Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

THỰC TRẠNG và VAI TRÒ của TRI THỨC TRONG KHốI LIÊN MINH GIAI cấp CÔNG NÔNG TRÍ THỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.57 MB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN
THỰC TRẠNG VÀ VAI TRỊ CỦA TRI THỨC TRONG
KHĨI LIÊN MINH GIAI CẤP CƠNG - NƠNG - TRÍ THỨC
Nhóm thực hiện: Nhóm 2
Lớp: TRI116(1+2.2/2021).13
Giảng viên: Nguyễn Thị Tố Uyên

Hà Nội. tháng 04 năm 2021


LỜI MỞ ĐẦU

Lý luận về liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức

lãnh đạo cách mạng, Đáng là dã vận dụng đúng dân và sáng tạo lý luận ây Vào phù hợp
với thực tiễn nước ta và xem đó là lực lượng nịng cốt của khối đại đồn kết dân tộc.
Văn kiện Đại hội XII, Đảng ta khẳng định: “Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lỗi
chiến lược của cách mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây đựng

và bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo”
Đồng thời, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng Cộng sản Việt Nam cũng đã

đưa ra lời khẳng định: “Trí thức là một trong những động lực đáng kể của cách mạng
Việt Nam: Họ là bạn đông minh tin cậy được của giai câp công nhân. Cũng không phải
ngẫu nhiên mà trong Báo cáo chính trị tại Đại hội lần thứ II của Đảng, Chủ tịch Hồ Chí

Minh nêu rõ: Về thành phần, Đáng Lao động Việt Nam sẽ kết nạp những cơng nhân,


nơng dân, lao động trí óc, thật hăng hải, thật giác ngộ cách mạng”. Việc khẳng định trí

thức là một trong thành phần cơ bán của đảng và coi đó là bạn đồng minh tin cậy của
giai cấp công nhân là những nhận thức mới của Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt
Nam. Nhờ nhận thức đúng đắn và thực hiện tốt sự liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức, Đảng Cộng sản Việt Nam đứng đầu là Chủ
tịch Hơ Chí Minh lãnh đạo Cách mạng Việt Nam giành được thăng lợi rực rỡ trong

cách mạng dân tộc dân chủ vả những thành công bước đầu trong xây dựng chủ nghĩa
xã hội.

Từ đó, nhằm đánh giá tình hình thực tế và chỉ ra vai trị quan trọng khơng thê thiếu của
đội ngũ trí thức nước ta hiện nay, nhóm chúng em đã thực hiện đề tài nghiên cứu

“Thực trạng và vai trị của trí thức trong liên minh trong khối liên minh giai cấp công nơng - trí thức”.


CHƯƠNG I1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Khái niệm

1.1.1. Giai cấp là gì?

một xã hội, những ập dbản này phần biệt Với hhau bởi địa vị của họ trông
một hệ
thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử.Cụ thể, xét trên ba phương diện của hệ

thông quan hệ sản xuât, họ có sự khác nhau về:
e_

Quyên sở hữu đối với những tư liệu sản xuất (thường được quy định và thừa

nhận bởi pháp luật; thường là vối những tư liệu sản xuất chủ yếu);

e_

Địa vị trong hệ thống tổ chức lao động xã hội (làm chủ hay phụ thuộc);

e_

Do đó, họ có sự khác nhau về cách thức và quy mơ hưởng thụ kết quả của q
trình sản xuất xã hội (bằng cách nào? nhiều hay ít?)

1.1.2. Liên minh là gì?
e _ Khái niệm: Liên minh giai cấp, tầng lớp là sự liên kết, hợp tác, hỗ trợ lẫn

nhau.... giữa các giai cấp, tầng lớp chủ yếu là các giai cấp, tầng lớp có lợi ích cơ
bản thống nhất, và cũng có thể liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp có lợi ích cơ
bản đối kháng nhau (liên minh sách lược).Liên minh giai cấp, tầng lớp cũng
mang tính phơ biến, đồng thời cũng là một động lực lớn của cách mạng xã hội
và của sự phát triển của xã hội.

e_

Vai trị: Liên minh cơng — nơng - trí thức là sự hợp tác tồn diện giữa cơng
nhân, nơng dân và trí thức trong tất cả các mặt khác nhau của đời sống xã hội

e

Nội dung kinh tế: Nhằm thoả mãn các nhu cầu, lợi ích kinh tế của cơng nhân,

nơng dân và trí thức

e_

Nội dung chính trị: Khối liên minh cơng — nơng - trí thức là cơ sở vững chắc
cho khối đại đoàn kết toàn dân tạo nên

sức mạnh vượt qua những khó khăn

trở ngại, đập tan âm mưu chống phá chủ nghĩa xã hội, xây dựng Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa. Liên minh công — nông - trí thức được xây dựng và củng cơ vững


chắc chính là để đảm bảo vai trị lãnh đạo của giai cấp cơng nhân đối với tồn xã
hội.
Nội dung văn hố xã hội: Liên minh cơng — nơng - trí thức nhằm đảm bảo xây
dựng một nên văn hố tiên tiễn, đậm đà bản sắc dân tộc, có khả năng tiếp thu

thướổi d1 nh Nhã lãm Tum non

người. Trong nội dung văn hố — xã hội, trí

Trong q trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, liên minh công, nông, trí thức dưới

góc độ kinh tế giữ vai trị quyết định. Điều này do sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội quy định, do phải gắn chặt nông nghiệp với công nghiệp, với dịch vụ,
khoa học và công nghệ đề thực hiện việc thỏa mãn lợi ích kinh tế cả trước mắt

và cả lâu dài, cơ bản của xã hội. Trong thời đại ngày nay, vai trò của tri thức
ngày cảng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì sự liên minh giữa cơng nhân
với nơng dân, trí thức trở thành vô cùng quan trọng để xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội. Như vậy, sự liên minh vê mặt kinh tê là do yêu câu khách quan


của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội quy định.
1.1.3. Tri thức là gĩ?
Khái niệm: Trí thức là một “tầng lớp xã hội đặc biệt”. Trí thức bao gơm những
người lao động trí óc phức tạp và sáng tạo, có trình độ học vẫn đủ am hiểu và

hoạt động chuyên sâu trong các lĩnh vực của mình.
Vai trị:
Dùng sự hiểu biết (và cả uy tín) của mình để góp phần giúp cộng đồng phân
định rõ hơn sự đúng-sai, phải trải, chân-giả, thiện-ác, hay-dở, tốt-xâu, nên-

không nên... trước những vấn đề chung mà xã hội đã, đang và sẽ gặp phải hay
trải qua.
Dùng sự hiểu biết của mình để truyền bá tinh thần, tư tưởng, quan điểm mà

mình tin là cần thiết để góp phần thúc đây xã hội phát triển theo hướng tiễn bộ.
Dùng sự hiểu biết của mình để góp phần xác lập những chuẩn mực xã hội,
những thang giá trị xã hội và đồng thời ra sức bảo vệ những chuẩn mực và giá
trị đó.


e©_ Dùng sự hiểu biết của mình để góp phần định hướng, định hình xã hội.
1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về liên minh cơng - nơng - trí thức trong thời
kì quá độ lên CNXH
e_

C.Mác và Ph.Ăngghen đã phân tích xã hội đương thời, phân tích vị trí, vai trò
Của các giai cá r tầng lớp trong xã hội, phân tích các cuộc đâu tranh của giai cấp
vơ sản đã đưa kết luận: những cuộc cách mạng sắp tới chỉ có thê thu được
những thắng lợi nếu giai cấp nông dân ủng hộ những cuộc đấu tranh của giai

cấp vơ sản, nêu khơng thì bài “đơn ca” cách mạng của giai cấp vô sản sẽ trở

thành bài “ai điều”.


Từ thực tiễn của các cuộc cách mạng, nhất là từ thực tiễn sinh động của Công xã

Pari, C.Mác đã bồ sung cho lý luận của mình về liên minh giai cấp cơng nhân và
giai cấp nơng dân - đó là vai trò hết sức quan trọng của giai cấp nơng dân khơng

e_

chỉ trong việc giảnh chính quyền mà cả trong việc giữ chính quyên.
Kế thừa, bổ sung và phát triển quan điểm của C.Mác và Ph.Ăngghen về vị trí,
vai trị, nội dung của liên minh giữa giai cắp cơng nhân với giai cấp nông dân,
V.I.Lênin cho rằng, liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
tầng lớp trí thức là nguyên tắc tối cao của chun chính vơ sản. Lênin chỉ rõ:
“Chun chính vơ sản là một hình thức đặc biệt của liên minh giai cấp giữa giai
cấp vô sản, đội tiên phong của những người lao động, với đông đảo những tầng
lớp lao động không phải vô sản (tiểu tư sản, tiểu chủ, nông dân, trí thức, v.v..)
hoặc với phần lớn những tầng lớp đó; liên minh nhằm chống lại tư sản, liên
minh nhằm lật đỗ hoàn toàn tư bản, tiêu điệt hoàn toàn sự chống cự của giai cấp
tư sản và những mưu toan khôi phục của giai cấp ấy, nhằm thiết lập và củng có
vĩnh viễn chủ nghĩa xã hội”. Lênin cũng chỉ rõ trong liên minh ấy, giai cấp công
nhân giữ vai trị lãnh đạo, thơng qua đội tiên phong của nó là đảng cộng sản.

Lênin đặc biệt nhắn mạnh sau khi giành được chính quyền, chuyển sang giai
đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội phải lẫy kinh tế làm cơ sở. Do đó, phải gắn kết
cơng nghiệp với nơng nghiệp và khoa học kỹ thuật.



Theo Lênin, liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và tầng
lớp trí thức là một tất yêu khách quan:
Một là, liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí
thức là điều kiện bảo đảm vai trị lãnh đạo của giai cấp công nhân; là điều kiện
quyệt định
định thăng lợi trong cuộc đấu tranh giành chính quyền và xây dựng chủ
ĩa xã hội.
Hai là, liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí
thức là mối liên hệ tự nhiên gắn bó và sự thống nhất lợi ích cơ bản của các giai
cấp, tầng lớp.
Ba là, liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và tầng lớp trí
thức xuất phát từ sự gắn bó tất u giữa cơng nghiệp với nơng nghiệp và khoa
học kỹ thuật. Nếu khơng có sự liên minh chặt chẽ giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nơng dân và tầng lớp trí thức thì các ngành kinh tế sẽ khó phát triển.
Khơi liên minh này tạo ra sức mạnh to lớn. V.I.Lênin chỉ rõ: “... thực hiện liên

minh cơng nơng là một việc khó, nhưng vơ luận thế nảo đó cũng là khối liên

minh vô địch duy nhất đề chống lại bọn tư bản”
1.3. Tư tưởng HCM về liên minh công - nông - trí thức

Hỗ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin về liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức.
Bơn ba tìm đường cứu nước, Người đã tìm thấy con đường cứu nước, cứu dân.
Người khẳng định, muốn cứu nước, giải phóng dân tộc phải đi theo con đường
cách mạng vô sản dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân mà đội tiên phong là
Đảng Cộng sản. Hồ Chí Minh xác định giai cấp cơng nhân là giai cấp tiễn bộ
nhất, cách mạng nhất, là giai cấp lãnh đạo cách mạng, lãnh đạo khối liên minh
công nhân, nơng dân và trí thức. Người khăng định: “Chỉ có giải phóng giai cấp


vơ sản thì mới giải phóng được dân tộc; cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là
sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và của cách mạng thế giới”.
Hồ Chí Minh phân tích vị trí, vai trị của từng giai cấp, tầng lớp trong khối liên
minh giữa giai câp công nhân với giai câp nơng dân và tâng lớp trí thức.


e_

Giai cấp cơng nhân giữ vai trị lãnh đạo. Người chỉ rõ: “Đặc tính cách mạng của
giai cấp cơng nhân là: kiên quyết, triệt đề, tập thể, có tổ chức, có kỷ luật. Lại vì

là giai cấp tiên tiễn nhất trong sức sản xuất, gánh trách nhiệm đánh đồ chế độ tư
bản và để quốc, để xây dựng một xã hội mới, giai cấp cơng nhân có thể thắm
nhuần một £ư tưởng cách mạn

nhất, tức là chủ nghĩa Mác - Lệnin. Đồng. thời,

tinh thân đâu tranh của họ ảnh hướng và giáo dục các tâng lớp khác. Vì vậy, về

mặt chính trị, tư tưởng, tơ chức và hành động, giai cấp cơng nhân đều giữ vai trị
lãnh đạo”.

e_

Giai cấp nơng dân là lực lượng đông đảo nhất, là quân chủ lực của cách mạng.
Người chỉ rõ: “Trong điều kiện một nước nơng nghiệp như nước ta thì vẫn đề
dân tộc thực chất là vẫn đề nông dân, cách mạng dân tộc thực chất là cách mạng
của nông dân, do giai cấp cơng nhân lãnh đạo”; “Nhưng vì hồn cảnh kinh tế lạc


hậu, mà nơng dân thường có tính thủ cựu, rời rạc, tư hữu. Cho nên giai cấp công
nhân phải đồn kêt họ, giúp tơ chức họ và lãnh đạo họ, thì họ là một lực lượng
rất to lớn, vững chắc. Thế là cơng nơng liên minh”.

e_

Hồ Chí Minh sớm đánh giá cao vai trị của trí thức. Người xác định trí thức là
tầng lớp hàng đầu xã hội Việt Nam. Người xác định, trí thức là bộ phận trong
lực lượng cách mạng và là đồng minh ngày càng quan trọng của giai cấp công
nhân. Người chỉ rõ: “Dưới chế độ dân chủ mới, những người lao động trí óc,

cũng như lao động chân tay, đều có dịp phát huy và phát triển tài năng của mình
nhằm mục đích phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Vì vậy được đồng bào

kính trọng, được Chính phủ và Đoản thê nêu cao”; “Những người trí thức tham
gia cách mạng, tham gia kháng chiến rất q báu cho Đảng. Khơng có những
người đó thì cơng cuộc cách mạng khó khăn nhiêu”.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VAI TRỊ CỦA TẢNG LỚP TRÍ THỨC TRONG
KHĨI LIÊN MINH CƠNG - NƠNG - TRÍ THỨC
2.1. Tính tất yếu của liên minh cơng - nơng — trí thức

Liên minh cơng — nơng - trí thức vừa là một quy luật khách quan vừa là vẫn đề
mang tính chiên lược của q trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhât là ở những
nước nơng nghiệp lạc hậu.
Tính tất yếu của liên minh cơng — nơng - trí thức được thể hiện ở những cơ sở
khách quan của liên minh này. Liên minh nảy là sự thống nhất những lực lượng
chính trị xã hội cơ bản nhất của cách mạng, là nên tảng vững chắc của nhà nước
xã hội chủ nghĩa, đảm bảo được vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân, là điều

kiện quyết định thắng lợi của công cuộc cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Liên minh cơng - nơng - trí thức xuất phát từ mối liên hệ tự nhiên gắn bó và sự
thơng nhât những lợi ích căn bản của các giai câp và tâng lớp trong liên minh,
sự thống nhất ây do bản chất của chủ nghĩa xã hội quy định; là sự thể hiện về
mặt xã hội của sự gắn bó thống nhất giữa cơng nghiệp, nơng nghiệp và khoa học

cơng nghệ trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Một sơ nội dung cơ bản của liên minh cơng — nơng - trí thức:
Liên minh cơng - nơng - trí thức là liên minh, hợp tác tồn diện trên tât cả các lĩnh vực
đời sơng xã hội.
®

Liên mình về chính trị:
o_

Về mặt chính trị: Liên minh này thể hiện ở chỗ mục tiêu, lợi ích chính trị

cơ bản nhất của các giai cấp và tầng lớp nảy là độc lập dân tộc và chủ

nghĩa xã hội. Để đạt được mục tiêu và lợi ích đó cần thực hiện khối liên
minh cơng — nơng - trí thức bền vững. Vì khối liên minh này là chỗ dựa

của nhà nước, là cơ sở vững chắc của khối đại đoàn kết toàn dân. Trên
nền tảng của khối liên minh, Đảng của giai cấp cơng nhân có thê lơi cuốn
các tầng lớp lao động khác tham gia quản lý nhà nước, kiểm soát việc
thừa hành quyền lực của nhân dân.


o_


Ở nước ta, thực hiện liên minh trên lĩnh vực chính trị cần quản triệt quan
điểm: Liên minh này do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo, theo lập

trường của chủ nghĩa Mác — Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.

®_ Liên minh về kinh tế:
Đây là nội dung cơ bản nhất của liên minh công — nông — trí thức trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thể hiện ở việc giải quyết đúng đắn

mỗi quan hệ các lợi ích kinh tế của giai cấp cơng nhân, nơng dân, đội ngũ
trí thức và của cả xã hội (do nhà nước đại diện). Các lợi ích này không

đối kháng nhau, về cơ bản là thống nhất nhưng vẫn thường xảy ra mâu
thuẫn. Cần nhanh chóng phát hiện ra những muâu thuẫn ấy và giải quyết

kịp thời. Các lợi ích kinh tế là sợi chỉ đỏ xuyên suốt nội dung kinh tế, là
chất keo kết đính các giai cấp tầng lớp.
Q trình kết hợp các lợi ích kinh tế được biểu hiện bằng sự tác động qua

lại giữa công nghiệp, nông nghiệp, và khoa học công nghệ, đặc biệt là ở
quan hệ giữa nhà nước với công nhân, nơng dân và trí thức, giữa nghiên
cứu, triển khai các kết quả nghiên cứu với việc chăm lo đời sống của đội
ngũ trí thức,...

®_ Liên mình về xã hội:
e_

Trong lĩnh vực văn hóa — xã hội, liên minh này nhằm xóa bỏ những hình
thức bất cơng, bất bình đăng xã hội, tạo mơi trường hoạt động có hiệu


quả cao cho giai cấp cơng nhân, nơng dân và trí thức,...
o_

Sự hợp tác giữa cơng nhân, nơng dân và trí thức là tiền đề để khắc phục
sự khác biệt giữa các giai tầng trong xã hội, giữa thành thị và nông thôn,
giữa lao động trí óc và lao động chân tay,...

©_

Trong nội dung văn hóa — xã hội, trí thức giữ vai trò đặc biệt quan trọng.

o_

Các nội dung của liên minh cơng — nơng - trí thức có mối liên hệ chặc

chẽ, chi phối lẫn nhau.
2.2. Vai trò của tầng lớp tri thức trong liên minh cơng - nơng - trí thức


Kế thừa tư tưởng truyền thống của dân tộc, Hỗ Chí Minh sớm đánh giá cao vai

trị của trí thức. Từ buổi đầu hoạt động cách mạng, Người xác định trí thức là
tầng lớp hàng đầu trong xã hội Việt Nam và ủng hộ những hoạt động yêu nước
của họ: Tố cáo những âm mưu, tội ác của chủ nghĩa thực dân đối với tầng lớp
tiểu tư sản. trí thức, học.sinh; Quan tâm thức tỉnh tỉnh thần dân tộc, lòng

nước ở trí thức; Vạch trân âm mưu chia rẽ của bọn đê qc, phong kiên

u ..


đơi với

tầng lớp trí thức nước ta.
Phân tích sâu sắc đặc điểm, tính chất tầng lớp trí thức nước ta, Hồ Chí Minh chỉ
rõ: Trí thức nước ta cũng như trí thức tại các nước thuộc địa, bán thuộc địa hay
các dân tộc bị áp bức, khác với trí thức các nước tư bản đề quốc.

Ở các nước tư

bản,trí thức đa số là ở trong g1a1 cấp tư sản mà ra rồi lại rở lại phục vụ cho tư

sản. Ở nước ta thì khác, dù là trí thức một số khá đơng thuộc thành phần phú
nông, địa chủ, phong kiến, tư sản nhưng cũng đều bị đề quốc áp bức. Vì vậy.trí
thức Việt Nam có tinh thândân tộc và cách mạng, có học thức nên xem được
sách, biết được dân chủ, biết được lịch sử cách mạng, nhất là lịch sử cách mnạng
Pháp, nên dễ hấp thụ được tỉnh thần cách mạng.Lúc đã hiểu biết, trí thức ta dễ
theo cách mạng.
Hồ Chí Minh xác định trí thức là một bộ phận trong lực lượng cách mạng và là

đồng minh ngày càng quan trọng của giai cấp cơng nhân trong tiến trình đi lên
CNXH.
Trí thức là một trong những động lực đáng kể của cách mạng Việt Nam: Họ là

bạn đồng minh tin cậy được của giai cấp công nhân. Cũng không phải ngẫu
nhiên mà trong Báo cáo chính trị tại Đại hội lần thứ II của Đảng, Chủ tịch Hồ
Chí Minh nêu rõ: Về thành phần, Đảng Lao động Việt Nam sẽ kết nạp những
công nhân, nơng dân, lao động trí óc, thật hăng hái, thật giác ngộ cách mạng”

Trí thức xây dựng luận cứ khoa học cho đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa


ở Việt Nam,

là những quyết định lớn về chiến lược phát triển kinh tế xã hội

chung của đât nước.


e_

Trí thức là lực lượng nghiên cứu thực tế, đề xuất những chính sách, giải pháp và
trực tiếp tham gia vào những hoạtg động đối mới hệ thống chính trị, đơi mới
kinh tế, văn hố, xã hội... theo hướng xã hội chủ nghĩa văn minh, hiện đại.

e_

Trí thức là lực lượng chủ yếu và trực tiếp góp phần nâng cao dân trí cho cả
nước, đào tạo những người lao động mới, đào tạo nhân tài, giáo dục thế giới
quan khoa học, phát triên trí tuệ và năng lực sáng tạo cho nhân dân, xây dựng
nền khoa học tiên tiễn của đất nước.

2.3. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay

Trí thức Việt Nam xuất thân từ nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội, nhất là từ công nhân và
nông dân; phần lớn trưởng thành trong xã hội mới, được hình thành từ nhiều nguồn đào
tạo cả trong và ngồi nước. Đội ngũ trí thức nước ta có tinh thần u nước, có lịng tự
hào, tự tơn dân tộc sâu sắc, ln gắn bó với sự nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo.
Bằng hoạt động sáng tạo, trí thức nước ta đã có đóng góp to lớn trong sự nghiệp xây

dựng và bảo vệ Tô quôc.

Sau gần 10 năm thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW, cả nước đã tăng hơn 3,7 triệu
người có trình độ từ cao đăng, đại học trở lên. Đội ngũ trí thức Việt Nam đã tăng thêm
khoảng 2,8 triệu người. Lĩnh vực văn học-nghệ thuật có hơn 43.000 văn nghệ sĩ, đa

phần đã qua đào tạo bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ; khơng ít văn nghệ sĩ có trình
độ cao, tạo được hiệu ứng xã hội tốt. Trong các lĩnh vực đặc biệt như quốc phòng, so

với năm 2008, số lượng trí thức đã tăng 68%, có những đơn vị như Tập đồn Cơng
nghiệp-Viễn thơng Qn đội đã tăng 200%... Ngồi trí thức trong nước cịn có khoảng
hơn 400.000 trí thức Việt kiều (trong đó có hơn 6.000 tiến sĩ và hàng trăm trí thức tên
tuổi được đánh giá cao). Những năm qua, đội ngũ trí thức trực tiếp tham mưu, góp ý,
phản biện vào những quyết sách lớn của Đảng và Nhà nước. Trong xây dựng và hồn

thiện chủ trương, đường lối, chính sách, hoạch định các chiến lược phát triển kinh tế-xã
hội (KT-XH) của Đảng và chính quyền các cấp từ Trung ương đến cơ sở đều có sự
đóng góp tích cực của đội ngũ trí thức.
Hiện nay, thế giới đang chuyên đổi mạnh mẽ với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ và đôi mới sáng tạo. Trong bôi cảnh đó, đê tận dụng thời cơ và vượt qua


thách thức của cuộc chuyên đôi số, hướng đến mục tiêu năm 2045 nước ta trở thành

nước phát triển có thu nhập cao, thì khâu đột phá đầu tiên phải được tính đến là đào
tạo, bồi dưỡng, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, nhất là tầng lớp trí thức tinh hoa của

dân tộc. Chính vì vậy, vai trị của tầng lớp trí thức Việt Nam trong khối liên minh công

Tủy " lên! Bo với yêu câu DHất vn tủ đất nước, sự phát triển của đội ngũ trí thức
Việt Nam còn gặp nhiều hạn chế. Việt Nam đang thiếu các nhà lãnh đạo quản lý tầm
cỡ, các chuyên gia giỏi, các nhà khoa học thực sự tâm huyết với nghề, các cơng chức
trong bộ máy chính quyền các cấp tinh thơng nghề nghiệp và đáp ứng địi hỏi ngày

càng cao về đạo đức cơng vụ. Cơ chế, chính sách đãi ngộ dành cho đội ngũ trí thức cịn
dàn trải, chưa đúng trọng tâm, trọng điểm, mức lương và phụ cấp thấp, chưa thật sự

đáp ứng yêu cầu của cuộc sống hiện đại. Cơ chế tuyển dụng, đãi ngộ và thu hút nhân
tài của Việt Nam còn nhiều hạn chế và bất cập. Các chủ trương, chính sách của Đảng

và Nhà nước đối với đội ngũ trí thức cịn thiểu, chưa đồng bộ hoặc chưa đáp ứng yêu
cầu của thực tiễn.


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA TẢNG LỚP TRÍ THỨC
TRONG LIÊN MINH CƠNG - NƠNG - TRÍ THỨC
Trước hếi, náng cao hơn nữa nhận thức của toàn xã hội về vai trị của đội ngũ trí thức.

Giải pháp cụ thể;
e_

`



Băng nhiêu hình thức khác nhau như: tuyên truyền, giáo dục, đảo tạo, tô chức
hội thị, hội thảo,... nhằm nâng cao nhận thức cho quần chúng nhân dân về vai

trị đội ngũ trí thức trong giai đoạn hiện nay.
—> Trong đó, trọng tâm vẫn là cơng tác tun truyền, giáo dục. Nâng cao nhận thức đối
với cán bộ lãnh đạo, quản lý là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để phát huy có hiệu

quả vai trị đội ngũ trí thức.
Ngồi ra bản thân đội ngũ trí thức cũng phải được nâng cao nhận thức về chính bản

thân mình. Nếu bản thân đội ngũ trí thức, như đã phân tích, khơng tự ý thức được vai
trị, trách nhiệm của mình đơi với xã hội thì sẽ rơi vào trạng thái thụ động, trông chờ, ỷ

lại sự trợ giúp bên ngoải, khơng thê vượt qua khó khăn, cản trở, khơng phát huy được
sức mạnh trí tuệ nội lực để phát triển xã hội.
Thứ hai, phải xây dựng môi trưởng và điều kiện thuận lợi cho hoạt động của trí thức.
e

Tạo lập môi trường dân chủ, tự do sáng tạo, cơng bằng trong hoạt động của đội

ngũ trí thức là điều kiện tiên quyết để có một nền KHCN phát triển, tiềm lực
KHCN mạnh. Do đặc thù lao động của trí thức, nên khi nào, ở đâu hạn chế sự tự

do lưu thông đữ liệu, thông tin và tri thức, thì khi đó, chỗ ấy càng chậm tiễn vào

mơ hình kinh tế mới
Thứ ba, phải đẩy mạnh một cách có hiệu quả hơn nữa cơng tác cải cách hành chính
trong hoạt động KHCN, nghiêm chỉnh thực thi quyên sở hữu trí tuệ.
e

Cải cách hành chính là nhiệm vụ rất quan trọng trước mắt, nhưng cũng phải
thường xuyên, liên tục;

e

Nghiêm chỉnh thực thi quyền sở hữu trí tuệ là nhiệm vụ lâu dài, thường xuyên,

chiến lược. Kết hợp đồng bộ cả hai sẽ góp phần tạo ra mơi trường thuận lợi cho
hoạt động của giới trí thức, có thể thúc đây sự phát triển của văn hóa, KHCN.



Thứ tư, xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật đây đủ, hiện đại, thích hợp với yêu câu
nghiên cứu, triển khai KHCN, phát triển văn hóa, khoa học.
e_

Lựa chọn tập trung, không dàn trải, đầu tư đứt điểm, đồng bộ, từng bước xây
dựng nên tảng cơ sở vật chất hiện đại cho các hoạt động khoa học, công nghệ và
văn hóa. _,

,

.

;

Thứ năm, trước mắt phải sớm đổi mới một số chính sách đổi với trí thức cho phù hợp
hơn với bối cảnh, tình hình mới của đất nước cả từ góc độ lợi ích vát chất lẫn lợi ích

tỉnh thân.
e_

Chính sách tiền lương phải thay đổi, cải tiễn thêm sao cho đảm bảo đội ngũ tầng
lớp tri thức có thể tái sản xuất sức lao động nhưng cũng cần phải đơi mới để
chính sách tiền lương hợp lý hơn, tránh sự chênh lệch quá lớn giữa các khu vực
công vả khu vực tư, khu vực trong nước với khu vực có vốn đầu tư nước ngoải,
giữa các ngành, lĩnh vực.

Ví dụ: Kinh nghiệm của Xin-ga-po là trả lương cao cho người lao động đê tạo động
lực tăng năng suất, chất lượng, ý thức, trách nhiệm của người lao động. “Sự trả công


thỏa đáng là nhân tố quan trọng đối với chuẩn mực liêm khiết của hàng ngũ những nhà

lãnh đạo chính trị và viên chức cao cấp”.
Thứ sảu, trong chính sách, quản lỷ và điều hành phải thay đổi tư duy về bằng cấp,
không nên tuyệt đối hóa tiêu chí bằng cấp, nhưng cũng khơng nên tuyệt đối hóa thâm
niên cơng tác, hoặc đặc thù ngành, nghề để thực hiện chính sách đổi với trí thức, mà

phải chú ý đến sự công bằng, năng suất và hiệu quả đóng góp, tính chất sáng tạo của
lao động trí thức.
e_

Đơi mới các chế độ chính sách khác như: thù lao giảng dạy, nhuận bút, viết
sách, đào tạo,... Điều này là rất cần thiết, cần được nghiên cứu tổng kết thực
tiễn để có chính sách tốt hơn.

—> Đồi mới các chính sách này sẽ gây tác động tích cực đến lao động của trí thức. Thời

gian gần đây đã xuất hiện tình trạng đang ngày càng xấu là giới trí thức không định
hướng cho con cái họ đi theo con đường của họ, vì bản thân họ cảm thây cuộc sông của


họ bấp bênh, bất công, lao động không được đánh giá đúng mức, thu nhập thấp, Cuộc

sống khó khăn. Đây là điều báo hiệu sự không ổn định cho tương lai đất nước.
e_

Ở tầm vĩ mô và vi mô đều phải có các chính sách hỗ trợ về nhà ở cho trí thức.
Điều này các địa phương có thể làm được, có nơi làm tốt trong thời gian qua.
Hiện nay, với mức lương và mức giá sinh hoạt thực tế thì trí thức rất khó đảm


bảo cuộc sơng ở mức bình thường, nhât là những trí thức trẻ. Khơng “an cư” thì
sao trí thức có thể “lạc nghiệp”.

Thứ bảy, nhanh chóng đổi mới chính sách đào tạo, bơi dưỡng, tuyển dụng, bố trí, sử
dụng trí thức.
e

Hiện nay cần đặt chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng bồ trí, sử dụng tri

thức lên hang đầu trong tương quan với số lượng. Sau đó và cùng với việc nâng
cao chất lượng thì hồn thiện cơ cấu hợp lý, phủ hợp sẽ tạo ra sức mạnh tổng
hợp của cá đội ngũ.
“Đây là yêu tô cơ bản quy định sức mạnh và hiệu quả phát huy vai trị của đội ngũ trí
thức”.


LỜI KẾT
Từ những nhận định được đưa ra bên trên, chúng ta đã có cái nhìn sâu sắc về bản chất

và vai trị của đội ngũ trí thức, về mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa trí thức với cơng —
nơng, đồng thời nhìn nhận đúng đắn về vị trí của đội trí thức trong thực trạng xã hội

Việt Nam ngày nay.

Liên minh cơng-nơng-trí thức có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc củng có khối
đại đồn kết dân tộc ở Việt Nam trong mỗi thời kỳ cách mạng. Đại hội X của Đảng
(4/2006) khăng định: “Đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, đưới sự lãnh đạo của Đảng, là đường lối

chiến lược của cách mạng Việt Nam”. Vì vậy, việc củng có liên minh giai cấp cơng

nhân, nơng dân và đội ngũ trí thức trong những năm tới là một trong những nhiệm vụ
trọng yếu của cả hệ thống chính trị. Trong cách mạng dân tộc, dân chủ, giai cấp cơng
nhân liên minh với tồn thê nơng dân, đồn kêt các lực lượng yêu nước chông ách
thống trị của đế quốc và phong kiến giành độc lập tự do. Ngày nay, giai cấp công nhân
liên minh với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức trên các mặt chính trị, kinh tế, xã
hội để xóa đói nghẻo, thực hiện dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh.
Đảng ta khẳng định: “Trong mọi thời đại, tri thức luôn là nên tảng tiễn bộ xã hội, đội
ngũ trí thức là lực lượng nòng cốt sáng tạo, truyền bá tri thức. Ngày nay, cùng với sự
phát triển nhanh chóng của cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại, đội ngũ trí thức
trở thành nguồn lực đặc biệt quan trọng, tạo nên sức mạnh của mỗi quốc g1a trong

chiến lược phát triển”.
Theo xu hướng phát triển chung của xã hội, yêu cầu phát triển mạnh mẽ nguồn lực có
chất lượng cao, trong đó có đội ngũ trí thức đang trở nên vơ cùng cấp thiết. Do đó,
trong điều kiện nước ta đang đây mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước và hội nhập quốc tế, việc đưa ra giải pháp khắc phục những khó khăn, hạn chế
trong việc xây dựng đội ngũ trí thức là vẫn đề cần thiết để tồn Đảng, tồn dân và

chính bản thân đội ngũ trí thức thấy được vai trị quan trọng cũng như trách nhiệm
nặng nê của mình trong sự nghiệp phát triên kinh tê - xã hội của nước nhà.



×