Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động học tập gắn với nghiên cứu khoa học của sinh viên khoa khoa học xã hội trường đại học hải phòng luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.09 KB, 117 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRỊNH THỊ NHUẤN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP GẮN VỚI NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 . 14 . 05

VINH, 2011


2

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Q
thầy, cơ giáo trường Đại học Vinh đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu.
Đặc biệt, xin cảm ơn Phó giáo sư, Tiến sỹ Hà Văn Hùng - Người đã tận
tình hướng dẫn khoa học, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn
thành bản luận văn này.
Chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên Khoa khoa
Khoa học xã hội trường Đại học Hải Phòng đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, cung


cấp tài liệu, số liệu, tham gia góp nhiều ý kiến quý báu cho bản luận văn này.
Chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khích
lệ, giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu.
Dù đã có rất nhiều cố gắng trong q trình thực hiện đề tài song luận
văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của Q thầy cô giáo và của các đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, ngày 01 tháng 12 năm 2011
Tác giả
Trịnh Thị Nhuấn


3

DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
XHCN:
BCH TW:
CNH - HĐH:
GD - ĐT:
GV:
HS:
PCGDTHĐĐT:
HĐND:
UBND:
KT - XH:
CSVC:
THCS
PTCS
THSP
PTTH

THPT
MTTQ
TCCS
HSTNTHCS
ĐH, CĐ, THCN
TNCS
HTCĐ
BDTX
GDTX
ĐDDH
ĐHSP
TH
TP
SGK

Xã hội chủ nghĩa
Ban chấp hành Trung ương
Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Giáo dục – Đào tạo
Giáo viên
Học sinh
Phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Kinh tế - Xã hội
Cơ sở vật chất
Trung học cơ sở
Phổ thông cơ sở
Trung học sư phạm
Phổ thông trung học

Trung học phổ thông
Mặt trận Tổ quốc
Tổ chức cơ sở
Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở
Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghệp
Thanh niên cộng sản
Học tập cộng đồng
Bồi dưỡng thường xuyên
Giáo dục thường xuyên
Đồ dùng dạy học
Đại học sư phạm
Tiểu học
Thành phố
Sách giáo khoa

MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu đề tài

2

3.Giả thuyết khoa học

3

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu


3


4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

4

6. Phương pháp nghiên cứu

5

7. Đóng góp của đề tài

6

8. Cấu trúc luận văn

6

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

7

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

7

1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài


9

1.4. Lý luận về hoạt động

17

1.5. Hoạt động quản lý sinh viên

21

1.6. Công tác quản lý hoạt động học tập

27

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ HỌC TẬP VÀ NCKH
CỦA SINH VIÊN KHOA KHXH TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

34

2.1. Khái quát về trường Đại học Hải Phòng, khoa khoa học xã hội

34

2.2. Thực trạng công tác quản lý học tập và NCKH ở khoa Khoa học
xã hội trường Đại học Hải Phòng

40

2.4. Kết quả nghiên cứu từ cán bộ giảng viên


65

2.5. Nhận xét về công tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa
học của sinh viên khoa khoa học xã hội trường Đại học Hải Phòng

72

2.6. Đối chiếu cơ sở lý luận với thực trạng quản lý hoạt động học tập và nghiên
cứu khoa học của sinh viên khoa Khoa học xã hội trường Đh Hải Phòng

74

CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP GẮN KẾT VỚI NCKH CỦA SINH VIÊN
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
3.1. Phương hướng mục tiêu và các nguyên tắc đề xuất các biện pháp:

77
77

3.2. Một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động học tập gắn
với và nghiên cứu khoa học của sinh viên khoa Khoa học xã hội Trường
Đại học Hải Phòng.

78


5


3.3. Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu
khoa học trong sinh viên.

86

3.4. Tổng hợp một số cách thức thực hiện các biện pháp quản lý nâng cao
chất lượng hoạt động học tập gắn với nghiên cứu khoa học của sinh viên
khoa Khoa học xã hội.

90

3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý nâng
cao chất lượng hoạt động học tập gắn với NCKH của sinh viên khoa
Khoa học xã hội Trường Đại học Hải Phòng.

92

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

100

1.Kết luận

100

2. Kiến nghị

102

TÀI LIỆU THAM KHẢO


105

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Học sinh, sinh viên trước hết là công dân có đầy đủ quyền và nghĩa vụ
theo quy định trong Hiến pháp Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và
trong các luật định hiện hành. “Công tác học sinh sinh viên phải hướng vào thực
hiện mục tiêu đào tạo chung là hình thành nhân cách, phẩm chất và năng lực


6

công dân; đào tạo những người lao động tự chủ, sáng tạo và có kỷ luật, giàu
lịng nhân ái, u nước, yêu chủ nghĩa xã hội, sống lành mạnh, có kiến thức văn
hóa, khoa học, cơng nghệ, kỹ năng nghề nghiệp, có sức khỏe, có khả năng góp
phần hiệu quả làm cho dân giàu nước mạnh, đưa đất nước tiến kịp thời đại, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [24].Vì vậy cơng tác quản lý học sinh
sinh viên đóng vai trị hết sức quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, góp
phần xây dựng nên con người xã hội chủ nghĩa.
Đại học Hải Phòng được thành lập trên 50 năm là một trong những trường
đại học có bề dày về cơng tác giáo dục và đào tạo. Đại học Hải Phòng là một
trung tâm đào tạo đại học, sau đại học và nghiên cứu khoa học chất lượng cao,
làm nòng cốt trong hệ thống giáo dục ở Hải Phòng và các tỉnh thành phố miền
duyên hải, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Số lượng sinh viên Đại học
Hải Phịng có trên 14.000 sinh viên thuộc các hệ đào tạo. Công tác quản lý hoạt
động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên Đại học Hải Phòng chưa đáp
ứng được nhu cầu số lượng sinh viên ngày càng tăng.
Sinh viên Trường Đại học Hải Phòng tham gia các cuộc thi sinh viên giỏi
toàn quốc đạt nhiều giải cao. Các năm hc từ năm 2001 đến năm 2011 Trng

u cú on tham gia thi Olympic các môn khoa học cơ bản: Tốn, Hố, Vật lý
và Tin học, thi Olympic các mơn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh
đều đạt giải cao, giữ vững vị trí trong tốp 10 trường đại học đạt giải cao hàng
đầu toàn quốc.
Trường Đại học Hải Phịng coi cơng tác nghiên cứu khoa học và hợp tác
quốc tế là hai hoạt động quan trọng của một trường đại học đa ngành. Các đề tài
nghiên cứu bao gồm đề tài các lĩnh vực kinh tế, xã hội và nghiệp vụ đào tạo,
giáo trình và tài liệu học tập, giảng dạy. Công tác nghiên cứu khoa học tăng gấp
2 lần so với năm 2000. Có 17 đề tài NCKH cấp trường của sinh viên, trong đó 7
đề tài gửi dự thi toàn quốc được giải.


7

Trường Đại học Hải Phòng hiện đang hợp tác về đào tạo và nghiên cứu
khoa học với các nước Nga, Trung Quốc, Phần Lan, Thái Lan, Mỹ, các nước
trong khối ASEAN, các vùng lãnh thổ và các tổ chức phi chính phủ.
Trường đã cử giảng viên sang dạy ở Nga, Trung Quốc và Phần Lan; đồng
thời tiếp nhận giảng viên Nga, Phần Lan, Mỹ, Thái Lan sang giảng dạy ở
trường. Hằng năm có sinh viên Phần Lan, Thái Lan, Trung Quốc sang học tập.
(Năm học 2005 2006 có 121 sinh viên, năm học 2006 - 2007 có 153 sinh viên
Đại học thuộc Quảng Tây Trung Quốc sang học tập tại Trường Đại học Hải
Phịng; năm 2007- 2008 có 250 sinh viên nước ngoài sang học tập tại trường…).
Trường cũng gửi sinh viên ngành tiếng Trung sang Trung Quốc học tập. Quy
mơ hoạt động hợp tác quốc tế ngµy cµng tăng.
Mục tiêu phát triển của Trường Đại học Hải Phòng đến năm 2015 là phấn
đấu trở thành Trung tâm Giáo dục- Đào tạo, Nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ vững mạnh của khu vực đồng bằng duyên hải Bắc bộ. Trong đó,
nhiệm vụ trọng yếu là phát triển đào tạo đa ngành chất lượng cao đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội khu vực; Tăng cường hợp tác với các trêng đại

học, các học viện, các cơ sở nghiên cứu và các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp
trong và ngồi nước để đào tạo, NCKH. Đó cũng là mục tiêu phấn đấu và nhiệm
vụ vừa mang tính chiến lược, vừa mang tính cấp bách, phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa trên một vùng kinh tế động lực trọng điểm phía Bắc.
Thực hiện mục tiêu phát triển nói trên cũng là để thực hiện thắng lợi Nghị quyết
Đại hội Đảng X, XI, Nghị quyết 32 của Bộ Chính trị (5/8/2003) về việc phát
triển thành phố Hải Phịng đến năm 2020.
Thế nhưng hiện nay, Cơng tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu
khoa học của sinh viên trường Đại học Hải Phòng còn thiếu các văn bản pháp lý
đồng thời nhà trường mới chỉ ở bước đầu ban hành một số hướng dẫn, thơng
báo, qui chế, qui trình về tổ chức … song cũng chưa đầy đủ và kịp thời nên ít


8

nhiều gây khó khăn, trở ngại cho việc thực thi. Công tác quản lý hoạt động học
tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Đại học Hải Phòng còn lạc
hậu, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển trên lĩnh vực này. Công tác quản lý
hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học chưa thực sự có hiệu quả trong việc
nâng cao chất lượng đào tạo của trường Đại học Hải Phịng. Vì thế, cơng tác
quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Đại học
Hải Phòng còn ở mức độ hạn chế nhất định. Muốn phát triển giáo dục thì phải
gắn chặt việc học tập với nghiên cứu khoa học và chuyển giao cơng nghệ. Đó là
quốc sách, là giải pháp có tính chiến lược để đưa đất nước phát triển nhanh.
Từ những lý do trên chúng tôi nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp quản
lý nâng cao chất lượng hoạt động học tập gắn với nghiên cứu khoa học của
sinh viên khoa Khoa học xã hội trường Đại học Hải Phịng”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
của sinh viên khoa Khoa học xã hội trường Đại học Hải Phòng

- Đề xuất một số biện pháp nhằm cải tiến, góp phần nâng cao chất lượng
hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên nhà trường.


9

3.Giả thuyết khoa học
Bằng việc đề xuất và thực hiện tốt các biện pháp quản lý khoa học có tính
khả thi thì sẽ góp phần nâng cao được chất lượng hoạt động học tập gắn với
nghiên cứu khoa học của sinh viên khoa khoa học xã hội trường Đại học Hải
Phòng.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động học tập nghiên
cứu khoa học của sinh viên khoa Khoa học xã hội trường Đại học Hải Phòng.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng
hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học của sinh viên khoa Khoa học xã hội
trường Đại học Hải Phòng
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động học tập và
nghiên cứu khoa học của sinh viên khoa Khoa học xã hội trường Đại học Hải
Phịng.
5.2. Đánh giá thực trạng cơng tác quản lý hoạt động học tập và nghiên
cứu khoa học của sinh viên khoa Khoa học xã hội trường Đại học Hải Phòng.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên khoa Khoa học xã hội
trường Đại học Hải Phịng.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp lý luận: nghiên cứu các tài liệu văn kiện,
chính sách của Nhà nước, ngành có liên quan đến đề tài.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra khảo sát , thu

thập số liệu, phân tích, tổng hợp, đánh giá thực trạng:
- Thực trạng cơng tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học
của sinh viên khoa Khoa học xã hội trường Đại học Hải Phòng.


10

- Phân tích các báo cáo Hội nghị, báo cáo tổng kết năm học của Trường,
Khoa, Đơn vị thành viên trường Đại học Hải Phòng để tổng kết thực tiễn.
6.3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ khác:
- Phương pháp thống kê toán học
- Phương pháp dự báo, so sánh
- Phương pháp chuyên gia:
+ Lập phiếu điều tra với 45 cán bộ giảng dạy.
+ Lập phiếu điều tra cho 584 sinh viên khoa Khoa học xã hội Trường đại
học Hải Phòng.
+ Khảo sát với phiếu trưng cầu ý kiến sinh viên ,cán bộ, giảng viên.
7. Đóng góp của đề tài
7.1. Xác định những đặc trưng của công tác quản lý sinh viên, làm cơ sở
cho những nghiên cứu lý luận về việc tổ chức quản lý hoạt động học tập và
nghiên cứu khoa học của sinh viên khoa Khoa học xã hội trường Đại học Hải
Phịng.
7.2. Góp phần làm sáng tỏ thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập và
nghiên cứu khoa học của sinh viên khoa Khoa học xã hội trường Đại học Hải Phòng,
đồng thời chỉ ra những tồn tại về mặt tổ chức quản lý hoạt động học tập và nghiên
cứu khoa học của sinh viên khoa Khoa học xã hội trường Đại học Hải Phòng.
7.3. Đề xuất một số biện pháp khả thi trong công tác tổ chức, quản lý và
nâng cao chất lượng hoạt động học tập gắn kết với nghiên cứu khoa học của
sinh viên khoa Khoa học xã hội trường Đại học Hải Phịng.
8. Cấu trúc luận văn

Ngồi phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia
thành ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận của đề tài


11

Chương II: Thực trạng công tác quản lý hoạt động học tập và NCKH của
sinh viên khoa Khoa học xã hội Trường đại học Hải Phòng.
Chương III: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
học tập và NCKH của sinh viên khoa Khoa học xã hội Trường đại học Hải Phòng.


12

NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Công tác quản lý hoạt động nghiên cứu học tập và nghiên cứu khoa học của
sinh viên tuy đã có sự đầu tư của các cơ quan khoa học, các tác giả trong và
ngoài nước đề cËp đến, song các cơng trình cụ thể về lĩnh vực này chưa hệ thống
và chưa được công bố nhiều.
Gần đây có một số Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục và một số bài báo
về những nghiên cứu xung quanh vấn đề trên như sau:
* Nghiên cứu về công tác quản lý học sinh sinh viên:
- Nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục học sinh, sinh viên [16]. Tác giả đề
cập đến việc nâng cao hiệu quả quản lý, giáo dục HSSV, bồi dưỡng năng lực
phẩm chất cho đội ngũ HSSV- những người chủ tương lai của đất nước.
- Những biện pháp tăng cường quản lý học sinh ở Trường Trung học
Cảnh sát Nhân dân I [18]. Trường Trung học Cảnh sát Nhân dân I là một trường

có mơ hình quản lý sinh viên chặt chẽ, mang tính nghiêm ngặt do tính chất đặc
thù của ngành nên địi hỏi tính kû luật cao. Tác giả đã nêu lên những thực trạng
và tồn tại cần khắc phục, đồng thời đưa ra biện pháp khả thi nhằm thực hiện tốt
việc lưu trữ, lập hồ sơ HSSV để quản lý và đề xuất công tác hỗ trợ HSSV trong
học tập.
- Một số biện pháp quản lý giáo dục nếp sống cho sinh viên nội trú trường
cao đẳng giao thông vận tải 3 [29] Tác giả đưa ra nhằm cải tiến và nâng cao chất
lượng quản lý nếp sống ăn ở, học tập, sinh hoạt sinh viên nội trú trong nhà
trường.
* Nghiên cứu về công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh, sinh
viên ngoài giờ lên lớp:


13

- Các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp
của học sinh Trường Trung học Cảnh sát Nhân dân I [6] Tác giả đề cập đến hoạt
động học tập ngoài giờ lên lớp là một hoạt động rất cần thiết và hữu ích đối với
học sinh sinh viên, hoạt động này mang tính tự học cao mà tự học được thì mới
tự đào tạo được, mới học tập suốt đời được. Ngoài ra, hoạt động học tập ngồi
giờ lên lớp thơng qua những hoạt động ngoại khoá làm cho HSSV gắn kết với
nhau trong học tập. Việc tổ chức quản lý học sinh, sinh viên bằng các hoạt động
học tập ngoài giờ lên lớp là một việc làm có tính khả thi, mang lại hiệu quả cao.
- Rèn luyện kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho
sinh viên sư phạm- Một số vấn đề cấp thiết [19] Tác giả đề xuất một số kỹ năng
tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho sinh viên.
* Nghiên cứu việc đánh giá học tập và nâng cao tính tích cực tự học cho
sinh viên:
- Đổi mới công tác kiểm tra- đánh giá kết quả học tập của sinh viên [10]
Tác giả đề xuất sự cần thiết phải đổi mới công tác kiểm tra đánh giá và một số

giải pháp đổi mới công tác kiểm tra đánh giá học tập của sinh viên.
- Nâng cao tính tích cực tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên qua việc tổ
chức Seminar và hướng dẫn ôn tập, tổng kết chương [17] Tác giả đề xuất biện
pháp nhằm hỗ trợ sinh viên tự học, tự nghiên cứu phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động trong học tập mà biểu hiện cao nhất là thực hiện “sáu mọi” : học mọi
lúc, học mọi nơi, học mọi người, học mọi hoàn cảnh, học bằng mọi cách, học
qua mọi nội dung.
* Nghiên cứu việc tổ chức nghiên cứu khoa học cho sinh viên:
- Rèn luyện kĩ năng tổ chức nghiên cứu khoa học cho sinh viên, đáp ứng
nhu cầu đào tạo mới [5] Tác giả đưa ra 5 tiêu chí cụ thể của việc rèn luyện và
đánh giá kỹ năng tổ chức nghiên cứu khoa học của sinh viên theo một đề tài đã
chọn, đồng thời đưa ra các kiến nghị để nâng cao chất lượng của việc rèn luyện


14

kỹ năng tổ chức NCKH cho sinh viên.
- Về các tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả nghiên cứu khoa họccông nghệ [10] Tác giả đưa ra các tiêu chí để đánh giá chất lượng các cơng trình
nghiên cứu khoa học và tác giả cho rằng đối với hoạt động nghiên cứu khoa họccông nghệ, chất lượng được thể hiện qua giá trị, hiệu quả khoa học- cơng nghệ,
tính đặc thù, độc đáo và sáng tạo của kết quả nghiên cứu đã dự kiến và mong
muốn.
- Sinh viên nghiên cứu khoa học- một biện pháp quan trọng để nâng cao
chất lượng đào tạo ở Trường Đại học Bách khoa Hà nội [9]. Tác giả nêu lên
quan điểm trong việc nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học Bách
khoa Hà nội và Ông cho rằng việc sinh viên nghiên cứu khoa học là một mắt
xích quan trọng trong dây chuyền đào tạo kĩ sư cơng nghệ của Trường.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu cho đến nay chưa đề cập một cách
cụ thể đến công tác quản lý hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh
viên. Vấn đề đặt ra là cần phải có những biện pháp quản lý như thế nào để nâng
cao được chất lượng hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên

các ngành khoa học xã hội nói chung và khoa Khoa học xã hội ở trường Đại học
Hải Phịng nói riêng. Đây là vấn đề chưa có cơng trình nghiên cứu nào đề xuất,
giải quyết và vì thế nó đã trở thành mục đích nghiên cứu của chúng tôi.
1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
Để tồn tại và phát triển, con người không thể hành động riêng lẻ mà cần
phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung. Quá trình tạo
ra của cải vật chất và tinh thần … ngày càng được thực hiện trên quy mơ lớn với
tính chất và độ phức tạp ngày càng cao, càng đòi hỏi sự phân cơng, chun mơn
hố lao động đã xuất hiện một dạng lao động đặc biệt- lao động quản lý. Hoạt
động quản lý cần thiết với mọi lĩnh vực hoạt động trong xã hội, trong mỗi quốc


15

gia và trên tồn cầu.
Quản lý là một thuộc tính của sự phát triển xã hội, là một yếu tố quan
trọng gắn chặt vào sự vận động và phát triển của xã hội loài người. Sự phát triển
của xã hội lồi người dựa vào 3 yếu tố cơ bản. Đó là: tri thức, sức lao động và
trình độ quản lý. Tri thức là sự hiểu biết của con người về thế giới, sự phát triển
của khoa học kỹ thuật. Lao động là sự vận dụng tri thức tác động vào thế giới
làm ra của cải vật chất. Còn quản lý bao gồm cả tri thức và lao động.
Quản lý là sự tổ chức, điều hành, kết hợp vận dụng tri thức với sử dụng
sức lao động để phát triển sản xuất xã hội. Việc kết hợp đó tốt thì xã hội phát
triển, ngược lại, kết hợp khơng tốt thì xã hội sẽ phát triển chậm lại hoạc trở lên
rối ren.
Có nhiều định nghĩa khác nhau của quản lý, nhưng trong luận văn chỉ nêu
một số định nghĩa tiêu biểu, đó là:
* Quan điểm của các tác giả nước ngoài
- F.W. Taylo (1856- 1915) là người đề xuất thuyết “Quản lý khoa học”, F.

Taylo cho rằng: “Quản lý là biết được chính xác điều mình muốn người khác
làm và sau đó thấy được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất” [12].
- Các nhà khoa học Harold Koontz- Cyril Odonell và Heinz Weihrich
trong cuốn: “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” [12] cho rằng: “Quản lý là hoạt
động thiết yếu của nhà quản lý đảm bảo sự phối hợp, sự nỗ lực của mỗi cá nhân
trong tổ chức nhằm đạt đến một mục tiêu nhất định trong những điều kiện thời
gian, công sức và kinh phí bỏ ra ít nhất nhưng đạt hiệu quả cao nhất”[12]. “Quản
lý được hình thành thơng qua con người, với tư cách thực hành thì quản lý là
một nghệ thuật, cịn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học”.
- Paul Hersey và Ken Blane Hard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực”NXB Chính trị Quốc gia, 1995- cho rằng: “Quản lý như là một quá trình làm


16

việc cùng và thơng qua các cá nhân, các nhóm cũng như các nguồn lực khác để
hình thành các mục đích tổ chức” [21].
- “Quản lý là q trình hồn thành công việc thông qua con người và với
con người” [21]
- Theo thuyết quản lý hành chính của Henry Fayol thì “Quản lý hành
chính là dự báo và lập kế hoạch, tổ chức và điều khiển, phối hợp và kiểm tra”.
- “Quản lý là hành động- một loại hoạt động xã hội nhằm đạt mục đích đề
ra bằng việc thực hiện các nhiệm vụ, chức năng theo một phương pháp quản lý
phù hợp. Quản lý là tác động định hướng” [21].
- Trong Bộ Tư bản, C.Marx đã nói: “Bất kỳ lao động nào có tính xã hội
chung và trực tiếp, được thực hiện với quy mô tương đối lớn đều ít nhất cần đến
sự quản lý ”[22].
Như vậy, khi nói v qun lý cỏc tác gi ngời nớc ngoài u có quan điểm
thèng nhất chung: Quản lý là q trình tác động có mục đích của chủ thể quản
lý đối với khách thể quản lý để đạt tới mục tiêu nào đó. Q trình tác động đó

vừa làm biến đổi khách thể quản lý vừa tạo ra cái mới.
*Quan niệm của các tác giả trong nước về quản lý:
- Thuật ngữ “Quản lý”- (Tiếng Việt gốc Hán) - được hiểu: “Quản lý” gồm
2 q trình tích hợp vào nhau. Q trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì
ở trạng thái ổn định. Quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa vào
hệ phát triển. Thuật ngữ này lột tả rõ bản chất của hoạt động quản lý giáo dục.
- Từ điển Tiếng Việt- năm 1992- Trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà NộiViệt Nam: “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu
nhất định” [30].
- Theo cố giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói
chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [22].


17

- Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý là sự tác động có tổ chức của
chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong
điều kiện lao động của môi trường” [28].
“Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về
mặt chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội…bằng một hệ thống các luật lệ, chính
sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp có thể nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [28].
Cũng như các tác giả nước ngoài, các nhà nghiên cứu về khoa học quản lý
ở Việt Nam đều nhấn mạnh đến các yếu tố: Chủ thể- Khách thể- Mục tiêu quản
lý. Khẳng định quản lý là một hoạt động mà trong đó con người vừa là động lực,
vừa là mục tiêu. Trong cuốn “Tâm lý học trong quản lý Nhà nước”- Học viện
hành chính Quốc gia- 1993- Tác giả Mai Hữu Khuê nêu rõ: “Hoạt động quản lý
là một dạng lao động đặc biệt của người lãnh đạo mang tính tổng hợp của các
loại lao động trí óc liên kết bộ máy quản lý thành một chỉnh thể thống nhất, điều

hòa phối hợp các khâu quản lý và các cấp quản lý hoạt động nhịp nhàng đưa đến
hiệu quả cao”.
- Quản lý là việc đạt tới mục tiêu bằng và thông qua người khác. Con
người là nguồn lực chủ yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Điều
này đã được khẳng định trong thời gian qua và ngày nay nó càng giữ một vị trí
đặc biệt quan trọng trong cơng tác quản lý.
- Quản lý là một quá trình tác động có mục đích của con người vào một hệ
thống nào đó nhằm thay đổi hiện trạng của hệ thống đó hoặc đưa vào hệ thống
đó những thuộc tính mới.
- Quản lý là một q trình tác động có định hướng (có chủ đích) có tổ
chức, có lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thơng tin về tình
trạng của đối tượng và mơi trường, nhằm giữ cho sự vận động của đối tượng


18

được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã định.
- Quản lý vốn là một khoa học và cũng là một nghệ thuật để điều khiển
một hệ thống xã hội từ vi mô đến vĩ mô hết sức năng động, phức tạp, vừa khép
kín, vừa có độ mở tương đối để đối nhân xử thế trong tổng hồ các mối quan.
Tuy có nhiều cách phát biểu, định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu quản
lý là q trình tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối
tượng của quản lý nhằm đạt được mục đích nhất định.
Như vậy, bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động hợp quy luật của
chủ thể quản lý trong một tổ chức nhằm là cho tổ chức vận hành có hiệu quả như
mong muốn.
Với tính chất là lao động dạng đặc thù xã hội của con người, quản lý và
công tác quản lý là một vấn đề có tính lý luận và luôn gặp trong thực tiễn đời
sống của mọi lĩnh vực riêng biệt trong hoạt động xã hội. Quản lý là một khoa
học, là nghệ thuật mang đặc điểm tâm lý với tính nhạy cảm tế nhị có kỹ thuật

(lao động đặc thù: trí óc và tay chân kết hợp hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật
và công nghệ…), mà thực chất là quản lý “Một tiểu hệ thống xã hội” nảy sinh từ
chức năng của chính bản thân nó trong quá trình điều khiển mọi quá trình xã hội
khác: thông qua mối quan hệ hữu cơ tương tác, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau giữa
chủ thể và khách thể quản lý, vận hành theo một hệ thống để hướng đến đạt
được mục tiêu nhất định của tổ chức xã hội. Đó chính là cơng tác quản lý và tập
hợp các tác động tương hỗ quản lý, làm xuất hiện các mối quan hệ quản lý để
điều khiển một hệ thống tổ chức chuyển động từ trạng thái này sang trạng thái
khác theo ý đồ của nhà quản lý.
Hoạt động quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:


19

Công cụ
Chủ thể
quản lý

Khách thể
quản lý

Mục tiêu

Phương pháp

Sơ đồ 1: Mơ hình hoạt động quản lý [22]
- Chủ thể quản lý: Có thể là một cá nhân, một nhóm, một tổ chức.
- Công cụ quản lý: Là phương tiện mà chủ thể quản lý tác động tới khách thể.
Công cụ quản lý có thể là mệnh lệnh, quyết định (văn bản hoạc khơng bằng văn
bản), các văn bản luật, chính sách, chương trình, mục tiêu…

- Phương pháp quản lý có thể là cách thức của chủ thể quản lý tác động lên
khách thể. Hiện nay, phương pháp quản lý được đúc kết từ nhiều lĩnh vực khác
nhau, phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động, hình thức quản lý và phong cách quản
lý trong tổ chức.
- Mục tiêu có thể do chủ thể quản lý đề ra, cũng có thể do sự cam kết giữa
chủ thể và khách thể. Nếu có sự tham gia của khách thể quản lý vào xác định
mục tiêu quản lý sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý.
Như vậy: Hiệu quả quản lý phụ thuộc vào yếu tố chủ thể, khách thể, mục
tiêu, phương pháp và cơng cụ quản lý.
Trong q trình quản lý, chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý
thông qua các chức năng quản lý để thực hiện mục tiêu quản lý nhất định.
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một loại hình quản lý xuất phát từ khái niệm quản lý,
nhiều tác giả đã đưa ra khái niệm về quản lý giáo dục như sau:
Theo F.G. Panatrin thì “Quản lý giáo dục là tác động một cách có hệ thống,
có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác


20

nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự phát triển
tồn diện, hài hồ ở thế hệ trẻ” [1] [2].
Theo P.V Khudominxki thì “Quản lý giáo dục là việc xác định những đường
lối cơ bản, những nhiệm vụ chủ yếu của các cơ quan trong hệ thống giáo dục”.
Theo M.Zade thì “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp nhằm đảm
bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm
sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất
lượng” [2].
Theo Phạm Minh Hạc :“Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là hoạt động
dạy học…. có tổ chức được hoạt động dạy học thì mới quản lý được giáo dục,

tức là cụ thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện
thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước” [11].
Như vậy, quản lý giáo dục là một bộ phận quản lý xã hội, và những đặc điểm
của quản lý giáo dục vừa phản ánh đặc điểm cơ bản của quản lý xã hội vừa
mang tính đặc thù do bản chất của hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà
trường quy định. Tựu chung lại quản lý giáo dục nói chung và quản lý trường
học nói riêng thực chất là quản lý quá trình dạy học- giáo dục.
Theo cố giáo sư Nguyễn Ngọc Quang cho rằng “Quản lý giáo dục là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật với chủ thể quản
lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [11].
Nguyễn Gia Quý khái quát “ Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu
đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan của
hệ thống giáo dục quốc dân” [23].


21

Vì thế quản lý giáo dục có một khái niệm sau đây tương đối chuẩn mà mọi
người có thể chấp nhận: “Quản lý giáo dục nói chung và quản lý trường học nói
riêng là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối, quan điểm giáo
dục của Đảng, thực hiện mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, hình thành đội ngũ lao động có tri thức và có tay nghề, có năng lực
thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có đạo đức cách mạng, tinh thần yêu
nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Nhà trường đào tạo thế hệ trẻ theo hướng toàn diện
và có năng lực chun mơn sâu, có ý thức và khả năng tự tạo việc làm cho nền

kinh tế hàng hoá nhiều thành phần” [7]. Như vậy, khái niệm quản lý và quản lý
giáo dục là một thuật ngữ vừa có nghĩa hẹp lẫn nghĩa rộng. Do đó, hiểu đúng
nghĩa của các cụm từ này để vận dụng có hiệu quả vào thực tiễn công tác quản
lý giáo dục ở trường học nói chung và đại học nói riêng là vấn đề khá nan giải.
Cho nên, đòi hỏi nhà quản lý giáo dục ở tất cả các cấp, bậc học phải nghiên cứu
và hiểu thấu đáo, mang tính khoa học, có chiều sâu để ứng dụng phù hợp một
cách tương thích, hài hồ với trách nhiệm quản lý đương nhiệm ở từng trường
hợp cụ thể.
Các định nghĩa nêu trên đều thể hiện rõ bản chất của hoạt động quản lý giáo
dục. Quản lý giáo dục, quản lý các hệ thống giáo dục, các cơ sở giáo dục là một
hệ thống tác động có mục đích, có định hướng, có ý thức, có kế hoạch của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý theo những quy luật khách quan nhằm đưa hệ
thống giáo dục quốc dân đạt tới kết quả mong muốn. Thực tiễn điều hành công
tác đào tạo bồi dưỡng của các nhà trường và phát triển hệ thống giáo dục quốc
dân trên cơ sở giáo dục học, điều khiển học, lý luận quản lý, kinh tế xã hội và
một số khoa học khác đã đú kết lên lý luận quản lý giáo dục.
Trong hệ thống giáo dục, con người là yếu tố trung tâm trong công tác quản
lý. Con người vừa là chủ thể quản lý vừa là khách thể quản lý, vừa là người


22

quản lý, vừa là người được quản lý. Hơn thế nữa mọi hoạt động giáo dục và
quản lý giáo dục đều hướng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách con người,
do vậy nhân tố co người là nhân tố quan trọng nhất trong quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục là quá trình tác động tới sự vận hành của hoạt động dạy
học- giáo dục theo nguyên lý giáo dục để phát triển, mở rộng hệ thống giáo dục
cả về số lượng và chất lượng.
Chúng ta có thể khái quát việc quản lý giáo dục qua sơ đồ [22] sau:


Ch th qun lý
H
QUN


Nội dung phư
ơng pháp

Thông tin
ngược

Mc tiờu giáo
dục

Khách thể quản lý

1.4. Lý luận về hoạt động
1.4.1 Khái niệm hoạt động
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người bằng cách tác động vào đối
tượng để tạo ra sản phẩm tương ứng nhằm thỏa mãn (trực tiếp hay gián tiếp) nhu
cầu của bản thân, của một nhóm người hay toàn thể xã hội. Theo Nguyễn Thạc
và Phạm Thành Nghị “ Hoạt động của con người nhằm đáp ứng những nhu cầu
của nó”. [26]


23

Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học [30], đưa ra định nghĩa sau: “Hoạt
động là tiến hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục
đích nhất định trong đời sống xã hội”.


Như vậy:
- Hoạt động là sự tương tác tích cực của chủ thể và đối tượng nhằm biến đổi
đối tượng theo mục đích mà chủ thể tự giác đặt ra để thỏa mãn nhu cầu của bản
thân.
- Hoạt động sinh ra là từ nhu cầu, nhưng lại được điều chỉnh bởi mục tiêu mà
chủ thể nhận thức được. Nhu cầu với tư cách là động cơ, là nhân tố khởi phát
của hoạt động. Nhưng bản thân sự hoạt động (nội dung, hình thái) lại chịu sự chi
phối của mục tiêu mà chủ thể nhận thức được.
Theo tâm lý học Macxít thì “Cuộc sống con người là một dòng hoạt động.
Con người là chủ thể của các hoạt động thay thế nhau. Hoạt động là quá trình
con người thực hiện các quan hệ của con người với thế giới tự nhiên, xã hội,
người khác và bản thân. Đó là q trình chuyển hố năng lực, lao động và các
phẩm chất tâm lý khác của bản thân thành sự vật, thành thực tế và q trình
ngược lại là q trình tách những thuộc tính của sự vật, của thực tế quay trở về
với chủ thể, biến thành vốn liếng tinh thần của chủ thể ”.
A.N.Lêônchiep đã nhấn mạnh rằng: “Hoạt động là phương thức tồn tại của
con người trong thế giới. Ông cho rằng muốn sống được trong thế giới xung
quanh, con người phải tiến hành các hoạt động đối với thế giới đó, sản xuất ra
các đối tượng, lĩnh hội các phương thức sử dụng các đối tượng đó (các phương
thức này chứa sẵn trong các đối tượng đó) nhằm thỏa mãn nhu cầu này hay nhu
cầu khác”.


24

Tóm lại, ta có thể định nghĩa “Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa
con người và thế giới (khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về phía thế giới, cả về
phía con người (chủ thể)”.


1.4.2. Đặc điểm của hoạt động
- Hoạt động bao giờ cũng là hoạt động có đối tượng
Đối tượng của hoạt động là cái con người làm ra, cần chiếm lĩnh. Trong
hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học của mình, sinh viên cần chiếm
lĩnh các tri thức khoa học, biến thành vốn sống, vốn hiểu biết và phát triển
nhân cách của bản thân. Vì vậy, tri thức là đối tượng của hoạt động học tập và
nghiên cứu khoa học.
- Hoạt động bao giờ cũng mang tính mục đích
Hoạt động của con người khác xa với hành vi của động vật ở chỗ nó có mục
đích. Hoạt động của động vật mang tính bản năng và khơng ý thức. Hoạt động
của con người là hoạt động ln có ý thức và có mục đích. Mục đích của hoạt
động thường tạo ra sản phẩm có liên quan trực tiếp hay gián tiếp với việc thỏa
mãn nhu cầu của chủ thể.
- Hoạt động bao giờ cũng có tính chủ thể
Hoạt động bao giờ cũng có chủ thể. Chủ thể của hoạt động chính là người
thực hiện hoạt động. Tính chất có chủ thể hoạt động trước hết biểu hiện trong
tính tích cực của chủ thể. Trong quá trình vươn tới đối tượng hoạt động, con
người buộc phải huy động toàn bộ sức mạnh cơ bắp hoặc sức mạnh tinh thần, trí
tuệ của mình, buộc phải nỗ lực cao độ để chiếm lĩnh nó. Tính chủ thể trước hết
bao hàm tính tích cực, tính tích cực phát triển tới đỉnh cao thành tính chủ động,
say mê.


25

Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp trong hoạt động lao động, con
người dùng công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động….
Nói một cách tổng thể định nghĩa khái niệm hoạt động được bao hàm cụ thể:
Hoạt động là một phương thức, một hình thức vận động tích cực khơng gừng
tích tụ động cơ và mục đích hành động thực tiễn trong mối quan hệ hữu cơ biện

chứng giữa chủ thể (con người) và khách thể (thế giới xung quanh….), thông
qua các điều kiện, thao tác hai chiều tác động tương hỗ và lây lan để hình thành
những hoạt động phong phú của con người; mà khách thể đó chính là các sự vật
hiện tượng trong tự nhiên, thế giới công cụ, đồ vật… do con người sáng tạo và
làm ra. Do đó, hoạt động có thể nói là một quy luật chung nhất của tâm lý người
và của con người.
Xuất phát từ các khái niệm hoạt động đưa đến khái niệm và mối liên quan
giữa hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học.
Trước đây, người ta phân biệt rõ học và nghiên cứu khoa học theo mục đích
cần đạt đến: học tập là kế thừa những gì mà thế hệ trước đã biết, cịn nghiên cứu
khoa học là tìm ra cái mới mà thế hệ đi trước chưa biết. Nhưng ngày nay, học
khơng chỉ là mục đích kế thừa những kiến thức mà lồi người đã biết mà cịn có
mục đích rèn luyện óc thơng minh sáng tạo và nhiều đức tính cần thiết khác để
khơng chỉ có kế thừa mà cịn phát triển vốn tri thức mà nhân loại đã có. Sinh
viên đại học được coi là người sản sinh ra tri thức hơn là người tiêu thụ tri thức.
Vì vậy, tính chất nghiên cứu của q trình nhận thức là nét đặc thù của quá trình
học tập ở trường đại học.
Trong hoạt động học tập ở đại học, sinh viên khơng thể chỉ có năng lực nhận
thức thơng thường mà cần tiến hành hoạt động nhận thức mang tính chất nghiên
cứu trên cơ sở khả năng tư duy độc lập, sáng tạo phát triển mức độ cao. Dưới vai
trò chủ đạo của giảng viên, sinh viên khơng nắm máy móc những chân lý có sẵn
mà họ có khả năng tiếp nhận những chân lý đó với óc phê phán, có thể khẳng


×