Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

21 luan van bao cao hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại xí nghiệp xe máy quảng sơn thuộc công ty xuất nhập khẩu quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1014.21 KB, 77 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Trong điều kiện nền kinh thị trường hiện nay, vấn đề đặt ra trước hết với các
doanh nghiệp là phải kinh doanh có hiệu quả với nguyên tắc “ lấy thu bù chi và có lãi
hợp lý ”. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu đó khơng phải là dễ dàng bởi thực tế cho
thấy có nhiều doanh nghiệp thành cơng nhưng cũng có khơng Ýt doanh nghiệp thất
bại. Điều đó địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải khơng ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm chi phí hạ giá thành, đồng thời tìm cách mở rộng thị trường, áp dụng
linh hoạt các phương thức bán hàng đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm đang là mối
quan tâm hàng đầu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Có như vậy quá trình tái sản xuất mới được diễn ra liên tục, tăng nhanh vịng
vốn và thực hiện q trình sản xuất tiếp theo... Cơng tác tiêu thụ sản phẩm có tầm quan
trọng quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.

Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phát triển mạnh mẽ
của sản xuất hàng hoá, cơng tác tiêu thụ sản phẩm ngày càng có vai trò quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sau khi tiêu thụ sản phẩm,
doanh nghiệp sẽ ghi nhận doanh thu bán hàng, chi phí có liên quan và xác định được
kết quả kinh doanh của mình. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay khơng phụ thuộc
rất lớn vào kết quả của công tác tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện tốt công tác tiêu thụ
doanh nghiệp sẽ không ngừng nâng cao lợi nhuận và giữ vững vị thế của mình trên thị
trừơng.

Xuất phát từ thực tế khách quan, để quản lý có hiệu quả mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh nhất là khâu bán hàng, doanh nghiệp nào cũng phải sử dụng đồng thời
hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau. Trong đó kế tốn với chức năng thu thập,
kiểm tra, xử lý và cung cấp các thông tin cho nhà quản lý là hết sức quan trọng.

Nhận thức được vai trị của kế tốn là cơng cụ động lực để quản lý vốn và tài sản
của doanh nghiệp, trong quá trình thực tập tại phịng kế tốn của Xí nghiệp xe máy


Quảng Sơn thuộc Công ty Xuất nhập khẩu Quảng Ninh ( Năm 2004 đổi tên thành

Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng Xuất nhập khẩu Quảng ninh) Được sự giúp đỡ
của các cán bộ trong phịng Tài chính kế tốn và sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo -
Thạc sĩ Đỗ Thị Phương, tơi đã đi sâu tìm hiểu cơng tác kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ tại xí nghiệp.

Kết hợp với quá trình nghiên cứu lý luận và kiến thức của bản thân, tơi mạnh

dạn chọn đề tài “ Hồn thiện cơng tác kế tốn tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn thuộc

Công ty Xuất nhập khẩu Quảng ninh ” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp

của mình với mong muốn đóng góp một số ý kiến nhằm hồn thiện hơn nữa cơng tác
kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Xe máy Quảng Sơn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 phần.
Phần I: Lý luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm
tại Xí nghiệp Xe máy Quảng Sơn thuộc Cơng ty XNK- QN.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác kế toán tiêu thụ
và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn thuộc
Cơng ty XNK-QN.
Mặc dù rất cố gắng song bản luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót,
kính mong nhận được sù góp ý của các thầy cơ, các cán bộ trong phịng Tài chính - kế
tốn Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn và các bạn sinh viên để bài viết của tôi được hồn
thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Cô giáo - Thạc sĩ Đỗ Thị Phương và các thầy cô

trong khoa TC-KT trường Đại học quản lý kinh doanh Hà Nội cùng các nhân viên
trong phịng TC- KT của Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn đã giúp tơi hồn thành bản luận
văn này.

Hà nội, ngày tháng năm 2004.
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Huyền
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG DOANG NGHIỆP SẢN XUẤT
I/ KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT.
1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là một trong những khâu quan trọng của q trình sản xuất,
nó là giai đoạn cuối cùng của sự tuần hoàn chu chuyển vốn trong doanh nghiệp, đó là
những quyết định đưa hàng hoá và dịch vụ vào các kênh phân phối, đưa hàng hoá và
dịch vụ tới người tiêu dùng từ đó đạt được lợi nhuận tối đa.
Hay có thể thấy tiêu thụ sản phẩm được thực hiện khi doanh nghiệp giao hàng
cho người mua và người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Hoạt động tiêu thụ trong doanh nghiệp có thể được tiến hành theo nhiều phương
thức: Bán trực tiếp tại kho của doanh nghiệp, chuyển hàng theo hợp đồng, bán hàng
thông qua các đại lý.
Theo chuẩn mực số 14 ( Doanh thu và thu nhập khác ) Ban hành theo quyết định
số 149/2001/QĐ- BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính: Sản phẩm được
coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp ghi nhận doanh thu . Thời điểm ghi nhận doanh thu là
khi:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi Ých gắn liền với quyền sở
hữu hàng hoá cho người mua
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm
soát hàng hoá.

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi Ých kinh tế từ giao dịch tiêu
thụ.
- Xác định được chi phí liên quan tới giao dịch tiêu thụ.
2. Ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa rất quan
trọng nó đảm bảo cho q trình sản xuất được diễn ra liên tục, là điều kiện tồn tại và
phát triển của xã hội.

Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và
vịng luân chuyển vốn của doanh nghiệp được hòan thành. Sức tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp thể hiện chất lượng sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp. Có tiêu thụ sản
phẩm mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển
vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Tiêu thụ sản phẩm trở thành căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh cho hợp lý về thời gian, số lượng, chất lượng, tìm cách phát huy
thế mạnh và hạn chế điểm yếu của mình.

Thơng qua kết quả tiêu thụ tính hữu Ých của sản phẩm, hàng hoá của doanh
nghiệp mới được thị trường thừa nhận về khối lượng chất lượng, mặt hàng và thị hiếu
của ngưịi tiêu dùng. Doanh nghiệp khơng những thu hồi được tổng chi phí có liên
quan đến chế tạo sản phẩm hoặc giá vốn của hàng hố, chi phí bán hàng, chi phí quản
lý mà cịn thực hiện được giá trị lao động thặng dư, tạo nguồn bổ xung vốn tự có trong
doanh nghiệp, tăng nguồn hình thành các quỹ ở doanh nghiệp nhằm mở rộng quy mô
và thực hiện q trình tái sản xuất, nâng cao đời sống cơng hân viên...Hoạt động tiêu
thụ sản phẩm mang tính chất sống còn đối với doanh nghiệp.

Doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cần phải hạch toán chặt chẽ,

khoa học, đảm bảo xác định được kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng, từng bộ phận và
từng doanh nghiệp. Việc ghi chép hạch tóan phải đảm bảo đơn giản rõ ràng và vận
dụng hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.
3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm

Để việc hạch tốn q trình tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ được chính xác
kế tốn cần có những nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám sát chặt chẽ tình
hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cả về số lượng và chủng loại.

- Tính tốn phản ánh chính xác doanh thu tiêu thụ chi phí liên quan từ đó xác
định kết quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

Tổ chức kê khai thuế giá trị gia tăng hàng tháng, báo cáo kết quả hoạt động tiêu
thụ theo đúng chế độ, kịp thời theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và của các cấp
có liên quan.

Hạch toán tiêu thụ thành phẩm là một khâu hết sức quan trọng trong công tác kế
tốn và cơng tác quản lý thành phẩm của doanh nghiệp thấy được thực trạng của
mình, từ đó đề ra phương hướng đổi mới, cải tiến, xây dựng kế hoạch sản xt sản
phẩm mới đạt hiệu quả. Vì lẽ đó hạch toán tiêu thụ sản phẩm phải đạt các yêu cầu sau:

Nắm rõ tình hình tiêu thụ từng loại thành phẩm phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính
xác các nghiệp vụ, các chi phí phát sinh trong q trình tiêu thụ thành phẩm, các khoản
bị giảm trừ và các khoản thanh toán với ngân sách, các khoản thuế phải nép.

Theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng
loại thành phẩm tiêu thụ, từng loại khách hàng để đưa ra biện pháp quản lý vốn hiệu
quả, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn


Tính tốn xác dịnh đúng kết quả lỗ lãi của hoạt động tiêu thụ sản phẩm, tạo cơ
sở để doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm và lập báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
4. Tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm

Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất và là khâu cuối
cùng của mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình tiêu thụ là q
trình chuyển giao hàng hóa sản phẩm hoặc cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng,
được khách hàng chuyển tiền hoặc chấp nhận thanh toán.

Như vậy hạch toán tiêu thụ sản phẩm đồng thời là quá trình ghi nhận doanh thu
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được xác định là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng sau khi trừ đi
triết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả ( nếu có) từ giá vốn của hàng
hóa và các chi phí: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp

4.1 Khái niệm và nội dung của doanh thu bán hàng

- Doanh thu bán hàng mà số tiền mà doanh nghiệp được nhận ( Hay sẽ được

nhận ) về số hàng đã bán tương ứng với giá trị của số hàng đó( Bao gồm cả các khoản

phụ thu phí thu thêm ngồi giá bán đều có)

Các doanh nghiệp ghi nhận doanh thu khi có bằng chứng xác nhận doanh nghiêp

có sản phẩm tiêu thụ hay doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu hàng hóa, thành phẩm

cho khách hàng.


- Thời điểm hạch toán doanh thu là khi doanh nghiệp chuyển giao quyền sở

hữu, sản phẩm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ cho người mua hoặc hồn thành cơng

việc theo hợp đồng và được người mua chấp nhận thanh tốn khơng phụ thuộc vào

tiền đã thu hay chưa thu được.

Doanh thu bán hàng được xác định như sau:

+ Đối với sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu

trừ, doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT

+ Đối với sản phẩm không chịu diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT

theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán

+ Đối với sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất

khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán( Bao gồm cả thuế TTĐB hoặc thuế

xuất khẩu)

+ Đối với trường hợp sản phẩm bán theo phương thức trả chậm, trả góp thì

doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay.

Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được phân thành doanh thu bán hàng ra


ngoài và doanh thu bán hàng nội địa.

Đối với doanh nghiệp, doanh thu là nguồn chủ yếu trong thu nhập từ hoạt động

kinh doanh.

Doanh thu bán hàng được xác định .

Doanh thu = Khối lượng sản x Đơn giá bán được
tiêu thụ xác định và tiêu thụ
phẩm tiêu thụ

Doanh thu thuần được xác định:

Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu.
4.2 Kế toán doanh thu bán hàng
4.2.1- Chứng từ kế toán sử dụng

Kế toán doanh thu thường sử dụng những chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu thu tiền mặt
- Giấy báo có của ngân hàng
- Chứng từ thuế và những chứng từ có liên quan khác
4.2.2 - Tài khỏan kế toán sử dụng
Để phản ánh tài khoản liên quan đến doanh thu về bán hàng kế toán sử dụng các
tài khoản sau:
* Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vô : Tài khoản này
phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp được thực hiện trong một kỳ
hoạt động kinh doanh.

Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết thành 4 tài khoản cấp
2:
+ Tài khoản 5111- Doanh thu bán hàng hóa: Tài khoản này được sử dụng chủ
yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
+ Tài khoản 5112- Doanh thu bán thành phẩm: Tài khoản này được sử dụng chủ
yếu trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
+ Tài khoản 5113- Doanh thu cung cấp dịch vô : Tài khỏan này dược sử dụng
chủ yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như du lịch, vận tải, bưu điện....
+ Tài khoản 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá: tài khoản này được sử dụng để
phản ánh các khoản mà nhà nước trợ cấp, trợ giá cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp
thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu của chính phủ.
* Tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ : TK này dùng để phản ánh
doanh thu bán hàng hóa dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thuộc trong một
công ty , tổng công ty

TK 512 cuối kỳ khơng có số dư và được mở chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5121 - Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5122 - Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
* TK 3331- Thuế GTGT phải nép: Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế
GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nép, số thuế GTGT đã nép và còn phải nép cho ngân
sách nhà nước
Ngồi các tài khoản trên , trong q trình hạch tốn , kế tốn cịn sử dụng một số
TK như : TK 131, 111, 112, 156, 138...
4.2.3 - Trình tự kế toán tiêu thụ sản phẩm
 Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Là phương thức giao hàng cho người mua
trực tiếp tại phân xưởng ( Không qua kho của doanh nghiệp) hoặc tại kho của doanh
nghiệp. Sản phẩm khi đã bàn giao cho khách hàng và khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh tốn thì chính thức được coi là tiêu thụ.
Sơ đồ trình tự kế toán tiêu thụ theo phương pháp trực tiếp (Sơ đồ 1)


 Phương thức bán hàng đại lý
Hàng hóa ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho tới khi chính
thức được tiêu thụ nên phương thức hạch toán giống như phương thức chuyển hàng
doanh nghiệp phải tính phần trả hoa hồng cho đại lý.
Sơ đồ trình tự kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức tiêu thụ qua đại
lý.(Sơ đồ 2)
 Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng.
Theo phương thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi trong
hợp đồng, số hàng chuyển đi này vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, khi nào bên
mua thanh tốn hoặc chấp nhận thanh tốn thì số hàng này mới được coi là tiêu thụ.
Sơ đồ trình tự kế tốn theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng (Sơ
đồ 3)
 Phương thức hàng đối hàng.

Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ trong đó người bán đem sản phẩm , hàng
hóa của mình để trao đổi lấy sản phẩm, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá
bán sản phẩm, hàng hóa trên thị trường.

Sơ đồ trình tự kế toán tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng (Sơ đồ 4 )

 Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp.
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ

thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền cịn lại người mua sẽ thanh tốn dần
ở các kỳ tiếp theo và người mua sẽ phải chịu một tỷ lệ lãi xuất nhất định . Thông
thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu
gốc và một phần lãi trả chậm

Sơ đồ trình tự kế tốn theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp(Sơ đồ 5)

 Phương thức bán hàng nội bé

Bán hàng nội bộ cũng tuơng tự như phương thức bán hàng trực tiếp nhưng khác
là chỉ bán trong nội bộ công ty hoặc giữa các thành viên trong Tổng công ty.

Sơ đồ trình tự kế toán theo phương thức bán hàng nội bộ.( Sơ đồ 6)
* Tài khoản 157: “hàng gửi bán”: là tài khoản được sử dụng để theo dõi giá trị
sản phẩm , hàng hóa tiêu thụ theo phươngthức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm,
hàng hióa nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ,dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho
người đặt hàng, người mua nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng mặt hàng, từng lần gửi hàng.

*Tài khoản 511: “Doanh thu bán hàng” là tài khoản phản ánh tổng doanh thu
bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu.

.
Tài khoản 511 cuối kỳ khơng có dư và được chi tiết thành 4 tiểu khoản.
- Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hóa
- Tài khoản 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp các dịch vụ
- Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá
* Tài khoản 512: “Doanh thu bán hàng nội bộ” Tài khoản dùng để phnả ánh
doanh thu của số hàng hoấ, lao vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng
một công ty , tổng công ty... và các khoản được coi là tiêu thụ nội bộ khác như sử dụng
sản phẩm , hàng háo vào hoạt động sản xuất kinh doanh, trả lương, trả thưởng...
Kết cấu tài khoản 512 tương tự như tài khoản 511 và cuối kỳ khơng có số dư.
Tài khoản 512 được chia thành 3 tiểu khoản
- Tài khoản 5121: Doanh thu bán hàng hóa.
- Tài khoản 5122: Doanh thu bán sản phẩm
- Tài khoản 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ

* Tài khoản 531: “Hàng bán bị trả lại” : Là tài khoản theo dõi doanh thu của số
hàng hóa, thành phẩm , lao dịch, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại.
Tài khoản 531: cuối kỳ khơng có số dư.
* Tài khoản 532: “Giảm giá hàng bán” Tài khoản này được sử dụng để theo dõi
toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận gồm
bớt giá, hối khấu và khoản giảm giá đặc biệt do những nguyên nhân thuộc về người
bán.
Tài khoản 532: Cuối kỳ khơng có số dư.
* Tài khoản 632: “Giá vốn hàng bán” Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng
hóa, sản phẩm , lao dịch, dịch vô , dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể

là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ
cung cấp hoặc giá trị mua thực tế của hàng hóa tiêu thụ.

Tài khoản 632: cuối kỳ khơng có số dư.
Ngồi các tài khoản nói trên, trong q trình hạch toan stiêu thụ thành phẩm kế
tốn cịn sử dụng một số tài khoản có liên quan khác như: 131, 111, 333, 334, 421,
811...

4.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản được phép ghi giảm doanh thu bao gồm:
+ Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm hàng hóa , dịch vụ đã tiêu thụ bị khách

hang trả lại do các nguyên nhân như: Vi phạm hợp đồng kinh tế , hàng bị mất , hàng
kém phẩm chất không đúng qui cách.

+ Giảm giá hàng bán: là một khoản tiền được người bán chấp nhận giảm một
cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận vì hàng kém chất lượng hay khơng đúng quai cách
ghi trên hợp đồng.


+ Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do việc nguwoif mua hàng đã mua hàng hóa , sản
phẩm, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên
hợp đồng kinh tế.

+ Thuế tiêu thụ đằc biệt:, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng nép theo phương
pháp trực tiếp

+ Tài khoản kế toán sử dụng:
*TK 521 - Chiết khấu thương mại

TK 521 khơng có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết thành 3 TK cấp 2 như sau:
+ TK 5211: Chiết khấu hàng hóa
+ TK 5212: Chiết khấu thành phẩm
+ TK 5213: Chiết khấu dịch vụ
* TK 531- Hàng bán bị trả lại

Tài khỏan 531 cuối kỳ khơng có dư.
* TK 532- Giảm giá hàng bán

TK cuối kỳ khơng có số dư.
- TK 3331 _ Thuế GTGT phải nép
- TK 3332_ Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nép
- TK 3333_ Thuế xuất khẩu phải nép
* Trình tự kế tốn các khoản giảm trừ doanh thu.( Sơ đồ 7)
4.4. Kế toán giá vốn hàng bán
4.4.1 Khái niệm giá vốn hàng bán
Giá vốn của sản phẩm là trị giá vốn của sản phẩm đã tiêu thụ.
4.4.2 Phương pháp tính giá thực tế xuất kho của sản phẩm.
Do sản phẩm sản xuất ra nhập kho hoặc bán ngay được sản xuất và hoàn thành ở

những thời điểm khác nhau nên giá thực tế của chúng ở những thời điểm khác nha có
thể là khơng giống nhau. Do vậy, khi xuất kho hàng bán kế tốn cần phải tính được giá
thực tế xuất kho của sản phẩm hàng hóa. Tùy theo đặc điểm kinh doanh , yêu cầu quản
lý, trình độ kế tốn mà các doanh nghiệp sản xuất có thể chọn một trong các phương
pháp tính giá vốn của hàng xuất kho như sau:
- Phương pháp nhấp trước - xuất trước ( FIFO)
- Phương pháp nhập sau - xuất trước ( LIFO)
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp giá đích danh.
+ Phương pháp nhập trước - xuất trước.: Theo phương pháp này, số thành phẩm
mà nhập trước thì sẽ được xuất bán trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau
theo gia slần lượt của từng lôhàng. Phương pháp nhập trước xuất trước chỉ dùng để
tính giá vốn cho hàng bán mà khơng nhất thiết snr phẩm, hàng hóa phải vận động theo
phương pháp đó.
Giá vốn hàng bán theo phương pháp này được tính theo cơng thức:

Giá trị sản = Đơn giá của lô sản x Số lượng

phẩm xuất kho phẩm nhập trước xuất

Khi nào xuất hết số lượng sản phẩm nhập trước thì kế tốn sẽ tính theo đơn giá

của lơ sản phẩm nhập ngay sau đó.

+ Phương pháp nhập sau xuất trước: Theo phương pháp này, giả thiết rằng số

sản phẩm nhập sau sẽ được xuất bán trước, xuất hết số nhập sau mới sang số nhập

trước đó. Cũng như với phương pháp tính giá nhập trước - xuất trước thì đối với


phương pháp này sản phẩm hàng hóa cũng khơng nhất thiết phải vận động theo đúng

trình tự như tính giá.

Giá vốn hàng bán được tính theo cơng thức.

Giá trị của sản = Đơn giá của lô sản x Số lượng

phẩm xuất kho phẩm nhập kho xuất

+ Phương pháp bình quân gia quyền.: Giá thực tế sản phẩm xuất kho trong kỳ

được tính theo đơn giá bình quân

Giá thực tế sản = Đơn giá x Số lượng

phẩm xuất kho bình quân xuất

Đơn giá bình quân = Giá thực tế sản phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Lượng sản phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Tùy theo yêu cầu hạch tốn nội bộ mà kế tốn có thể sử dụng phương pháp tính

giá bình qn sau mỗi lần nhập, xuất hoặc bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ

+ Phương pháp giá thực tế đích danh: theo phương pháp này thì giá thực tế xuất

kho là giá thực tế nhập vào. Muốn tính được giá xuất bán theo phương pháp này thì

doanh nghiệp phải quản lý đuợc từng lô hàng riêng biệt, thường đựoc áp dụng đối với


các doanh nghiệp kinh doanh Ýt mặt hàng số lượng Ýt và gái trị cao.

Giá thực tế = Đơn giá thực x Số lượng

xuất bán tế nhập bán

4.4.3 Tài khoản kế toán sử dụng

Để phản ánh giá vốn của hàng bán kế toán sử dụng tài khoản 632- Giá vốn hàng

bán.

Tài khoản 632 cuối kỳ khơng có số dư

4.4.4. Trình tự kế tốn giá vốn của sản phẩm xuất bán .( Sơ đồ 8)
5. Kế tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Quá trình tiêu thụ thành phẩm trong phạm vi nhất định có thể gọi là bán hàng.
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt , sè lượng nhà cung cấp cùng một loại sản phẩm
với doanh nghiệp ra thị trường không phải là Ýt. Chất lượng là tốt, giá cả phải chăng
nhưng làm sao để thu hót được khách hàng, tạo ra được uy tín khơng phải là dễ. Để
thực hiện điều này phải tính đến các chi phí bán hàng mà doanh nghiệp chấp nhận bỏ
ra để kích cầu người tiêu dùng.

Mọi quá trình sản xuất kinh doanh đều khơng thể tự có và khơng thể tự hoạt
động theo đúng yêu cầu và mong muón. Mỗi doanh nghiệp đều phải tổ chức công tác
quản lý điều hành doanh nghiệpngay từ khi thành lập mới đi vào hoạt động . Những
khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh chung liên quan đến mọi quá trình sản
xuất kinh doanh trong đó có cả q trình tiêu thơ .


Như thế các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có liên
quan đến q trình tiêu thụ thành phẩm và việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
5.1 Kế tốn chi phí bán hàng.
5.1.1 - Khái niệm và nội dung chi phí bán hàng

* Khái niệm: Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí
về lao động sống , lao động vật hóa và các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho
quá trình bảo quản và tiêu thụ sản phẩm.

* Nội dung chi phí bán hàng
- Chi phí nhân viên bán hàng bao gồm: tiền lương và các khoản trích theo lương
phải trả cho nhân viên bán hàng.
- Chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho bảo quản và tiêu thụ hàng hóa , nhiên
liệu dùng cho vận chuyển hàng hóa đi bán.
- Chi phí về cơng cụ, dụng cơ , đồ dùng phục vụ bán hàng.

- Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng như: cửa hàng, nhà kho, các phương
tiện vận chuyển, các thiết bị tính toán đo lường.

- Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền thuê kho, bến bãi , thuê ngoài vận chuyển, bóc
dỡ hàng hóa , thành phẩm, th ngồi sửa chữa TSCĐ phục vụ bán hàng, hoa hồng trả
cho đại lý bán hàng , trả cho đơn vị ủy thác xuất khẩu...
- Chi phí bằng tiền khác phục vụ bán hàng: bao gồm tồn bộ các khoản chi phí
phục vụ hoạt động bán hàng của doanh nghiệp ngồi các chi phí kể trên( điện , nước,
điện thoại, chi phí hội nghị khách hàng, chi phí tham gia triển lãm...)
5.1.2- Chứng từ kế tốn sử dông
- Bảng thanh tốn lương, bảng tính trích bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế, kinh
phí cơng đồn.

- Phiéu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ bán hàng
- Bảng phân bổ số 1,2,3.
- Các chứng từ chi tiền mặt , tiền gửi ngân hàng.
5.1.3 Tài khoản kế toán sử dụng
Để xác định chi phí bán hàng , kế tốn sử dụng tài khoản 641- Chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 cuối kỳ khơng có số dư và được chi tiết thành 7 TK cấp 2 như
sau:

- TK 641.1 Chi phí nhân viên
- TK 641.2 Chi phí vật liệu,bao bì
- TK 641.3 Chi phí dụng cụ đồ dùng
- TK 641.4 Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 641.5 Chi phí bảo hành sản phẩm
- TK 641.7 Chi phí dịch vụ mua ngồi
- TK 641.8 Chi phí bằng tiền khác
5.1.4 Trình tự kế tốn chi phí bán hàng(Sơ đồ 9)
5.2 Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp

5.2.1- Khái niệm và nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Khái niệm: chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền tồn bộ các

khoản chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra phục vụ cho quá trình điều hành hoạt động
quản lý doanh nghiệp

* Nội dung chi phí và quản lý doanh nghiệp ban gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp gồm: Các khoản lương phải trả , tiền
phụ cấp phải trả , các khoản BHXH,BHYT,KPCĐ trích theo lương của nhân viên quản
lý doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu phục vụ quản lý: giấy, bót, văn phòng phẩm...
- Chi phí đồ dùng văn phịng

- Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.
- Thuế, phí và các khoản lệ phí : Thuế mơn bài, thuế nhà đất, lệ phí cầu đường,
thuế GTGT ở các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp ỷức tiếp.
- Trích lập dự phịng nợ phải thu khó địi
- Chi phí dịch vụ mua ngoài như : Điện, nước ,điện thoại...
- Chi phí bằng tiền khác.
5.2.2- Chứng từ kế toán sử dụng
- Bảng thanh tốn lương , bảng tính và trích BHYT, BHXH, KPCĐ
- Phiếu xuất kho vật liệu phục vụ quản lý doanh nghiệp.
- Bảng phân bố số 1,2,3.
- Các chứng từ chi tiền mặt , tiền gửi ngân hàng.
5.2.3- Tài khoản kế toán sử dụng
Để tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642 - Chi phí quản
lý doanh nghiệp.
Tài khỏan 642 cuối kỳ khơng có số dư và được chi tiết thành 8 tài khoant cấp 2
như sau:
- TK 642.1 Chi phí nhân viên quản lý
- TK 642.2 Chi phí vật liệu quản lý

- TK 642.3 Chi phí đồ dùng văn phịng
- TK 642.4 Chi pơhí khấu hao TSCĐ
-TK 642.5 Thuế , phí và lệ phí
- TK 642.6 Chi phí dự phịng
- TK 642.7 Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 642.8 Chi phí bằng tiền khác.
5.2.4- Trình tự kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp (Sơ đồ 10).
Cuối kỳ kế toán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được kết
chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
Việc kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào xác định
kêt quả căn cứ vào mức độ phát sinh chi phí , vào doanh thu bán hàng và vào chu kỳ

kinh doanh của doanh nghiệp sao cho đảm bảo nguyên tắc kế toán phù hợp giữa chi
phí và doanh thu. Trường hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát
sinh trong kỳ lớn trong khi doanh thu nhỏ hoặc chưa có thì chi phí này được tạm thời
kết chuyển vào TK 1422 - Chi phí chờ kết chuyển. Số chi phí này sẽ được kết chuyển
trừ vào thu nhập của các kỳ kế toán sau.
6. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm
6.1. Khái niệm
Để đánh giá hiệu quả kinh doanh trong kỳ ta thường xem xét về chỉ tiêu tiêu thụ
và xác định kết quả tiêu thụ. Hai chỉ tiêu này khơng những thu hót sự quan tâm của các
nhà quản lý doanh nghiệp mà còn cả sự quan tâm của các cơ quan như cơ quan thuế,
cơ quan tài chính, các nhà đầu tư và đông đảo người lao động trong doanh nghiệp.
Kết quả tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá , lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ của
doanh nghiệp. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu
thuần với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và được biểu hiện thông qua chỉ tiêu lợi nhuận (lỗ hoặc lãi) về tiêu thụ.
Kết quả tiêu thụ được xác định như sau:

Kết quả Doanh thu Giá vốn Chi phí Chi phí quản lý
= - - -
tiêu thụ thuần hàng bán bán hàng doanh nghiệp

Nếu kết quả lớn hơn 0 thì doanh nghiệp có lãi NÕu kÕt qu¶ lớn hơn 0 thì doanh

nghiệp có lÃi

Nu kt qu nh hơn 0 thì doanh nghiệp bị lỗ

6.2. Tài liệu kế toán sử dụng


kế toán xác định kết quả tiêu thụ sử dụng bảng tính kết quả hoạt động tiêu thụ để

hạch toán

6.3. Tài khoản kế toán sử dụng

Để hạch toán kết quả kinh doanh kế toán sử dụng tài khoản 911 - Xác định kết

quả kinh doanh và tài khoản 421 - Lợi nhuận chưa phân phối

Tài khoản 911 cuối kỳ khơng có số dư

TK 421 được chi tiết thành 2 TK cấp hai như sau:

TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước

TK 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm sau

6.4. Trình tự kế tốn xác định kết quả tiêu thụ(Sơ đồ 11)

7. Tổ chức sổ kế toán cho các nghiệp vụ về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ

sản phẩm

Trong thực tế có 4 hình thức ghi sổ khác là:

- Hình thức Nhật ký - sổ cái

- Hình thức Nhật ký chung


- Hình thức Chứng từ ghi sổ

- Hình thức Nhật ký chứng từ

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI XÍ
NGHIỆP XE MÁY QUẢNG SƠN THUỘC CÔNG TY XUẤT

NHẬP KHẨU QUẢNG NINH

I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU QUẢNG NINH
1. Quá trình hình thành và phát triển

Công ty XNK Quảng Ninh có tên giao dịch quốc tế là QUANG NINH IMPORT
- EXPORT COMPANY. Trụ sở chính của Cơng ty đặt tại 86 Lê Thánh Tông - Hạ
Long - Quảng Ninh.

Công ty XNK Quảng Ninh tiền thân là Công ty liên hiệp xuất khẩu Quảng Ninh
được thành lập ngày 27/3/1964 theo quyết định số 128/BNT/QĐ - TCCB của Bộ
Ngoại thương (nay là Bộ Thương mại) trên cơ sở hợp nhất hai Công ty: Công ty kinh
doanh hàng xuất khẩu Hồng Quảng và Công ty xuất khẩu biên giới Hải Ninh

Công ty XNK Quảng Ninh là một doanh nghiệp Nhà nước có đầy đủ tư cách
pháp nhân và là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập. Từ ngày thành lập cho đến nay Công
ty đã không ngừng phát triển về cả chiều rộng lẫn chiều sâu. quá trình phát triển của
Cơng ty có thể tóm tắt thành 4 giai đoạn sau:

Giai đoạn 1964 - 1975: Đây là thời kỳ sản xuất phục vụ chiến tranh. Nhiệm vụ
chủ yếu của Công ty trong giai đoạn này là tổ chức sản xuất, khai thác, thu mua hàng
xuất khẩu giao cho Tổng Công ty thuộc Bộ Ngoại thương, đồng thời tổ chức buôn bán.

trao đổi với Tỉnh Quảng Đông - Trung Quốc.

Giai đoạn 1976 - 1985: Đây là giai đoạn sản xuất kinh doanh trong cơ chế bao
cấp. Tháng 3/1982 Công ty là một trong ba doanh nghiệp ở Miền Bắc được mở rộng
xuất nhập khâu trực tiếp với thị trường nước ngoài.

Giai đoạn 1986 - 1992: Đây là giai đoạn khó khăn chung của nền kinh tế, bước
đầu chuyển nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Công ty đã xúc tiến hoạt
động kinh doanh với thị trường Trung Quốc, Hồng Kơng, Nhật Bản… Ngồi ra, Cơng
ty cịn lập các chi nhánh ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Móng Cái và hệ thống
các cửa hàng bán lẻ ở Hòn Gai và Yên Hưng nhằm khai thác tối đa nhu cầu thị trường
địa phương và chú trọng cải tạo nguồn hàng, nâng cao chất lượng hàng hoá.

Giai đoạn 1993 đến nay: Tháng 11/1993, Công ty đổi tên thành Công ty xuất
nhập khẩu Quảng Ninh. Tháng 8/1998, Công ty kinh doanh hàng xuất khẩu Hịn Gai
được sáp nhập vào Cơng ty. Trong thời kỳ này, đứng trước những biến động lớn của
thị trường, đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực và trên thế giới, Công
ty đã tiến hành đa dạng hoá các hoạt động như: Tạm nhập - Tái xuất, Kho ngoại quan,
mở thêm các Xí nghiệp sản xuất như: Xí nghiệp xe máy Quảng Sơn, Xí nghiệp sản
xuất khung và phụ tùng xe máy Hạ Long và các trung tâm: Trung tâm đào tạo và xuất
khẩu lao động, Trung tâm dịch vụ và du lịch Tùng lâm.
2. Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty

- Trực tiếp xuất khẩu hàng hoá và nhận uỷ thác xuất khẩu hàng hoá
- Tổ chức sản xuất, liên doanh, liên kết, góp vốn đầu tư với các tổ chức trong và
ngoài nước để phát triển hàng xuất nhập khẩu và hàng tiêu dùng trong nước.
- Bán buôn, bán lẻ, làm đại lý bán các loại hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa sản
xuất trong nước (cả bằng ngoại tệ và tiền Việt Nam)



×