LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Hà Văn Hùng, người đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu
và hồn thành đề tài này.
Xin được cảm ơn chân thành đến Lãnh đạo Huyện Ủy
UBND Huyện, Phòng giáo dục và đào tạo; các đồng chí cán bộ
quản lý, giáo viên các trường THCS trên địa bàn huyện Quỳnh
Lưu, tỉnh Nghệ An, bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã tận tình
giúp đỡ trong quá trình điều tra và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn hội đồng khoa học; khoa sau đại học
trường Đại học Vinh; các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy lớp
cao học 17- Quản lý giáo dục đã cung cấp cho tơi nhiều kiến
thức lí luận cũng như thực tiễn về khoa học giáo dục.
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài khơng tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Kính mong được sự chỉ dẫn và góp ý của các
thầy giáo, cơ giáo để kết quả nghiên cứu được hồn thiện hơn.
Tác giả
Nguyễn Thị
Phương
1
MỤC LỤC
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:.............................................................5
1.
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
THCS
Trung học cơ sở
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
GD
Giáo dục
BGD
Bộ giáo dục
CNTT
Cơng nghệ thơng tin
PGS.TS
Phó giáo sư. Tiến sỹ
CNH-HĐH
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
THPT
Trung học phổ thơng
TCLLCT
Trung cấp lý luận chính trị
SGK
Sách giáo khoa
GVDG
Giáo viên dạy giỏi
SKKN
Sáng kiến kinh nghiệm
CSTĐ
Chiến sỹ thi đua
CT.UBND
Chủ tịch ủy ban nhân dân
TTGDTX
Trung tâm giáo dục thường xuyên
TTDN
Trung tâm dạy nghề
BTTHPT
Bổ túc trung học phổ thông
KCN
Khu công nghiệp
PTCS
Phổ thông cơ sở
2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Trong giai đoạn hiện nay,
khi đất nước bước vào thời kỳ mở cửa, hội nhập, vươn lên một
tầm cao mới; thời kỳ mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng phải đối
mặt với bao nhiêu thách thức thì giáo dục lại càng đóng một vai
trị vơ cùng trọng yếu. Bởi lẽ, trong tất cả các khâu đầu tư thì đầu
tư về nguồn lực con người là đầu tư có tính chiến lược. Quan
điểm của Đảng ta về giáo dục đã thể hiện trong Nghị quyết
Trung ương XI đó là phấn đấu mục tiêu: Phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao, đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo; nâng
cao chất lượng nền giáo dục Việt Nam. Để đáp ứng mục tiêu
trên, Đảng đã đề ra những nhiệm vụ và giải pháp lớn. Các giải
pháp đó là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới đồng
bộ theo hướng "chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá", đào tạo
liên tục, liên thông giữa các bậc học; khắc phục tình trạng quá
tải; gắn đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ với sử dụng;
đổi mới cơ chế quản lý; đầu tư dạy nghề; thực hiện tốt xã hội hoá
giáo dục; tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục.
Trước yêu cầu của xã hội, Giáo dục và Đào tạo phải đào tạo
cho xã hội sản phẩm là những con người lao động có tri thức,
năng động, sáng tạo và tự chủ, có năng lực giải quyết những vấn
đề xảy ra trong cuộc sống thường nhật, góp phần xây dựng đất
nước giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Thực hiện mục
tiêu nâng cao chất lượng giáo dục, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
3
viên là yếu tố quyết định quan trọng hàng đầu, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục, tạo ra được những sản phẩm tốt nhất:
Đội ngũ giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và
được xã hội tơn vinh ( Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII ). Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ XI tiếp tục nhấn mạnh vấn đề đổi
mới quản lí và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Việc xây dựng đội ngũ nhà giáo đáp ứng được yêu cầu ngày
càng cao của sự nghiệp đổi mới, tạo điều kiện phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới là rất cần
thiết. Bộ GD&ĐT nêu rõ: Nhà giáo dục trong giai đoạn hiện nay
ngoài việc phải đạt chuẩn hoặc trên chuẩn về trình độ đào tạo, có
hiểu biết về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá và giáo
dục của địa phương nơi giáo viên cơng tác, lại cần có phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống (Tại công văn số 3040/BGD&ĐTTCCB ngày 17/ 4 / 2006). Chính vì vậy, vai trị của người giáo
viên càng được đề cao. Sản phẩm của giáo dục là sản phẩm đặc
thù - đào tạo các thế hệ tương lai đủ năng lực xây dựng thành
công CNH - HĐH đất nước. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay,
đổi mới chương trình SGK và phương pháp lại càng địi hỏi
giáo dục có những bước đột phá. Yêu cầu của chương trình SGK
mới và phương pháp dạy chủ động sáng tạo là làm sao tạo ra sản
phẩm - con người năng động, có tính thực tiễn, có kỹ năng ứng
dụng cơng nghệ, có khả năng vận dụng lý luận vào những tình
huống cụ thể. Giảm lý thuyết kinh viện, tăng cường thực hành
chính là phương pháp đáp ứng yêu cầu giáo dục ngày càng hiện
đại. Trước thực tiễn đó, người giáo viên cần linh hoạt, năng
động, tìm tịi, khám phá, phát huy năng lực, tự làm mới mình.
Nếu khơng có sự chuyển biến cần thiết, người thầy sẽ không theo
kịp yêu cầu thời đại.
Trong thời điểm hiện nay, toàn ngành giáo dục huyện Quỳnh
Lưu, tỉnh Nghệ An đang tích cực triển khai thực hiện các cuộc
4
vận động lớn: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh”, cuộc vận động “Hai khơng”; “Mỗi thầy giáo, cô giáo là
một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, phong trào thi đua
“ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và tiếp tục
“ Đổi mới công tác quản lí và nâng cao chất lượng giáo dục”
( Nhiệm vụ năm học- Sở GD& ĐT năm học 2010-2011) thì yêu
cầu nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ngày càng trở lên
quan trọng.
Tuy nhiên, chất lượng đội ngũ chưa cao, mất cân đối và chưa
đồng bộ; phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá, rèn lụn
kỹ năng cho học sinh cịn hạn chế. Mợt bộ phận giáo viên chưa
đáp ứng được yêu cầu giáo dục trong thời kỳ đổi mới và nền kinh
tế thị trường. Một số giáo viên nặng nề theo quan điểm Nho giáo
làm mất tính dân chủ trong trường học; một số giáo viên lại nhìn
theo quan điểm của cơ chế thị trường thực dụng. Vấn đề nâng
cao chất lượng đội ngũ cịn nhiều bất cập.
Xuất phát từ tình hình đội ngũ, xuất phát từ chất lượng thực
tế, xuất phát từ yêu cầu giáo dục của thời kỳ mới, tôi đã lựa chọn
đề tài: “Những giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên các trường THCS huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ
An.”
2. mục đích nghiên cứu:
Đưa ra những giải pháp quản lý để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
ở các trường THCS trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của sự nghiệp giáo dục trong thời kỳ đổi mới.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu: Vấn đề quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên các
trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường
THCS huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
5
4. Giả thuyết khoa học:
Chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THCS huyện Quỳnh Lưu, tỉnh
Nghệ An được nâng lên, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo
dục trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế nếu đề xuất và thực hiện được
một số giải pháp quản lý có tính khoa học, khả thi.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu:
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1.1. Xác định cơ sở lý luận việc quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên các
trường THCS.
5.1.2. Phân tích thực trạng quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên các trường
THCS huyện Quỳnh Lưu .
5.1.3. Đề xuất các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
của các trường THCS huyện Quỳnh Lưu .
5.1.4. Rút ra kết luận và một số đề xuất.
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
5.2.1. Các trường THCS trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh
Nghệ An.
5.2.2. Dưới góc độ quản lý giáo dục: Nghiên cứu các giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THCS huyện
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
6. Phương pháp nghiên cứu:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu tài liệu, các văn kiện đại hội Đảng
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Điều tra thực trạng đội ngũ giáo viên, quan sát sư phạm, phương pháp đàm
thoại, tổng kết kinh nghiệm…
- Trao đổi, toạ đàm, tham khảo kinh nghiệm quản lý nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ ở các trường THCS huyện Lưu.
- Tham khảo ý kiến chuyên gia.
6.3. Nhóm phương pháp khác bổ trợ cho tiểu luận:
Thống kê toán học để xử lý số liệu, tăng tính thuyết phục.
6
7. Những đóng góp của luận văn:
- Hệ thống các vấn đề lý luận nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên các trường THCS .
- Phản ánh được thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên,
thực trạng chất lượng quản lý các trường THCS.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên các trường THCS có tính khả thi.
8. Cấu trúc luận văn:
Ngồi phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham
khảo, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2:Thực trạng về công tác quản lý đội ngũ giáo viên
các trường THCS huyện Quỳnh Lưu.
Chương 3: Những giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên các trường THCS huyện Quỳnh Lưu , tỉnh Nghệ
An.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài.
Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt của loài người. Giáo dục là sự
truyền thụ những tri thức, kinh nghiệm sống từ thế hệ đi trước cho thế hệ đi
sau, đồng thời thế hệ sau vừa lĩnh hội, vừa sáng tạo ra những tri thức mới.
Chính vì vậy giáo dục ra đời và tồn tại cùng sự phát triển của xã hội lồi
người, do đó giáo dục đã được loài người sớm quan tâm, thúc đẩy phát triển
và được mọi quốc gia dân tộc chú trọng nghiên cứu. Trên thế giới có nhiều
cơng trình nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Có nhiều công
7
trình nghiên cứu về giáo dục từ thời cổ đại, trung cận đại để lại các tư tưởng,
các giá trị được phát huy đến tận ngày nay như: Xô cơ rát(429-347) với
“Phương pháp đỡ đẻ trong giáo dục”, Khổng Tử và nhiều học trị của ơng nổi
tiếng với hệ thống phương pháp giáo dục do ông sáng tạo ra.... Trong xã hội
hiện đại hiện nay, các dân tộc, các quốc gia đều chú trọng giáo dục. Các nước
phát triển đã có nhiều cơng trình nghiên cứu vĩ đại về giáo dục, các cơng trình
đó đều kết luận: Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục là chìa
khố để đẩy nhanh tốc độ phát triển đất nước. Nhiều quốc gia coi giáo dục là
quốc sách hàng đầu trong chiến lược phát triển; và giáo dục đang trở thành
một lĩnh vực cạnh tranh trên tồn cầu. Vì thế, các cơng trình nghiên cứu
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cũng như nghiên cứu về công tác quản lý
của hiệu trưởng ngày càng nhiều.
Các nhà giáo dục học Xơ viết cho rằng: Kết quả hoạt động của
tồn bộ nhà trường phụ thuộc vào rất nhiều công việc tổ chức
đóng đắn và hợp lí cơng tác hoạt động của đội ngũ giáo viên.
Các nhà nghiên cứu Xô viết cũng đã thống nhất vấn đề: Một
trong những giải pháp hữu hiệu nhất để xây dựng và phát triển
đội ngũ giáo viên là phải bồi dưỡng đội ngũ, phát huy được tính
sáng tạo trong lao động, tạo ra khả năng ngày càng hoàn thiện
tay nghề sư phạm, phải bồi dưỡng hộ trở thành giáo viên tốt theo
tiêu chuẩn nhất định, bằng những biện pháp khác nhau.
Một số giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục đó là tổ chức
hội thảo chuyên môn nhằm trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn
nghiệp vụ sư phạm. Vấn đề đưa ra hội thảo phải mang tinh thực
tiễn cao, được nhiều giáo viên quan tâm và có tác dụng thiết
thực.
V.A Xukhomlinxki và Xovecxlerơ còn nhấn mạnh đến biện pháp
dự giờ, phân tích bài giảng, sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn. Các
tác giả cho rằng: Việc phân tích bài giảng là đòn bẩy quan trọng
nhất trong công tác quản lí chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên;
nhằm làm cho giáo viên nhận thấy và khắc phục những thiếu sót,
đồng thời phát huy mặt mạnh của mình trong mỗi bài giảng
8
(Trong cuốn “Vấn đề quản lí và giải pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ thật sự hiệu quả).
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam:
Việt Nam chúng ta cũng có nghiên cứu về vấn đề trên như: Tư tưởng
Hồ Chí Minh về vai trò, nhiệm vụ của giáo viên của Thạc sĩ Thái Bình
Dương- Trường Đại học Vinh đăng trên Tạp chí Giáo dục số 126 (tháng 11
năm 2005); Xây dựng đội ngũ giáo viên phổ thông trong 60 năm phát triển
nền giáo dục Việt nam của Tiến sĩ Vũ Văn Dụ đăng trên tạp chí Khoa học
giáo dục số 14 ( tháng 11 năm 2006); Quan điểm Hồ Chí Minh về đạo đức
của người thầy giáo của Lê Văn Hà - Khoa Mác-Lênin, trường Đại học Kinh
tế Đà nẵng và Kinh tế thị trường và đạo đức người thầy hiện nay của Nguyễn
Thanh Bình - Khoa Giáo dục chính trị, trường Đại học sư phạm Hà nội đăng
trên tạp chí Giáo duc số 177 ( tháng 11 năm 2007).
Các tài liệu thể hiện rất rõ quan điểm của các tác giả về vị trí, vai trị,
nhiệm vụ và đạo đức của nhà giáo. Điều này, có liên quan khá tốt với việc
tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo nhằm nâng cao nhận thức về nghề
nghiệp cho giáo viên THCS.
Khi bàn về vai trò, năng lực của người giáo viên trong sự nghiệp giáo
dục, Thủ tướng Phạm Văn Đồng viết: “Thầy giáo là nhân vật trọng tâm trong
nhà trường, là người quyết định đào tạo nên những con người - con người
mới xã hội chủ nghĩa. Vậy thầy giáo phải không ngừng vươn lên, rèn luyện tu
dưỡng về mọi mặt để thực sự xứng đáng là người thầy giáo xã hội chủ nghĩa”.
Đồng thời Thủ tướng còn chỉ ra rằng: “ Vấn đề lớn nhất trong giáo dục của
chúng ta hiện nay là tạo điều kiện thuận lợi nhất để đội ngũ giáo viên dần dần
trở thành một đội quân đủ năng lực, đủ tư cách để làm tròn sứ mạng của
mình”.
Chăm lo xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là nhiệm
vụ trọng tâm và ưu tiên hàng đầu trong công tác quản lý của nhà trường.
Người cán bộ quản lý trường học nhận thức được vai trò của công tác này,
đầu tư công sức, trí tuệ cho công tác này sẽ thu được chất lượng giáo dục cao.
9
Nghị quyết Trung ương II (khóa VIII) của Đảng đưa ra quan điểm chỉ
đạo “giáo dục là quốc sách hàng đầu”; pháp luật nước ta đã quy định địa vị
pháp li của nhà giáo.
Điều 61 của Bộ Luật giáo dục đó quy định tiêu chuẩn một nhà giáo như
sau:
+ Phẩm chất đạo đức tư tưởng tốt
+ Đạt trình độ chuẩu được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Đủ sức khoẻ theo yêu cầu.
Các tác giả PGS. TS Nguyễn Ngọc Hợi, PGS.TS Phạm Minh
Hùng. PGS.TS Thái Văn Thành trong các cơng trình nghiên cứu
của mình đã nêu lên ngun tắc chung của việc nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên như sau:
- Xác định đầy đủ nội dung hoạt động chun mơn của giáo viên;
- Xây dựng hồn thiện quy chế đánh giá, xếp loại chuyên môn
giáo viên;
- Tổ chức đánh giá xếp lại chuyên môn của giáo viên.
- Sắp xếp điều chuyển những giáo viên không đáp ứng yêu cầu
về chun mơn.
Từ đó, các tác giả đó nhấn mạnh vai trị quản lí chun
mơn trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Ngồi giảng dạy và
làm cơng tác chủ nhiệm lớp, hoạt động chuyên môn còn bao gồm
cả những công việc như: Tự bồi dưỡng, giáo dục học sinh ngồi
giờ lên lớp, sinh hoạt chun mơn, nghiên cứu khoa học giáo
dục.. hay nói cách khác quản lí chuyên môn của giáo viên thực
chất là quản lí quá trình sư phạm của người thầy.
Ngày càng có nhiều luận văn thạc sĩ nghiên cứu đề tài quản lí về
nâng cao chất lượng đội ngũ như:
- “ Một số giải pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên THCS huyện Thường Xuân, Tỉnh Thanh Hóa” của tác
giả Hoàng Sỹ Hùng ( 2008);
10
- “ Một số giải pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên ở các trường THPT thị xã Thái Hòa, Tỉnh Nghệ An”
của tác giả Nguyễn Văn Cường (2009)
- “ Một số giải pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên THCS huyện Như Thanh, Tỉnh Thanh Hóa” của tác giả
Lê Huy Tuấn (2010)
Mặc dù các tác giả trong và ngoài nước đã nghiên cứu nhiều về
đề tài quản lí nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Song các
tác giả đều nghiên cứu trên phạm vi rộng mà chưa thể hiện được
tính vùng miền nên còn mang tính chất chung chung. Đặc biệt
chưa có một tác giả nào đi sâu, nghiên cứu công tác quản lí nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở bậc THCS trên địa bàn huyện
Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An.
1.2.Các khái niệm cơ bản của đề tài:
1.2.1. Khái niệm về quản lý và quản lý giáo dục.
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý:
Có rất nhiều định nghĩa về quản lý nhưng nổi bật nhất là những định
nghĩa sau:
- Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ có tổ
chức, với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội học, kỹ thuật...) nó bảo tồn
cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là tác động hợp quy luật
khách quan, làm cho hệ vận động vận hành và phát triển.
- Theo Mác: Quản lý là xác lập sự tương hợp giữa các cơng việc cá nhân và
hình thành những chức năng chung xuất hiện trong toàn bộ cơ thể sản xuất,
khác với sự vận động của bộ phận riêng lẻ của nó.
- Theo từ điển bách khoa tồn thư Liên Xơ, 1977: “quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức, với bản chất khác nhau ( xã hội, sinh vật, kĩ thuật),
nó bảo tồn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động,thực tiễn
những chương trình, mục đích hoạt động “.
Quản lý: Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất
định(16,772).
11
Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể
quản lý, đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt
mục tiêu nhất định (17,130).
Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội (9,15).
Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động,
phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, phối hợp các nguồn lực ( nhân lực, vật
lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức ( chủ yếu là nội lực ) một cách tối ưu
nhằm đạt được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
Quản lý là một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể
người, thành viên của hệ - làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích
dự kiến.
Quản lý là sự tác động chỉ huy điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động quản lý, đó là : Hoạt động quản lý nhằm làm cho hệ
thống vận động theo mục tiêu đã đề ra, tiến tới trạng thái có chất lượng mới.
+ Quản lý gồm các yếu tố sau:
Phải có ít nhất một chủ thể quản lý, là tác nhân tạo ra các hoạt động và
ít nhất có một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ
thể quản lý tạo ra, các khách thể khác chịu tác động gián tiếp của chủ thể
quản lý, tác động cũng có thể là một lần cũng có thể là nhiều lần.
Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho đối tượng và chủ thể,
mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các hoạt động.
Chủ thể phải thực hành việc tác động, chủ thể có thể là một người,
nhiều người cịn đối tượng cũng có thể là một người hoặc nhiều người trong
cùng một tổ chức xã hội.
Hoặc là: trong quản lý có hai bộ phận khăng khít với nhau . Đó là chủ
thể và khách thể quản lý . Chủ thể có thể là một cá nhân hay là một nhón
người có chức năng quản lý hay điều khiển tổ chức , làm cho tổ chức vận
hành và đạt tới mục tiêu. Khách thể quản lý bao gồm những người thừa hành
nhiệm vụ trong tổ chức, chịu sự tác động , chỉ đạo của những chủ thể quản lý
nhằm đạt mục tiêu chung. Chủ thể quản lý nhằm nãy sinh ra các tác động
12
quản lý, còn cách thể quản lý sinh ra vật chất, tinh thần có giá trị sử dụng, trực
tiếp đáp ứng nhu cầu con người, đáp ứng mục đích của chủ thể quản lý.
Như vậy, quản lý là khoa học vì nó là lĩnh vực tri thức được hệ thống
hố và là đối tượng nghiên cứu khách quan đặc biệt. Muốn quản lý thành
cơng thì phải vận dụng tổng hợp thành tựu của nhiều môn khoa học.
Quản lý là một nghệ thuật, bởi lẽ nó là hoạt động đặc biệt đòi hỏi sự
khéo léo, tinh tế và linh hoạt những kinh nghiệm quan sát được, những tri
thức đã đúc kết được, người quản lý qua đó áp dụng những kỹ năng tổ chức
con người và công việc.
“...Con người là tổng hoà của các mối quan hệ xã hội” (Các Mác), vì
vậy nghệ thuật dùng người là một loại nghệ thuật cao hơn hẳn các loại hình
nghệ thuật khác.
Hoạt động quản lý chỉ phát huy được nhân tố con người và đạt được
hiệu quả cao khi nó tạo ra được cái toàn thể – chỉnh thể từ nhiều cá nhân và tư
liệu sản xuất của tổ chức xã hội. Yêu cầu về tính tồn thể của tổ chức mang
tính khách quan, nó địi hỏi các nhà quản lý phải xác lập được mục tiêu rõ
ràng và biết điều hành hệ thống của mình tới đích. Hoạt động quản lý có
những u cầu khách quan, phổ biến đối với những người làm quản lý, đó là
những chức năng chung và cơ bản của hoạt động quản lý.
Quản lý có 4 chức năng cơ bản, đó là các chức năng: Kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra, cùng các yếu tố khác như thơng tin và ra quyết đinh.
Mỗi chức năng có vai trị, vị trí riêng trong chu trình quản lý.
Lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống, các hoạt
động và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó. Kế hoạch là
nền tảng của quản lý.
Chức năng tổ chức: là quá trình sắp xếp và phân bổ cơng việc, quyền
hành và nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và
đạt được các mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả.
Chức năng chỉ đạo, lãnh đạo, điều khiển: Là quá trình tác động đến các
thành viên của tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt các
mục tiêu của tổ chức. Là huy động lực lượng để thực hiện kế hoạch, là biến
13
những mục tiêu trong dự kiến thành kết quả thực hiện. Phải giám sát các hoạt
động, các trạng thái vận hành của hệ đúng tiến trình, đúng kế hoạch. Khi cần
thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, uốn nắn nhưng không làm thay đổi mục tiêu,
hướng vận hành của hệ, nhằm giữ vững mục tiêu chiến lược đề ra.
Chức năng kiểm tra đánh giá: Kiểm tra là những hoạt động của chủ thể
quản lý nhằm đánh giá và sử lý những kết quả của quá trình vận hành tổ chức.
Nhiệm vụ của kiểm tra là nhằm đánh giá trạng thái của hệ, xem mục tiêu dự
kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt được mức độ nào. Kiểm tra nhằm kịp
thời phát hiện những sai sót trong q trình hoạt động, tìm ra ngun nhân
thành cơng, thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra được những bài học kinh
nghiệm.
Bốn chức năng này quan hệ khăng khít tác dụng qua lại lẫn nhau và tạo
thành chu trình quản lý.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành, xuất hiện sau
và được nghiên cứu trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung, với quan
niệm quản lý vĩ mô (một nền giáo dục một hệ thống giáo dục). “Quản lý giáo
dục là một hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ
thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tào thế hệ trẻ của xã hội đặt ra
cho người giáo dục ” [ 15,5].
Đối với cấp vi mô, quản lý giáo dục được hiểu là một hệ thống những
tác động tự giác “có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ
thể quản lý đến tập thể giáo viên, cùng nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ
học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và có hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Trường học là cơ quan giáo dục chuyên trách giảng dạy và giáo dục,
nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành những người lao động tự chủ và sáng tạo. Quản
lý trường học, quản lý nhà trường có thể xem đồng nghĩa với quản lý giáo dục
ở tầm vi mô.
Quản lý trường phổ thông là tập hợp những tác động có mục đích, có
kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên học sinh và
14
còc cán bộ khác nhằm tận dựng nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng
xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có hướng vào việc đẩy mạnh
mọi hoạt động của nhà trường và tiêu điểm hội tụ là qúa trình đào tạo thế hệ
trẻ thực hiện có chất lượng, mục tiêu và kế hoạch đào tạo đưa nhà trường lên
một trạng thái mới .
1.2.2. Khái niệm về giáo viên, đội ngũ giáo viên THCS
1.2.2.1. Giáo viên
Theo từ điển tiếng Việt trang 351 - NXB KHXH, khái niệm giáo
viên được hiểu là người dạy học ở các trường phổ thông. Yếu tố
"giáo" được hiểu là dạy bảo, yếu tố "viên" được hiểu là người
làm một việc gì đó.
Vai trị của người giáo viên đối với sự nghiệp giáo dục vô cùng
to lớn: "Không thầy đố mày làm nên". Giáo dục là một quá trình
hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch nhằm truyền cho
lớp người mới những kinh nghiệm đấu tranh và sản xuất, những
tri thức về tự nhiên, về xã hội và về tư duy để họ có thể có đầy
đủ khả năng tham gia vào lao động và đời sống xã hội.
Để đảm trách được vai trò ấy, người giáo viên phải hội tụ được
các năng lực và phẩm chất nghề nghiệp. Các năng lực cần phải
có của giáo viên là năng lực nhận thức, năng lực vận dụng kỹ
năng, năng lực sư phạm, năng lực cảm nhận tâm lý lứa tuổi. Một
người giáo viên lành nghề phải có khả năng nhận thức, ngồi
kiến thức chun mơn ở lĩnh vực hẹp cần phải bổ sung cho mình
kiến thức tồn diện của mọi lĩnh vực cuộc sống. Đây là những
kiến thức bổ trợ cần thiết. Nhận thức tốt nhưng phải biết cách
vận dụng thành thực tiễn sinh động trong khả năng xử lý kiến
thức phù hợp tình huống; phải biết cách truyền thụ để đối tượng
tiếp nhận một cách hiệu quả; đó chính là năng lực sư phạm... Để
tất cả những vấn đề trên, người giáo viên phải nhạy cảm trước
các hiện tượng tâm lý lứa tuổi. Như vậy, về năng lực của người
giáo viên, ta có thể thấy chúng quan hệ với nhau theo một phép
biện chứng. Về phẩm chất của người giáo viên, chúng ta cần
15
phân biệt giữa phẩm chất đạo đức và phẩm chất chính trị. Phẩm
chất đạo đức mà một người giáo viên phải đạt tới là lương tâm
trong sáng, lối sống lành mạnh, phong cách chuẩn mực... Tất cả
được biểu biện thành chuỗi hành vi có tính chất mẫu mực sư
phạm. Cịn phẩm chất chính trị mà người thầy phải có là giữ
vững lập trường giai cấp; kiên định về đường lối của Đảng; giàu
ý chí nghị lực để sống thật sự với nghề, khơng tha hố đạo đức
trong thời kỳ kinh tế thị trường với khơng ít những ưu việt nhưng
cũng khơng tránh khỏi mặt trái của nó. Ta có thể thấy: Phẩm chất
đạo đức và phẩm chấ chính trị như hai mặt của một vấn đề có
tính thống nhất.
1.2.2.2. Đội ngũ
a) Đội ngũ giáo viên là tập thể những người trực tiếp tham gia giảng dạy. Đội
ngũ giáo viên trong một nhà trường là lực lượng chủ yếu để tổ chức quá trình
giáo dục. Chất lượng đào tạo cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ
giáo viên. Một đội ngũ am hiểu công việc, tâm huyết với nghề nghiệp có đủ
phẩm chất và năng lực thì no đóng vai trò tích cực vào thành tích chung của
trường. Vì vậy người quản lý nhà trường - Hiệu trưởng - hơn ai hết phải thấy
rõ vai trò của đội ngũ giáo viên để củng cố và xây dựng lực lượng đó ngày
càng vững mạnh.
b) Quản lý đội ngũ giáo viên là một hệ thống những tỏ động có mục đích, có
kế hoạch hợp quy luật và chủ thể quản lý nhằm tạo cho trình độ đội ngũ nhà
giáo đảm bảo trình độ về chính trị, về chuyên môn, trình độ về quản lý giáo
dục theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của
nhà nước XHCN Việt Nam mà hạt nhân cơ bản là quá trình dạy học - giáo dục
thế hệ trẻ đưa giáo dục tới mục tiê dự kiến, tiến đến trạng thỏi mới.
Quản lý đội ngũ giáo viên nhằm xây dựng đội ngũ nhà giáo thành một
tập thể sư phạm vững mạnh đó là:
+ Đội ngũ nhà giáo mạnh: Phải là đội ngũ nhà giáo nắm vững và thực hiện
đường lối quan điểm giáo dục của Đảng, hết lòng với học sinh thân yêu, luôn
trung thành với chủ nghĩa Mac-LêNin và tư tưởng Hồ Chí Minh nhận thức rõ
mục tiêu giáo dục của Đảng.
16
+ Đội ngũ nhà giáo mạnh: Phải là tất cả được đào tạo đúng chuẩn, không
ngừng học tập để trau dồi năng lực phẩm chất, có ý thức tự học tự bồi dưỡng
để nâng cao phẩm chất và năng lực, tâm huyết với nghề nghiệp, luôn luôn trau
dồi năng lực sư phạm để thực sự là một tập thể giỏi về chuyên môn.
+ Đội ngũ có tổ chức chặt chẽ, có ý thức kỷ luật cao, chấp hành tốt các quy
chế chuyên môn, kỷ cương, kỷ luật của nhà trường. Biết coi trọng kỷ luật,
thấy kỷ luật là sức mạnh của tập thể.
+ Đội ngũ giáo viên mạnh luôn có ý tiến thủ, ý thức xây dựng tập thể, phấn
đấu trong mọi lĩnh vực, mỗi thành viên phải là một tấm gương sáng cho học
sinh noi theo. Trong đó người hiệu trưởng thực sự là con chim đầu đàn của
tập thể sư phạm.
Từ những cơ sở lý luận trên, đòi hỏi phải tìm ra các giải pháp
phù hợp để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển của giáo dục.
1.2.2.3.Đội ngũ giáo viên THCS.
Đội ngũ giáo viên THCS là lực lượng các nhà giáo tham gia giáo
dục và giảng dạy ở cấp THCS. Đội ngũ giáo viên THCS được tổ
chức chặt chẽ, có sự thống nhất cao về lý tưởng, có cùng mục
đích giáo dục học sinh thành những con người phát triển toàn
diện. Đội ngũ giáo viên THCS bao gồm người tham gia trực tiếp
quá trình quản lý hoạt động giáo dục, đó là hiệu trưởng, giáo
viên (gồm giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm), giáo viên
là tổng phụ trách đội.
Người giáo viên THCS là những người tốt nghiệp ngành sư
phạm theo chuẩn đào tạo bằng cao đẳng chuyên nghiệp. Họ là
những người đứng trong hệ thống giáo dục phổ thông giáo dục
THCS được thực hiện 4 năm từ lớp 6 đến lớp 9. Đây là những
giáo viên trực tiếp giảng dạy chương trình THCS nhằm đạt mục
tiêu của giáo dục phổ thơng, là giúp học sinh phát triển tồn diện
và hình thành các khả năng, phát triển năng lực sáng tạo, hình
thành nhân cách, chuẩn bị tiền đề cho các em tiếp tục học lên
hoặc đi vào cuộc sống lao động. Nếu giáo dục tiểu học nhằm
17
giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu thì giáo dục THCS
giúp học sinh phát triển những kết quả giáo dục tiểu học, hình
thành học vấn ở trình độ cơ sở, những hiểu biết ban đầu về kỹ
thuật... để tiếp tục học lên THPT hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Như vậy, ta có thể thấy người giáo viên THCS có một vai trò
quan trọng, tạo cầu nối cho giáo dục phổ thông bậc tiểu học và
bậc trung học.
1.2.3. Chất lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên THCS
1.2.3.1. Chất lượng:
Quan điểm triết học cho rằng: “Chất lượng là đặc tính khách
quan của sự vật. Chất lượng biểu hiện ra bên ngồi qua các thuộc
tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn
với sự vật như một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và không
tách khỏi sự vật. Sự thay đổi của chất lượng kéo theo sự thay đổi
của sự vật về căn bản. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất
của chất lượng và số lượng” [39].
Một khái niệm khác về chất lượng : “Chất lượng là cái tạo nên
phẩm chất, giá trị của một con người , một sự việc , sự vật”
[16.139]. Hoặc là “cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật
này khác sự vật kia” [16,139]. Theo TCVNISO 8402: Chất lượng
là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng ) tạo cho thực
thể đó có khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu
cầu tiềm ẩn.
1.2.3.2.Chất lượng đội ngũ giáo viên THCS.
Chất lượng đội ngũ: Trong lĩnh vực giáo dục chất lượng đội ngũ
giáo viên với đặc trưng sản phẩm là con người có thể hiểu là các
phẩm chất, giá trị nhân cách và năng lực sống hoà nhập đời sống
xã hội, giá trị sức lao động năng lực hành nghề của người giáo
viên tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng bậc học ngành học
trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Là một khái niệm rộng, chất lượng đội ngũ giáo viên nó bao hàm nhiều
yếu tố: Trình độ được đào tạo của từng thành viên trong đội ngũ, thâm niên
18
làm việc trong tổ chức, thâm niên trong vị trí làm việc mà người đó và đang
đảm nhận, sự hài hoà giữa các yếu tố ... Tựu chung lại, chúng ta chú trọng đến
2 nội dung:
- Trình độ đào tạo: Đạt chuẩn hay vượt chuẩn, đào tạo chính quy hay không
chính quy, chất lượng và uy tín của cơ sở đào tạo.
- Sự hài hoà giữa các yếu tố trong đội ngũ:
+ Hài hoà giữa chức vụ, nghạch bậc và trình độ đào tạo; giữa phẩm chất đạo
đức và năng lực chun mơn.
+ Sự hài hồ giữa nội dung cơng việc và vị trí mà giáo viên đang đảm nhận
với mức thâm niên và mức độ trách nhiệm của giáo viên.
Từ việc phân tách, xác định nội dung, nhiệm vụ nhằm nâng cao chất
lưọng đội ngũ giáo viên THCS, những biện pháp cần được nghiên cứu nằm
trong nhóm công việc: Đào tạo cơ bản ban đầu, đào tạo để đạt chuẩn và nâng
chuẩn, bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật tri thức trong điều kiện khối
lượng tri thức nhân loại tăng lên nhanh chúng, sự thay đổi của nhà trường
cũng đang diễn ra không ngừng với tốc độ nhanh, các biện pháp về tổ chức,
nhân sự để hoàn thiện bộ máy, nhằm tạo ra môi trường tốt cho hoạt động.
Song song với việc thực hiện các biện pháp là vấn đề kiểm tra, đánh giá
tình hình giảng dạy của giáo viên để duy trì chúng. Thanh tra giáo dục cần có
những biện pháp để duy trì các quy chế về giảng dạy và không ngừng nâng
cao chất lượng giảng dạy. Đổi mới phương pháp dạy học và vận dụng các
nghiệp vụ sư phạm vào thực tế giảng dạy của giáo viên trong tình hình mới.
Quy trình và cơ chế xếp loại giáo viên hàng năm của trường phải thể hiện rõ
chất lượng của đội ngũ.
1.2.4. Giải pháp và giải pháp nâng cao đội ngũ giáo viên
THCS:
1.2.4.1. Giải pháp:
Giải pháp: (Giải: cởi ra; pháp: phép) Cách giải quyết vấn đề
khó khăn. Theo Từ điền bách khoa Tiếng Việt.
Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng theo chúng tôi hiểu là
cách thức mà nhà quản lý giải quyết các vấn đề khó khăn làm
19
cho lượng và chất lượng vận động đi lên trong mối quan hệ hỗ
trợ lẫn nhau tạo nên thế bền vững...
1.2.4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên THCS:
Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cũng
phải tập trung vào các nội dung như: quy hoạch đội ngũ giáo
viên, tuyển dụng giáo viên, bồi dưỡng, bố trí sử dụng, đề bạt,
luân chuyển... Trong quá trình quản lý nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên cần chú ý đến một số yêu cầu như sau:
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, trước hết phải giúp cho
đội ngũ giáo viên phát huy được vai trò chủ động, sáng tạo, khai
thác ở mức độ cao nhất năng lực, tiềm năng của đội ngũ, để họ
có thể cống hiến được nhiều nhất cho việc thực hiện mục tiêu
GD & ĐT đề ra.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nhằm phải hướng giáo
viên vào phục vụ những lợi ích của tổ chức, cộng đồng xã hội,
đồng thời phải bảo đảm thoả đáng lợi ích vật chất, tinh thần cho
giáo viên.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên phải nhằm đáp ứng
được các mục tiêu trước mắt và lâu dài của tổ chức, đồng thời
phải được thực hiện theo một quy chế, quy định thống nhất trên
cơ sở pháp luật của nhà nước.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đảm bảo đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa
tăng quy mô vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả GD và ĐT,
đáp ứng yêu cầu đặt ra của địa phương.
1.3. Một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài :
1.3.1. Tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng cho đội
ngũ giáo viên.
Xác định đóng tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng cán bộ giáo viên
là điều vô cùng cần thiết.
Đội ngũ giáo viên là lực lượng lao động chủ yếu, giử vai
trị quan trọng có tính chất quyết định đến sự thành cơng của nhà
20
trường. Thế nhưng trên thực tế đội ngũ giáo viên nói chung cịn
gặp khó khăn và nhiều mặt hạn chế trước yêu cầu đổi mới của sự
nghiệp giáo dục. Trước tình hình đó, việc chăm lo bồi dưỡng
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên có đủ phẩm chất năng lực
công tác là vấn đề quan trọng đối với người Hiệu trưởng trong
nhà trường THCS nói riêng, trong nhà trường phổ thơng nói
chung. Đối tượng quản lí của Hiệu trưởng là giáo viên, là “Con
người” một yếu tố năng động nhất, quyết định nhất để nâng cao
chất lượng giáo dục tồn diện của nhà trường. Có thể khẳng
định: xây dựng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là công tác quan
trọng hàng đầu và lâu dài của người Hiệu trưởng. Việc sử dụng
người dưới quyền là một khoa học. Về vấn đề này, Bác Hồ đã
dạy: “Dùng người như dùng gỗ, người thợ khéo thì gỗ to, nhỏ,
thẳng, cong đều tuỳ chỗ mà dùng được” (Giáo trình TCLLCTNhà nước và pháp luật tập 3 trang 241).
1.3.2.Nội dung của công tác quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên THCS..
- Tiêu chuẩn nghề nghiệp của giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung
học phổ thông ( theo Thông tư số 30 /2009 /TT-BGDĐT) gồm 6 tiêu chuẩn với
25 tiêu chí sau:
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống (Gờm 5 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục
(Gồm 2 Tiêu chí)
Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học (Gờm 8 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục (Gờm 6 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị, xã hội (Gờm 2 tiêu chí)
Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp (Gờm 2 tiêu chí)
- Nội dung cần bồi dưỡng: Từ tiêu chuẩn giáo viên phải đạt được, chúng tôi
xác định các nội dung bồi dưỡng để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo
viên như sau:
+ Bồi dưỡng về tư tưởng đạo đức, phẩm chất nghề nghiệp:
21
Về tư tưởng chính trị, đạo đức: Bồi dưỡng giáo viên có ý thức tuyệt đối
trung thành với đường lối của Đảng, phải yêu lao động, trọng lẽ phải, không
ngừng học tập tu dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao. Bồi dưỡng giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, có lối
sống trong sáng, giản dị, thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Mỗi thầy giáo, cô giáo phải luôn là tấm
gương sáng cho học sinh noi theo.
Về phẩm chất nghề nghiệp: Bồi dưỡng cho giáo viên có lí tưởng nghề
nghiệp đóng đắn; bồi dưỡng lòng yêu nghề, mến trẻ; bồi dưỡng tinh thần
“Dân chủ - kỉ cương- tình thương - trách nhiệm”, thực hiện tốt cuộc vận động
“ Hai không” với 4 nội dung.
+ Bồi dưỡng về văn hố chun mơn nghiệp vụ:
Kho tàng tri thức của nhân loại là vô tận và ln có sự đổi mới. Tri
thức là chìa khố vạn năng giúp con người mở cửa cuộc đời. Ngày nay, cuộc
cách mạng khoa học kỉ thuật và công nghệ đang diễn ra như vũ bảo, đội ngũ
giáo viên là người đi dạy người khác mà không tự bồi dưỡng, không bổ sung
chun mơn nghiệp vụ cho mình thì sẽ bị mai một kiến thức và tụt hậu.
Năng lực chuyên môn của giáo viên được thể hiện qua việc:
* Nắm chương trình, SGK từng mơn, từng lớp, nắm chuẩn kiến thức,
kỉ năng từng môn, từng chương, từng phần .
* Xác định đóng, đủ mục tiêu bài dạy.
* Truyền thụ rỏ ràng chính xác , có hệ thống kiến thức cơ bản bài dạy.
* Tổ chức và sử dụng phương pháp dạy học, phương tiện dạy học hiện
đại, linh hoạt phù hợp với nội dung bài học và đặc trưng bộ môn.
* Đánh giá đóng khả năng của học sinh, chấm bài, cho điểm đánh giá
học sinh chính xác, cơng bằng, khách quan.
Hoạt động nghiệp vụ của giáo viên được thể hiện qua 3 khâu cơ bản:
Soạn bài- lên lớp- chấm chữa, đánh giá xếp loại học sinh. Ba khâu này tạo
thành một chu trình khép kín cơng việc của người thầy. Vì thế, khâu nào
cũng rất quan trọng khơng thể xem nhẹ. Vì vậy, người cán bộ quản lí phải biết
tiếp sức cho giáo viên cả 3 khâu: Soạn bài ( thiết kế xây dựng bài soạn điển
hình cho từng kiểu dạng bài), lên lớp ( qua thao giảng dự giờ), chấm chữa xếp
22
loại học sinh ( qua việc kiểm tra thực hiện quy chế chuyên môn). Muốn tiếp
sức bồi dưỡng kịp thời cho đội ngũ, người cán bộ quản lí phải làm tốt công
tác kiểm tra nội bộ trường học.
1.3.3. Những nhân tố tác động đến việc quản lý công tác nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THCS huyện
Quỳnh Lưu.
1.3.3.1. Các yếu tố chủ quan:
- Nhận thức của một số cán bộ, giáo viên cịn hạn chế: Có tâm
lý trung bình chủ nghĩa, ngại phấn đấu.
- Trình độ năng lực quản lý của một bộ phận cán bộ chưa theo
kịp yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục, theo tinh thần của thông tư
29 - chuẩn của hiệu trưởng (đặc biệt là trình độ tin học và trình
độ ngoại ngữ).
- Trang thiết bị, cơ sở vật chất... phục vụ cho dạy và học mặc dù
đã được đầu tư nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của
phương pháp mới.
- Những năm gần đây Đảng và Nhà nước đã quan tâm đến giáo
dục, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu trong việc chấn hưng đất
nước. Điều này là động lực lớn để đội ngũ công tác trong ngành
giáo dục “An cư lạc nghiệp”.
1.3.3.2. Các yếu tố khách quan:
- Xuất phát từ quan điểm, đường lối của Đảng phải coi “Giáo dục và đào tạo
là Quốc sách hàng đầu”; giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân.
- Sự quan tâm của xã hội đối với giáo dục ngày càng cao, địi hỏi người giáo
viên phải có nhận thức về nghề nghiệp chuẩn mực để nâng cao giá trị nghề
nghiệp và tự bảo vệ mình.
- Do sự hội nhập của nền kinh tế đã có ảnh hưởng sâu sắc đến nhận thức nghề
nghiệp của đội ngũ giáo viên cả về tích cực lẫn tiêu cực. Tích cực thể hiện ở
chỗ: nghề giáo tiếp tục được xã hội tôn vinh, là nhân tố góp phần đẩy nhanh
phát triển kinh tế-xã hội; trong hội nhập rất cần thiết việc trang bị kiến thức,
kỹ năng cho học sinh và cho mọi người thông qua giáo dục. Dù ở giai đoạn
lịch sử nào, nghề giáo vẫn là nghề cao quý, nhiều người trở thành thầy giáo
23
của nhân dân và nhiều giáo viên có thu nhập cao thông qua dạy học, nghiên
cứu. Tiêu cực thể hiện ở chỗ: Do nền kinh tế thị trường, nhu cầu việc làm, sự
cạnh tranh về lương, thưởng nên nếu vì lợi ích cá nhân, vụ lợi sẽ đánh mất
bản chất hoạt động giáo dục. Giáo dục khơng có tính nhân văn sẽ không được
xã hội thừa nhận, tôn vinh.
1.4. Cơ sở pháp lý của đề tài
1.4.1 Những quan điểm chỉ đạo của Đảng, nhà nước và ngành giáo dục về
công tác quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 40/CT-TW của Ban bí thư Trung ương
Đảng và Quyết định số 09/2005/QĐ -TTg của Thủ tướng Chính phủ về xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Quy chế đánh giá xếp loại giáo
viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm theo Quyết định
số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21-03-2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; Kết luận
242 – TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị về cuộc vận động “Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; Chỉ thị 33 – 2006 /CT – TTg
ngày 8/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục bệnh
thành tích trong giáo dục – đào tạo; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ
An lần thứ XVI; Đại hội huyện Đảng bộ lần thứ XXVI và các chương trình
hành động thực hiện nghị quyết của tỉnh và huyện.
- Quán triệt sâu sắc các quan điểm giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh vào
cơng tác bồi dưỡng nhận thức nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên: Trung
thành với độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội; có nhân cách rõ ràng, cao đẹp; sự
sáng tạo trong cơng việc, khơng rập khn, máy móc; gắn bó với thực tiễn
khu vực, đất nước, địa phương để hoàn thành tốt nhiệm vụ; sự thống nhất
giữa lời nói và việc làm; sự trau dồi, rèn luyện và học tập suốt đời; biết coi
trọng và khai thác triệt để sức mạnh giáo dục của nhân dân...
- Tiếp tục tổ chức tập huấn cho giáo viên về đổi mới phương pháp đánh giá
xếp loại theo Quy chế đánh giá xếp loại giáo viên các cấp. Tổ chức các
chuyên đề thiết thực, thực tập, thao giảng mà tập trung đổi mới phương pháp,
đánh giá xếp loại theo chuẩn kiến thức. Kết hợp bồi dưỡng, tự bồi dưỡng cần
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên theo
24
chuẩn nghề nghiệp. Việc đánh giá phải hướng tới hiệu quả học tập của sinh do
giáo viên giảng dạy, phụ trách.
- Nâng cao chất lượng quản lý, chỉ đạo, coi trọng việc bồi dưỡng, tự bồi
dưỡng và thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên.
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo hướng chuẩn, hiện đại; chú
ý hệ thống tài liệu, sách nghiệp vụ phục vụ công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng
cho đội ngũ.
- Làm tốt công tác khen thưởng, động viên kịp thời đối với những cán bộ giáo
viên có thành tích xuất sắc trong cơng tác.
1.4.2. Phương hướng quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các
trường THCS huyện Quỳnh Lưu.
Tiếp tục đẩy mạnh cơng tác bồi dưỡng tư tưởng chính trị, phẩm chất
đạo đức, lối sống của người thầy giáo xã hội chủ nghĩa. Yêu cầu là làm cho
mỗi cán bộ giáo viên của các trường THCS huyện Quỳnh Lưu, nắm vững
quan điểm, đường lối, mục tiêu, nguyên lý giáo dục của Đảng, thấy rõ vai trị,
vị trí nhiệm vụ giáo dục và đào tạo của nhà trường, của bản thân mình đối với
cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, từ đó có hành động cụ thể thiết thực
của mình trong việc giảng dạy, giáo dục học sinh tham gia các hoạt động
khác của nhà trường.
Yêu cầu đặt ra là 100% giáo viên nắm chắc nội dung, chương trình,
sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy mới, theo hướng tích hợp. Sản phẩm
của lao động sư phạm là nhân cách phát triển toàn diện, đạt được mục tiêu
phát triển giáo dục trong nhà trường; tạo bước chuyển biến cơ bản về chất
lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu tiếp cận nền giáo dục tiên tiến trên thế giới.
Đề án “Nâng cao chất lượng quản lí” của UBND huyện Quỳnh Lưu
ngày 15/10/2005 đã đưa ra mục tiêu xây dựng đội ngũ quản lí đảm bảo về
phẩm chất chính trị, trình độ, năng lực chun mơn theo hướng chuẩn hóa...
Ngành Giáo dục – đào tạo huyện Quỳnh Lưu đa xây dựng kế hoạch và
triển khai thực hiện Thông tư 09/TT – BGDĐT ngày 7/5/2009 về “Ba công
khai” (công khai về chất lượng; cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính và đội
ngũ).
25