chế độ chiếu
sáng, nhiệt độ, độ ẩm...Những đặc trưng khí hậu mỗi vùng quy định cơ cấu cây trồng vật nuôi,
cơ cấu mùa vụ, phương hướng sản xuất cũng như năng suất sản lượng. Ngồi ra khí hậu cịn
ảnh hưởng đến khả năng phát triển sâu bệnh đối với cây trồng vật nuôi. Khí hậu có sự phân
hố theo độ cao, theo đơng tây, bắc nam. Vì vậy khí hậu góp phần tạo nên thế mạnh cho mỗi
vùng ở một số nông sản nào đó.
1.2.1.3. Sinh vật -Nguồn nước
Sinh vật với tư cách là nguồn thức ăn.Mặt nước là môi trường để phát triển ngành nuôi
trồng đánh bắt thuỷ hải sản. Sinh vật và nguồn nước có ảnh hưởng nhất định đến số lượng,
chất lượng, giá thành một số nông sản. Những vùng có nhiều đồng cỏ, hay vùng giáp biển,

sơng, hồ, đầm ...thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi gia súc lớn trâu, bị...Ni trồng đánh
bắt thuỷ hải sản.Ngồi ra sự giàu có về sinh vật cịn là nguồn ghen q giá để lai tạo ra nhiều
giống cây trồng vật nuôi mới có năng suất cao, có khả năng chống chịu sâu bệnh, thời tiết
tốt.Nguồn nước nhất là mạng lưới sông ngòi dày đặc là cơ sở cho việc xây dựng và phát triển
hệ thống thuỷ nông.Đây là nhân tố rất quan trọng đối với nền nơng nghiệp hiện đại.
1.2.2. Nhóm nhân tố kinh tế xã hội:
1.2.2.1.

Dân cư và nguồn lao động

Dân cư và lao động đóng vai trị trung tâm của sự phát triển. Với tư cách là chủ thể của
các quá trình sản xuất, số lượng, chất lượng lao động có ảnh hưởng đến nhiều mặt đối với q
trình sản xuất nói chung và sản xuất nơng nghiệp nói riêng.
Tình hình phát triển dân cư và nguồn lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề sử dụng
đất và phương hướng sản xuất. Dân cư và lao động tăng quá nhanh sẽ gây sức ép nhiều mặt
đối với vấn đề sử dụng hợp lý tài nguyên nông nghiệp, nhất là tài nguyên Đất, Nước, Sinh Vật.
Mặt khác, nó còn làm cho chất lượng lao động giảm cả về thể lực lẫn trí lực. Kết quả là nền
nơng nghiệp khó có thể vươn lên sản xuất hàng hố quy mô lớn.


14

Với tư cách là chủ thể của quá trình tiêu thụ, con người sử dụng những sản phẩm mà mình
đã tạo ra để thoả mãn nhu cầu đa dạng của cuộc sống. Vì vậy, đặc điểm về số lượng, cơ cấu
dân số, phong tục tập quán, lối sống cũng như trình độ dân cư ảnh hưởng đến cơ cấu, quy mơ,
khuynh hướng thay đổi của các loại hàng hố.
1.2.2.2. Chính sách quản lý tài ngun mơi trường của nhà nước
Chính sách quản lý tài nguyên môi trường của nhà nước khơng chỉ có ảnh hướng đến mức
độ huy động các nguồn lực khác cho phát triển mà còn tác động lớn đến việc sử dụng hiệu quả
tài nguyên. Các chính sách về đất đai, nguồn nước có tác động trực tiếp đến tình hình phát

triển nơng nghiệp của lãnh thổ. Vì đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu của sản xuất nông
nghiệp.Việc nhà nước làm rõ, tách bạch được quyền sở hữu và quyển sử dụng-chuyển nhượng
-cầm cố, mua bán, làm cho người sản xuất yên tâm, gắn bó với đất đai, và chịu mọi trách
nhiệm trong các hoạt động kinh doanh trên mảnh đất đó, có ý nghĩa quan trọng đối với sự hình
thành và phát triển nền nơng nghiệp hàng hố. Thực tế lịch sử phát triển nông nghiệp nước ta
đã chứng minh rõ. Trước 1986, nước ta thực hiện sở hữu tập thể hoàn toàn tư liệu sản xuất của
nông dân, tổ chức sản xuất tập trung quy mơ lớn theo mơ hình hợp tác xã hay nơng trường
quốc doanh. Mơ hình này khơng gắn được đất đai với trách nhiệm, quyền lợi của người sản
xuất, nên đã làm cho sản xuất nông nghiệp rơi vào tình trạng suy thối. Một nước nơng nghiệp
nhưng thường xuyên phải nhập khẩu lương thực và thực phẩm. Sau 1986, nghị quyết 10 của
Đảng và nhà nước đã ban hành luật đất đai năm 1993. Luật đất đai quy định, các gia đình cơng
nhân viên nơng trường, trạm, trại, nông dân, được giao quyền sử dụng đất lâu dài trong hai
mươi năm đối với cây trồng hằng năm và 50 năm đối với cây trồng lâu năm. Các nông trường
quốc doanh giao đất giao rừng, tiến hành thí điểm bán vườn cây cho các hộ nông dân, công
nhân viên trong vùng, cho phép nhân dân dùng đất để cầm cố, chuyển nhượng theo quy định
của pháp luật. Với việc thực hiện chính sách này kết hợp với nhiều chính sách tác động khác
đã góp phần làm cho nền nơng nghiệp nước ta phát triển nhanh chóng, từng bước hình thành
một nền sản xuất hàng hố quy mơ lớn hiện đại.
1.2.2.3. Maketting- thị trường


15

Thị trường là lĩnh vực trao đổi, nơi diễn ra sự tác động qua lại giữa người bán và người
mua nhằm xác định giá cả, số lượng, chất lượng, quy mơ, cơ cấu hàng hố. Thị trường vận
hành theo nhiều quy luật khác nhau, trong đó quy luật cạnh tranh, quy luật cung -cầu, quy luật
giá trị là quan trọng nhất. Những biến động của thị trường có tác dụng điều tiết sản xuất và
hướng dẫn người tiêu dùng.Vì vậy nhiều người cho rằng, trong nền kinh tế thị trường nhân tố
có vai trị quyết định q trình tái sản xuất hàng hoá là thị trường. Người sản xuất muốn thu
được nhiều lợi nhuận, tránh được những rủi ro thì phải sản xuất những gì thị trường cần chứ

khơng phải sản xuất những gì mình có. Để làm được điều này cả nhà sản xuất và người tiêu
dùng phải maketting. Maketting được hiểu là tập hợp các biện pháp, nghệ thuật ứng xử khơn
ngoan của nhà sản xuất để tìm ra nhu cầu của thị trường, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch sản
xuất đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường và thu được nhiều lợi nhuận nhất. Đối với người
tiêu dùng trên cơ sở đó quyết định thời điểm mua hàng sao cho mua được hàng rẻ nhưng chất
lượng đảm bảo. Vì vậy việc nghiên cứu và phổ biến maketting- thị trường có ý nghĩa rất lớn
đối với việc đề ra chiến lược phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển nơng nghiệp theo
hướng hàng hố nói riêng.
1.2.2.4.

Cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng và cơ sởvật chất kỹ thuật là nền tảng cho hoạt động sản xuất –lưu thông. Sự
phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng phản ảnh trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống thông tin thông suốt có khả năng nắm
bắt kịp thời tình hình biến động cung - cầu, giá cả của thị trường là hết sức cần thiết. Mặt khác
hệ thống giao thông, phương tiện vận tải được củng cố và nâng cấp để vận chuyển hàng hố đi
đến thị trường một cách nhanh chóng là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng, hạ
giá thành, tăng khả năng xâm nhập thị trường của sản phẩm. Chính vì vậy có thể nói, nền sản
xuất hàng hố hiện đại khơng thể tồn tại trên một cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật lạc
hậu, yếu kém.
1.2.2.5.

Những tiến bộ khoa học kỹ thuật- công nghệ


16

Ngày nay khoa học công nghệ đã và đang trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp tham
gia vào q trình sản xuất. Nó đang xâm nhập vào mọi lĩnh vực của sản xuất và đời sống. Vì

vậy nền kinh tế của một nước, mỗi vùng sẽ không thể phát triển được nếu thiếu vắng kỹ thuật
công nghệ mới. Những tiến bộ khoa học trong nông nghiệp không chỉ thể hiện ở mức độ cơ
giới hố, điện khí hố, thuỷ lợi hố và cơng nghệ sinh học mà cịn thể hiện ở công tác tổ chức
sản xuất theo ngành và lãnh thổ. Việc áp dụng các mơ hình sản xuất VAC- RVAC hay quy
hoạch các vùng sản xuất chuyên canh gắn liền với công nghiệp chế biến, không chỉ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc áp dụng đồng bộ những tiến bộ khoa học vào sản xuất, mà còn là yếu
tố góp phần khai thác hiệu quả tiềm năng mỗi vùng. Những kỹ thuật và công nghệ mới này
thực sự đã đem lại hiệu quả thiết thực, nâng cao năng suất vật nuôi, tạo điều kiện cho việc thay
đổi cơ cấu kinh tế nhiều vùng trong cả nước.
1.2.2.6. Đường lối chính sách phát triển nơng nghiệp
Theo PGS-TS Lê Đình Thắng: “Chính sách phát triển nơng nghiệp là tổng thể các biện
pháp kinh tế hay phi kinh tế có liên quan đến nơng nghiệp và các ngành có liên quan nhằm tác
động vào nông nghiệp theo những mục tiêu đã định, trong một thời gian nhất định”. Theo tác
giả David Colman chính sách nơng nghiệp được chia thành ba nhóm chính, bao gồm: “Nhóm
chính sách tác động trực tiếp đến người sản xuất như chính sách trợ giá trực tiếp đối với sản
phẩm đầu ra tại nơi sản xuất, trợ cấp đầu vào. Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng, đất đai và
chính sách khuyến nơng...Nhóm chính sách vĩ mô tác động trong phạm vi kinh tế nội địa như
các chính sách: độc quyền, can thiệp mua nơng sản theo giá bảo hộ, trợ cấp lương thực.
Chính sách phát triển giáo dục, nghiên cứu khoa học và xây dựng cơ sở hạ tầng.. Nhóm chính
sách tác động hiệu chỉnh mối quan hệ giữa nội địa và các nền kinh tế bên ngồi, như chính
sách thuế xuất nhập khẩu, trợ cấp xuất khẩu, chính sách hạn ngạch quata và sử dụng hàng
rào phi thuế quan khác...”. Thực tế đã chứng minh, đường lối chính sách phát triển nơng
nghiệp có vai trị quan trọng đối với sự phát triển nơng nghiệp. Ở một chừng mực nhất định nó
có ý nghĩa quyết định chiều hướng phát triển của ngành. Vì vậy việc đề xuất và thi hành những
chính sách phát triển nơng nghiệp cần phải dựa trên những cơ sở khoa học tin cậy, tồn diện,
tránh những quyết định mang tính chủ quan duy ý chí.


17


1.3.

Tiêu chí đánh giá sự phát triển chăn ni theo hướng sản xuất hàng hóa
Trong q trình điều tra nghiên cứu và tìm hiểu về tình hình chăn ni theo hướng sản

xuất hàng hóacủa huyện Phú Giáo thi nhóm nghiên cứu đã rút được một số tiêu chí đánh giá
sự phát triển chăn ni theo hướng sản xuất hàng hóa như sau:
1.3.1. Các chỉ tiêu về mặt thị trường
1.

Mức độ tiêu thụ của thị trường

2.

Sản lượng đáp ứng nhu cầu thiết yếu của thị trường

3.

Tình hình thị trường đầu ra (ổn định hay không ổn định)

1.3.2. Các chỉ tiêu đo lường về mặt kinh tế
1.

Tốc độ tăng trưởng của ngành nhanh và đảm bảo trong thời gian dài

2.

Mức độ đóng góp của ngành vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP)

3.


Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (ICOR)

4.

Năng suất lao động so với ngành khác

1.3.3. Các chỉ tiêu đo lường về mặt xã hội
1.

Tạo thêm việc làm cho người lao động

2.

Tạo thu nhập tốt cho người lao động ổn định cuộc sống

3.

Xây dựng và phát huy văn hóa, đạo đức trong sản xuất chăn ni

4.

Góp phần chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng có lợi và phát triển

5.

Tỷ lệ lao động đang làm việc trong ngành đã qua đào tạo

1.3.4. Các chỉ tiêu đo lường về mặt môi trường



18

1.

Mức độ khái thác tài nguyên phục vụ cho chăn ni cơng theo hướng sản xuất

hàng hóa
2.

Ảnh hưởng của chất thải trong chăn nuôi đối với môi trường

3.

Mức độ ảnh hưởng của dịch bệnh đối với môi trường

1.3.5. Các chỉ tiêu đo lường về mặt thể chế chính sách
1. Có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào
chăn ni
2. Có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện các doanh nghiệp đầu tư vào các
ngành phụ trợ cho chăn ni
3. Chính sách xuất nhập khẩu vật ni và các sản phẩm thay thế
4. Chính sách ổn định và phát triển thị trường đầu vào, đầu ra cho chăn nuôi
Ngành chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa phát triển khi các nội dung trên đạt
bền vững. Cịn nếu kết quả phân tích có nội dung nào đó chưa đạt bền vững thì cần tìm ra
giải pháp để phát triển.
1.4. Kinh nghiệm phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa ở Nam Bộ
và tỉnh Bình Dương
1.4.1. Mơ hình hợp tác xã An Thới quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ
Trong 5 năm qua, cá tra, cá basa đồng bằng sông Cửu Long luôn nằm trong cảnh chung

của nông nghiệp nước ta “Được mùa mất giá, được giá thì mất mùa”. Nhưng có một điển hình
ln vượt qua khó khăn khi doanh nghiệp và nơng dân đặt niềm tin và giữ được chữ “tín”.
Năm 2004, Hợp tác xã (HTX) nuôi Cá tra xuất khẩu Thới An (phường Thới An, quận Ơ Mơn,
thành phố Cần Thơ) được thành lập trên cơ sở liên kết các hộ có đất để ni cá, liên kết với
ngân hàng để đầu tư vốn và hợp đồng hợp tác mua con giống, thức ăn, thuốc, bao tiêu sản


19

phẩm với các doanh nghiệp như Công ty Nam Việt (An Giang), Công ty Hùng Vương (Tiền
Giang), Công ty Phương Đơng (thành phố Hồ Chí Minh). Các mối liên kết dựa trên cơ sở cùng
chialợi nhuận và trách nhiệm, với phương châm “doanh nghiệp xắn tay cùng nông dân” để
làm ra con cá nguyên liệu cho doanh nghiệp chế biến. Trong đó Nơng dân lo con giống và
chăm sóc cá, doanh nghiệp cung cấp thức ăn đến tận từng ao và thường xuyên kiểm tra kỹ
thuật (1tháng hai lần). Cứ mỗi kilogam cá, nông dân hưởng 2.500 đồng. Nếu cá đạt chuẩn,
người nuôi hưởng thêm 100 đồng/kg cá, ngược lại sẽ bị phạt tương tự khi cá kém chất lượng.
Trách nhiệm được quy định rõ ràng, cụ thể và mang tính ràng buộc cao. Kết quả năm 2008
trong lúc xung quanh lao đao với con Cá tra thì HTX thu được lợi nhuận ổn định 1,5 tỷ
đồng/1.000 tấn cá. Đến nay đã có thêm 14 hộ ni ký hợp đồng với Cơng ty Hùng Vương với
tổng diện tích ni trên 30 ha, sản lượng ổn định 20.000 tấn/năm (chiếm 90% sản lượng cá tra
của quận Ơ Mơn). Quan trọng hơn là ở đây đã hình thành tư duy làm ăn mới trong nơng dân,
ni cá có kế hoạch, đảm bảo quy trình kỹ thuật chặt chẽ. Doanh nghiệp chủ động giúp nơng
dân và kết quả có được vùng ngun liệu rộng lớn, chủ động được hoạt động chế biến xuất
khẩu.
Từ việc hỗ trợ của nhà nước và các doanh nghiệp đã thay đổi được tình hình chăn ni
cá của khu vực, điều đó chứng tỏ tầm quan trọng của nhà nước và các doanh nghiệp trong việc
phát triển của một ngành nghề nói riêng và của đây nước nói chung. Vì vậy, ta có thể rút dược
kinh nghiệm q báu là mọi ngành nghề kinh doanh đều cần có sự hỗ trợ của nhà nước để phát
triển, ngành chăn nuôi cũng không ngoại lệ, tận dụng sự giúp đỡ của nhà nước để phát triển.
1.4.2.Mơ hình sản xuất nơng nghiệp theo tiêu chuẩn GAP(Good Algriculture Practice

) ở tỉnh Tiền Giang
Mô hình này bắt đầu hình thành vào năm 2007, dựa trên sự kết hợp của các sở khoa học và
công nghệ, Tổ chức Liên kết GAP Sông Tiền, Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam và
HTX của các hộ nông dân, nhà quản lý và các doanh nghiệp. Trong đó các doanh nghiệp và
các trung tâm nghiên cứu khoa học chịu trách nhiệm về việc cung ứng vật tư, hướng dẫn kỹ
thuật cho nông dân. Nhà quản lý thực hiện quy hoạch định hướng phát triển, còn các hộ nơng
dân chịu trách nhiệm sản xuất theo quy trình kỹ thuật đã hướng dẫn và được tự chủ trên mảnh


20

đất của mình. Những chủ hộ sản xuất đạt tiêu chuẩn, gần kề nhau, gắn kết với nhau hình thành
nên hợp tác xã nhằm cung cấp một lượng nông sản đủ lớn cho doanh nghiệp theo hợp đồng.
Doanh nghiệp và nơng dân gắn kết với nhau bằng lợi ích, trách nhiệm và thưởng phạt phân
minh. Đến nay toàn tỉnh đã xây dựng thành cơng nhiều mơ hình HTX sản xuất theo tiêu chuẩn
GAP tiêu biểu là: HTX vú sữa Lò Rèn, Vĩnh Kim, quy mô 19 hộ, 7 ha và hiện nay đang lập dự
án mở rộng diện tích lên 40 ha diện tích sản xuất vú sữa theo tiêu chuẩn trên. HTX sản xuất
Lúa Mỹ Thành với quy mô 11,5 ha và 15 hộ nơng dân. Ngồi ra tỉnh cịn áp dụng mơ hình sản
xuất theo tiêu chuẩn Global GAP trên Sơ ri Gị Cơng, Thanh long, Xồi cát Hồ Lộc. Việc tổ
chức sản xuất mơ hình này theo đánh giá của các nhà quản lý và nông dân cho rằng: Lợi nhuận
thu được trên một ha cao hơn rất nhiều so với sản xuất bình thường. Theo lời của chủ nhiệm
HTX Mỹ Thanh, ông cho hay "Làm ruộng kiểu quốc tế thu lợi tối thiểu 10 triệu đồng/ha, gấp
10 lần bình thường". Nơng dân đã tạo ra sản phẩm có chất lượng và khả năng cạnh tranh cao
trên thị trường trong và ngồi nước, đến nay nơng sản đã được đưa vào tiêu thụ nhanh ổn định
ở các thị trường khó tính như Mỹ, Nhật, EU, hay các siêu thị trong cả nước. Điều quan trọng
hơn là thông qua mơ hình sản xuất này trình độ sản xuất của người lao động được nâng cao, ý
thức hợp tác để sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh được cải thiện. Nơng nghiệp có điều kiện
thuận lợi để gắn với công nghiệp- dịch vụ, sản xuất trong nước gắn liền với nhu cầu thị trường
trong và ngồi nước.
Áp dụng cơng nghệ vào sản xuất, phân công lao động phù hợp, mỗi cơng việc có một

tổ chức phù hợp đảm nhiệm. Trong kinh doanh bất cứ mọi ngành nghề nào thì việc tổ chức bộ
máy quản lý hợp lý cũng tạo điều kiện phát triển cho ngành nghề đó. Đây là vấn đề quan trọng
mà chúng ta cần học hỏi để áp dụng và thực hiện nhằm phát triển đất nước nói chung và ngành
chăn ni nói riêng.

1.4.3. Mơ hình chăn ni heo trên đệm lót sinh thái ở Tân Un
Cùng với sự phát triển cơng nghiệp ở Bình Dương, tốc độ đơ thị hóa tăng nhanh, làm cho
nhiều hộ dân chuyển địa điểm chăn nuôi về vùng quê xa khu dân cư hơn. Trong thời gian qua,


21

người chăn ni gặp khó khăn hơn khi giá thu mua thịt ở mức thấp mà chi phí chăn ni ngày
càng tăng bên cạnh vấn đề dịch bệnh phát sinh nhiều. Để có thể duy trì và phát triển chăn nuôi,
nhiều người đã mạnh dạng áp dụng nhiều biện pháp khoa học kỹ thuật mới vào chuồng trại
của mình mà điển hình là anh Phạm Cơng Khải với việc áp dụng “Mơ hình chăn ni heo trên
đệm lót sinh thái ở Tân Uyên”.
Được sự giới thiệu của Trung Tâm Khuyến Nông Quốc Gia, anh Khải đi tham quan một số
mô hình đệm lót sinh thái. Cảm nhận được nhiều lợi ích từ việc chăn ni theo mơ hình này,
sau Tết Nguyên Đán 2013, anh Khải tiến hành cải tạo lại chuồng trại của mình. Từ một
chuồng trại kiên cố và hồn chỉnh, anh đã khơng ngần ngại dùng máy móc thiết bị để phá vỡ
hơn 300 m2 nền Bê tông, đào đất và áp dụng đệm lót sinh thái vào chuồng nuôi.
Sau hơn hai tháng thả heo vào chuồng trại đệm lót sinh thái, anh Khải rất vui mừng chia sẽ
với mọi người về những kết quả ban đầu anh thu được từ chính chuồng trại của mình: “ Từ hồi
chuyển qua thì thấy giảm được nhân cơng, giảm chi phí điện nước, giảm nhiều bệnh mà dễ
nhận thấy nhất là bệnh về hơ hấp và tiêu chảy, qua đó giảm chi phí về thuốc phịng chống
bệnh…”.
Cũng nhờ cơng việc rảnh rang hơn nên giảm được nhân cơng chăm sóc, công nhân chổ anh
dành nhiều thời gian hơn để chăm sóc heo nái và làm được thêm nhiều việc khác.
Vào thời điểm nhóm nghiên cứu khảo tại mơ hình, gần 300 heo thịt trong dãy chuồng đệm

lót sinh thái của anh Khải hồn tồn khỏe mạnh và chỉ cịn đợi khoảng 2 tuần nữa là đến ngày
xuất bán. Công nhân phụ trách chăm sóc heo đang tập trung chăm sóc đàn heo nái, đến buổi
mới xuống cho heo ăn.
Ngoài vấn để xử lý chất thải trong chăn ni, đệm lót sinh thái cịn góp phần giảm chi phí
về nhân cơng và phịng chống dịch bệnh, giúp bà con khơng những duy trì mà cịn mở rộng
quy mơ và phát triển bền vững hơn. Muốn đạt được nhiều thành công hơn thì cần nhiều hơn
nữa những người như anh Khải, dám mạnh dạng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất.


22

Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất giúp vật nuôi khỏe mạnh, hạn chế
bệnh tật, hạn chế ô nhiễm môi trường, tạo năng suất cao trong sản xuất, đây là việc mà khi
muốn phát triển chăn ni theo hướng sản xuất hàng hóa phải học hỏi và phát huy. Vì với quy
mơ lớn thì vấn đề môi trường, dịch bệnh, năng suất là những vấn đề được quan tâm nhiều nhất.


×