Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Bài tập nhóm môn luật hiến pháp nguyên thủ quốc gia đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.06 KB, 10 trang )

HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
------***------

MÔN: LUẬT HIẾN PHÁP

Đề tài:

NGUYÊN THỦ QUỐC GIA ĐỨC
Nhóm 1 thực hiện:
1. Phùng Ngọc Bảo Nguyên
2. Nguyễn Lan Phương
3. Tạ Như Quỳnh
4. Nguyễn Văn Tân
5. Nguyễn Phạm Vân Thảo
6. Phạm Thạch Thảo
7. Nguyễn Thị Tun
8. Cơng Thu Trang
9. Đồn Thị Phương Vy

Hà Nội


NGUYÊN THỦ QUỐC GIA ĐỨC
VỊ TRÍ PHÁP LÝ VÀ VỊ TRÍ THỰC TẾ CỦA NGUN THỦ
QUỐC GIA
1) Vị trí pháp lý của nguyên thủ quốc gia
- Tập hợp những quy định pháp luật nói về trình tự bầu cử thẩm quyền, các
mối quan hệ của người đứng đầu bộ máy nhà nước, được gọi là chế định
của luật hiến pháp - chế định nguyên thủ quốc gia.
- Chế định Nguyên thủ quốc gia là một chế định đã có từ lâu đời. Nó xuất


hiện từ khi có sự xuất hiện của nhà nước (đầu tiên là nhà nước chiếm hữu
nô lệ).
- Thiết chế nguyên thủ quốc gia của các nước trên thế giới hiện nay về cơ
bản đều được xây dựng trên thiết chế của nhà nước tư bản.
- Nguyên thủ quốc gia là người đứng đầu nhà nước, thay mặt cho nhà nước
về đối nội và đối ngoại; về nguyên tắc đều là đại diện tượng trưng cho sự
bền vững và tập trung của nhà nước.
- Chế định nguyên thủ quốc gia là một chế định quan trọng trong thể chế
chính trị. Nhưng ở mỗi nước nguyên thủ quốc gia có tên gọi, vị trí, chức
năng khác nhau tùy thuộc vào thể chế chính trị và cách thức tổ chức nhà
nước, hay nói cách khác là phụ thuộc vào hình thức chính thể của những
nhà nước đó.
2) Vị trí thực tế của nguyên thủ quốc gia Đức trong chính thể cộng hòa đại
nghị
- Nguyên thủ quốc gia Đức là tổng thống.
- Tổng thống là người đứng đầu nhà nước, vị trí giống như các vị hồng đế
trong chính thể quân chủ.
- Hiến pháp Cộng hòa liên bang Đức xác định ngun thủ quốc gia có một
vị trí độc lập trong tổ chức quyền lực nhà nước và là biểu tượng quốc gia.
- Vị trí pháp lý, Điều 62 Luật Cơ bản quy định:
Chính phủ liên bang (hay Nội các - Kabinett) gồm có Thủ tướng
(Bundeskanzler) và các Bộ trưởng (Bundesminister). Chính phủ
liên bang là cơ quan có quyền đưa ra và quyết định chính sách
chính trị của liên bang để điều hành đất nước (Khoản 1 Điều 32 và
Điều 59 Luật Cơ bản). Thẩm quyền quan trọng nhất tạo nên vị trí
pháp lý của Chính phủ là quyền trình dự án luật và ban hành văn
bản pháp quy. Thẩm quyền trình dự án luật thể hiện sự tác động
trực tiếp của Chính phủ vào hoạt động lập pháp. Quyền ban hành
I.



-

II.
1.

2.

-

văn bản pháp quy (thực hiện lập pháp ủy quyền) thể hiện tính độc
lập của Chính phủ với các thiết chế khác.
Nguyên thủ quốc gia được bầu cử có nhiệm kỳ 5 đến 7 năm, hoặc ít hơn
tùy theo quy định của mỗi nước.
Nguồn gốc hình thành, Chính phủ Cộng hịa Liên bang Đức khơng phải là
thiết chế trực tiếp do nhân dân bầu. Việc thành lập Chính phủ theo Điều
63, 64 Luật Cơ bản gồm hai bước: Bước một là Hạ nghị viện (Bundestag)
bầu người đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng (Điều 63 Luật Cơ bản).
Bước hai là các thành viên Chính phủ (các Bộ trưởng liên bang) được
Tổng thống bổ nhiệm theo đề nghị của Thủ tướng (Điều 64 Khoản 1 Luật
Cơ bản). Như vậy trách nhiệm chính trong việc thành lập Chính phủ Liên
bang Đức được trao cho Hạ nghị viện và Thủ tướng.
Nguyên thủ quốc gia Đức thường không do nhân dân trực tiếp bầu ra mà
được bầu dựa trên cơ sở của Nghị viện hoặc do Nghị viện trực tiếp bầu.
Tổng thống Đức thường khơng có thực quyền.
THẨM QUYỀN CỦA NGUN THỦ QUỐC GIA
Thẩm quyền của nguyên thủ các quốc gia
- Quyền hạn, trách nhiệm của nguyên thủ quốc gia là một trong
những yếu tố quan trọng tạo nên vị trí pháp lý của nguyên thủ quốc
gia. Quyền hạn này hoàn toàn phụ thuộc vào chính thể.

- Với tư cách là nguyên thủ quốc gia, quyền hạn và trách nhiệm của
nguyên thủ quốc gia có liên quan đến mọi lĩnh vực hoạt động của
bộ máy nhà nước. Vì vậy quyền hạn của nguyên thủ quốc gia có
thể chia (tập hợp) thành 5 nhóm: 1. quyền của quốc trưởng trong
lĩnh vực hành pháp; 2. trong lĩnh vực lập pháp; 3. trong lĩnh vực
đối ngoại và an ninh quốc gia; 4. trong lĩnh vực tư pháp; 5. trong
những trường hợp đặc biệt khác.
Thẩm quyền của nguyên thủ quốc gia Đức
a. Trong lĩnh vực hành pháp
● Quyền hạn về mặt nguyên tắc:
+ Bổ nhiệm các quan chức cao cấp của cơ quan hành pháp
+ Lãnh đạo hoạt động hành pháp
+ Thống lĩnh các lực lượng vũ trang, phong hàm cao cấp trong lực
lượng vũ trang
● Tuy nhiên, quyền hạn này chỉ mang tính hình thức:
Quốc trưởng/tổng thống/hồng đế - về mặt nguyên tắc có quyền lựa chọn
(bổ nhiệm hoặc đề nghị Nghị viện bầu) thủ tướng. Nhưng nguyên thủ


quốc gia không thể bổ nhiệm hoặc đề nghị Quốc hội bầu một người nào
đó khác hơn là thủ lĩnh đảng chiếm đa số ghế trong Nghị viện, hoặc thủ
lĩnh có uy tín trong Nghị viện làm thủ tướng.
- Quyền hạn của quốc trưởng được nâng cao khi hạ nghị viện khơng có
đảng chiếm đa số ghế.
=> Đối với các hành động hành pháp, để thể hiện quyền hạn của mình,
Quốc trưởng chỉ làm động tác hợp lý hóa những quyết định của Chính
phủ.
- Đối với quyền thống lĩnh các lực lượng vũ trang, phong hàm cấp trong
lực lượng vũ trang, Quốc trưởng chỉ thực hiện theo sự áp đặt của Chính
phủ.

Ví dụ: Con đường đắc cử của thủ tướng Angela Merkel
(Ngày 30 tháng 5 năm 2005, Merkel giành được sự đề cử của liên minh
CDU/CSU để trở thành đối thủ của Thủ tướng Gerhard Schroder của đảng
SPD trong cuộc tổng tuyển cử năm 2005. Đảng của bà bắt đầu chiến dịch
vận động tranh cử, dẫn trước với tỷ lệ 21% theo các cuộc thăm dò dư luận.
Kết quả cuộc bầu cử toàn quốc ngày 18 tháng 9 năm 2005 là bất phân thắng
bại cho liên minh CDU/CSU của Merkel và đảng SPD của Schroder, với
CDU/CSU dành 35,2% phiếu bầu (CDU 27,8% và CSU 7,4%) trong khi
SPD chiếm 34,2%. Cả liên minh SPD - đảng Xanh và liên minh CDU/CSU
với đảng Dân chủ Tự do đều khơng có đủ số ghế cần thiết để chiếm thế đa
số tại Bundestag, nên Schroder và Merkel đều không thể tuyên bố chiến
thắng. Một đại liên minh giữa CDU/CSU và SPD gặp trở ngại là cả hai đều
muốn nắm giữ cho mình chức thủ tướng. Tuy nhiên, sau ba tuần lễ thương
thảo, hai đảng đi đến thỏa thuận theo đó Merkel sẽ là thủ tướng trong khi
SPD nắm giữ 8 trong số 16 vị trí trong nội các. Thoả hiệp này được chuẩn
thuận bởi hai đảng vào ngày 14 tháng 11. Merkel được bầu vào chức vụ thủ
tướng bởi đa số phiếu của đại biểu (397-217) trong kỳ họp của Bundestag
ngày 22 tháng 11, song có đến 51 thành viên của liên minh cầm quyền bỏ
phiếu trắng hoặc phiếu chống.
=> Khơng có sự can thiệp quá lớn của tổng thống Đức trong cuộc bầu cử này.
Cuộc bầu cử diễn ra theo nguyên tắc: Theo đề nghị của Tổng thống liên
bang, Nghị viện bầu Thủ tướng liên bang theo nguyên tắc đa số.
b.Lĩnh vực lập pháp
● Quyền hạn về mặt nguyên tắc:


- Tham gia vào q trình lập pháp.
- Cơng bố với nhân dân những văn bản luật đã được Nghị viện thông qua.

- Khi thực hiện các quyền này, Quốc trưởng có quyền “phủ quyết” các đạo

luật đã được Nghị viện thông qua.
*Phân loại quyền phủ quyết Veto của nguyên thủ quốc gia:
- Quyền phủ quyết tuyệt đối
+ Là quyết định cuối cùng, dự án không cần xem xét và không thể trở thành
đạo luật
+ Không tồn tại ở Đức
- Quyền phủ quyết tương đối
+ Nguyên thủ quốc gia yêu cầu nghị viện xem xét lại dự án luật đã được
thơng qua kèm theo lời phê của mình.
+ Nghị viện xem xét có thể chấp hành yêu cầu của quốc trưởng, hoặc có thể
khơng chấp nhận và vẫn giữ ngun dự án luật mới mức biểu quyết cao
hơn chắc hơn là ⅔ tổng số nghị sĩ, hoặc phải là ¾ tùy theo quy định của
mỗi nước.
- Quyền phủ quyết lựa chọn/ phủ quyết một phần
+ Áp dụng đối với trường hợp sự không đồng ý của quốc trưởng chỉ thể
hiện ở một số điều khoản của dự án
Ví dụ


Năm 1981, Tổng thống Carstens phải cân nhắc xem có nên phê chuẩn đạo
luật về chế độ trách nhiệm của Nhà nước hay khơng. Trong quy trình lập
pháp đã xảy ra tranh cãi về việc có cần sự đồng ý của Thượng viện hay
khơng. Chính phủ và Hạ viện cho rằng thẩm quyền lập pháp trong trường
hợp này là thuộc Hạ viện và đạo luật này không cần thiết phải có sự đồng
ý của Thượng viện. Tổng thống Carstens lúc đầu đã trì hỗn, nhưng sau
đó đã chấp nhận phê chuẩn dự luật. Tổng thống cho biết ông nghi ngờ về
tính hợp Hiến của đạo luật nhưng ơng đã phê chuẩn, vì các chứng cứ
chống lại cũng có “trọng lượng nhất định”. Việc phê chuẩn sẽ mở đường
cho thủ tục kiểm tra của Tòa án Hiến pháp. 1


Tổng thống Đức Karl Carstens (nhiệm kỳ 1979 – 1984)
Năm 1991, Tổng thống Weizsacker đã chối từ phê chuẩn đạo luật tư nhân
hóa bảo hiểm chuyến bay vì thiếu cơ sở Hiến định cần thiết. Sau khi Hiến
pháp được sửa đổi, đạo luật mới được Tổng thống Weizsacker ký phê
chuẩn.2

1

/>
2

/>

Tổng thống Đức Weizsacker (nhiệm kỳ 1984 – 1990)
c. Lĩnh vực đối ngoại
- Theo hiến pháp: Nguyên thủ quốc gia có quyền thay mặt cho nhà nước
về đối ngoại.
- Trên thực tế: Nếu không phải là người đứng đầu hành pháp, thì ngun
thủ quốc gia hầu như khơng được ký kết các hiệp ước quan trọng với các
nước ngoài.
- Ở Cộng hòa Liên bang Đức: Nguyên thủ quốc gia là nhân vật tượng trưng
cho nhà nước giữ vai trò đại diện quốc gia về đối nội, đối ngoại. Nguyên
thủ quốc gia thực hiện rất hình thức, chi khỉ có sự đồng ý của Chính phủ.
Điều 79 Hiến pháp Đức năm 1949 ghi nhận: “ Tổng thống Liên bang đại
diện Liên bang trong các mối quan hệ quốc tế và nhân danh liên bang ký
kết các điều ước quốc tế với nước ngoài. Tổng thống liên bang bổ nhiệm
và tiếp nhận đại sứ”.


Ông Frank-Walter Steinmeier trong chuyến thăm Việt Nam tháng 10/2016 trên cương vị Ngoại

trưởng Đức.

Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc hội kiến Tổng thống Đức. Nguồn: Thế giới & Việt Nam.

d.Lĩnh vực tư pháp


- Bổ nhiệm, miễn nhiệm thẩm phán tòa án tối cao/tịa án địa phương (theo
sự đề nghị của chính phủ)
- Ân xá, giảm hình phạt, thay lời buộc tội
- Quyền hạn vương giả: Thưởng huân, huy chương, danh hiệu, vinh dự nhà
nước…
- Tuyên bố tình trạng khẩn cấp, tình trạng chiến tranh, áp dụng tình trạng
thiết quân luật, dùng mọi biện pháp thậm chí có thể vi phạm Hiến pháp
trong khoảng một thời gian nhất định để duy trì lại trình trạng bình
thường
Ví dụ: Tổng thống Đức có quyền cơng bố "Trường hợp phòng vệ"
(Verteidigungsfall) (khi nước Đức bị tấn công bằng quân sự) và
trao các bảng tuyên bố theo luật lệ quốc tế sau khi cuộc tấn công
bắt đầu.
- Quyết định mọi lĩnh vực của đời sống nhà nước (bổ nhiệm thủ tướng, tỉnh
trưởng, thị trưởng; thay đổi quyết định của bộ máy nhà nước.
- Giải tán nghị viện, thay đổi một phần/lật đổ tồn bộ Chính phủ.
- Thay đổi một phần hoặc lật đổ tồn bộ Chính phủ - cơ quan được thành
lập do chính mình đề xuất, hoặc trực tiếp thành lập.
- Mọi hoạt động của tổng thống đều phải có chữ ký kèm theo của bộ
trưởng hoặc người đứng đầu bộ máy hành pháp. Chính chữ ký kèm (“phó
tự”) theo này là sự bảo đảm cho văn bản của nguyên thủ quốc gia được
thi hành.
III. THỦ TỤC BẦU CỬ TỔNG THỐNG

- Nguyên thủ quốc gia - tổng thống - do bầu cử mà ra.
- Việc bầu cử dựa trên cơ sở của nghị viện, hoặc do nghị viện bầu ra, nhân
dân không trực tiếp bầu.
- Điều kiện đối với mỗi ứng viên:
+ Người gốc quốc tịch Đức
+ Độ tuổi từ 35 đến 40
+ Không đồng thời là thành viên của CHính phủ và thành viên của cơ
quan lập pháp liên bang.
- Tổng thống liên bang được bầu bằng Hội nghị liên bang, bao gồm:
+ Nghị sĩ của Hạ viện
+ Đại biểu của cá lãnh địa
- Điều kiện để ứng cử viên trở thành tổng thống:


+ Ứng cử viên nhận được đa số tuyệt đối phiếu thuận của hội nghị
liên bang. Nếu không bầu được ở vòng 1 sẽ tiếp tục bầu lại ở vòng
2, rồi vòng 3.
+ Ứng cử viên nhận được đa số tương đối nếu phải bầu cử ở vòng 3.
- Khi nhận chức Tổng thống liên bang: Tổng thống tuyên thệ trước các
thành viên của Nghị viện liên bang và Hội đồng liên bang.
Theo chương 56 của Hiến pháp: "Tôi xin thề sẽ dành hết sức lực và
trí tuệ của mình cho sự phồn vinh của dân tộc Đức, làm tăng thêm
lợi ích dân tộc, tuân thủ và bảo vệ HIến pháp. và các luật khác của
liên bang, hoàn thành một cách có lương tâm và danh dự nhiệm vụ
của mình, duy trì mọi cơng bằng cho cơng dân. Đức chúa trời sẽ
giúp tôi thực hiện lời tuyên thệ này."




×