Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Tài liệu Chỉnh hình xoang trán qua nội soi pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.33 KB, 4 trang )

Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

CHỈNH HÌNH XOANG TRÁN QUA NỘI SOI
Lâm Huyền Trân*, Lê Hành** , Nguyễn Hữu Khôi*
TÓM TẮT
Mặc dù nhiều kỹ thuật khác nhau đã được mô tả để chỉnh hình vỡ xoang trán. Thí dụ :tạo vạt xương
cốt mạc qua đường liên thái dương, hoặc đường trán thái dương bên, đường Jaques hoặc Sebileau
Lothrop. Các đường vào này giúp bộc lộ toàn bộ xoang trán: tuy nhiên chúng đòi hỏi đường rạch ngoài
phải rộng. Chúng tôi đề xuất một kỹ thuật tiếp cận tối thiểu để chỉnh hình vỡ xoang trán bằng cách sử
dụng ống soi cứng để giảm bớt sẹo mổ cho bệnh nhân. Rạch da 1,5 cm theo cung mày. Đường rạch trực
tiếp tới xương và qua màng xương cố gắng tránh thần kinh trên ổ mắt. Cầm máu bằng máy đốt điện
lưỡng cự c. Sử dụng dụng cụ bóc tách để tạo 1 khe nứt qua đường gãy xương ở thành trước xoang trán để
vào xoang trán. Dùng ống nội soi 0
o
4mm đưa qua thành trước xoang trán để vào lòng xoang trán cho
phép nhìn rõ thành sau xoang trán và nâng chỉnh hết mọi di lệch. ng nội soi 30
0
4mm và thử nghiệm
xanh Methylen giúp đánh giá độ thông cuả ngách trán. Kết thúc cuộc mổ xoang trán được tươí rửa và
khâu l cốt mạc. Khâu vết thương 2 lớp : bệnh nhân xuất viện sau v ngày.
Kỹ thuật này được mô tả và thực hiện trong 34 trường hợp. Kết quả tốt.

SUMMARY
ENDOSCOPIC REDUCTION OF FRONTAL SINUS FRACTURE
Lam Huyen Tran, Le Hanh, Nguyen Huu Khoi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 8
* Supplement of No 1 * 2004: 37 – 40
Although several different techniques have been described to reduce frontal sinus fracture for
examples : open osteoplastic flap by bicoronal incision, hemicoronal incision, Jaques incion, Sebileau
Lothrop incision. These approachs afford good exposure to the entire frontal sinus : however, they require
a large external incision.


We have devised a minimal access technique for reduction of frontal sinus fracture using rigid
endoscopy that reduces the scar. 1,5 cm incision was made through the eyebrows. The incision was made
directly to the bone and through the periosteum with care to avoid the supraorbital nerve. Hemostasis was
obtained by bipolar cautery. Using a elavator, fissure via fracture’ s line was created through the anterior
table in order to gain access to the frontal sinus. A 0
0
4 mm telescope was introduced through the fracture
line, allowing visualization the frontal sinus particularly posterior wall and reduce all of displacements. 30
0
4mm telesope and Blue Methylen test should be used to control frontal recess. At the end of the
procedure, the sinus was irrigated and the periosteum re- approximate with sutures.Wound closure was
performed in two layers The patient discharge after few days. We describe and present its in 34 cases.
The cosmetic result was good.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vỡ xoang trán là 1 bệnh lý thường gặp trong chấn
thương tai mũi họng. Xử trí những chấn thương này
đòi hỏi phải đảm bảo các yêu cầu về chức năng và
thẩm mỹ. Chọn lựa đường mổ thích hợp rất quan
trọng sao cho vừa đảm bảo các thao tác kỹ thuật vừa
đạt yêu cầu về thẩm mỹ.
Ngày nay, nhờ có các dụng cụ nội soi, đường mổ
* Bộ môn Tai Mũi Họng - ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh
** Khoa Tai M Họng -BV Chợ Râỹ.
Chuyên đề Tai Mũi Họng - Mắt
37
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học

đã thu nhỏ rất nhiều thí dụ như có thể làm gần hết
các phẫu thuật về bụng (từ đơn giản như cắt ruột
thừa nội soi, cắt túi mật nội soi đến phức tạp như cắt

gan, cắt thận, cắt lách qua nội soi...).
Trong ngành tai mũi họng, ống nội soi cũng đã
được áp dụng rộng rãi trong khám điều trò các bệnh lý
về xoang đặc biệt là viêm mũi xoang.
Trong lónh vực chấn thương, việc ứng dụng nội
soi vẫn còn là vấn đề mới mẻ. Tuy nhiên, không thể
phủ nhận kết quả mà ống nội soi mang lại là vết mổ
nhỏ hơn, ít sưng nề hơn.
ĐỐI TƯNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Những bệnh nhân bò vỡ xoang trán ở thành
trước có di lệch ảnh hưởng về thẩm mỹ, đã ổn đònh
về các chấn thương khác như chấn thương sọ não,
chấn thương ngực, bụng
Phương pháp nghiên cứu
Là phương pháp nghiên cứu tiền cứu.
Bệnh nhân bò chấn thương vỡ xoang trán có di
lệch được nhập viện.
Theo dõi tri giác và các dấu hiệu sinh tồn cho đến
khi ngoại thần kinh và các chuyên khoa khác ổn
đònh.
Chụp CTScan để đánh giá mức độ bệnh tích.
Điều trò nội khoa chống phù nề trước.
Phẫu thuật chỉnh hình sau khi phù nề đã giảm
nhiều : thường từ 5-7 ngày sau khi bò thương.
Phương pháp mổ
Phương pháp vô cảm
Gây mê nội khí quản.
Đường vào

Nếu bệnh nhân có sẵn vết thương vùng trán thì
chỉ cần mở qua vết thương cũ khoảng 1,5 cm.
Trong trường hợp bệnh nhân không có vết
thương ở trán :Rạch da 1,5 cm theo cung mày.
Đường rạch trực tiếp tới xương và qua màng xương cố
gắng tránh thần kinh trên ổ mắt. Cầm máu bằng
máy đốt điện lưỡng cực.
Vào xoang trán
Sử dụng dụng cụ bóc tách để tạo 1 khe nứt dài
khoảng 1,5cm qua đường gãy xương ở thành trước
xoang trán. Luồn cái bay (spatule) qua khe này, và
dùng dao 15 rạch niêm mạc để vào trong lòng
xoang trán. Có trường hợp vỡ xương cũ 1 tháng đã
tạo can xương, không thể luồn cái bay (spatule) qua
đường gãy, chúng tôi phải dùng khoan : khoan
theo vết gãy cũ chừng 2x15mm để tạo 1 khe hở
mới đưa cái bay vào được.
Nâng chỉnh di lệch
Dùng ống nội soi 0 o 4mm đưa qua thành
trước xoang trán để vào lòng xoang trán cho phép
nhìn rõ thành sau xoang trán và dùng cái bay nâng
chỉnh hết mọi di lệch.
Để đảm bảo an toàn chỉ thao tác nâng ra phía
trước.
Ống nội soi 300 4mm và thử nghiệm xanh
Methylen giúp đánh giá độ thông của ngách
trán. Xanh Metylen được pha loãng và bơm trực
tiếp vào xoang trán qua đường vào ở vùng trán.
Nội soi mũi tìm sự xuất hiện của xanh Metylen ở
khe giữa. Khi có xanh Methylen xuống mũi,

chứng tỏ ngách trán thông. Nếu đã nâng chỉnh
hết các di lệch mà xanh Methylen vẫn không
xuống mũi có thể là do niêm mạc xoang còn phù
nề làm chít hẹp đường dẫn lưu. Trong trường
hợp này cần đặt 1 ống nhựa nhỏ để bơm thuốc
kháng viêm, co mạch sau mổ vài ngày.
Tươí rửa xoang trán và khâu l cốt mạc. Khâu
vết thương 2 lớp. Cố đònh ống bơm thuốc.
KẾT QUẢ
Tổng số
34 trương hợp.
Giới
Tỷ lệ nam nữ : 29 nam : 5 nữ
Chuyên đề Tai Mũi Họng - Mắt
38
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004

Phân bố theo tuổi
16-25 26-40 41-55 56-70
10 14 9 1
Thương tổn
Vết rách trán da:
Không có vết rách da vùng trán :20
Có vết thương ở trán :14.
Triệu chứng ở mũi
Nghẹt mũi Mất mùi Sụp sống
mũi
Vẹo sống
mũi

Vẹo vách
ngăn
28 10 18 3 3
Mất mùi do sụp sống mũi hoặc vẹo vách ngăn :
có tỷ lệ hồi phục sau mổ cao
Tuy nhiên mất mùi do tổn thương thần kinh
khứu giác thì gần như có tỷ lệ hồi phục rất thấp.
Triệu chứng ở mắt
Giảm thò lực Song thò Hạn chế vận nhãn
3 1 0
Triệu chứng ở trán
Lõm trán
1 bên 2 bên
Vết thương ở
trán
Tê vùng
trán
Giảm trí
nhớ
Mất cảm
giác da
vùng trán
8 26 14 28 0 29
Tê và mất cảm giác da vùng trán : hầu hết các
trường hợp đều có tê và mất cảm giác da vùng trán
sau chấn thương.
Tê bắt đầu giảm dần khi phù nề giảm và mất hẳn
sau 3 tháng.
Không ghi nhận dấu hiệu giảm trí nhớ. Chúng
tôi có 1 trường hợp vỡ xoang trán là học sinh lớp 11

trường Lê Hồng Phong. Sau khi bò chấn thương và
phẫu thuật chỉnh hình bệnh nhân vẫn học tốt và vẫn
đạt danh hiệu học sinh giỏi vào năm lớp 12.
IV.5. Kết quả :
* Trong khi mổ :
Thời gian mổ : trung bình khoảng 1giờ –1g30.
Lượng máu mất rất ít : 30- 50 ml
* Sau mổ :
Vết mổ
Tất cả các trường hợp đều có vết mổ lành tốt. Sẹo
mổ nhỏ ngắn và đẹp gần như không thấy.
Lõm trán
30/34 trường hợp xoang trán nâng lên tốt, vòm
trán cân đối 2 bên.
3 trường hợp còn lõm nhẹ.
1 trường hợp xoang trán chỉ nâng lên được ít do
vỡ xương quá lâu (gần 2 tháng).
IV.5.3 Độ thông của ngách trán :
Ngách trán thông trong khi mổ : 11 trường hợp
(test xanh Methylen dương tính trên bàn mổ).
Ngách trán thông sau khi mổ (5-7 ngày sau mổ):
20 trường hợp.
Tổng số trường hợp ngách trán thông sau khi mổ
là 31/34 trường hợp.
Những trường hợp bơm xanh Methylen không
xuống mũi trong khi mổ, chúng tôi bơm thuốc giảm
phù nề (Depersolone) và co niêm mạc (Naphazoline)
vào xoang trán.
Hậu phẫu ngày thứ 5: Bơm xanh Methylen qua
ống bơm thuốc thấy xanh Methylen xuống mũi

chứng tỏ ngách trán thông. Có thể rút ống bơm
thuốc. Nếu ngách trán chưa thông chúng tôi tiếp tục
bơm thuốc kháng viêm (Depersolone) và co mạch
(Naphazoline) trong 2 ngày nữa. Nếu sau 7 ngày vẫn
không thông thì vẫn phải rút ống bơm thuốc và tiếp
tục hẹn bênh nhân tái khám theo dõi thường xuyên.
Sưng nề vùng trán sau phẫu thuật:
Không có trường hợp nào sưng nề nhiều.
Chỉ có sưng nề ít : 29 trường hợp.
Không sưng nề : 5 trường hợp
Thời gian nằm viện
Những trường hợp ngách trán thông ngay khi
mổ : thời gian nằm viện ngắn : chỉ 2-3 ngày.
Những trường hợp có đặt ống bơm thuốc vào
xoang : thời gian nằm viện :5-7 ngày.
Thời gian nằm viện trung bình : 4 ngày
BÀN LUẬN
Các đường vào kinh điển đều đòi hỏi đường rạch
da phải đủ rộng mơí có thể đánh giá được toàn bộ
xoang trán.
Chuyên đề Tai Mũi Họng - Mắt
39
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 8 * Phụ bản của Số 1 * 2004 Nghiên cứu Y học

Thử nghiệm xanh Methylen là thử nghiệm đáng
tin câỵ để đánh giá độ thông của ngách trán. Tuy
nhiên, sau khi nâng chỉnh các di lệch, ngách trán vẫn
có thể bò tắc do niêm mạc phù nề. Đặt ống bơm rưã
xoang trán sau mổ và kiểm nghiệm độ thông thoáng
cuả ngách trán sau khi niêm mạc hết phù nề.

Như trong đường liên thái dương đường mổ dài
đến 30 cm, đường trán th dương bên đường mổ dài
20 cm, đường Jacques dài 5 cm, đường Sebileau
Lothrop dài 8-10 cm.
Nhờ có ống nội soi chúng ta chỉ cần 1 đường mổ
1,5 cm đủ để đưa ống nôò soi và dụng cụ : ống hút
hoặc c bay (spatule) vào.
So sánh với các kỹ thuật chỉnh hình xoang trán
kinh điển, lượng máu mất trung bình ít hơn, sau mổ
bệnh nhân ít có sưng nề vùng mặt hơn, thơì gian
nằm viện ngắn hơn.
Mặt khác nhờ có ống nôò soi mà dù với đường vào
rất nhỏ mọi thao tác trong xoang trán đều ở trong
tầm quan sát. Thành sau xoang trán được nhìn thâý
rất rõ trong suốt cuộc mổ. Nếu không có ống nội soi
thì đường mổ phải rộng hơn để đảm bảo nhìn thấy
được toàn bộ xoang trán. Nếu đường mổ nhỏ mà
không có ống nội soi thì mọi thao tác đều coi như
làm mù rất nguy hiểm, dễ có nguy cơ làm tổn thương
thành sau, rách màng não.
KẾT LUẬN
Đây là phương pháp chỉnh hình xoang đạt được
nhiêù ưu điểm :
Seọ mổ nhỏ, baỏ đảm an toàn, kết quả tốt.
Tuy nhiên phương pháp này đòi h ph có maý
nôò soi và phâũ thuật viên là ngư ơì tỷ mỷ, kiên nhẫn,
nắm vững chính xác về giải phâũ.
Đường rạch da- cốt mạc tôí thiểu còn giúp
phẫu thuật viên bảo tồn tôí đa các mảnh vở và đặc
biệt là giữ cho mảnh vỡ còn dính vào cốt mạc

không bò rơì ra là yêú tố quan trọng cho sự thành
công trong phâũ thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Daniel G. Becker, MD,E.Bradley Strong, Frontal sinus
trauma, eMedecin Journal, 7 September 2001, volume
2, number 9.
Chỉnh hình xoang trán giống như nâng l quả
trứng gà bò vỡ, giữ l tối đa sự tiếp xúc giữa xương và
màng xương vừa giúp xương được nuôi dưỡng tốt, các
mảnh vỡ không bò rơì rạc và không cần các phương
tiện cố đònh như nẹp vít hoặc chỉ thép, tiết kiệm được
chi phí và không để lại dò vật.
2. John.L. Frodel,MD,Lawrence J Marelett, MD. The
coronal approach : Anatomic and technical
condiderationand Morbility. Arch OtolaryngologyHead
and Neck Surgery, 1993, vol 119.
3. Khalid Al- Seibeih, MD; Martin Descrosiers, MD,
FRCSC, Bifrontal Endoscopic Resection of Frontal
Sinus osteoma, Laryngoscope 108:February 1998, 295-
298.
Sau khi đã nâng chỉnh hết các di lệch cuả xoang
trán bò vỡ, những trường hợp có gaỹ xương chính m
cũng ph được nắn l trong cùng 1 thì. Nâng xoang
trán theo đường từ trên xuống và xương chính m
được nâng từ dươí lên sẽ làm rộng ngách trán bò hẹp
do xương vỡ.
4. Stammberger, Functional endoscopic sinus
surgery,1991,195-199,365-367
5. William Wayne Montgomery, Sugery of the upper
respiratory system,1979,117-174.


Chuyên đề Tai Mũi Họng - Mắt
40

×