Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Ý thức và vai trò của tri thức khoa học trong công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.88 KB, 32 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tiểu luận triết học
Đề tài:
ý thức và vai trò của tri thức khoa học trong công cuộc
đổi mới của nớc ta hiện nay
Chơng 1
Nguồn gốc , bản chất và kết cấu của ý thức
1. ý thức là gì
Chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo cho rằng ý thức có một cuộc sống riêng , tồn
tại tách biệt vật chất thậm chí quyết định , sinh ra vật chất .
Chủ nghĩa duy vật tầm thờng cho rằng ý thức cũng là một dạng vật chất .
Chủ nghĩa duy vật cận đại đã thấy dợc ý thức phản ánh thế giới khách quan,
đã chỉ ra đợc kết cấu của ý thức song lại cha thấy nguồn gốc xã hội và vai trò xã
hội của ý thức .
Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã kế thừa , phát triển , khắc phục những quan
niệm trên đa ra định nghĩa khoa học về ý thức :
ý thức là sự phản ánh sáng tạo thế giới khách quan vào bộ não ngời thông
qua lao động và ngôn ngữ .
ý thức là toàn bộ hoạt động tinh thần của con ngời bao gồm từ cảm giác cho
tới t duy , lý luận trong đó tri thức là phơng thức tồn tại của ý thức .
2. Nguồn gốc của ý thức : ý thức có hai nguồn gốc là nguồn gốc tự nhiên và
nguồn gốc xã hội .
1.1. Nguồn gốc tự nhiên :
Trớc Mác nhiều nhà duy vật tuy không thừa nhận tính chất siêu tự nhiên
của ý thức , song do khoa học cha phát triển nên cũng đã không giải thích đúng
nguồn gốc và bản chất của ý thức . Dựa trên những thành tựu của khoa học tự
nhiên nhất là sinh lý học thần kinh , chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định
rằng ý thức là một thuộc tính của vật chất nhng không phải của mọi dạng vật chất
mà chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao là bộ óc ngời . Bộ
óc ngời là cơ quan vật chất của ý thức . ý thức là chức năng của bộ óc ngời . Hoạt
động ý thức của con ngời diễn ra trên cơ sở hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc


1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngời . ý thức phụ thuộc vào hoạt động bộ óc ngời , do đó khi bộ óc bị tổn thơng
thì hoạt động ý thức sẽ không bình thờng hoặc bị rối loạn . Vì vậy không thể tách
rời ý thức ra khỏi hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc . ý thức không thể diễn ra
, tách rời hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc ngời .
Bộ óc của con ngời hiện đại là sản phẩm của quá trình tiến hoá lâu dài về
mặt sinh vật - xã hội sau khi vợn biến thành ngời , óc vợn biến thành óc ngời . Bộ
óc là một tổ chức vật chất sống đặc biệt , có cấu trúc tinh vi và phức tạp , bao gồm
từ 14 dến 15 tỷ tế bào thần kinh . Các tế bào này có liên quan với nhau và với các
giác quan , tạo thành vô số những mối liên hệ thu nhận , điều khiển hoạt động của
cơ thể trong quan hệ với thế giới bên ngoài qua các phản xạ không điều kiện và có
điều kiện . Trong bộ óc ngời , quá trình ý thức không đồng nhất và cũng không
tách rời , độc lập hay song song với quá trình sinh lý . Đây chính là hai mặt của
một quá trình - quá trình sinh lý thần kinh trong bộ óc ngời mang nội dung ý
thức , cũng giống nh tín hiệu vật chất mang nội dung thông tin .
Ngày nay sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật hiện đại đã tạo ra
những máy móc thay thế cho một phần lao động trí óc của con ngời . Chẳng hạn
các máy tính điện tử , rôbốt " tinh khôn " , trí tuệ nhân tạo . Song điều đó không
có nghĩa là máy móc cũng có ý thức nh con ngời . Máy móc dù có tinh khôn
đến.đâu đi chăng nữa cũng không thể thay thế đợc cho hoạt động trí tuệ của con
ngời . Máy móc là một kết cấu kỹ thuật do con ngời tạo ra , còn con ngời là một
thực thể xã hội . Máy móc không thể sáng tạo lại hiện thực dới dạng tinh thần
trong bản thân nó nh con ngời . Do đó chỉ có con ngời với bộ óc của mình mới có
ý thức theo đúng nghĩa của từ đó .
Tuy nhiên , nếu chỉ có bộ óc không thôi mà không có sự tác động của thế
giới bên ngoài để bộ óc phản ánh lại các tác động đó thì cũng không thể có ý thức
. Phản ánh là một thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất .Phản ánh đợc thể
hiện trong sự tác động qua lại giữa các hệ thống vật chất ; đó là năng lực giữ lại ,
tái hiện của hệ thống vật chất này những đặc điểm của hệ thống vật chất . Thí dụ :

nớc và oxi tác động vào kim loại gây ra sự han gỉ của kim loại phản ánh đặc điểm
của nớc và oxi .
Trong quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất , tơng ứng với sự
phát triển của các hình thức hoạt động của vật chất , thì thuộc tính phản ánh của
vật chất cũng phát triển . Hệ thống vật chất có tổ chức càng phức tạp thì năng lực
phản ánh càng cao .
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phản ánh đơn giản nhất ở trong giới vô sinh là phản ánh vật lí . Hình thức
phản ánh này đợc thể hiện qua những biến đổi cơ , lí , hoá dới những hình thức
biểu hiện cụ thể nh thay đổi vị trí , biến dạng và phá huỷ .
Giới hữu sinh có hệ thống tổ chức cao hơn so với giới vô sinh . Song bản
thân giới hữu sinh lại tồn tại với những trình độ khác nhau tiến hoá từ thấp đến
cao , từ đơn giản đến phức tạp nên hình thức phản ánh sinh vật cũng thể hiện ở
thực vật và các cơ thể động vật bậc thấp . Khác với phản ánh vật lý mang tính thụ
động , không chọn lọc , phản ánh kích thích đã có sự chọn lọc trớc những sự tác
động của môi trờng . Thí dụ hoa hớng dơng hớng đến mặt trời , rễ cây phát triển
mạnh về phía có nhiều phân bón ...
ở động cao cấp phản ánh đợc phát triển cao hơn do việc xuất hiện hệ thần
kinh . Tính cảm ứng ( năng lực có cảm giác ) là hình thức phản ánh nảy sinh do
những tác động từ bên ngoài lên cơ thể động vật và cơ thể phản ứng lại trớc tác
động đó của môi trờng . So với tính kích , tính cảm ứng hoàn thiện hơn , nó đợc
thực hiện trên cơ sở các quá trình thần kinh điều khiển mối liên hệ giữa cơ thể với
môi trờng thông qua cơ chế phản xạ không điều kiện .
Phản ánh tâm lý , hình thức cao nhất trong giới động vật gắn liền với quá
trình hình thành các phản xạ có điều kiện . ở phản ánh tâm lý ngoài cảm giác , đã
xuất hiện tri giác và bểu tợng . Cảm giác , tri giác , biểu tợng là những biểu hiện
của phản ánh tâm lý ở động vật có hệ thần kinh trung ơng .
Cùng với quá trình vợn biến thành ngời , phản ánh tâm lý ở động vật cao
cấp chuyển hoá thành phản ánh ý thức của con ngời . Phản ánh ý thức là một hình

thức phản ánh mới đặc trng của một dạng vật chất có tổ chức cao nhất , đó là bộ
não con ngời
Là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực , ý thức chỉ nảy sinh
ở giai đoạn phát triển cao của thế giới vật chất , cùng với sự xuất hiện của con ng-
ời . ý thức là ý thức của con ngời , nằm trong con ngời , không thể tách rời con
ngời . ý thức bắt nguồn từ một thuộc tính của vật chất - thuộc tính phản ánh - phát
triển thành . ý thức ra đờì là kết quả phát triển lâu dài của thuộc tính phản ánh
của vật chất , nội dung của nó là thông tin về thế giới bên ngoài , về vật đợc phản
ánh . ý thức là sự phản ánh thế giới bên ngoài vào trong bộ óc ngời . Bộ óc ngời là
cơ quan phản ánh , song chỉ có riêng bộ óc thôi thì cha thể có ý thức . Không có
sự tác động của thế giới bên ngoài lên các giác quan và qua đó đến bộ óc thì hoạt
động ý thức không thể xảy ra .
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh vậy , bộ óc ngời cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ óc - đó là
nguồn gốc tự nhiên của ý thức .
1.2. Nguồn gốc xã hội
Để cho ý thức ra đời , những tiền đề , nguồn gốc tự nhiên là rất quan trọng ,
không thể thiếu đợc , song cha đủ . Điều kiện quyết định cho sự ra đời của ý thức
là những tiền đề , nguồn gốc xã hội . ý thức ra đời cùng với quá trình hình thành
bộ óc ngời nhờ lao động , ngôn ngữ và những quan hệ xã hội . ý thức là sản phẩm
của sự phát triển xã hội , nó phụ thuộc vào xã hội , và ngay từ đầu đã mang tính
chất xã hội .
Loài vật tồn tại nhờ vào những vật phẩm có sẵn trong tự nhiên dới dạng trực
tiếp , còn loài ngời thì khác hẳn . Những vật phẩm cần thiết cho sự sống thờng
không có sẵn trong tự nhiên . Con ngời phải tạo từ những vật phẩm ấy . Chính
thông qua hoạt động lao động nhằm cải tạo thế giơí khách quan mà con ngời mới
có thể phản ánh đợc thế giới khách quan , mới có ý thức về thế giới đó .
Quá trình hình thành ý thức không phải là quá trình con ngời thu nhận thụ
động . Nhờ có lao động con ngời tác động vào các đối tợng hiện thực , bắt chúng

phải bộc lộ những thuộc tính , những kết cấu , những quy luật vận động của mình
thành những hiện tợng nhất định và các hiện tợng này tác động vào bộ óc ngời .
ý thức đợc hình thành không phải chủ yếu là do tác động thuần tuý tự nhiên của
thế giới khách quan vào bộ óc ngời , mà chủ yếu là do hoạt động của con ngời cải
tạo thế giới khách quan , làm biến đổi thế giới đó . Quá trình hình thành ý thức là
kết quả hoạt động chủ động của con ngời . Nh vậy , không phải ngẫu nhiên thế
giới khách quan tác động vào bộ óc ngời để con ngời có ý thức , mà trái lại, con
ngời có ý thức chính vì con ngời chủ động tác động vào thế giới thông qua hoạt
động thực tiễn để cải tạo thế giới . Con ngời chỉ có ý thức do có tác động vào thế
giới . Nói cách khác , ý thức chỉ đợc hình thành thông qua hoạt động thực tiễn của
con ngời . Nhờ tác động vào thế giới mà con ngời khám phá ra những bí mật của
thế giới , ngày càng làm phong phú và sâu sắc ý thức của mình về thế giới .
Trong quá trình lao động , ở con ngời xuất hiện nhu cầu trao đổi kinh
nghiệm cho nhau . Chính nhu cầu đó đòi hỏi sự xuất hiện của ngôn ngữ . Ph.
Ăngghen viết : " Đem so sánh con ngời với các loài vật , ngời ta sẽ thấy rõ rằng
ngôn ngữ bắt nguồn từ trong lao động và cùng phát triển với lao động , đó là cách
giải thích duy nhất đúng về nguồn gốc của ngôn ngữ ".
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngôn ngữ do nhu cầu của lao động và nhờ vào lao động mà hình thành . Nó
là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức . Không có hệ thống tín hiệu
này - tức ngôn ngữ , thì ý thức không thể tồn tại và thể hiện đợc . Ngôn ngữ , theo
C.Mác là cái vỏ vật chất của t duy , là hiện thực trực tiếp của t tởng , không có
ngôn ngữ , con ngời không thể có ý thức . Ngôn ngữ ( tiếng nói và chữ viết ) vừa
là phơng tiện giao tiếp đồng thời là công cụ của t duy . Nhờ ngôn ngữ con ngời
mới có thể khái quát hoá , trừu tợng hoá , mới có thể suy nghĩ , tách khỏi sự vật
cảm tính . Nhờ ngôn ngữ , kinh nghiệm , hiểu biết của ngời này đợc truyền cho
ngời kia , thế hệ này cho thế hệ khác . ý thức không phải là hiện tợng thuần tuý
cá nhân mà là một hiện tợng có tính chất xã hội , do đó không có phơng tiện trao
đổi xã hội về mặt ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và phát triển đợc . Nh

vậy , nhôn ngữ là yếu tố quan trọng để phát triển tâm lý , t duy và văn hoá con ng-
ời , xã hội loài ngời nói chung . Vì thế Ph.Ăngghen viết :" sau lao động và đồng
thời với lao động là ngôn ngữ ... đó là hai sức kích thích chủ yếu " của sự chuyển
biến bộ não của con ngời , tâm lý động vật thành ý thức .

2. Bản chất của ý thức
Dựa trên lý luận phản ánh của mình , chủ nghĩa duy vật biện chứng đã giải
quyết một cách khoa học vấn đề bản chất của ý thức . Trớc C.Mác , các nhà duy
vật đều thừa nhận sự vật , vật chất tồn tại khách quan và ý thức là sự phản ánh sự
vật đó . Tuy nhiên , do chịu ảnh hởng bởi quan điểm siêu hình nên nhiều nhà duy
vật trớc C.Mác đã coi ý thức là sự phản ánh thụ động giản đơn , máy móc sự vật
mà không thấy đợc tính năng động sáng tạo của ý thức , tính biện chứng của quá
trình phản ánh . Trái lại , các nhà duy tâm lại cờng điệu tính năng động , sáng tạo
của ý thức đến mức coi ý thức sinh ra vật chất , chứ không phải là sự phản ánh của
vật chất .
Khác với những quan điểm trên đây , chủ nghĩa duy vật Mácxít coi ý thức
là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc ngời một cách năng động ,
sáng tạo .
Điểm xuất phát để hiểu bản chất của ý thức là phải thừa nhận ý thức là sự
phản ánh , là cái phản ánh , còn vật chất là cái đợc phản ánh . Cái đợc phản ánh -
tức vật chất - tồn tại khách quan , ở ngoài và độc lập với cái phản ánh là ý thức . "
ý thức không bao giờ có thể là cái gì khác hơn là sự tồn tại ý thức " , là hình ảnh
tinh thần của sự vật khách quan . Vì vậy không thể đồng nhất hoặc tách rời ý thức
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
với vật chất . ý thức là cái phản ánh thế giới khách quan , nhng nó là cái thuộc
phạm vi chủ quan , là thực tại chủ quan , không có tính vật chất . ý thức là hình
ảnh phi cảm tính của các đối tợng vật chất có tồn tại cảm tính . Nếu coi ý thức
cũng là một hiện tợng vật chất thì sẽ lẫn lộn giữa vật chất và ý thức , làm mất ý
nghĩa của sự đối lập giữa vật chất và ý thức , từ đó đó dẫn đến làm mất đi sự đối

lập giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm .
Tuy nhiên , ý thức không phải là bản sao giản đơn , thụ động máy của sự
vật . ý thức là của con ngời , mà con ngời là một thực thể xã hội năng động , sáng
tạo . ý thức phản ánh thế giới khách quan trong quá trình con ngời tác động , cải
tạo thế giới . Do đó ý thức con ngời là sự phản ánh có tính năng động , sáng tạo .
ý thức là sự phản ánh sáng tạo lại hiện thực , theo nhu cầu thực tiễn xã hội . Vì
vậy ý thức " chẳng qua chỉ là vật chất đợc đem chuyển vào đầu óc con ngời và đợc
cải biến đi ở trong đó ". Nói cách khác , ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan .
Tính sáng tạo của ý thức đợc thể hiện ra rất phong phú . Trên cơ sở những
cái đã có , ý thức có thể tạo ra tri thức về sự vật , có thể tởng tợng ra cái không có
trong thực tế . ý thức có thể tiên đoán , dự báo tơng lai ( phản ánh vợt trớc ) , có
thể tạo ra những ảo tởng , những huyền thoại , những giả thuyết , lý thuyết khoa
học hết sức trừu tợng và khái quát cao , thậm chí ở một số ngời có những khả
năng đặc biệt nh tiên tri , thôi miên , ngoại cảm , thấu thị ... Những khả năng đó
càng nói lên tính chất phức tạp và phong phú của đời sống tâm lý - ý thức ở con
ngời mà khoa học còn phải tiếp tục đi sâu nghiên cứu để làm sáng tỏ bản chất của
những hiện tợng kì lạ đó ...
ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc ngời , song đây là
phản ánh đặc biệt - phản ánh trong quá trình con ngời cải tạo thế giới . Quá trình ý
thức là quá trình thống nhất của 3 mặt sau đây :
Một là , trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tợng phản ánh . Sự trao đổi
này mang tính hai chiều , có định hớng và chọn lọc các thông tin cần thiết .
Hai là ,mô hình hoá đối tợng trong t duy dới dạng hình ảnh tinh thần .
Thực chất đây là quá trình sáng tạo lại hiện thực của ý thức theo nghĩa mã hóa các
đối tợng vật chất thành các ý tởng tinh thần phi vật chất .
Ba là , chuyển mô hình từ t duy ra hiện thực khách quan , tức quá trình
hiện thực hóa t tởng , thông qua hoạt động thực tiễn biến cái quan niệm thành cái
thực tại , biến các ý tởng phi vật chất trong t duy thành các dạng vật chất ngoài
6

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hiện thực . Trong giai đoạn này con ngời lựa chọn những phơng pháp , phơng
tiện , công cụ để tác động vào hiện thực khách quan nhằm thực hiện mục đích của
mình . Điều đó càng nói lên tính năng động sáng tạo của ý thức .
Tính sáng tạo của ý thức không có nghĩa là ý thức đẻ ra vật chất . Sáng tạo
của ý thức là sáng tạo của sự phản ánh , theo quy luật và trong khuôn khổ của sự
phản ánh , mà kết quả bao giờ cũng là những khách thể tinh thần . Sự sáng tạo của
ý thức không đối lập , loại trừ , tách rời sự phản ánh , mà ngợc lại thống nhất với
phản ánh , trên cơ sở phản ánh . Phản ánh và sáng tạo là hai mặt thuộc bản chất
của ý thức . ý thức - trong bất kỳ trờng hợp nào - cũng là sự phản ánh và chính
thực tiễn xã hội của con ngời tạo ra sự phản ánh phức tạp , năng động , sáng tạo
của bộ óc .
ý thức không phải là một hiện tợng tự nhiên thuần tuý mà là một hiện tợng
xã hội . ý thức bắt nguồn từ thực tiễn lịch sử - xã hội , phản ánh những quan hệ xã
hội khách quan . C.Mác khẳng định :" ngay từ đầu , ý thức đã là một sản phẩm xã
hội , và vẫn là nh vậy chừng nào con ngời còn tồn tại ".
3. Kết cấu của ý thức
ý thức có kết cấu phức tạp , bao gồm nhiều thành tố có quan hệ với nhau .
Có thể phân chia kết cấu đó theo nhiều cách khác nhau tuỳ theo cách tiếp cận . ở
đây có thể chia cấu trúc đó theo hai chiều sau đây :
3.1. Theo chiều ngang
Bao gồm các yếu tố cấu thành nh tri thức , tình cảm , niềm tin , lý trí , ý
trí ... Trong đó tri thức là nhân tố cơ bản , cốt lõi .
Tri thức là kết quả của quá trình con ngời nhận thức thế giới , là sự phản
ánh thế giới khách quan . Tri thức có nhiều lĩnh vực khác nhau nh tri thức về tự
nhiên , về xã hội , về con ngời ... và có nhiều cấp độ khác nhau nh tri thức cảm
tính và tri thức lý tính , tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận , tri thức tiền khoa
học và tri thức khoa học ... Để cải tạo tự nhiên và xã hội , con ngời phải có hiểu
biết về thế giới , nghĩa là phải có tri thức về sự vật . Do đó mọi hiện tợng ý thức
đều có nội dung tri thức ở mức độ nhất định . ý thức mà không bao hàm tri thức ,

không dựa vào tri thức vì ý thức đó là một sự trừu tợng , trống rỗng , không giúp
ích gì cho con ngời trong hoạt động thực tiễn . Theo Mác tri thức là phơng thức
mà theo đó ý thức tồn tại và theo đó một cái gì đó nảy sinh ra đối với ý thức ...
Cho nên một cái gì đó nảy sinh ra đối với ý thức chừng nào mà ý thức biết cái đó .
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quá trình hình thành và phát triển của ý thức cũng là quá trình con ngời tìm
kiếm , tích luỹ tri thức về thế giới xung quanh . Càng hiểu biết về sự vật thì ý thức
về sự vật càng sâu sắc .
Tuy nhiên , sự tác động của thế giới bên ngoài đến con ngời không chỉ đem
lại hiểu biết về thế giới mà còn đem lại tình cảm của con ngời đối với thế giới .
Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh tồn tại , nó phản ánh quan hệ
giữa ngời với ngời và quan hệ giữa ngời với thế giới khách quan . Tình cảm tham
gia vào mọi hoạt động của con ngời và trở thành một trong những động lực quan
trọng của hoạt động con ngời . Tri thức có biến thành tình cảm mãnh liệt mới sâu
sắc và phải thông qua tình cảm thì mới biến thành hành động thực tế , mới phát
huy đợc sức mạnh của mình .
3.2. Theo chiều dọc
Đó là lát cắt theo chiều sâu của thế giới nội tâm con ngời bao gồm các yếu
tố nh tự ý thức , tiềm thức , vô thức ... Tất cả những yếu tố đó cùng với những yếu
tố khác quy định tính chất phong phú , phức tạp trong thế giới tinh thần và hoạt
động tinh thần của con ngời .
Trong quá trình nhận thức thế giới xung quanh , con ngời đồng thời cũng tự
nhận thức bản thân mình , đó chính là tự ý thức . Nh vậy , tự ý thức cũng là ý
thức , là một thành tố quan trọng của ý thức , song đây là ý thức về bản thân mình
trong mối quan hệ với ý thức về thế giới bên ngoài . Tự ý thức là ý thức của con
ngời về những hành vi , những tình cảm , t tởng , động cơ , lợi ích của mình , về
địa vị của mình trong xã hội . Tự ý thức là ý thức hớng về nhận thức bản thân
mình thông qua quan hệ với thế giới bên ngoài . Thông qua phản ánh thế giới
xung quanh , con ngời ý thức mình nh một cá nhân đang tồn tại , đang hoạt động ,

có t duy , có cảm giác , có các hành vi đạo đức và có vị trí trong xã hội . Tự ý thức
không chỉ là tự ý thức của cá nhân mà còn là tự ý thức của một giai cấp , một tập
đoàn xã hội , thậm chí của xã hội . Trình độ tự ý thức nói lên trình độ phát triển
của nhân cách , trình độ làm chủ bản thân . Nhờ có tự ý thức , con ngời tự điều
chỉnh bản thân theo các quy tắc , các chuẩn mực mà xã hội đề ra .
Tiềm thức là những hoạt động tâm lý ( chủ yếu là hoạt động nhận thức ở cả
hai trình độ cảm tính và t duy) tự động diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của chủ
thể , song lại có liên quan trực tiếp đến các hoạt động tâm lý đang diễn ra dới sự
kiểm soát của chủ thể ấy . Về thực chất , tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
có đợc từ trớc ( bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp nắm bắt chúng ) nhng đã gần
nh trở thành bản năng , thành kĩ năng nằm trong tầng sâu của ý thức chủ thể , là ý
thức dới dạng tiềm năng . Do đó tiềm thức có thể tự động gây ra các hoạt động
tâm lý và nhận thức mà chủ thể không cần kiểm soát chúng một cách trực tiếp .
Tiềm thức có vai trò quan trọng cả trong hoạt động tâm lý hàng ngày của con ngời
và cả trong t duy khoa học . Trong t duy khoa học , vai trò của tiềm thức chủ yếu
gắn với các loại hình t duy chính xác , với các hoạt động t duy thờng lặp đi lặp lại
nhiều lần . ở đây tiềm thức góp phần làm giảm sự quá tải của đầu óc trong việc xử
lý một khối lợng các tài liệu , dữ kiện , tin tức diễn ra một cách lặp đi , lặp lại mà
vẫn đảm bảo đợc độ chính xác và chặt chẽ cần thiết của t duy khoa học .
Vô thức là những hiện tợng tâm lý không phải do lý trí điều khiển . Lĩnh
vực vô thức là lĩnh vực các hiện tợng tâm lý nằm ngoài phạm vi của lý trí mà ý
thức không kiểm soát đợc trong một lúc nào đó . Chúng liên quan đến những hoạt
động xảy ra bên ngoài phạm vi của lý trí hoặc cha đợc con ngời ý thức đến . Con
ngời là một thực thể xã hội có ý thức nhng không phải mọi hành vi của con ngời
đều do lý thí chỉ đạo . Trong đời sống của con ngời , có những hành vi do bản
năng chi phối hoặc do những động tác đợc lặp đi lặp lại nhiều lần trở thành thói
quen tới mức chúng vẫn tự động xảy ra ngay cả khi không có sự chỉ đạo của lý
trí . Những hành vi thuộc loại nh vậy là những hành vi vô thức , do vô thức điều

khiển , nói cách khác , vô thức là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu , điều chỉnh
sự suy nghĩ , hành vi , thái độ ứng xử của con ngời mà cha có sự truyền tin bên
trong , cha có sự kiểm tra , tính toán của lý trí . Vô thức biểu hiện ra thành những
hiện tợng khác nhau nh bản năng ham muốn , giấc mơ , bị thôi miên , mặc cảm ,
sự lỡ lời , nói nhịu , trực giác ... Mỗi hiện tợng vô thức có vùng hoạt động riêng ,
có vai trò , chức năng riêng , song tất cả đều có một chức năng chung là giải toả
những ức chế trong hoạt động thần kinh vợt ngỡng nhất là những ham muốn bản
năng không đợc phép bộc lộ ra và thực hiện trong quy tắc của đời sống cộng đồng
. Nó góp phần quan trọng trong việc lập lại thế cân bằng trong hoạt động tinh thần
của con ngời mà không dẫn tới trạng thái ức chế quá mức nh ấm ức , sự dày vò
mặc cảm ... Nghiên cứu những hiện tợng vô thức giúp cho con ngời luôn luôn làm
chủ đời sống nội tâm của mình , có phơng pháp kìm chế đúng quy luật những
trạng thái ức chế của tinh thần . Nh vậy vô thức có vai trò và tác dụng nhất định
trong đời sống và hoạt động của con ngời . Nhờ vô thức , con ngời tránh đợc tình
trạng căng thẳng không cần thiết do thần kinh khi làm việc quá tải . Nhờ vô thức
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mà những chuẩn mực con ngời đặt ra đợc thực hiện một cách tự nhiên không có
sự khiên cỡng . Vô thức có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động giáo dục thế hệ trẻ
, trong hoạt động khoa học và nghệ thuật . Vì vậy không thể phủ nhận vai trò của
vô thức trong cuộc sống , nếu phủ nhận vô thức sẽ không thể hiểu đầy đủ và đúng
đắn về con ngời .Tuy nhiên không nên cờng điệu hoá , tuyệt đối hóa và thần bí
hoá vô thức . Không nên coi vô thức là hiện tợng tâm lý cô lập , hoàn toàn tách
biệt khỏi hoàn cảnh xã hội xung quanh và tuyệt nhiên không phải nó không có
liên hệ gì đến ý thức . Thực ra vô thức là vô thức nằm trong con ngời có ý thức ,
con ngời là một thực thể có ý thức . Giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động của con
ngời là ý thức chứ không phải vô thức . Nhờ có ý thức mới điều khiển đợc các
hiện tợng vô thức hớng tới chân , thiện , mỹ . Vô thức chỉ là một mắt khâu trong
cuộc sống có ý thức của con ngời .
4. Vai trò và tác dụng của ý thức . ý nghiã phơng pháp luận của mối quan hệ

giữa vật chất và ý .
Kẻ thù của chủ nghĩa Mác thờng xuyên tạc là chủ nghĩa Mác chỉ biết đến
vật chất , kinh tế mà coi nhẹ vai trò của ý thức t tởng . Thực ra hoàn toàn không
phải nh vậy . Chỉ có chủ nghĩa duy vật tầm thờng , không biện chứng , duy vật
kinh tế mới phủ nhận hoặc coi nhẹ vai trò của các yếu tố tinh thần , ý thức mà thôi
.
Khi khẳng định vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức , chủ nghĩa
duy vật Mácxít đồng thời cũng vạch rõ sự tác động trở lại vô cùng quan trọng của
ý thức đối với vật chất . ý thức do vật chất sinh ra và quyết định , song sau khi ra
đời , ý thức có tính độc lập tơng đối nên có tác động trở lại to lớn đối với vật chất
thông qua hoạt động thực tiễn của con ngời . ý thức của con ngời có tác động tích
cực , làm biến đổi hiện thực , vật chất khách quan theo nhu cầu của mình . Quan
hệ giữa vật chất và ý thức không phải là quan hệ một chiều mà là quan hệ tác
động qua lại . Không thấy điều đó sẽ rơi vào quan niệm duy vật tầm thờng và
bệnh bảo thủ trì trệ trong nhận thức và hành động .
Nói tới vai trò của ý thức về thực chát là nói tới vai trò của con ngời , bởi vì
ý thức là ý thức của con ngời . Bản thân ý thức không trực tiếp thay đổi đợc gì
trong hiện thực cả . Theo Mác " lực lợng vật chất chỉ có thể đánh đổi bằng lực l-
ợng vật chất " , cho nên muốn thực hiện t tởng phải sử dụng lực lợng thực tiễn .
Điều đó cũng có nghĩa là con ngời muốn thực hiện thực hiện đợc các quy luật
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khách quan thì phải nhận thức vận dụng đúng đắn những quy luật đó , phải có ý
chí và có phơng pháp để tổ chức hành động . Cho nên vai trò của ý thức là ở chỗ
chỉ đạo hoạt động của con ngời , hình thành mục tiêu , kế hoạch , ý chí , biện
pháp cho hoạt động của con ngời . ở đây ý thức , t tởng có thể quyết định làm cho
con ngời hoạt động đúng hay sai , thành công hay thất bại trên cơ sở những điều
kiện khách quan nhất định .
Vai trò tích cực của ý thức , t tởng không phải ở chỗ nó trực tiếp tạo ra hay
thay đổi thế giới vật chất mà là nhận thức thế giới khách quan và từ đó làm cho

con ngời hình thành đợc mục đích , phơng pháp , biện pháp và ý chí cần thiết cho
hoạt động của mình . Sức mạnh của ý thức con ngời không phải ở chỗ tách rời
điều kiện vật chất , thoát ly hiện thực khách quan , mà biết dựa vào điều kiện vật
chất đã có , phản ánh đúng quy luật khách quan để cải tạo thế giới khách quan
một cách chủ động , sáng tạo với ý chí , nhiệt tình cao . Con ngời phản ánh càng
đầy đủ và chính xác thế giới khách quan thì càng cải tạo thế giới có hiệu quả . Vì
vậy phải phát huy tính năng động , sáng tạo của ý thức , phát huy vai trò nhân tố
con ngời để tác động cải tạo thế giới khách quan . Đồng thời phải khắc phục bệnh
bảo thủ , trì trệ , thái độ tiêu cực , thụ động , ỷ lại , ngồi chờ trong quá trình đổi
mới hiện nay .
Tuy nhiên cơ sở cho việc phát huy tính năng động chủ quan là việc thừa
nhận và tôn trọng tính khách quan của vật , của các quy luật tự nhiên và xã hội .
Nếu nh thế giới vật chất - với những thuộc tính và quy luật vốn có của nó - tồn tại
khách quan , không phụ thuộc vào ý thức con ngời thì trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan , lấy thực tế khách quan làm
căn cứ cho mọi hoạt động của mình . Chính vì vậy , Lênin đã nhiều lần nhấn
mạnh rằng không đợc lấy ý muốn chủ quan của mình làm chính sách , không đợc
lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho chiến lợc và sách lợc cách mạng . Nếu chỉ
xuất phát từ ý muốn chủ quan , nếu lấy ý chí áp đặt cho thực tế , lấy ảo tởng thay
cho hiện thực thì sẽ mắc phải bệnh chủ quan duy ý chí .
Trớc Đại hội Đảng lần thứ VI , bên cạnh những thành tựu đạt đợc , chúng ta
đã phạm những sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bớc đi về xây dựng cơ sở
vật chất - kỹ thuật , cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế . Chúng ta đã nóng
vội muốn xoá bỏ ngay nền kinh tế nhiều thành phần , vi phạm nhiều quy luật
khách quan . Cơng lĩnh của Đảng đợc thông qua tại Đại hội lần thứ VII đã khẳng
định :" Đảng đã phạm sai lầm chủ quan duy ý chí , vi phạm quy luật khách quan "
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
. Vì vậy , từ lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin cũng nh từ những kinh nghiệm thành
công và thất bại trong quá trình lãnh đạo cách mạng , Đại hội lần thứ VII của

Đảng ta đã rút ra bài học quan trọng là : " Mọi đờng lối , chủ Đảng phải xuất phát
từ thực tế , tôn trọng quy luật khách quan ". Bài học đó có ý nghĩa thời sự nóng
hổi trong quá trình đổi mới đất nớc ta . Đại hội lần thứ VIII của Đảng ta đã tổng
kết 10 năm đổi mới , đề ra những mục tiêu , phơng pháp cho thời kì mới - thời kì
đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc . Trong thời kì mới này phải "
lấy việc phát huy nguồn lực con ngời làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và
bền vững " , chúng ta cần tránh sai lầm chủ quan nóng vội trong công nghiệp
hoá , hiện đại hóa đồng thời phải " khơi dậy trong nhân dân lòng yêu nớc , ý chí
quật cờng , phát huy tài chí của nguời Việt Nam , quyết tâm đa nớc nhà ra khỏi
nghèo nàn và lạc hậu ... "
12

×