Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn giáo dục công dân lớp 12 (qua khảo sát ở trường THPT nam hà, TP biên hòa, tỉnh đồng nai) luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.07 KB, 96 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
------------------------------------

TRẦN THỊ THANH HẰNG

SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN
GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12
(Qua khảo sát ở trường THPT Nam Hà, TP Biên Hòa, Tỉnh
Đồng Nai)
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ mơn chính trị
Mã số: 60.14.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thái Sơn

TP. Hồ Chí Minh – 2012


2

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNTT

: công nghệ thông tin

CNXH

: chủ nghĩa xã hội



GDCD

: giáo dục công dân

GDCT

: giáo dục chính trị

GV

: giáo viên

HS

: học sinh

HP

: hiến pháp

HN-GD

: hơn nhân gia đình

LL&PPDH : lý luận và phương pháp dạy học
PPDH

: phương pháp dạy học


PP

: phương pháp

SGK

: sách giáo khoa

SGV

: sách giáo viên

THPT

: trung học phổ thông

UBND

: ủy ban nhân dân


3

MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..........................................................2
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ........................................................
..................................................................................................................................5

5. Giả thiết khoa học ...............................................................................................6
6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................6
7. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn .....................................................7
8. Kết cấu của luận văn ...........................................................................................7
B. NỘI DUNG ........................................................................................................8
̉
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SƯ DỤNG CÁC
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD LỚP
12..............................................................................................................................8
1.1 Cơ sở lý luận của việc sử du ̣ng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy
học môn GDCD lớp 12............................................................................................8
1.2 Cơ sở thực tiễn của việc sử du ̣ng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy
học mơn GDCD lớp 12 ở trường THPT Nam Hà, TP Biên Hòa, T. Đồng Nai.....31
Kết luận chương 1 .................................................................................................38
̉
Chương 2: THỰC NGHIỆM SƯ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH
́
CỰC NHẰM NÂNG CAO CHÂT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN GDCD LỚP 12 Ở
TRƯỜNG THPT NAM HÀ...................................................................................39
2.1 Chuẩ n bi ̣thực nghiệm......................................................................................39
2.2 Nội dung thực nghiệm.....................................................................................40
2.3 Kết quả thực nghiệm........................................................................................57
Kết luận chương 2 .................................................................................................62


4
̉
Chương 3.QUY TRÌNH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP SƯ DỤNG CÁC PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
́

MÔN GDCD LƠP 12 Ở TRƯỜNG THPT NAM HÀ .........................................64
3.1 Quy trình sử du ̣ng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học mơn
GDCD lớp 12 ở trường THPT Nam Hà ................................................................64
3.2 Một số giải pháp cơ bản để sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong
dạy học mơn GDCD lớp 12 ở trường THPT Nam Hà...........................................72
Kết luận chương 3 .................................................................................................86
C. Kết luận ...........................................................................................................87
D. Danh mục tài liệu tham khảo ........................................................................89
E. PHỤ LỤC ........................................................................................................93
Phụ lục 1 ...............................................................................................................93
Phụ lục 2 ...............................................................................................................94


5
LỜI CẢM ƠN

Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự quan tâm của nhiều
đơn vị, thầy cô và đồng nghiệp. Tôi xin chân tthành cảm ơn:
BGH Trường ĐH Vinh, Phòng Sau Đại học, Ban chủ nhiệm Khoa
Giáo dục Chính trị thuộc Trường ĐH Vinh cùng quý Thầy, Cô tham
gia giảng dạy lớp Cao học ngành Lý luận và Phương pháp dạy học bộ
mơn Chính trị khố 18.
BGH và Thầy, Cô khoa sau đại học Trường ĐH Sài Gòn, BGH
Trường THPT Nam Hà, tỉnh Đồng Nai đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho
tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thái Sơn,
người đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt thời gian học
tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tơi chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp cùng các
bạn học viên lớp Cao học Giáo dục Chính trị đã dành nhiều tình cảm,

giúp đỡ, động viên tơi hồn thành khố học.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 07 năm 2012
Tác giả

Trần Thị Thanh Hằng


6
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấ p thiế t của đề tài
Bước vào thế kỷ 21 - thế kỷ mà tri thức và kĩ năng của con người được coi như là
yếu tố quyết định sự phát triển xã hội, nền giáo dục phải đào tạo ra những con người
thông minh, có trí tuệ phát triển, giàu tính sáng tạo và tính nhân văn. Nghị quyết hội nghị
lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá VII về tiếp tục đổi
mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã nhận định: "Con người được đào tạo thường thiếu
năng động, chậm thích nghi với nền kinh tế xã hội đang đổi mới" [14; 2]. Từ đó đã nêu
rõ một trong những quan điểm chỉ đạo để đổi mới sự nghiệp giáo dục là phải: "phát triển
giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo những con
người có kiến thức văn hố khoa học, có kỹ năng nghề nghiệp, lao động tự chủ, sáng tạo
và có tính kỷ luật, giàu lòng nhân ái, yêu nước, yêu CNXH, sống lành mạnh, đáp ứng
nhu cầu phát triển đất nước những năm 90 và chuẩn bị cho tương lai"[14; 3]. Để thực
hiện được những mục tiêu trên, đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) ở trường THPT
là một trong những nhiệm vụ cấp bách mà Đảng và nhà nước ta quan tâm. Nghị quyết
Ban chấp hành Trung ương II khoá VIII nhấn mạnh: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp
giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng
tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến, phương tiện hiện đại
vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học
sinh...” [15; 11].
Trong những năm qua, việc giảng dạy môn GDCD ở các trường THPT của
cả nước nói chung, và dạy học chương trình GDCD lớp 12 Cơng dân với pháp luật

ở trường THPT Nam Hà cho thấy: Sự đổi mới PPDH môn GDCD ở trường THPT
đang được tiến hành, phát triển tương đối nhanh ở các trường thuộc khu vực thành
phố, song chuyển biến cịn chậm ở các trường phổ thơng ở khu vực nông thôn.
PPDH môn GDCD vẫn nặng về sử dụng các PPDH truyền thống, việc sử dụng các
PPDH tích cực bước đầu được thực hiện song so với yêu cầu vẫn còn quá nhiều
vấn đề cần giải đáp cả về cơ sở lý luận lẫn thực tiễn vận dụng. Nhằm nâng cao tính
tích cực của HS đối với kiến thức pháp luật, vận dụng những kiến thức đó vào


7
cuộc sống thực tiễn của chính bản thân HS thì người GV cần có sự kết hợp và sử
dụng một cách linh hoạt các PPDH tích cực, qua đó mới có thể phát huy tính tích
cực về nhận thức của HS.
Nhằm khắc phục phần nào còn hạn chế, phát huy tính tích cực trong việc
dạy học phần Cơng dân với pháp luật cho học sinh lớp 12 THPT, việc phân
tích các PPDH tích cực, chỉ ra phương thức sử du ng các PPDH một cách phù
̣
hợp trong mỗi giờ dạy nhằm phát huy, nâng cao hứng thú, sáng tạo của HS trở
thành một yêu cầu cấp bách đối với GV bộ môn GDCD ở trường THPT trong
giai đoa ̣n hiê ̣n nay.
Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề, thời gian qua đã có nhiều cơng trình,
đề tài nghiên cứu về PPDH môn GDCD và đổi mới PPDH môn GDCD ở các phần
khác nhau của chương trình GDCD THPT, nhưng vấn đề sử du ̣ng các PPDH tích
cực trong việc giảng dạy một số kiến thức phần Công dân với pháp luật, chương
trình GDCD lớp 12 ở một trường THPT trên địa bàn của một tỉnh miền Đông Nam
Bộ thì hầu như chưa có đề tài nào đề cập đến. Vì vậy tác giả chọn vấn đề: "Sử
dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao chấ t lượng dạy học môn
giáo dục công dân lớp 12” (Qua khảo sát ở trường THPT Nam Hà, TP Biên Hòa,
Tinh Đồ ng Nai) làm đề tài tốt nghiệp luận văn khoa học Giáo dục, chuyên ngành
̉

LL&PPDH bộ môn Giáo dục chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Sử du ̣ng các phương pháp da ̣y ho ̣c tích cực nhằ m nâng cao tính tích cực, chủ
đô ̣ng của ho ̣c sinh trong da ̣y ho ̣c là vấ n đề luôn đươ ̣c các nhà giáo du ̣c trong và
ngoài nước quan tâm nghiên cứu.
Nhiề u nhà sư pha ̣m tiề n bố i thời cổ đa ̣i đã nêu lên những tư tưởng mang nô ̣i
dung của các phương pháp da ̣y ho ̣c tích cực. Khổ ng Tử (551-479)_người thầ y giáo
vi ̃ đa ̣i của Trung Quố c, trong suố t cuô ̣c đời da ̣y ho ̣c của mình đã luôn yêu cầ u ho ̣c
trò phải tự tìm tòi, suy nghi,̃ đào sâu và khám phá kiế n thức, nhằ m nâng cao tính
tích cực, chủ đô ̣ng của người ho ̣c. Nhà triết học Xôcrát (469 - 399 TCN) quan
niệm rằng chỉ khi nào ham ho ̣c, ba ̣n mới trở thành người có ho ̣c. Ơng ln da ̣y ho ̣c


8
trò của mình bằ ng cách đă ̣t ra các câu hỏi gơ ̣i mở để từ đó ho ̣c trò tự tìm hiể u,
khám phá các kiế n thức.
Nghiên cứu về viê ̣c sử du ̣ng các phương pháp dạy học tích cực là một trong
những nội dung quan trọng của quá trình đổi mới phương pháp dạy học trong giai
đoạn hiện nay, trong đó có thể kể đến Phương pháp dạy học môn Giáo dục công
dân ở trường trung học phổ thơng của tác giả Vũ Đình Bảy, Đặng Xuân Điều,
Nguyễn Thành Minh (Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2010), Dạy và học môn
giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông, những vấn đề lý luận và thực tiễn
của tác giả Nguyễn Văn Cư – Nguyễn Duy Nhiên (Nhà xuất bản Đại học sư phạm,
2008), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường của tác giả Phan Trọng Ngọ
(Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, 2005)...
Cuốn sách Phương pháp dạy học môn giáo dục công dân của PGS. Vương
Tất Đạt (Nhà xuất bản Hà Nội, 1994) một lần nữa đã khẳng định vị trí, vai trị mơn
giáo dục cơng dân ở trường THPT, vạch ra nhiệm vụ cơ bản của môn học và đưa ra
những nguyên tắc cần thiết và những phương pháp cơ bản trong việc giảng dạy
môn giáo dục công dân.

Bài viết Phương pháp và tư liệu giảng dạy môn giáo dục công dân của tác giả
Lê Đức Quảng, Phan Trọng Luận (Tạp chí Khoa học và giáo dục, 4/1998) đã nhấn
mạnh các vấn đề với xu hướng dạy học “lấy người học làm trung tâm”, đồng thời,
từ những thực trạng về giảng dạy, các tác giả đã phân tích và chỉ ra rằng phương
pháp giảng dạy giáo dục công dân cần phải được đổi mới và khắc phục những hạn
chế.
Thạc sỹ Đinh Văn Đức với bài viết “Đổi mới phương pháp dạy học mơn giáo
dục cơng dân - Nói và làm” [12, 57] đã nêu lên những vấn đề rất thiết thực như: đổi
mới phương pháp dạy học là gì và vận dụng vào bộ môn giáo dục công dân, tuy
nhiên lý luận trên chưa được vận dụng vào một trường cụ thể.
Giáo dục công dân là môn học quan trọng trong chương trình giảng dạy ở
trường phổ thơng. Việc nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học môn này là một
nhiệm vụ vừa mang tính cấp bách, vừa có ý nghĩa chiến lược lâu dài đối với sự nghiệp


9
giáo du ̣c, đào tạo con người. Năm 2001, tập thể cán bộ giảng viên khoa Giáo du ̣c
Chính trị, Trường Đại học Vinh đã có cơng trình nghiên cứu và biên soạn cuốn sách
“Góp phần dạy tốt, học tốt môn GDCD ở trường trung học phổ thông”.
Vấn đề áp dụng các PPDH nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy học
môn GDCD cũng đã được nhiều học viên Cao học chuyên ngành lựa chọn làm đề
tài nghiên cứu. Tiêu biểu cho các cơng trình đó, có thể kể đến: luận văn thạc sỹ
khoa học giáo dục, chuyên ngành LL & PPDH bộ môn GDCT, trường Đại học
Vinh, năm 2006 của Trần Thị Minh “ Kết hợp PPDH truyền thống và PPDH tích
cực để nâng cao hiệu quả dạy học môn GDCD lớp 10”.
Năm 2008, luân văn thac sỹ khoa học giáo dục, chuyên ngành LL & PPDH bộ
̣
̣
môn GDCT, trường Đại học Vinh của Nguyễn Thi ̣ Kim Ngân, đã nghiên cứu về viêc̣
“Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong phần “công dân với viê ̣c hình thành

thế giới quan, phương pháp luận khoa học” ở trường THPT hiê ̣n nay”.
Năm 2009, luâ ̣n văn tha ̣c sỹ khoa học giáo dục, chuyên ngành LL & PPDH
bộ môn GDCT, trường Đại học Vinh của Nguyễn Thi ̣ Hồ ng Thư cũng đã tâ ̣p trung
nghiên cứu viê ̣c “Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực để dạy tố t phầ n
“công dân với những vấ n đề chính tri ̣ – xã hội” ở chương trình GDCD lớp 11
THPT”. Các đề tài luâ ̣n văn trên đã đi sâu phân tích ưu nhược điểm của các
phương pháp dạy học tích cực và tâ ̣p trung nghiên cứu viê ̣c vâ ̣n du ̣ng các phương
pháp da ̣y ho ̣c tích cực vào các phần cụ thể trong chương trình da ̣y ho ̣c mơn GDCD
lớp 10 và lớp 11.
Như vâ ̣y, từ những góc đô ̣ khác nhau, các tác giả đã đề cập đến một số
phương pháp dạy học môn GDCD ở trường trung học phổ thơng, có tác giả đã khái
qt thực trạng dạy học môn GDCD ở trường trung học phổ thông với những bất
cập cần giải quyết và việc vận dụng các phương pháp tích cực trong dạy học mơn
GDCD ở trường trung học phổ thơng.
Các cơng trình nghiên cứu trên cũng đã đề cập đến nhiều khía cạnh trong
đổi mới phương pháp dạy học môn Giáo dục công dân, những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả giảng dạy bộ mơn GDCD nói chung… nhưng đề cập đến việc


10
sử du ̣ng các phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao chấ t lươ ̣ng dạy học môn
giáo dục cơng dân lớp 12 thì các tác giả chưa khai thác một cách trực tiếp. Tuy
nhiên, các cơng trình nêu trên là nguồn tư liệu quí giá để tác giả nghiên cứu, làm
phong phú thêm luận văn của mình.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích
Xây dựng các giải pháp thiết thực, khả thi để sử du ̣ng một cách linh hoạt các
PPDH tích cực nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn GDCD lớp 12.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn đạt tới mục tiêu trên, đề tài cần giải quyết các nhiệm vụ sau:

- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn việc vận dụng các PPDH tích cực trong
dạy học mơn GDCD lớp 12 ở trường THPT.
- Khảo sát thực trạng sử dụng các PPDH tích cực trong dạy học phần Cơng
dân với pháp luật ở trường THPT Nam Hà, tỉnh Đồng Nai.
- Thiết kế giáo án, thực nghiệm sư phạm nhằm xác định mức độ phù hợp,
đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc kết hợp các PPDH tích cực trong tiến
trình dạy học đã soạn thảo nhằm nâng cao chất lượng dạy học phần Công dân với
pháp luật.
- Xây dựng và đề xuất một số giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả các
PPDH tích cực trong dạy học phần Công dân với pháp luật môn GDCD lớp 12.
4. Đố i tươ ̣ng và pha ̣m vi nghiên cưu của đề tài
́
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Việc sử dụng các PPDH tích cực trong q trình dạy học mơn GDCD lớp 12
ở trường THPT Nam Hà, TP Biên Hòa, Tỉnh Đồ ng Nai.
4.2 Pha ̣m vi nghiên cưu
́
Đề tài chỉ tâ ̣p trung nghiên cứu các phương pháp da ̣y ho ̣c tích cực phù hơ ̣p
với chương trình GDCD lớp 12 và sử du ̣ng vào da ̣y ho ̣c ở mô ̣t số bài ho ̣c cu ̣ thể
của phầ n này ở trường THPT Nam Hà.
5. Giả thuyết khoa học


11
Nếu sử dụng linh hoạt các PPDH tích cực phù hợp với trình độ nhận thức
của HS thì sẽ nâng cao được chất lượng và hiệu quả dạy học phần Cơng dân với
pháp luật chương trình GDCD lớp 12.
6. Phương pháp nghiên cứu
* Nghiên cứu lý luận
- Các văn kiện của Đảng và nhà nước, của Bộ giáo dục và đào tạo có liên

quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Các sách, bài báo về khoa học giáo dục phục vụ cho đề tài.
- Các sách, bài báo về dạy học mơn giáo dục cơng dân.
- Các cơng trình nghiên cứu các vấn đề có nội dung liên quan trực tiếp đến
đề tài (các luận văn, các chuyên đề).
* Quan sát
Chủ yếu là dự giờ, quan sát việc dạy của GV và việc học của HS trong q
trình dạy học mơn GDCD.
* Thực nghiệm sư phạm
- Biên soạn giáo án, trao đổi với GV dạy thực nghiệm.
- Tiến hành dạy thực nghiệm (So sánh các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng) .
- Đánh giá hiệu quả sư phạm của việc dạy- học theo hướng đã nghiên cứu.
* Phương pháp lôgic, li ̣ch sử
* Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
* Phương pháp điề u tra xã hội học
7. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn
- Góp phần cụ thể hóa lý luận vào thực tiễn việc sử du ̣ng các PPDH tích cực
trong dạy học GDCD nhằm nâng cao chấ t lươ ̣ng da ̣y ho ̣c môn GDCD lớp 12 ở
trường THPT hiện nay.
- Bổ sung tài liệu tham khảo cho GV GDCD THPT, sinh viên các trường
Đại học sư phạm và Cao đẳng sư phạm về tiến trình dạy học kiến thức phần Cơng
dân với pháp luật theo hướng phát huy tính tích cực, tự chủ của HS; góp phần đổi
mới PPDH, nâng cao chất lượng dạy học môn GDCD ở trường THPT.


12
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết
cấu luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng các phương pháp dạy

học tích cực trong dạy học mơn Giáo dục công dân lớp 12
Chương 2: Thực nghiệm sử dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm
nâng cao chất lượng dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12 ở trường THPT
Nam Hà
Chương 3: Quy trình và một số giải pháp để sử dụng các phương pháp dạy học
tích cực nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12 ở
trường THPT Nam Hà


13
B. NỘI DUNG

Chương 1
̉
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SƯ DỤNG CÁC PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12
1.1. Cơ sở lý luận của việc sử du ̣ng các phương pháp dạy học tích cực
trong dạy học mơn giáo dục cơng dân lớp 12
1.1.1. Phương pháp dạy học tích cực
1.1.1.1. Khái niệm phương pháp và phương pháp dạy học
- Khái niệm phương pháp
Thuật ngữ “phương pháp” bắt nguồn từ tiếng Hy lạp là “methodos” có nghĩa
là con đường, cách thức vận động của một sự vật, hiện tượng nhằm đạt được mục
đích. Phương pháp hiểu theo nghĩa chung nhất và rộng nhất là những cách thức,
thủ đoạn được chủ thể sử dụng để thực hiện mục đích nhất định. Cịn theo nghĩa
khoa học, phương pháp là hệ thống những nguyên tắc được rút ra từ tri thức về các
quy luật khách quan để điều chỉnh hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn
nhằm thực hiện mục tiêu nhất định. Phương pháp vừa là sự đúc kết kinh nghiệm,
vừa là khoa học, đồng thời nó cịn là nghệ thuật địi hỏi tính sáng tạo và mang dấu

ấn của chủ thể sử dụng phương pháp.
Vấn đề phương pháp đã được đề cập sớm và khá nhiều trong triết học, trong
đó có hướng tiếp cận của Bêcơn (1561-1626), G.Heghen (1770-1831) và C.Mác
(1818-1883). Các hướng tiếp cận này đều rất có ý nghĩa cho việc lựa chọn và sử
dụng các phương pháp và phương tiện trong dạy học.
Phương pháp là phạm trù gắn với hoạt động có ý thức của con người, phản
ánh hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Nó được Bêcơn ví
như “ngọn đèn” lớn, soi sáng cho con người trong đêm tối, dẫn lối cho các hoạt
động của con người. Vì vậy, có thể nói phương pháp là yếu tố quan trọng quyết


14
định đến sự thành công hay thất bại trong hoạt động nhận thức, hoạt động cải tạo
thực tiễn của con người.
Theo Hêghen, phương pháp là hình thức vận động của nội dung sự vật. Mỗi
sự vật đều có bản chất của nó và được thể hiện qua những hình thức nhất định,
hình thức khơng bao giờ tồn tại tách rời nội dung và đồng thời nội dung cũng
không tồn tại tách rời hình thức vận động của nó. Mỗi sự vật trong quá trình tồn tại
đều gắn với một hình thức vận động đặc trưng. Vận dụng cách tiếp cận về phương
pháp của Hêghen vào dạy học cho ta phương pháp luận rất quan trọng. Mỗi nội
dung dạy học sẽ có một phương pháp đặc thù mang lại hiệu quả cao nhất mà không
thể thay thế bằng các phương pháp khác. Do đó, khơng thể nói rằng PPDH này tốt,
PPDH kia không tốt mà cần phải xác định, với nội dung này thì phương pháp phù
hợp với nó là gì. Cách tiếp cận của Hêghen cho thấy, muốn xác định và sử dụng
PPDH tối ưu thì trước hết phải trả lời câu hỏi dạy cái gì? Sau đó mới đến câu hỏi
dạy như thế nào? Tức là cách dạy phải luôn phù hợp với nội dung dạy học.
Cũng về phương pháp, chúng ta tiếp thu chỉ dẫn của C.Mác theo một hướng
khác. C.Mác cho rằng: Các thời đại kinh tế khác nhau không phải là ở chỗ chúng
sản xuất ra cái gì, mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào với tư liệu lao động
nào. Cách tiếp cận này của C.Mác cho ta thấy trong dạy học, phương pháp có tính

độc lập tương đối với nội dung và trình độ, hiệu quả của hoạt động dạy học được
quyết định bởi phương pháp và phương tiện dạy học. Ngoài ra, đối với một nội
dung dạy học sẽ có nhiều phương pháp để triển khai, trong đó ln có một phương
pháp tốt nhất. Vì vậy, muốn đạt hiệu quả cao trong dạy học phải trả lời được câu
hỏi: Phương pháp nào là tối ưu nhất? Phương tiện nào là tốt nhất trong quá trình
chuyển tải nội dung bài dạy đến với người học.
Nhà duy vật Pháp thế kỷ XVII René Descartes cũng đã nhấn mạnh rằng nếu
thiếu phương pháp trong hoạt động thì người có tài cũng khơng thể đạt kết quả,
cịn nếu có phương pháp đúng thì người bình thường cũng làm được việc phi
thường.


15
Cho đến nay, đã có rất nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm phương pháp
nhưng nhìn chung, đa số các nhà khoa học đều thống nhất với định nghĩa: Phương
pháp là hệ thống những nguyên tắc được rút ra từ tri thức các quy luật khách quan
để điều chỉnh hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm thực hiện mục tiêu
nhất định nào đó đã được đặt ra.
- Khái niệm phương pháp dạy học
Dạy học là một lĩnh vực hoạt động đặc trưng diễn ra bởi quá trình giảng dạy
của giáo viên và quá trình học tập của học sinh. Q trình đó nhất thiết phải thơng
qua phương pháp đặc thù gọi là phương pháp dạy học. Như vậy, bản chất của
phương pháp dạy học chính là việc sử dụng hệ thống phương pháp giảng dạy và
phương pháp học tập nhằm thực hiện mục đích, yêu cầu đặt ra.
Phương pháp dạy học không phải là một thực thể độc lập, tồn tại vì mục
đích tự thân mà chỉ là hình thức vận động của một hoạt động đặc thù: hoạt động
dạy học. Vì vậy, phương pháp dạy học phải được xem xét theo nghĩa chung nhất là
những con đường, cách thức tiến hành hoạt động dạy học. Trong hoạt động dạy
học, phương pháp được hiểu là cách thức tiến hành các hoạt động của người dạy và
người học nhằm thực hiện một nội dung dạy học đã được xác định.

Phương pháp dạy học không được rút ra từ ý muốn chủ quan của con người
mà bị quy định bởi nội dung, tri thức của môn học, hay nói cách khác, phương
pháp dạy học được quy định bởi nội dung của quá trình dạy học. Trong quá trình
giảng dạy, người giáo viên phải căn cứ vào nội dung, đặc điểm tri thức của từng
môn, từng bài học cụ thể để lựa chọn những phương pháp phù hợp.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về phương pháp dạy học, trong đó có thể
kể đến các cách định nghĩa sau:
Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của người giáo viên để truyền
thụ kiến thức, rèn luyện kỹ năng và giáo dục học sinh theo mục đích của nhà
trường.
Phương pháp dạy học là cách thức hướng dẫn và chủ đạo của giáo viên
nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của học sinh, giúp học


16
sinh dể dàng lĩnh hội vững chắc nội dung học vấn, hình thành thế giới quan và
năng lực nhận thức.
Phương pháp dạy học là sự kết hợp các biện pháp và phương tiện làm việc
của giáo viên và học sinh trong q trình dạy học nhằm đạt tới mục đích của giáo
viên.
Tóm lại, phương pháp dạy học là tổ hợp cách thức hoạt động của cả thầy và
trò trong quá trình dạy học dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm thực hiện tốt các nhiệm
vụ dạy học.
Từ cách tiếp cận trên, ta thấy PPDH quyết định đến sự thành công của q
trình dạy học. Bài học có đem lại kết quả tốt hay khơng, có làm cho học sinh u
thích những vấn đề đã học và có biết vận dụng chúng một cách năng động, sáng
tạo để giải quyết các vấn đề bức thiết của cuộc sống hay không là phụ thuộc phần
lớn vào PPDH mà người giáo viên lựa chọn trong quá trình dạy học.
1.1.1.2 Khái niệm phương pháp dạy học tích cực
Trong lịch sử giáo dục của thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng, tư

tưởng nhấn mạnh vai trị chủ động, tích cực của người học đã xuất hiện từ rất sớm.
Chính vì vậy, khi bàn về các phương pháp dạy học tích cực, đã có rất nhiều tư
tưởng, quan niệm khác nhau được các nhà giáo dục, nhà sư phạm đưa ra. Tuy tiếp
cận dưới nhiều góc độ khác nhau nhưng hầu hết các tác giả đều cho rằng phương
pháp dạy học tích cực là phương pháp đề cao chủ thể nhận thức, chủ yếu phát huy
tính tự giác, tích cực, chủ động của người học. Nghĩa là trong quá trình học tập,
người học phải tập trung cao độ, chủ động tìm tịi khám phá nội dung học tập, chủ
động giải quyết các vấn đề phù hợp với khả năng hiểu biết của mình, đề xuất các ý kiến
sáng tạo và tự nguyện trình bày, diễn đạt ý kiến của mình.
Phương pháp dạy học tích cực thực chất là PPDH hướng tới khả năng tích cực,
chủ động, sáng tạo của người học chứ khơng phải hướng tới việc phát huy tính tích
cực của người dạy. Khi vận dụng các PPDH tích cực, GV với vai trò là người hướng
dẫn rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, phát huy sự tìm tịi độc lập của từng
HS hoặc thơng qua thảo luận, thí nghiệm, thực hành, thâm nhập thực tế của học sinh


17
theo mục tiêu, nội dung của bài học. GV là người tổng hợp các ý kiến của từng học
sinh và tập thể lớp học để xây dựng nội dung bài học.
Từ những cách tiếp cận khác nhau về PPDH tích cực, chúng ta có thể hiểu
các PPDH tích cực là những phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động, độc lập và sáng tạo, hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt
động nhận thức của người học.
1.1.1.3 Những đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp da ̣y ho ̣c tích cực có những đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: Dạy học lấy người học làm trung tâm
Người học luôn được đặt vào vị trí trung tâm của q trình dạy học, giáo dục
vì học sinh chính là đối tượng của giáo dục, của dạy học, nhà trường tồn tại là vì
học sinh.
Phương pháp dạy học tích cực xem người học vừa là đối tượng, vừa là chủ

thể của quá trình giáo dục. Trong khi các hoạt động khác thường hướng đến thay
đổi đối tượng khách thể thì hoạt động học tập làm cho chính chủ thể hoạt động
thay đổi. Bằng hoạt động học tập, người học tự hình thành và phát triển nhân cách
của mình, khơng ai có thể làm thay mình được. Đã có thời kì người ta chưa đặt
đúng vị trí của học sinh trong q trình học tập thì nay cần phải đặt lại cho đúng
với vị trí vốn có của nó.
Việc phát huy tính tích cực chủ động, khơi dậy tiềm năng sáng tạo của mỗi
các nhân học sinh khơng chỉ có ý nghĩa ngay trong q trình học tập ở nhà trường
mà cịn là hành trang để các em đóng góp có hiệu quả vào sự nghiệp xây dựng đất
nước mai sau.
Việc đề cao vai trị chủ động, sáng tạo của học sinh khơng phủ nhận hoặc hạ
thấp vai trò chủ đạo quyết định hiệu quả, chất lượng dạy học của giáo viên. Giáo
dục nhà trường khác với các hình thức giáo dục khác ở chỗ nó được tiến hành có
kế hoạch dưới sự chỉ đạo của giáo viên.
Thứ hai: Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh


18
Khi vận dụng các PPDH tích cực vào q trình dạy học, giáo viên vừa là
người cung cấp kiến thức cho học sinh, đồng thời cũng là người tổ chức, chỉ đạo và
hướng dẫn hành động cho học sinh. Thông qua các hoạt động này, học sinh tự
mình khám phá những điều mình chưa biết chứ khơng phải thụ động tiếp thu
những tri thức đã được sắp đặt sẵn thông qua sự thuyết giảng của giáo viên. Thật
vậy, những tri thức khoa học chỉ trở thành kiến thức thực sự cho học sinh khi
người học tự mình chiếm lĩnh nó bằng sự chủ động, sáng tạo của mình.
Để tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của học sinh có hiệu quả thì địi
hỏi người GV phải biết vận dụng các PPDH tích cực vào q trình dạy học. Những
hoạt động mà giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện phải được thiết kế trước
trong giáo án chứ không phải thực hiện một cách ngẫu hứng, tùy tiện. Có như vậy,
mục tiêu của q trình dạy học, của môn học mới được đảm bảo.

Thứ ba: Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Phương pháp tự học là một phương pháp học tập được rất nhiều nhà giáo
dục, sư phạm trong và ngoài nước coi trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh – vị cha già
kính yêu của dân tộc Việt Nam – đã để lại cho chúng ta một bài học vô giá về tấm
gương tự học, về ý chí kiên cường, quyết tâm tự học trong những điều kiện khó
khăn nhất. Người đã chỉ dạy cho chúng ta: “Về việc học phải lấy tự học làm cốt”.
[22, 273]
Cốt lõi của phương pháp học tập chính là phương pháp tự học, nó là cầu nối
giữa học tập và nghiên cứu khoa học. Một yếu tố quan trọng bảo đảm sự thành
cơng trong q trình học tập và nghiên cứu khoa học là khả năng phát hiện và giải
quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn. Giáo viên khơng chỉ truyền thụ tri
thức sẵn có mà cần phải hướng vào việc khơi dậy, rèn luyện khả năng nghĩ và làm
một cách tự chủ, tổ chức cho học sinh tự mình tìm ra tri thức đó, giúp học sinh
khơng chỉ nắm được kiến thức mà cịn nắm được phương pháp đi tới kiến thức.
Rèn luyện phương pháp tự học thơng qua các phương pháp dạy học tích cực
địi hỏi học sinh phải làm việc nhiều hơn với sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham
khảo, được thực hành các kỹ năng cơ bản như nghe, nói, đọc, viết trong quá trình tự


19
học ở nhà và qua các giờ học trên lớp với sự hướng dẫn của giáo viên. Nội dung dạy
học phải chú trọng tới các kỹ năng thực hành, vận dụng năng lực giải quyết các vấn
đề thực tiễn, hướng đến sự chuẩn bị thiết thực cho học sinh trong việc tìm kiếm việc
làm, hịa nhập vào sự phát triển chung của cộng đồng.
Thứ tư: Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác
“Học thầy không tày học bạn” là sự khẳng định vai trò của học tập cá thể,
phối hợp với học tập hợp tác trong từng nhóm nhỏ, trong mỗi lớp học ở trường
THPT hiện nay. Tuy nhiên, trong học tập không phải mọi tri thức, kỹ năng, thái độ
đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Những tri thức mà HS
tự khám phá dễ mang tính chủ quan, phiến diện vì vậy các em cần phải trao đổi,

hợp tác với nhau để tri thức của cá nhân giảm bới tính chủ quan tăng tính khách
quan khoa học. Đồng thời, thông qua học tập hợp tác, các kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng thuyết phục, kỹ năng nắng nghe tích cực, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ,
ý thức cộng đồng của mỗi HS được rèn luyện và phát triển.
Dạy học thông qua hợp tác tạo nên sự quan hệ bình đẳng giữa các thành viên
và tạo mơi trường học tập an tồn, thơng qua đó hình thành ở HS những phẩm chất
của người lao động mới.
Thứ năm: Kết hợp với đánh giá của thầy và tự đánh giá của trị
Trong q trình dạy học, đánh giá được xem là một kênh vô cùng quan trọng
để giúp GV nắm bắt được thực trạng học tập của HS, thơng qua đó, GV có thể điều
chỉnh phương pháp giảng dạy của mình cho phù hợp với từng đối tượng HS nhằm
đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình dạy học. Đối với PPDH tích cực, GV
phải hướng dẫn HS biết cách tự đánh giá khả năng, sự hiểu biết của mình để điều
chỉnh cách học, đồng thời, GV phải tạo mọi điều kiện thuận lợi để HS được tham
gia đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá bản thân mình.
Để đào tạo những con người năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội,
thì việc kiểm tra, đánh giá khơng thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp
lại các kỹ năng đã học mà cần khuyến khích phát triển trí thơng minh, óc sáng tạo


20
trong việc giải quyết những tình huống thực tế. Thơng qua việc đánh giá, HS
không chỉ được rèn luyện kĩ năng xem xét, phân tích vấn đề mà trên cơ sở đó tự
điều chỉnh cách học, điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp, là năng lực cần
thiết để góp phần vào sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị
cho HS.
1.1.2 Các phương pháp dạy học tích cực được vận dụng trong chương
trình Giáo dục cơng dân lớp 12
Hiện nay, có rất nhiều PPDH tích cực có thể sử dụng vào tất cả các bài dạy
trong chương trình GDCD ở cấp THPT. Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài này, tác

giả chỉ nghiên cứu một số PPDH tích cực phù hợp với nội dung chương trình
GDCD lớp 12 hiện nay.
1.1.2.1 Phương pháp đợng não
Phương pháp động não là phương pháp giúp cho HS trong một thời gian
ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng hay giả định về một vấn đề nào đó.
Trong dạy học các môn học ở bậc THPT, đặc biệt là dạy học môn GDCD,
phương pháp này được dùng để giới thiệu chủ đề của bài học trên cơ sở so sánh và
chọn lựa các kết quả trả lời của HS hoặc dùng để thu thập và chọn lựa các phương
án giải quyết vấn đề liên quan đến nội dung bài học.
Phương pháp động não đúng như tên gọi của nó, thích hợp với các hoạt động
dạy học hướng đến mục đích phát triển ở người học những phẩm chất hoạt động
độc lập, đặc biệt là khả năng sáng tạo. Mặt khác, kết quả của hoạt động động não là
những ý tưởng, các giải pháp mới mẻ của người học được hình thành, thơng qua
đó, GV có thể thu thập được nhiều điều bổ ích.
Phương pháp động não có thể được tiến hành theo các bước sau:
- Giáo viên nêu câu hỏi hoặc vấn đề cần được tìm hiểu trước cả lớp hoặc
trước nhóm.
- Khích lệ học sinh phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.
- Liệt kê tất cả các ý kiến lên bảng hoặc giấy khổ lớn, khơng bỏ sót ý kiến
nào, trừ trường hợp trùng lặp.


21
- Phân loại các ý kiến, làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng.
- Tổng hợp ý kiến của học sinh và rút ra kết luận.
Ưu điểm của phương pháp động não:
Với phương pháp động não, GV dể dàng soạn thảo câu hỏi và dể thực hiện,
không tốn kém, đồng thời huy động được tối đa trí tuệ của tập thể trong q trình
tìm kiếm thơng tin để trả lời. Tạo được khơng khí sơi nổi nhờ q trình tham gia
phản hồi một cách tích cực của người học để cải tạo khơng khí học tập trầm lặng,

buồn tẻ.
Nhược điểm:
Có thể mất nhiều thời gian nếu lớp học đơng, các ý kiến trả lời có thể tản
mạn hoặc lạc đề. Hiệu quả của phương pháp mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp ý
tưởng chứ chưa bồi dưỡng được năng lực tư duy phân tích, chứng minh, tổng hợp
của học sinh.
1.1.2.2 Phương pháp xử lý tình huố ng (phương pháp nghiên cứu trường hợp
điển hình)
Phương pháp xử lý tình huống là một phương pháp dạy học, trong đó HS tự
lực nghiên cứu một tình huống cụ thể trong thực tiễn và giải quyết vấn đề do tình
huống đặt ra dưới sự hướng dẫn của GV.
Tình huống là một hồn cảnh thực tế, câu chuyện có thật hoặc được hư cấu,
mơ phỏng theo tình huống thường xảy ra trong thực tiễn có chứa đựng những mâu
thuẫn, xung đột. Người học sau khi tiếp nhận phải đưa ra một số quyết định trên cơ
sở cân nhắc các phương pháp giải quyết khác nhau.
Các bước tiến hành:
- HS tiếp nhận và tự phân tích sơ lược về tình huống.
- Nghiên cứu, tìm các phương án giải quyết và thảo luận (tìm hiểu, nghiên
cứu, khảo sát, điều tra..)
- GV đưa ra một hay nhiều câu hỏi gợi ý có liên quan đến tình huống để
hướng dẫn HS trả lời.


22
- Quyết định trong nhóm về phương án giải quyết, các nhóm trình bày và
bảo vệ quyết định của nhóm .
- GV điều khiển công việc tranh luận của HS về vấn đề liên quan đến tình
huống thực tế, tổng hợp ý kiến và rút ra kết luận.
Ưu điểm của phương pháp tình huống:
Nội dung tri thức của bài học được thực tiễn hóa, gắn lý thuyết với thực tiễn

thơng qua những tình huống gần gũi với HS. Tạo điều kiện để rèn luyện, bồi
dưỡng những phẩm chất của tư duy như: phê phán, sáng tạo, khả năng giao tiếp,
quyết đốn, ra quyết định. Tích cực hố hoạt động của người học nhờ quá trình
thường xuyên tiếp cận với các tình huống thực tế, đồng thời dễ tạo được khơng khí
tranh luận thoải mái và khai thác trí tuệ của tập thể.
Nhược điểm:
Địi hỏi nhiều thời gian, cơng sức và năng lực của người GV trong khâu
chọn lựa tình huống và quá trình triển khai trên lớp.
Phương pháp xử lý tình huống chỉ phù hợp với việc vận dụng tri thức nhưng
không phù hợp với việc truyền thụ tri thức mới một cách hệ thống.
Phương pháp này đòi hỏi cao với GV. Nhiệm vụ truyền thụ tri thức của GV
là thứ yếu, GV cần làm việc với tư cách là người tổ chức, điều khiển q trình học
tập. Và nó cũng địi hỏi cao đối với HS. Hình thức quen thuộc là lĩnh hội tri thức
được sắp xếp sẵn một cách hệ thống từ GV khơng cịn phù hợp nữa mà HS phải
biết tự mình vận dụng tri thức một cách sáng tạo.
HS có thể bị lạc đề nếu tình huống điển hình của GV đưa ra khơng phù hợp
hoặc câu hỏi định hướng sai mục đích.
1.1.2.3 Phương pháp thảo luận nhóm
Thảo luận nhóm là PPDH trong đó lớp học được chia thành những nhóm
nhỏ để bàn bạc, trao đổi, thảo luận về một vấn đề học tập và đưa ra ý kiến chung
của nhóm về vấn đề đó. Thảo luận nhóm được sử dụng rộng rãi nhằm giúp HS
tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho HS có thể chia sẻ
kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn đề có liên quan đến nội dung


23
bài học.
Thực chất, thảo luận nhóm là phương pháp mà ở đó, giáo viên tổ chức cho
học sinh được trao đổi, tranh luận trong nhóm nhỏ với nhau về những vấn đề của
nội dung bài học, qua đó đạt được mục đích dạy học.

Trong q trình đổi mới PPDH hiện nay, thảo luận nhóm là PPDH được
nhiều GV sử dụng trong quá trình giảng dạy và được HS hưởng ứng khá nhiệt tình,
qua đó, tăng cường học tập cá nhân phối hợp với học tập hợp tác, thu được kết quả
cao trong việc kích thích tư duy HS, tạo điều kiện để HS thể hiện mình.
Phương pháp thảo luận nhóm có thể tiến hành theo các bước sau:
- GV nêu chủ đề thảo luận, chia nhóm phân cơng vị trí làm việc, giao câu
hỏi, yêu cầu thảo luận của mỗi nhóm và quy định thời gian.
- Các nhóm tiến hành thảo luận.
- Đại diện của từng nhóm lên trình bày kết quả thảo luận của nhóm. Các
nhóm khác lắng nghe, chất vấn trao đổi và bổ sung ý kiến.
- GV tổng kết các ý kiến.
Ưu điểm của phương pháp thảo luận nhóm:
Trong số PPDH đang được sử dụng, phương pháp thảo luận nhóm có nhiều
ưu thế trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục mới hiện nay.
Kiến thức mà HS thu nhận được không chỉ là kết quả của hoạt động riêng
biệt của cá nhân mà thu nhận được thơng qua q trình cọ xát hợp tác, vì thế kiến
thức của HS sẽ giảm bớt tính chủ quan, phiến diện và tăng tính khách quan khoa
học.
Kiến thức trở nên sâu sắc bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh do được giao lưu,
học hỏi giữa các thành viên trong nhóm.
Giúp HS phát triển năng lực giao tiếp thông qua sự cộng tác làm việc trong
nhóm, giúp HS phát triển năng lực giao tiếp như biết lắng nghe, chấp nhận và phê
phán ý kiến của người khác, biết trình bày và bảo vệ ý kiến của mình trong nhóm.
Tăng cường sự tự tin cho HS. HS được liên kết với nhau qua giao tiếp xã
hội, các em sẽ mạnh dạn hơn và ít sợ mắc sai lầm.


24
Phát triển phương pháp làm việc thơng qua q trình tự làm việc và làm việc
theo nhóm, giúp HS rèn luyện phương pháp làm việc có khoa học.

Nhược điểm:
Dạy học theo phương pháp thảo luận nhóm địi hỏi nhiều thời gian. Thời
gian 45 phút của một tiết học cũng là trở ngại gây khó khăn trên con đường đạt
được thành cơng cho cơng việc nhóm.
Hoạt động nhóm khơng phải bao giờ cũng mang lại kết quả như mong
muốn, nếu tổ chức và thực hiện kém thì bải giảng sẽ khơng đạt được kết quả tốt.
Thảo luận nhóm nhưng chưa được luyện tập sẽ dễ gây ra hỗn loạn. Thí dụ có
thể xẩy ra một HS phụ trách nhóm theo kiểu độc đốn, các thành viên trong nhóm
khơng làm bài mà quan tâm đến vấn đề khác. Giữa các nhóm có thể phát sinh sự
đối địch và giận dữ.
Sự thụ động hoặc hăng hái quá mức của các nhóm sẽ gây khó khăn cho sự
điều khiển của GV.
1.1.2.4 Phương pháp đóng vai
Đóng vai là một PPDH, trong đó GV tổ chức cho người học thực hành, “làm
thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là PPDH
nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự kiện
cụ thể mà người học vừa thực hiện hoặc quan sát. Việc “diễn” khơng phải là phần
chính của phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận và rút ra nội dung
bài học sau phần diễn ấy.
Các bước tiến hành:
- GV nêu chủ đề, chia nhóm, giao tình huống yêu cầu đóng vai cho từng nhóm.
Trong đó có quy định rõ về thời gian chuẩn bị, thời gian đóng vai của mỗi nhóm.
- Các nhóm thảo luận về cơng tác chuẩn bị và tiến hành đóng vai.
- Lớp thảo luận, nhận xét. Thơng thường thì thảo luận bắt đầu về ứng xử của
các nhân vật cụ thể hoặc tình huống mà vở diễn đặt ra, nhưng sẽ mở rộng phạm vi
sang những vấn đề khái quát hơn gắn với nội dung bài học.
- GV tổng hợp các ý kiến và rút ra kết luận


25

Ưu điểm của phương pháp đóng vai:
HS được rèn luyện thực hành kỷ năng ứng xử và bày tỏ thái độ của mình
trong quá trình học tập trên lớp trước khi thực hành trong thực tiễn.
Tạo ra được tâm lý hứng thú và sự chú ý cho HS, tạo điều kiện làm phát
triển óc sáng tạo của HS.
Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của HS theo hướng tích cực một cách
tự giác. GV có thể thấy ngay sự tác động có hiệu quả của HS qua vai diễn.
Nhược điểm:
Phương pháp đóng vai chỉ có thể tiến hành với phòng học rộng và học sinh
mạnh dạn trong quá trình tham gia các vai diễn.
Giáo viên sẽ mất nhiều thời gian nếu khơng có kinh nghiệm tổ chức hoặc HS
q nhút nhát.
Nếu tình huống đóng vai được lặp đi, lặp lại giữa các nhóm có thể gây nên
sự nhàm chán đối với học sinh.
1.1.2.5 Phương pháp vấ n đáp (đàm thoại)
Vấn đáp (đàm thoại) là một PPDH mà trong đó việc truyền thụ và lĩnh hội tri
thức mới giữa GV và HS thông qua hệ thống những câu trả lời từ những yêu cầu,
gợi ý do GV nêu ra.
Như vậy, phương pháp vấn đáp là quá trình tương tác giữa GV và HS, được
thực hiện thông qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tương ứng về một chủ đề nào
đó được GV và HS đặt ra. Kết quả dưới sự dẫn đắt của GV, HS thể hiện được suy
nghĩ của mình và lĩnh hội được kiến thức.
Căn cứ vào mục đích và tính chất của hoạt động nhận thức, có thể phân chia
phương pháp vấn đáp ở ba dạng: vấn đáp tái hiện, vấn đáp giải thích – minh họa,
vấn đáp tìm tịi – phát hiện.
- Vấn đáp tái hiện: GV đặt ra những câu hỏi và chỉ yêu cầu HS nhớ lại kiến
thức đã biết để trả lời. Những câu trả lời này chỉ thường dựa vào trí nhớ mà khơng
cần phải suy luận, khơng mất nhiều thời gian. Các câu hỏi thường khơng khó hiểu,



×