MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, đất nước ta
đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực kinh tế chính trị, văn
hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh và đối ngoại. Vị thế và uy tín của Việt Nam
ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế. Việc Việt Nam đang từng bước
hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới là điều kiện thuận lợi để chúng ta thực hiện
thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh
thời cơ đó, cũng có nhiều khó khăn, thách thức mới, nổi bật là mặt trái của tồn
cầu hóa và cơ chế thị trường đã làm nảy sinh các vấn đề xã hội phức tạp. Trong
đó có sự gia tăng của các loại tội phạm nói chung và tội phạm phi truyền thống
nói riêng. Đặc biệt là tội phạm lợi dụng công nghệ cao và tội phạm ma túy.
Do nhiều nguyên nhân khác nhau, tình hình tội phạm ma túy những năm
qua ngày càng phức tạp, gia tăng về cả quy mơ, tính chất và mức độ. Hoạt động
sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển trái phép các chất ma túy xuyên quốc
gia lan rộng trên phạm vi toàn cầu và tác động trực tiếp đối với nước ta. Tệ nạn
nghiện ma túy trong nước mặc dù đã được tích cực kiềm chế nhưng vẫn tiếp tục
tăng và lan rộng ra tất cả các tỉnh, thành phố, các khu vực dân cư, đến mọi thành
phần, lứa tuổi, đặc biệt là trong thanh, thiếu niên. Đáng chú ý là số người nghiện
ma túy có xu hướng đang dần dần trẻ hóa; tệ nạn nghiện ma túy liên quan đến vi
phạm pháp luật và tội phạm hình sự rất cao. Tình hình đó đã tác động rất xấu
đến an ninh, trật tự và an toàn xã hội, đồng thời thực sự là hiểm họa đối với đất
nước, dân tộc và giống nòi, đến sự phát triển bền vững của đất nước. nếu chúng
ta không kịp thời triển khai đồng bộ, quyết liệt các biện pháp phịng ngừa, ngăn
chặn.
Vì vậy làm thế nào để triển khai đồng bộ, quyết liệt các biện pháp phịng
ngừa tích cực, ngăn chặn hữu hiệu tệ nạn ma tuý nhằm ra khỏi đời sống xã hội
đang là câu hỏi cấp bách đặt ra không chỉ đối với các cấp, các ngành, các tổ
chức xã hội mà cịn là câu hỏi của tồn xã hội.
Thanh Lương là một phường ven đô, đất rộng người đông, cơ sở hạ tầng
đang trong q trình đơ thị hóa, hệ thống giao thông trên địa bàn phường chủ
yếu là đường ngõ, ngách nhỏ hẹp. Trình độ dân trí thấp, phần lớn là dân lao
động phổ thơng. Tình hình TNXH, đặc biệt tệ nạn ma tuý còn nhiều diễn biến
phức tạp. Từ nhiều năm qua, cấp uỷ Đảng và chính quyền phường đã ln quan
tâm tới cơng tác phịng chống tệ nạn xã hội đặc biệt phòng chống tệ nạn ma t.
Do vậy tình hình tội phạm có chiều hướng giảm tuy nhiên địa bàn của phường
được xác định còn nhiều tiềm ẩn phức tạp và vẫn là địa bàn trọng điểm về ma
túy. Một trong những ngun nhân chính đó là cịn thiếu hệ thống giải pháp
đồng bộ trong cơng tác phịng chống tệ nạn xã hội nói chung đặc biệt đối với tệ
nạn ma tuý nói riêng.
Với những lý do trên, em chọn đề tài: "Cơng tác phịng chống tệ nạn ma
tuý trên địa bàn phường Thanh Lương. Thực trạng và giải pháp" làm tiểu luận
tốt nghiệp, nhằm đưa ra một số giải pháp góp phần giải quyết những yêu cầu nêu
trên.
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
* Mục đích: nhằm đánh giá đúng thực trạng, từ đó thấy được kết quả hạn
chế và nguyên nhân. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị về công tác phòng
chống ma tuý ở phường Thanh Lương những năm tới.
* Nhiệm vụ:
- Phân tích cơ sở lý luận về xây dựng chính quyền cơ sở.
- Làm rõ thực trạng cơng tác phịng chống ma t ở phường Thanh Lương,
qua đó rút ra những hạn chế cần khắc phục và tìm ra những nguyên nhân của hạn
chế đó.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị trong cơng tác phịng chống ma tuý ở
phường Thanh Lương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Văn hoá xã hội
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu cơng tác phịng chống ma tuý
ở phường Thanh Lương từ năm 2008 đến nay và phương hướng đến năm 2015.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu:
* Cơ sở lý luận: Đề tài dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin và
Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp luật; quan điểm của Đảng về xây
dựng chính quyền của dân, do dân và vì dân.
*Phương pháp nghiên cứu: Bên cạnh việc sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, đề tài còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như:
phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, điều tra xã hội, thống kê...
5. Kết cấu tiểu luận;
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, tiểu luận được
kết cấu gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh “Của
dân, do dân, vì dân”
Chương 2: Cơng tác phịng chống tệ nạn ma t ở phường Thanh Lương.
Thực trạng, nguyên nhân và kinh nghiệm.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh công tác phòng chống tệ
nạn ma tuý ở phường Thanh Lương.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN CƠ SỞ VỮNG MẠNH
“CỦA DÂN, DO DÂN, VÌ DÂN”
I/ MỘT SỐ KHÁI NIỆM, GIẢI THÍCH TỪ NGỮ:
1. Chính quyền cơ sở:
Chính quyền cấp xã (CQCX) có vị trí, vai trị rất quan trọng trong công
cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đặc biệt là trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước hiện nay. CQCX là nơi trực tiếp tổ chức và thực hiện
đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống.
Thực tiễn cho thấy có hệ thống đường lối, chính sách pháp luật đúng đắn, khoa
học nhưng ở đó CQCX hoạt động yếu kém thì đường lối, chính sách, pháp luật
chưa thực sự đi vào cuộc sống, chưa phát huy được sức mạnh của mình; ở đâu
CQCX hoạt động có hiệu quả thì ở đó đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước được thực thi nghiêm minh, chính trị ổn định, kinh tế - xã hội phát
triển, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao. CQCX là nơi thể nghiệm
chính xác đường lối, chính sách pháp luật của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
CQCX là cấp quản lý các mặt chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh
quốc phịng trên địa bàn cơ sở. Hiệu quả hoạt động của CQCX là cơ sở quan
trọng để đánh giá hiệu lực, hiệu quả hoạt động trong cả bộ máy Nhà nước.
CQCX là cấp chính quyền trực tiếp với dân, gần dân, sát dân nhất, là cấp
chính quyền giải quyết và chăm lo mọi mặt đời sống nhân dân, trực tiếp nắm bắt
tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của nhân dân.
CQCX là cấp hướng dẫn, giám sát các hoạt động tự quản của nhân dân
nhằm tạo điều kiện cho nhân dân phát huy mọi khả năng phát triển kinh tế xã hội. Đây là nét đặc thù của CQCX, so với các cấp chính quyền khác.
CQCX là "cầu nối" giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. CQCX là cấp trực
tiếp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước cho nhân dân hiểu và thực hiện đường lối, chính sách, pháp
luật đó và CQCX là cấp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, ý chí của nhân dân để
phản ánh với cấp liên quan.
CQCX là bộ máy mang tính quyền lực Nhà nước điều hành, quản lý hành
chính Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh
quốc phòng trên địa bàn cơ sở. CQCX chỉ bao gồm HĐND và UBND. Trong đó
"HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra,
chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên";
"UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính
Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ quan
Nhà nước cấp trên".
Qua phân tích ở trên có thể khái niệm: CQCX là cấp thấp nhất, cấp gần gũi
dân nhất, bao gồm HĐND và UBND thực hiện quyền lực Nhà nước và đại diện
cho ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở, quyết định và
thực hiện những chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc
phòng an ninh trên địa bàn theo quy định của hiến pháp, pháp luật là tổ chức
phát huy tính tự quản của nhân dân.
2. Tệ nạn xã hội:
* Khái niệm TNXH: Là một hiện tượng xã hội tiêu cực có tính phổ biến biểu
hiện bằng những hành vi sai lệch chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo đức và gây hậu quả
nghiêm trọng trong đời sống cộng đồng.
Tệ nạn xã hội là biểu hiện cụ thể của lối sống thực dụng, coi thường chuẩn
mực đạo đức, xã hội và pháp luật. Làm xói mịn các giá trị đạo đức truyền thống
thuần phong mỹ tục của dân tộc, phá vỡ tình cảm hạnh phúc gia đình, phá hoại nhân
cách phẩm giá con người. Làm ảnh hưởng đến kinh tế, sức khoẻ, năng suất lao động,
làm băng hoại giống loài dân tộc…. Là con đường dẫn đến tội phạm.
* Mục đích cơng tác phịng chống TNXH:
Ngăn ngừa, chặn đứng không để cho TNXH phát sinh, phát triển lan rộng.
Từng bước xoá bỏ dần những nguyên nhân của TNXH, góp phần xây dựng lối
sống lành mạnh có văn hố, bảo vệ thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Phát hiện đấu tranh, xử lý nghiêm minh những hành vi hoạt động TNXH góp
phần giữ vững an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
3. Tệ nạn ma túy:
* Khái niệm ma tuý: là từ chỉ các chất gây nghiện có nguồn gốc tự nhiên hoặc
tơng hợp khi đưa vào cơ thể người dưới bất kỳ hình thức nào (uống, hút, hít, tiêm
chích…) sẽ gây ức chế hoặc kích thích mạnh hệ thần kinh làm giảm đau, gây ảo giác
dẫn tới thay đổi một hoặc nhiều chức năng cơ thể về sinh lý, tâm lý) làm cho người
sử dụng nó có sự ham muốn khơng kiềm chế được phải gia tăng liều lượng để thoả
mãn các cơn thèm khát ngày càng tăng, từ đó sức khoẻ ngày càng cạn kiệt, nhân
cách suy thoái, gia tài khánh kiệt, băng hoại nòi giống dân tộc.
* Tệ nạn ma tuý: là hiểm hoạ lớn cho toàn xã hội gây tác hại cho sức khoẻ,
làm suy thối nịi giống, phẩm giá con người, phá hoại hạnh phúc gia đình gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia.
* Nghiện ma túy: là sự phụ thuộc của con người vào các chất ma tuý, việc đưa
một lượng ma tuý nhất định vào cơ thể người là một hu cầu thường xun, ln có
xu hướng tăng dần liều lượng, khi ngưng sử dụng ma tuý sẽ xuất hiện hội chứng cai
(lên cơn nghiện) rất khó chịu, bao gồm các dấu hiệu: buồn nôn, nổi da gà, bứt, đau
rút cơ khớp (có cảm giác dịi bị trong xương), chảy nước mắt, nước mũi, dãn đồng
tử, tiêu chảy, mất ngủ, bồn chồn ….
* Các loại ma tuý hiện đang có ở nước ta: thuốc phiện, sái thuốc phiện, hêrôin,
… các chất kích thích thần kinh gây ảo giác như: mêthamphetamin, eostasy - thường
được gọi là ma tuý “lắc” và Cocain “Crack”.
+ Thuốc phiện: được lấy từ nhựa quả cây thuốc phiện (còn gọi là anh túc) khi
còn xanh, được sử dụng cách đay 1000 năm để chữa bệnh nhưng mặt trací của nó là
gây nghiện cho người sử dụng.
+ Hêrôin: là chất ma tuý được dùng phổ biến nhất ở nước ta hiện nay, được bán
tổng hợp từ Mócphin, chúng gây độc hại nhiều hơn và gây nghiện nhanh hơn
Mócphin.
+ Các chất ma t kích thích thần kinh trung ương: Amphetamin (Maxinton)
Methamphetamin là dẫn xuất của Amphetamin, loại ma túy này có độc tính cao, gây
nghiện nhanh.
+ Các chất gây loại thần kinh: là loại thuốc gây rối loạn hoạt động tâm thần, gây
ảo giác, ảo thị, ảo thính, rối loạn xúc giác.
II/ QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG, CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CƠNG TÁC
PHỊNG, CHỐNG MA TUÝ:
Để ngăn chắn và đẩy lùi tiến tới xoá bỏ tệ nạn ma tuý ở nước ta, góp phần xây
dựng một thế giới không ma tuý. Đảng và nhà nước ta đã kịp thời ban hành nhiều
Chỉ thị, Nghị quyết nêu rõ những quan điểm, chủ trương, biện pháp phòng chống và
kiểm sốt ma t. Chính phủ đặt nhiệm vụ phịng chống và kiểm sốt ma t thành
chương trình quốc gia và thành lập Uỷ ban Quốc gia phòng chống ma túy để chỉ đạo,
triển khai thực hiện công tác quan trọng này (chỉ thị số 06/CT-TW ngày
30/11/1996).
Quan điểm xuyên suốt q trình chỉ đạo xây dựng luật phịng chống ma tuý
được chỉ rõ: “Dự án luật phòng chống ma túy phải lấy phịng là chính, phải vận
động nhân dân không trồng cây thuốc phiện, mỗi cá nhân, mỗi gia đình và cả dân tộc
phải nhận thức rõ tác hại của ma tuý và cùng nhau loại trừ nó”. Đảng và Nhà nước
ln coi giải quyết vấn đề xố bỏ tệ nạn ma tuý là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân
và phải sử dụng nhiều giải pháp kinh tế - xã hội, hành chính, giáo dục, pháp luật
nhằm kịp thời ngăn chặn, đẩy lùi tiến tới xoá bỏ tệ nạn ma tuý ở nước ta.
III/ YÊU CẦU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ VỀ CƠNG TÁC PHỊNG
CHỐNG MA TUÝ Ở PHƯỜNG THANH LƯƠNG:
- Về Dân số: Phường Thanh Lương là một phường ven đô, dân số đông. Nên đã
tác động đến tốc độ phát triển kinh tế của phường nói. chung và tạo nên tính phức tạp
trong vấn đề trật tự trị an của phường làm nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực như các
tệ nạn xã hội: ma tuý, mại dâm, cờ bạc, trộm cắp…
- Về kinh tế: là phường nghèo, đòi sống của người dân còn thấp nên đã dẫn đến
nhiều vấn đề xã hội rất bức xúc trong đó có các tệ nạn xã hội mà chủ yếu là tệ nạn
ma tuý, cờ bạc, trộm cắp.
- Về việc làm: là phường dân cư chủ yếu là dân lao động, trình độ yếu kém nên
tỷ lệ thất nghiệp còn nhiều, dẫn đến một đại bộ phận người dân khơng có nguồn thu
nhập ổn định, điều này đã ảnh hưởng đến kinh tế và nhiều mặt khác của xã hội.
- Về vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng: đang trong q trình đơ thị hố. Địa bàn phường
có 2 tuyến phố Kim ngưu và Nguyễn Khối cịn lại là đường làng, ngõ hẻm, giáp
ranh với 3 phường Bạch Đằng, Vĩnh Tuy, Thanh Nhàn vì vậy bọn tội phạm hình sự
và các tệ nạn xã hội lợi dụng hoạt động phạm tội về ma tuý, đối tượng nghiện ma
tuý tại các địa bàn khác tràn sang địa bàn phường hoạt động gây ảnh hưởng khơng
nhỏ trong cơng tác đấu tranh, phịng ngừa tội phạm đặc biệt tội phạm về ma tuý.
Chương 2
CƠNG TÁC PHỊNG CHỐNG TỆ NẠN MA T Ở PHƯỜNG THANH
LƯƠNG. THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM
I/ Đặc điểm tình hình phường Thanh Lương:
1. Đặc điểm tự nhiên, vị trí địa lý:
Thanh Lương là một phường ven đơ, nằm phía Đơng nam Quận Hai Bà
Trưng. Diện tích 1,63 km2, 5.448 hộ dân với dân số 21.481 nhân khẩu. Địa bàn
phường có hai tuyến phố chính là tuyến đơng Kim Ngưu và Đê Nguyễn Khoái
Minh Khai, giáp ranh với 03 phường:
- Phía Bắc giáp ranh phường Bắch đằng, Đơng Mác.
- Phía Nam giáp ranh phường Vĩnh Tuy.
- Phía Đơng giáp ranh với sơng Hồng.
- Phía tây giáp với phường Thanh Nhàn.
Hiện nay, phường được chia làm 12 khu dân cư với 72 tổ dân phố, chủ yếu
là dân lao động phổ thơng - trình độ dân trí chưa đồng đều. Cơ sở hạ tầng đang
trong q trình đơ thị hóa, hệ thống giao thơng trên địa bàn phường chủ yếu là
đường ngõ, ngách nhỏ hẹp.
Theo số liệu điều tra, quản lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều
kiện, dịch vụ nhạy cảm trên tồn phường hiện có: 02 khách sạn, 10 nhà nghỉ,
06 cơ sở Karaoke, có 08 cơ sở xoa bóp bấm huyệt, 51 hộ cho thuê trọ. Tình
hình TNXH, đặc biệt tệ nạn ma tuý còn nhiều diễn biến phức tạp. Tuy nhiên,
những năm gần đây tình hình hoạt động của tội phạm về ma túy trên địa bàn
phường có chiều hướng giảm rõ rệt. Song địa bàn của phường được xác định
còn nhiều tiềm ẩn phức tạp và vẫn là địa bàn trọng điểm về ma túy.
2. Tình hình kinh tế - xã hội
Bảng biểu: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội
phường Thanh lương qua 3 năm (2008 - 2009 - 2010)
Lĩnh vực công tác
ĐVT
Thực hiện
Thực hiện
Thực hiện
năm 2008
năm 2009
năm 2010
1. Kinh tế:
- Thuế CTN - NQD
- Thuế nhà đất
- Thu ngân sách
- Chi ngân sách
đồng
-
1.020.500.000
742.000.000
8.660.000.000
5.792.000.000
1.112.000.000
824.000.000
9.226.000.000
6.350.000.000
1.135.700.000
853.000.000
9.776.000.000
6.833.000.000
đồng
-
42.250.000
28.000.000
45.550.000
456.760.000
35.500.000
52.324.000
63.060.000
39.530.000
56.294.000
‰
Hộ
Hộ
Hộ
Hộ
Người
14,7
17
03
01
07
520
14,3
21
01
01
06
790
14
23
0
02
06
827
T. hợp
T. hợp
T. hợp
%
48
86
90
100
40
65
94
100
32
62
91
100
%
100
100
100
2. Thu Cơng Quỹ:
- Quỹ Tình nghĩa
- Quỹ BTTE
- Quỹ vì người nghèo
3. Công tác CSXH
- Tỷ lệ sinh
- Giảm hộ nghèo
- Xây nhà tình nghĩa
- Sửa nhà chính sách
- Sửa nhà hộ nghèo
- Giới thiệu giải quyết việc làm
4. Phòng chống TNXH
- Cai bắt buộc tại TT
- Cai tự nguyện tại TT
- Cai tại cộng đồng
5. Tỷ lệ tốt nghiệp THCS
6. Tỷ lệ tốt nghiệp
TH
85,2
85,7
86,9
Qua những số liệu đánh giá thực tế trên cho thấy công tác chỉ đạo tổ chức
7. Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn GĐVH
%
triển khai thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - văn hoá xã hội ở phường Thanh Lương
ln được duy trì và giữ vững. Tốc độ phát triển kinh tế, các chỉ tiêu đều hoàn
thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. Cụ thể, công tác thuế NQD
đạt 100%, thuế nhà đất đạt 138,7%. Thưc hiện tốt công tác quản lý thu ngân
sách đạt mức tăng thu 194,5% so với chỉ tiêu Quận giao, thu ngân sách đạt
294% (tăng 194% so với kế hoạch), đảm bảo tốt công tác cân đối thu chi ngân
sách. Triển khai thu các loại quỹ đều hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch.
Tổ chức tốt phong trào thi đua trên các mặt KT - VHXH - ANQP, duy trì
thường xun có hiệu quả các hoạt động tuyên truyền, các phong trào văn hoá
văn nghệ, hoạt động thể dục thể thao. Trong cơng tác chính sách xã hội có nhiều
chuyển biến tích cực, quan tâm chăm lo đến các gia đình chính sách, hộ nghèo,
trẻ em có HCKK. Cơng tác quản lý đơ thị, vệ sinh môi trường đã tưng bước
được cải thiện đáp ứng kịp thời nhu cầu bức xúc của nhân dân.
Năm 2010, tồn phường đã có 86,9% số hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hố,
63 tổ dân phố văn hóa; có 02 di tích lịch sử, văn hố đã được xếp hạng quốc gia;
có trên gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình thể thao và 04 nhà văn hố KDC, 08
CLB. Hàng năm, phường luôn được công nhận là đơn vị đạt chuẩn quốc gia về
phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS.
Chính sách xã hội ln được quan tâm thực hiện tốt, chương trình xố đói
giảm nghèo có nhiều chuyển biến, tiến bộ. Hàng năm bình qn có hơn 800 lao
động được giải quyết việc làm. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 159 hộ năm 2008 xuống
cịn
% 95 hộ năm 2010. Phong trào xố nhà tranh tre dột nát cho hộ nghèo
diễn ra sâu rộng trong toàn phường, đến nay về cơ bản đã khơng cịn xố nhà
tranh tre dột nát, giúp đỡ nâng cấp, xây dựng mới nhiều nhà đại đồn kết, nhà
tình nghĩa cho các hộ nghèo và gia đình chính sách.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy cán bộ:
Bảng biểu: Cơ cấu bộ máy cán bộ phường Thanh Lương
(Theo trình độ chun mơn, giới tính, tuổi, thời gian cơng tác)
Đơn vị tính: người
Tổng số CBCC: 35 người
Giới tính
20T
Chức danh
Nam
Nữ
35T
Lãnh đạo
CB cơng chức
CB khơng
chun trách
CB hợp đồng
Tổng số (người)
Bình qn(%)
Trình độ
Tuổi
3550T
văn hố
<50T
10/1
0
12/12
chun mơn
TC
CĐ
ĐH
Đào
Trình độ
Trình độ
chính trị
Sơ
cấ
TC
p
Thời gian
tạo
cơng tác
QLNN
CĐ
0-5
5-15
ĐH
năm
năm
6
4
3
9
2
7
2
5
5
1
6
3
3
10
0
3
9
10
0
7
6
0
2
0
2
0
3
6
5
7
5
7
4
1
7
8
4
2
6
0
0
0
0
7
4
1
16
0
19
1
14
0
8
0
13
1
18
0
17
0
5
0
25
0
7
0
6
0
2
0
2
0
16
1
17
37
48,5
40
22,9
37,1
48,6
14,3
14,3
71,4
20
17,1
5,7
5,7
42,9
48,6
* Đội ngũ lãnh đạo: Đa số cán bộ chủ chốt là những người ưu tú nhất của
Đảng ở chính quyền cơ sở. Những người có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo
đức tốt, lối sống giản dị, gần gũi nhân dân, am hiểu và gắn bó mật thiết với cơ
sở. Nhìn chung cán bộ chủ chốt CQCX ở cơ sở hiện nay kiến thức được đào tạo
nhiều nhất là lý luận chính trị, kiến thức ít được trang bị nhất là quản lý kinh tế
tiếp đến là QLNN.
+ Về cơ cấu: Tỷ lệ nữ là quá ít 3 người/9 người chiếm 33%. Tỷ lệ lãnh đạo
trẻ còn thấp, tỷ lệ lãnh đạo độ tuổi 20-35 chỉ có 02 người chiếm 22%, trong khi
đó tỷ lệ CBCC trên 50 tuổi là 05 người chiếm tỷ lệ 55%.
+ Về trình độ chuyên môn: 100% đội ngũ lãnh đạo chủ chốt đều có trình độ
đại học, 88% đã qua các lớp đào tạo chính trị sơ cấp, cao đẳng, đại học.
* Đội ngũ cán bộ, công chức:
+ Về số lượng: công chức cấp phường theo định biên, hoạt động kiêm nhiệm
đang còn nhiều (thực chất là thiếu người có đủ trình độ, năng lực để bố trí vào cơng
chức).
+ Về độ tuổi: Ngày càng được trẻ hoá, số người dưới 35 tuổi ngày càng
đơng.
+ Về trình độ: ngày càng được nâng lên, tuy nhiên trình độ lý luận chính trị
cịn chưa được qua đào tạo trường lớp số lượng này còn nhiều. Hiện nay tại
phường Thanh Lương chưa có cán bộ cơng chức nào đã được qua đào tạo về lý
luận chính trị.
* Cán bộ hợp đồng: đa số cán bộ hợp đồng kỹ năng cịn yếu, chưa chủ động
trong cơng việc, chưa vận dụng tốt những kiến thức khoa học vào thực hiện
chức trách, nhiệm vụ của mình.
* MTTQ và các tổ chức đồn thể: Ttỷ lệ cán bộ hưu trí tham gia đội ngũ
cán bộ cơ sở khá đông (đặc biệt là ở các tổ chức đồn thể), nhìn chung họ có
kinh nghiệm nhưng lại thiếu kiến thức về pháp luật, về quản lý tài chính, kỹ
năng hành chính. Tuổi đời khá cao của họ cũng ảnh hưởng năng lực công tác
của họ. Trên thực tế đối với nhiều cán bộ hưu trí khi tham gia cơng tác ở cơ sở
họ quan niệm đây chỉ là một việc làm thêm do vậy hiệu quả công việc chưa cao.
* Nhận xét chung:
- Về ưu điểm:
Đa số CBCC có phẩm chất chính trị đạo đức tốt, trung thành với lý tưởng,
kiên định với mục tiêu xây dựng CNXH, tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới của
Đảng, họ có lối sống giản dị, trong sáng, am hiểu đời sống nhân dân, tâm huyết
với cơ sở.
- Về nhược điểm:
Một số CBCC có biểu hiện dao động, cơ hội, hách dịch, sách nhiễu nhân
dân, có những lúc, những nơi cịn có biểu hiện mất đồn kết nội bộ, bè phái, cục
bộ dẫn đến mất lòng tin ở nhân dân, làm giảm hiệu quả quản lý ở cơ sở.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng vươn lên nhưng so với Quyết định số
04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ "về việc ban hành
tiêu chuẩn cụ thể đối với CBCC xã, phường, thị trấn", thì đội ngũ CBCC ở đây
chưa đạt chuẩn về trình độ tương đối nhiều, kể cả cán bộ chủ chốt. Đây là hạn
chế lớn nhất của đội ngũ CBCC. Trình độ của CBCC đóng vai trị quyết định
năng lực QLNN của CBCC: Trình độ thấp dẫn đến kỹ năng yếu, kỹ năng yếu
dẫn đến hiệu quả QLNN thấp. Thực tế cho thấy, năng lực quản lý nhà nước của
đa số CBCC là đang còn thấp.
Đảng uỷ - HĐND cơ sở chưa đưa ra nhiều những Nghị quyết nhằm khai
thác tiềm năng của địa phương tạo bước đột phá về phát triển kinh tế - xã hội ở
cơ sở, mà họ còn phụ thuộc rất nhiều vào sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên; đôn
đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết của HĐND đang cịn yếu; tổ
chức tiếp dân, đơn đốc, kiểm tra việc giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo
của nhân dân chưa tốt.
Về phía chính quyền cơ sở trong công tác quản lý, điều hành UBND chưa
khoa học, chủ yếu còn dựa vào kinh nghiệm, nhất là những người mới giữ chức
vụ lần đầu mất thời gian để làm quen với công việc, giải quyết các vụ khiếu nại,
tố cáo nhất là về tranh chấp đất đai và chế độ chính sách chưa dứt điểm cịn để
khiếu nại, quản lý công chức chưa tốt. đặc biệt trong cơng tác phịng chống tệ
nạn xã hội, chuea có nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác phòng
chống tệ nạn xã hội, đặc biệt phòng chống ma tuý. Vì vậy chưa tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo triển khai thựuc hiện đồng bộ, chưa thực hiện tốt công tác phối hợp
và huy động sức mạnh tổng hợp của các cấp cá ngành, các tổ chức chính trị xã
hội trên địa bàn tham gia vào cơng tác phịng chống tệ nạn xã hội.
+ Về cơ cấu đội ngũ cán bộ công chức, không chuyên trách, cán bộ hợp
đồng còn bất hợp lý: tỷ lệ CBCC trẻ cịn ít: dưới 35 tuổi chỉ chiếm 40%, trong
khi đó số trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ khá cao 37,1%. Điều này đã làm cho tính năng
động, sáng tạo trong quá trình quản lý nhà nước của cán bộ, cơng chức chính
quyền bị hạn chế.
+ Số lượng cơng chức kiêm nhiệm nhiều, chứng tỏ rằng đang thiếu người
có trình độ, năng lực để bố trí vào cho chức danh chun mơn đó. u cầu đặt ra
cho cấp uỷ, chính quyền hiện nay là phải tạo nguồn cho CBCC để khắc phục
hạn chế này.
+ Một bộ phận CBCC nhận thức về đường lối đổi mới và cơ chế mới còn
hạn chế; tư duy kinh tế còn chậm đổi mới để phù hợp với sự phát triển của kinh
tế thị trường; tư tưởng bảo thủ, ỷ lại, ngại tiếp thu cái mới, cầm chừng, kém
năng động, sáng tạo, tác phong, lề lối làm việc chậm chạp, lề mề, chủ yếu dựa
vào kinh nghiệm... đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước ở cơ sở.
II/ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỊNG CHỐNG MA T Ở PHƯỜNG THANH
LƯƠNG
1. Thực trạng tình hình nghiện hút ma tuý:
a- Tổng số người nghiện ma túy có trong danh sách quản lý của phường:
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Số liệu thống kê
Tồng số người nghiện
Số có mặt tại cộng đồng
Số vắng mặt
Đang cai tại TT Thành phố
Đang ở trường trại
Người nghiện tăng
Mới chuyển đến
Nghiện mới
Tái nghiện sau 3 năm
Người nghiện giảm
Chết
T12/2008
252
90
31
86
45
12
02
01
09
16
04
T12/2009
248
94
38
65
51
07
07
0
0
15
0
T12/ 2010
225
91
27
62
45
5
1
0
4
29
5
12
13
Chuyển đi nơi khác
07
11
Loại khỏi danh sách
05
04
* Phân tích số người nghiện đang ở cộng đồng: 118 người
9
15
- Độ tuổi từ 18 - 45: 96 người
- Từ 46 tuổi trở lên: 22 người
Thành phần:
+ Con Đảng viên: 02 người
+ Con cán bộ, viên chức: 04 người
+ Thành phần khác: 112 người
b- Công tác cai nghiện:
* Năm 2008:
- Lập hồ sơ cai nghiện bắt buộc: 48
- Số đưa vào trung tâm: 38
- Số trốn quyết định: 15
- Cai nghiện tại cộng đồng: 01 (vận động cai nghiện tự nguyện tại TT)
* Năm 2009:
- Lập hồ sơ cai nghiện bắt buộc: 52
- Số đưa vào trung tâm: 40
- Số trốn quyết định: 12.
- Cai nghiện tại cộng đồng: 01 (vận động cai nghiện tự nguyện tại TT)
* Năm 2010:
- Lập hồ sơ cai nghiện bắt buộc: 35
- Số đưa vào trung tâm cai nghiện: 32 Trong đó: 03 đối tượng nghiện lang
thang.
- Số trốn quyết định: 14.
- Cai nghiện tại cộng đồng: 01 (vận động cai nghiện tự nguyện tại TT)
* Tổng số điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy trên địa bàn phường
* Tính đến tháng 12/2010:
- Số tụ điểm phức tạp về ma túy = 01 (K48)
- Số tụ điểm phức tạp về TNXH = 01 (Đông Kim Ngưu).
c- Tổng số vụ án phạm tội về ma túy:
* Năm 2009: 23 vụ = 25 đối tượng
* Tính đến tháng 11 năm 2010: 27 vụ = 35 đối tượng (Xử lý hình sự).
Trong đó: nguồn cung cấp tin tức 11 vụ nhận được từ MLBM chiếm tỷ lệ
40,7%, 05 vụ từ các biện pháp tuần tra kiểm sốt, kiểm tra hành chính chiếm tỷ
lệ 18,5%, 06 vụ điều tra bắt giữ từ nguồn tin ban đầu do cán bộ cơ sở và nhân
dân tố giác, cung cấp cho cơng an chiếm tỷ lệ 22,2%.
- Phân tích số đối tượng bị bắt(tính đến tháng 11/2010):
+ Đối tượng bị bắt tại địa bàn phường: 27 vụ /35 đối tượng.
+ Bắt ngoài địa bàn phường: 0
+ Số vụ mua bán: 7 vụ/ 14 đối tượng.
+ Số vụ tàng trữ: 20 vụ/21 đối tượng.
d- Tụ điểm phức tạp về ma túy:
Đến thời điểm năm 2010 vẫn còn tiểm ẩn phức tạp tại tụ điểm khu dân cư số
7 K48 (trước gọi là khu lao động phà đen). Đây là 1 tụ điểm phức tạp về tội
phạm và tệ nạn ma tuý đã hình thành từ nhiều năm. Tụ điểm ma tuý K48 gồm 6
tổ dân phố, 326 hộ dân, 1864 nhân khẩu. Qua điều tra cơ bản những nội dung
liên quan đến tội phạm và tệ nạn ma tuý tại tụ điểm K48 gồm có:
- Tù tha ma tuý: 16
- Đang thụ án tại các trại cải tạo do phạm tội về ma tuý: 05 đối tượng
- Số đối tượng sưu tra ma tuý: 20 (A= 13; B=7)
- Số đối tượng nghiện đã được đưa vào trung tâm cai nghiện: 09
- Số đối tượng nghiện đã có quyết định bỏ trốn: 05
Kết quả cơng tác đấu tranh phịng chống tội phạm và giải quyết tụ điểm
phức tạp về ma tuý K48: Đưa 32 người nghiện vào trung tâm cai nghiện bắt
buộc (trong đó có 9 đối tượng có biểu hiện hoạt động liên quan đến tội phạm ma
tuý). Xoá được 1 điểm phức tạp về ma tuý: điểm 40B tổ 30.
Ngoài tụ điểm phức tạp K48, tại các khu dân cư luôn tiềm ẩn phát sinh
những điểm phức tạp về ma túy do số đối tượng tù tha và đối tượng đã từng liên
quan đến tội phạm, TNXH nhiều. Do tình hình địa bàn rộng, nhiều ngõ ngách,
thủ đoạn hoạt động của bọn tội phạm ma túy ngày càng tinh vi đã gây khơng ít
khó khăn cho cơng tác điều tra khám phá trên mặt trận đấu tranh phòng chống
tội phạm về ma túy.
Nhìn chung hầu hết các đối tượng ma túy là các đối tượng trộm cắp vặt, gây
rối trật tự nơi công cộng, gây án và phạm tội là nguyên nhân gây ra nhiều vấn đề
phức tạp về trật tự xã hội. Lực lượng công an và các lực lượng phòng chống tệ
nạn xã hội đã phát hiện nhiều điểm bán lẻ ma tuý, hiện tượng tiêm chích cơng
khai tại các ngõ phố, sân chơi cịn diễn ra khá phổ biến. Việc buôn bán, vận
chuyển, tàng trữ ma tuý hoạt động với nhiều thủ đoạn tinh vi sảo quyệt, thay đổi
địa bàn, phương thức hoạt động rất linh hoạt, che dấu hành vi phạm tội từ tất cả
các khâu mua, cất dấu, vận chuyển, giao nhận. Bon tội phạm sử dụng cả những
phụ nữ có thai, đang ni con nhỏ, người có bệnh hiểm nghèo, già yếu, trẻ em....
đặc biệt hiện nay tệ nghiện hút ma tuý đang có chiều hướng lan truyền tầng lớp
học sinh, sinh viên.
2. Những kết quả đạt được:
a- Công tác quản lý sau cai:
Tổng số những người nghiện đã đi cai nghiện dưới mọi hình thức đang ở
cộng đồng: 47 người. Những người này trở về địa phương được các thành viên
của BCĐ, các tổ chức đồn thể phân cơng theo dõi và các tiểu ban tại khu dân
cư trực tiếp quản lý.
Bên cạnh đó, lực lượng tình nguyện viên của phường ln phối hợp chặt
chẽ với các cán bộ cơ sở trong công tác quản lý giáo dục, giúp đỡ người nghiện
sau cai và người có nguy cơ mắc nghiện cao. Kết quả từ 2009 đến nay lực lượng
tình nguyện viên đã tiếp cận tuyên truyền 6.337 lượt gia đình, 13 người có nguy
cơ cao. Vận động 47 người nghiện đi cai về ký cam kết không tái nghiện đạt
100%. Tiếp cận tư vấn tuyên truyền trực tiếp cho 96 người nghiện ma túy, ký
cam kết 112 gia đình có đối tượng nghiện.
* Kết quả số người nghiện sau cai tiến bộ, chưa tái nghiện:
25 người dưới 1 năm chưa tái nghiện : đạt 53,19%
17 người dưới 2 năm chưa tái nghiện : đạt 36,17%
03 người dưới 3 năm chưa tái nghiện : đạt 14,1%
02 người dưới 4 năm chưa tái nghiện : đạt 14,1%
b- Cơng tác phịng chống ma túy trong trường học:
Tồn phường có 03 trường học công lập, tổng số 752 học sinh. Các trường
đã tổ chức 02 cuộc thi “Chung tay vì cuộc sống bình yên”, 06 buổi tuyên truyền
với nội dung chuyên đề về tác hại các tệ nạn xã hội trong học đường hiện nay và
các biện phòng tránh. Các trường học trên địa bàn phường luôn chủ động làm tốt
công tác phát động trong giáo viên, học sinh phòng ngừa ma túy xâm nhập vào
học sinh thông qua các biện pháp tổ chức ký cam kết, giảng dạy chuyên môn
quản lý học sinh từng ngày. Đồng thời các nhà trường đã chủ động phối hợp với
công an phường giải tỏa số hàng quán bán xung quanh trường học.
Tổ chức tuyên truyền, giáo dục cho học sinh, sinh viên của trường ký cam
kết với nội dung“ Ma túy, mại dâm khơng có trong học đường”. Kết quả đến
thời điểm điều tra 11/2010 của cơng an phường tại các trường học đóng trên địa
bàn phường khơng có giáo viên, học sinh mắc nghiện ma túy.
c- Hoạt động đội tình nguyện xã hội:
Đội hoạt động xã hội tình nguyện của phường hiện có14 người, trong đó hội
viên hội CCB: 08 người, hội viên hội Phụ nữ: 03 người, đoàn thanh niên:
01người, đonà thể khác: 02 người. Trong những năm qua lực lượng tình nguyện
viên của phường đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, tuyên truyền vận động
về phòng chống ma tuý tại địa bàn với phương châm: “Vào từng ngõ, gõ từng
nhà, rà từng người”.
Cung cấp cho cơ quan chức năng 82 tin liên quan đến tệ nạn ma túy, trong
đó 20 tin có giá trị giúp công an phường bắt giữ 25 đối tượng nghiện ma túy và
13 tin bắt các vụ án tàng trữ, mua bán trái phép chất ma túy.
2. Những hạn chế và nguyên nhân:
* Hạn chế:
Trong những năm gân đây, tình hình hoạt động của bọn tội phạm về ma t
có chiều hướng giảm do bị cơng an truy quét bắt giữ xử lý mạnh. Song địa bàn
phường vẫn được xác định là địa bàn trọng điểm về ma t vì cịn nhiều tiềm ẩn.
Tình hình tội phạm vào những năm 2008 rất phức tạp đặc biệt sau khi tụ
điểm ma tuý Thanh Nhàn bị xoá, số đối tượng tràn sang phường Thanh Lương
để hoạt động gây bức xúc trong nhân dân, rất phức tạp cho tình hình an ninh trật
tự trên địa bàn.
Do tình hình địa bàn rộng, nhiều ngõ ngách, bãi hoang, đất trống, ánh sáng
điện còn thiếu và yếu là những điều kiện khách quan, là mầm mống để bọn tội
phạm về ma tuý hoạt động. Phần lớn các đối tượng ma tuý mua bán không xuất
đầu lộ diện, thủ đoạn hoạt động rất tinh vu sảo quyệt, chúng sử dụng điện thoại
di động để liên lạc và điều khiển từ xa, phân côgn người cảnh giới để phát hiện
lực lượng công an, chúng thường xuyên thay đổi địa điểm, phương thức thủ
đoạn hoạt động. Vì vậy gây khơng ít khó khăn cho cơng tác điều tra khám phá
trên mặt trận đấu tranh phòng chống tội phạm về ma tuý.
Công tác quản lý sau cai tuy đã có kết quả song số người tái nghiện rất cao.
Vấn đề hỗ trợ việclàm cho người nghiện sau cai cịn rất nhiều khó khăn bất cập.
* Ngun nhân:
Sở dĩ dẫn đến thực trạng trên là do nhiều nguyên nhân trong đó có cả
những nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
- Nguyên nhân khách quan:
Gia đình chưa thực sự quan tâm đến sự phát triển và thay đổi của con em,
người lớn trong gia đình thiếu gương mẫu, cha mẹ chỉ lo làm an kiếm tiền không
quan tâm đến nhu cầu của con em mình nên dễ dẫn các em tới con đường nghiện
hút ma tuý. Gia đình là cái nơi hình thành và phát triển nhân cách của trẻ nếu gia
đình thiếu sự quan tâm, giáo dực đối với con cái hoặc gia đình tan vỡ cũng là
yếu tố đưa các em dẫn vào nghiện hút ma t. Vì vậy, gia đình đóng vai trị hết
sức quan trọng trong việc nuôi dạy và giáo dục con cái.
Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, thất học, giáo dục xuống cấp… cũng
dẫn tới sự nảy sinh, phát triển các tệ nạn xã hội nói chung và tệ nạn nghiện hút
ma tuý nói riêng.
Do mặt trái của nền kinh tế thị trường làm nảy sinh, phát triển tạo điều kiện
cho sự ăn chơi đua địi, hưởng lạc, bng thả trong sinh hoạt, sự lệch chuẩn các
chuẩn mực xã hội… đã lôi kéo nhiều người vào con đường lẫm lỗi trong đó có ma
tuý.
- Nguyên nhân chủ quan:
Do bản thân người nghiện ma túy có trình độ dân trí thấp, thiếu kiến thức
hiểu biết, không hiểu được những tác hại to lớn của tệ nạn nghiện hút ma tuý.
Lười biếng, thích ăn chơi, đua địi, sống bng thả.
Do cuộc sống gia đình gặp bế tắc như ly hơn, khơng có cơng ăn việc làm,
thất bại trong tình u, gặp bất hạnh rủi ro trong cuộc sống…. Những lúc chán
nản ấy họ rất dễ có tâm trạng bi quan, tuyệt vọng và cũng dễ sa vào tệ nạn nghiện
hút ma tuý.
Do thiếu bản lĩnh dễ bị người xấu kích động, lôi kéo. Đặc biệt đa số thanh,
thiếu niên sa ngã, nghiện ma tuý lúc đầu do bắt chước, không tỉnh táo để phân
biệt đúng sai đã vội tiếp xúc và sử dụng ma tuý sau quen dần thành nghiện.
Tất cả những người này thường tìm đến ma tuý như một giải pháp để quên
đi thực tại trong chốc lát khi hết cơn say lại đối mặt với thực tại mà thấy bất lực
lại quay về với thuốc. Do công tác giáo dục, tuyên truyền về nguy cơ, tác hại của
tệ nạn ma tuý trong quần chúng nhân dân đặc biệt là trong tầng lớp thanh niên,
thiếu niên, học sinh, sinh viên chưa đầy đủ, sâu rộng.
Mặt khác: Sự phối hợp trong công tác quản lý giáo dục giữa gia đình, Nhà
trường và xã hội cịn thiếu thống nhất, đồng bộ, chặt chẽ dẫn tới tình trạng một
bộ phận không nhỏ thanh thiếu niên học sinh hư hỏng sa vào tệ nạn nghiện hút
ma tuý.
Do sự buông lỏng, sơ hở trong công tác quản lý đối tượng, quản lý địa bàn.
công tác truy quét triệt phá thiếu kiên quyết, đồng bộ và việc xử lý các vụ việc
còn thiếu nghiêm minh, hạn chế tác dụng răn đe kẻ xấu.
Sự phối hợp hoạt động của các cấp từ trung ương đến địa phương trong
cuộc đấu tranh chung còn thiếu thống nhất, đồng bộ chưa tập trung nên hiệu quả
cơng tác và phong trào phịng chống tệ nạn nghiện hút ma tuý đạt kết quả chưa
cao. Ngoài ra, các đoàn thể, các tổ chức xã hội chưa thực sự thu hút được thanh
niên tham gia vào các hoạt động hữu ích như các CLB, TDTT….
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC PHÒNG
CHỐNG TỆ NẠN MA TUÝ Ở PHƯỜNG THANH LƯƠNG
I/ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CHỦ YẾU:
1. Phương hướng:
Tiếp tục tổ chức thực hiện Chỉ thị 21CT/TW, ngày 26/3/2008 của Bộ chính
trị về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo cơng tác phịng chống và kiểm sốt ma t
trong tình hình mới.
Tăng cường cơng tác nắm bắt tình hình về tệ nạn ma túy, hoạt động mua
bán chất ma tuý. Thường xuyên trao đổi và cung cấp thông tin về hoạt động mua
bán chất ma tuý với các cơ quan chức năng có liên quan. Trên cơ sở đó có kế
hoạch cụ thể để đấu tranh kiên quyết với bọn tội phạm về ma tuý. Tăng cường
công tác lập hồ sơ đưa người nghiện đi cai, làm tốt công tác quản lý sau cai.
Tiếp tục công tác tuyên truyền tác hại của ma t để người dân hiểu và có
biện pháp phịng ngừa. Qua đó nâng cao trách nhiệm của người dân đối với cơng
tác phịng chống t gắn với phát triển kinh tế, xố đói giảm nghèo và xây dựng
đời sống văn hoá ở khu dân cư. Phát động phong trào tồn dân tham gia tố giác
tội phạm, xố địa bàn, tụ điểm phức tạp về ma tuý.
Hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu công tác cơ bản được giao, đảm bảo
ANTT góp phần vào cơng tác phát triển kinh tế, xã hội ơ địa phương.
2. Một số mục tiêu chủ yếu:
Phát huy sức mạnh của các cấp các ngành, các đoàn thể, các tổ chức xã hội
và toàn dân trong cơng tác phịng ngừa và đấu tranh phịng chống ma tuý. Nâng
cao trách nhiệm các cấp uỷ đảng, chính quyền. Trong đó vai trị đội ngũ tình
nguyện viên hoạt động xã hội là lực lượng nịng cốt trong cơng tác đấu tranh
phòng chống tệ nạn nghiện hút ma tuý.
Kết hợp giữa phòng ngừa là cơ bản với chủ động tấn công chấn áp tội phạm
ma tuý, tập trung đánh mạnh, bóc gỡ các đường dây ma tuý ở các tuyến và địa
bàn trọng điểm.
Tổ chức tốt cai nghiện theo 3 hình thức: gia đình, tại cộng đồng và cai
nghiện tại trung tâm. Phấn đấu đến năm 2015, tồn phường có trên 90% khơng
có tệ nạn ma t, 100% cơ quan xí nghiệp khơng có người nghiện ma t, 100%
trường học khơng có học sinh và sinh viên nghiện hút ma tuý. Không để cán bộ,
đảng viên, công chức cán bộ nhà nước mắc phải tệ nạn ma tuý (kể cả nghiện ma
tuý, buôn bán, vận chuyển, tổ chức và sử dụng ma tuý)
Việc triển khai chương trình hành động phịng chống ma t đảm bảo sự
lãnh đạo chặt chẽ thường xuyên của các cấp uỷ đảng, nâng cao vai trò trách
nhiệm của MTTQ, các tổ chức đồn thể. Kết hợp chương trình phịng chống tội
phạm với các chương trình kinh - xã hội khác của cơ sở, tạo được sự chuyển
biến rõ rệt về phòng chống tệ nạn nghiện hút ma tuý.
Về cơ bản và lâu dài phịng ngừa là chính xây dựng mơi trường xã hội lành
mạnh, nếp sống văn hóa, văn minh kiên quyết đấu tranh ngăn chặn sự phát triển
các tệ nạn nghiện hút ma tuý đồng thời đẩy mạnh các hoạt động chữa trị, giáo
dục, dạy nghề và tái hoà nhập cộng đồng cho các đối tượng nghiện hút ma tuý
để công tác này trở thành trách nhiệm và cơng việc thường xun của tồn xã
hội.
Kiên quyết chặn đứng sự phát triển, lây lan tệ nạn ma tuý đặc biệt trong
tầng lớp thanh niên, ngăn chặn sự gia tăng người nghiện ma tuý.
3. Các giải pháp cụ thể:
Để ngăn chặn, đẩy lùi và sớm xoá bỏ các tệ nạn nghiện hút ma tuý. BCĐ
phòng chống ma tuý phường Thanh Lương cần thực hiện tốt một số giải pháp cụ
thể như sau:
3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp uỷ đảng:
Nghiêm túc kiểm điểm, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện cơng tác phịng,
chống ma t cảu địa phương, có kế hoạch và biện pháp khắc phục những tồn
tại, yếu kém trong lãnh đạo chỉ đạo cơng tác phịng chống và kiểm soát ma tuý.
Chỉ đạo trực tiếp, quyết liệt đối với cơng tác phịng, chống ma t, đưa
nội dung này vào chương trình hoạt động, chỉ đoạ thường xuyên của các cấp uỷ
đảng, chính quyền bằng việc cụ thể hố thơng qua việc xây dựng ban hành văn
bản như chỉ thị, nghị quyết, kế hoạch để chỉ đạo triển khai thực hiện một cách
bền bỉ, kiên quyết.
Thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện cơng tác phịng, chống ma
t và kịp thời chỉ đạo giảI quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong
q trình thực hiện. Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện pháp luật phòng chống ma tuý; coi kết quả thực hiện nhiệm vụ này ở cơ
quan, chi bộ đảng… là một tiêu chí để bình xét thi đua, phân loại tổ chức đảng
và khen thưởng hàng năm, xử lý nghiêm cán bộ. đảng viên vi phạm pháp luật
phòng chống ma tuý.
Tiến hành giao ban, kiểm điểm đánh gía kết quả cơng tác định kỳ tháng,
quý. Đề ra những nhiệm vụ trọng tâm chỉ đạo trong những giai đoạn tiếp theo.
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, đề cao
trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân về cơng tác phịng chống tội
phạm. Huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị tham gia cơng tác
phịng chống tội phạm. đặt nhiệm vụ phịng chống tội phạm là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong chương trình phát triển kinh tế xã hội ở
địa phương.
Biểu dương khen thưởng kịp thời nhữn cá nhân, tập thể có thành tích trong
cơng tác phịng chống ma tuý. Đồng thời xử lý kịp thời nghiêm minh, đủ sức răn
đe, ngăn chặn tội phạm. Tiếp tục nâng cao công tác điều tra, xử lý tội phạm, đẩy
nhanh tiến độ điều tra, xử lý các vụ án trọng điểm
Tăng cường kinh phí, trang bị phương tiện và lập quỹ phịng chống tội
phạm tại địa phương.
3.2. Kiện tồn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ:
Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy cán bộ thực hiện cơng tác phịng chống ma
t từ phường xuống đến các khu dân cư, tổ dân phố đảm bảo đủ khả năng, điều
kiện thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả. Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả hoạt
động của UBND phường, cơng an phường, tiểu ban phịng chống TNXH, tăng
cường năng lực cho lực lượng trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm ma tuý
ở cơ sở và cán bộ làm công tác thường trực, tham mưu và quản lý nhà nước về
phòng chống ma tuý đủ mạnh và thật sự trong sạch, có trách nhiệm và quyết tâm
cao trong kiểm soát, ngăn chặn ma tuý. Xây dựng các quy chế và phối hợp liên
ngành trong phòng chống ma tuý.
3.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục đối với cán bộ đảng viên và nhân
dân:
Đẩy mạnh hơn nữa cơng tác tun truyền giáo dục về phịng chống ma tuý,
phát động cho mọi người dân trên địa bàn phường tích cực tham gia phịng
chống tố giác ma t, đặc biệt quan tâm, giáo dục tuyên truyền phòng chống ma
tuý trong tầng lớp cán bộ đảng viên, thanh niên, thiếu niên. Ngăn chặn tệ nạn
nghiện hút ma tuý phát triển trong học đường, công tác tuyên tuyền phải được
tiến hành rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, các loại hình văn
hố, phổ biến các điển hình tiên tiến, động viên gương người tốt, việc tốt trong
phong trào phòng chống tệ nạn nghiện hút ma túy để mọi người tự kiểm sốt
mình và tham gia vào kiểm sốt ma tút trong gia đình và ngồi xã hội. Đề cao
trách nhiệm, tính chủ động của các cấp các ngành, các tổ chức xã hội, các cơ
quan doanh nghiệp, các khu dân cư, tổ dân phố trong cơng tác phịng chống ma
tuý.
- Tuyên truyền bề rộng:
Tuyên truyền các biện pháp phòng chống ma túy và cảnh giác, các nội
dung phòng lây nhiễm qua đường tình dục, qua tiêm chích, qua lây truyền từ mẹ
sang con để nhân dân biết và cảnh giác. Đặc biệt chú trọng tuyên truyền các chủ
trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kế hoạch của cơng an phường về đấu
tranh phịng ngừa tệ nạn ma túy, mại dâm để nhân dân biết và thực hiện.
- Tuyên truyền chiều sâu:
Tổ chức tọa đàm cho cán bộ cơ sở chuyên đề đấu tranh phòng chống ma
túy, tổ chức cho các đồn thể, các hộ gia đình ký cam kết phịng chống ma túy.
Tổ chức cuộc thi tình nguyện viên tuyên truyền phòng chống ma túy.Tổ chức