Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Phân tích vai trò của hệ thống các công ty con, công ty liên kết của các tổ chức tín dụng, đưa ra các ý kiến pháp lý trên cơ sở đánh giá các vi phạm trong hoạt động ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.26 KB, 17 trang )

MỤC LỤC

1

1


MỞ ĐẦU
Như ta đã biết một nền kinh tế không thể phát triển tồn diện mà khơng có một
hệ thống ngân hàng vững mạnh. Và ngày nay khi mà nền kinh tế ngày càng phát triển,
hoạt động kinh tế không cịn bó hẹp trong phạm vi một quốc gia, một khu vực mà đã
mở rộng ra trên toàn thế giới thì vai trị của các tổ chức tín dụng càng được khẳng định
hơn. Đi liền với đó, quy mơ của các tổ chức tín dụng cũng ngày càng được mở rộng,
hàng loạt các tổ chức tín dụng tiến hành thành lập hoặc mua lại công ty con, công ty liên
kết để phục vụ cho mục đích kinh doanh. Vậy, vai trị của các cơng ty con, cơng ty liên
kết đối với các tổ chức tín dụng ra sao? Pháp luật có những quy định gì về vấn đề này?
Và thực trạng hoạt động của hệ thống công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng
như thế nào? Để làm rõ vấn đề này, em chọn đề bài số 14 trong danh mục bài tập học kì:
“Phân tích vai trị của hệ thống các cơng ty con, cơng ty liên kết của các tổ chức tín
dụng, đưa ra các ý kiến pháp lý trên cơ sở đánh giá các vi phạm trong hoạt động
ngân hàng”

2

2


NỘI DUNG

I.


Khái quát chung về hệ thống các công ty con, cơng ty liên kết của tổ

chức tín dụng.
1. Khái niệm công ty con, công ty liên kết
Trong luật các tổ chức tín dụng năm 2010 có đưa ra khái niệm về công ty con,
công ty liên kết tại khoản 29, 30 Điều 4; theo đó:
Cơng ty liên kết của tổ chức tín dụng là cơng ty trong đó tổ chức tín dụng hoặc tổ
chức tín dụng và người có liên quan của tổ chức tín dụng sở hữu trên 11% vốn điều lệ
hoặc trên 11% vốn cổ phần có quyền biểu quyết, nhưng không phải là công ty con của
tổ chức tín dụng đó.
Cơng ty con của tổ chức tín dụng là cơng ty thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức tín dụng và người có liên quan của tổ chức tín
dụng sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc trên 50% vốn cổ phần có quyền biểu quyết;
b) Tổ chức tín dụng có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả
thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) của
cơng ty con;
c) Tổ chức tín dụng có quyền sửa đổi, bổ sung điều lệ của công ty con;
d) Tổ chức tín dụng và người có liên quan của tổ chức tín dụng trực tiếp hay gián
tiếp kiểm sốt việc thông qua nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên của công ty con.

2. Một số quy định về tổ chức, hoạt động của cơng ty con của tổ chức tín dụng
Trong Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 cũng như các văn bản Luật ngân hàng
khác khơng có quy định cụ thể về vấn đề công ty con của tổ chức tín dụng, do vậy ta sẽ

3

3



dựa theo những quy định về công ty mẹ - cơng ty con trong Luật doanh nghiệp năm
2010 để có được cái nhìn khái qt hơn về mơ hình cơng ty này.
Về cách thức thành lập, các tổ chức tín dụng sẽ thành lập cơng ty con của mình
theo các cách sau:
Thứ nhất, góp vốn thành lập với cá nhân, tổ chức khác (phần vốn góp của tổ
chức tín dụng và người có liên quan của tổ chức tín dụng chiếm trên 50% vốn điều lệ
hoặc trên 50% vốn cổ phần có quyền biểu quyết);
Thứ hai, mua lại trên 50% vốn điều lệ (hoặc 50% vốn cổ phần có biểu quyết) của
một cơng ty để biến cơng ty đó trở thành cơng ty con của tổ chức tín dụng.
Một số đặc điểm của cơng ty con thuộc tổ chức tín dụng:
- Các cơng ty con có thể được tổ chức theo hình thức cơng ty cổ phần hoặc cơng
ty trách nhiệm hữu hạn nhưng trên thực tế thì các cơng ty con chủ yếu tồn tại dưới hình
thức cơng ty cổ phần vì hình thức này đảm bảo việc thực hiện sự kiểm sốt của tổ chức
tín dụng (hay cơng ty mẹ) tốt hơn, năng động hơn.
- Tổ chức tín dụng được thực hiện quyền của “ công ty mẹ” đối với cơng ty con
của mình thơng qua việc: trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) của công ty
con; sửa đổi, bổ sung điều lệ của công ty con; trực tiếp hay gián tiếp kiểm sốt việc
thơng qua nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội
đồng thành viên của công ty con.
- Giữa tổ chức tín dụng và cơng ty con có sự độc lập về kinh tế và pháp lí nhằm
hạn chế sự can thiệt thái quá của tổ chức tín dụng, tạo điều kiện cho cơng ty con phát
huy được tính độc lập, năng động sang tạo trong hoạt động kinh doanh.
- Tổ chức tín dụng thực hiện cơ chế kiểm sốt đối với cơng ty con của mình căn
cứvào lượng vốn hay số lượng cổ phần mà tổ chức tín dụng sở hữu thông qua đại diện

4

4



của mình tại Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên. Tồn bộ q trình ra quyết định,
hoạch định chính sách của cơng ty do chính bộ máy quản lí của cơng tyđó thực hiện.
- Lợi nhuận của cơng ty con sau khi thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của
phápluật sẽ được phân chia cho tổ chức tín dụng theo tỉ lệ phần vốn mà tổ chức tín
dụngnắm giữ hay tỉ lệ lợi nhuận mà tổ chức tín dụng có được tùy thuộc vào tỉ lệ vốn
điều lệ hay vốn cổ phần có biểu quyết mà tổ chức tín dụng sở hữu ở cơng ty con.

3. Một số quy định về tổ chức và hoạt động của công ty liên kết của tổ chức tín
dụng.
Cũng như cơng ty con, trong Luật tổ chức tín dụng năm 2010 cũng như trong các
văn bản khác của Luật ngân hàng không có một văn bản nào quy định cụ thể về tổ chức
và hoạt động của công ty liên kết của tổ chức tín dụng mà chỉ có đưa ra khái niệm thế
nào là công ty liên kết của tổ chức tín dụng mà thơi.
Theo như khái niệm được nêu ở phần trên ta có thể nhận thấy cũng giống như đối
với cơng ty con, tổ chức tín dụng có hai cách để thành lập cơng ty liên kết:
Thứ nhất, góp vốn thành lập với cá nhân, tổ chức khác (phần vốn góp của tổ
chức tín dụng và người có liên quan của tổ chức tín dụng chiếm trên 11% vốn điều lệ
hoặc trên 11% vốn cổ phần có quyền biểu quyết);
Thứ hai, mua lại trên 11% vốn điều lệ (hoặc 11% vốn cổ phần có biểu quyết) của
một cơng ty để biến cơng ty đó trở thành cơng ty liên kết của tổ chức tín dụng.
Trong khái niệm cũng khẳng định rõ, công ty liên kết không phải là công ty con
của tổ chức tín dụng như vậy có nghĩa là trong công ty liên kết tổng số vốn điều lệ hoặc
vốn cổ phần có biểu quyết mà tổ chức tín dụng sở hữu phải trên 11% và nhỏ hơn hoặc
bằng 50%.Tổ chức tín dụng tham gia vào cơng ty liên kết với tư cách là thành viên của
công ty thơng qua người đại diện của mình. Mức độ tham gia của tổ chức tín dụng vào
cơng ty liên kết và tỉ lệ lợi nhuận mà tổ chức tín dụng được hưởng từ công ty liên kết

5


5


phụ thuộc vào tỉ lệ vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết mà tổ chức tín
dụng sở hữu ở cơng ty liên kết.

II.

Vai trị của hệ thống các công ty con, công ty liên kết của các tổ chức
tín dụng

Khơng chỉ đối với các tổ chức tín dụng mà cả đối với các doanh nghiệp khác,
việc thành lập công ty con, công ty liên kết đều nhằm một mục đích đó là phục vụ cho
việc sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa ngành nghề, mở rộng quy mơ, tầm vóc của doanh
nghiệp.
Cụ thể: Cơng ty con ra đời sẽ thay tổ chức tín dụng (hay cơng ty mẹ) thực hiện
một số hoạt động nghiệp vụ, làm tăng tính chun mơn hóa cho hoạt động của ngân
hàng, nângcao chất lượng cho dịch vụ, ngồi ra khi chính phủ thực hiện chính sách thắt
tín dụng thì mở rộng phạm vi hoạt động thông qua công ty con là một trong những biện
pháp khắc phục khó khăn rất hiệu quả. Khi nhà nước thi hành chính sách thắt chặt tiền
tệ thông qua các hoạt động hạn chế tái cấp vốn, tăng lãi suất, cơng bố tỉ giá hối đối
giảm, tăng dự trữ bắt buộc sẽ gây khó khăn cho hoạt động của các tổ chức tín dụng mà
cụ thể là các ngân hàng, lúc này đầu tư phát triển cơng ty con là một lựa chọn khơn
ngoan nhằm tìm kiếm lợi nhuận để giải quyết những khó khăn trước mắt.
Cịn cơng ty liên kết được thành lập với mục đích tạo ra những sản phẩm dịch vụ
làkết tinh những ưu điểm của các tổ chức tín dụng thành viên tạo nên sức cạnh tranh
trên thị trường, trong bối cảnh nền kinh tế đang trên đà hội nhập quốc tế, vấn đề tăng
sức cạnh tranh là vô cùng cần thiết. Liên kết lại với nhau còn giúp cho các tổ chức tín
dụng chiểm lĩnh thị trường, cùng nhau chung sức phát triển hoạt động kinh doanh, vượt

qua được những khó khăn do nền kinh tế thị trường mang lại. Như vậy, cơng ty liên kết
có ưu thế vượt trội hơn hẳn so với các công ty đơn thuần khác ở chỗ nguốn vốn khá dồi
dào và ổn định vì được cung cấp, đảm bảo bởi nhiềunguồn khác nhau do, thêm vào đó
cơng ty liên kết cịn được hưởng thị phần của các công ty thành viên do vậy sức cạnh
tranh của những doanh nghiệp này hiển nhiên là không hề nhỏ. Luật các tổ chức tín

6

6


dụng năm 2010 quy định cho ngân hàng thương mại, cơng ty tài chính được phép thành
lập hoặc mua lại công ty con, công ty liên kết, công ty cho th tài chính thì khơng được
phép thành lập hay mua lại công ty con, công ty liên kết dưới bất kì hình thức nào, cịn
đối với quỹ tín dụng nhân dân và cơng ty tài chính vi mơ thì khơng có quy định về vấn
đề này.
Để có được cái nhìn tổng quát và cụ thể hơn về vai trò của hệ thống công ty con,
công ty liên kết của các tổ chức tín dụng ta sẽ tiến hành tìm hiểu từng loại hình tổ chức
tín dụng.

1. Ngân hàng.
1.1. Ngân hàng thương mại.
Sở dĩ ta xét riêng ngân hàng thương mại là bởi vì ngân hàng thương mại có mục
đích hoạt động khác với các loại ngân hàng còn lại, ngân hàng thương mại hoạt động vì
mục tiêu lợi nhuận cịn các ngân hàng khác lợi nhuận không phải là mục tiêu hàng đầu.
Đối với ngân hàng thương mại, theo khoản 2 Điều 103 Luật tổ chức tín dụng năm 2010
thì việc thành lập hoặc mua lại công ty con, công ty liên kết là bắt buộc để thực hiện
một số hoạt động kinh doanh sau:
- Bảo lãnh phát hành chứng khốn, mơi giới chứng khốn; quản lý, phân phối
chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khốn và mua,bán

cổ phiếu;
- Cho th tài chính;
- Bảo hiểm.
Như vậy, một ngân hàng thương mại muốn thực hiện các hoạt động như bảo lãnh
phát hành chứng khoán, mơi giới chứng khốn, cho th tài chính hay bảo hiểm,…thì
buộc phải thành lập hoặc mua lại cơng ty con, cơng ty liên kết. Có thể thấy, cơng ty con,
cơng ty liên kết có vai trị rất quan trọng đối với các ngân hàng thương mại nếu muốn
thực hiện một số hoạt động nghiệp vụ đặc thù nêu trên với mục tiêu lợi nhuận. Vậy tại

7

7


sao ngân hàng thương mại lại khơng thể tự mình thực hiện các hoạt động này mà nhà
nước lại có quy định bắt buộc phải thành lập công ty con, công ty liên kết để thực hiện?
Để trả lời câu hỏi này ta cần phải xét từng lĩnh vực.
Thứ nhất, với lĩnh vực chứng khoán, như ta đã biết thị trường chứng khốn bên
cạnh những lợi ích mà nó đem lại thì vẫn ln chứa đựng rất nhiều rủi ro mà những rủi
ro này lại rất khó dự đốn do xuất phát từ nền kinh tế, từ chính sách của nhà nước,… Do
vậy với việc thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thị trường chứng khốn thơng qua hệ
thống cơng ty con, cơng ty liên kết đã góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng thương
mại và cũng là một biện pháp nhằm đảm bảo an toàn cho bản thân ngân hàng thương
mại.
Thứ hai, với hoạt động cho thuê tài chính, cho thuê tài chính là một hoạt động
cấp tín dụng trung hạn và dài hạn địi hỏi một lượng vốn rất lớn và như vậy nếu như
ngân hàng trực tiếp thực hiện hoạt động cho thuê tài chính thì sẽ có ảnh hưởng rất lớn
đến nguồn vốn nhằm phục vụ cho những hoạt động chính của ngân hàng do vậy, việc
thông qua công ty con, công ty liên kết để thực hiện hoạt động cho thuê tài chính là cần
thiết vừa giúp ngân hàng đạt được mục tiêu lợi nhuận vừa đảm bảo an toàn cho hoạt

động của ngân hàng.
Ngoài ra theo quy định tại khoản 3 Điều 103 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010
ngân hàng thương mại cịn được thành lập, mua lại cơng ty con, công ty liên kết hoạt
động trong lĩnh vực quản lý tài sản bảo đảm, kiều hối, kinh doanh ngoại hối, vàng, bao
thanh tốn, phát hành thẻ tín dụng, tín dụng tiêu dùng, dịch vụ trung gianthanh tốn,
thơng tin tín dụng.

1.2.

Ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác, ngân hàng phát triển và ngân
hàng đầu tư.

Cho đến thời điểm này, mơ hình ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư vẫn chưa
có một văn bản pháp luật nào quy định một cách cụ thể do vậy, vấn đề công ty con,
cơng ty liên kết của các tổ chức tín dụng này cũng chưa có được những quy định rõràng.

8

8


Về ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác, cả hai loại ngân hàng này đều khơng có
hệ thống công ty con, công ty liên kết. Sỡ dĩ như vậy là do, mục tiêu hoạt động của cả
hai ngân hàng này đều không chú trọng đến lợi nhuận (ngân hàng chính sách là ngân
hàng thuộc sở hữu nhà nước, được nhà nước thành lập để thực hiện các chính sách xã
hội như xóa đói giảm nghèo, chính sách nhà ở,… còn ngân hàng hợp tác được thành lập
trên cơ sở góp vốn của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, hoạt động nhằm mục tiêu chủ yếu
là tương trợ cho các thành viên trong tổ chức) chính vì thế việc thành lập công ty con
hay công ty liên kết là khơng cần thiết.


2. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
2.1. Cơng ty tài chính.
Cơng ty tài chính là tổ chức tín dụng phi ngân hàng, thực hiện hoạt động kinh
doanh ngân hàng theo giấy phép nhưng không được làm dịch vụ thanh tốn, khơng
được nhận tiền gửi dưới một năm. Điều 110 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 cũng
quy định cho cơng ty tài chính được phép thành lập, mua lại công ty con, công ty liên
kết trong các lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, quản lý tài sản bảo đảm sau khi được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
Như vậy, với công ty tài chính, cơng ty con, cơng ty liên kết đảm nhận vai trị
hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm, chứng khốn và quản lí tài sản đảm bảo.

2.2.

Cơng ty cho th tài chính.

Cơng ty cho th tài chính là tổ chức tín dụng phi ngân hàng, thực hiện hoạt
động cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản trên cơ sở
hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Đây là loại hình tổ chức tín dụng mà
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 cấm, cụ thể tại Điều 115 có quy định:
“Cơng ty cho th tài chính khơng được góp vốn, mua cổ phần, thành lập công ty con,
công ty liên kết dưới mọi hình thức”.

9

9


Vậy tại sao pháp luật ngân hàng lại cấm công ty cho th tài chính thành lập
cơng ty con, cơng ty liên kết? Nguyên nhân có thể xuất phát từ hoạt động chính của loại
hình tổ chức tín dụng này đó là hoạt động cho th tài chính, đây là một hoạt động cấp

tín dụng trung hạn và dài hạn đòi hỏi một lượng vốn rất lớn đồng thời bên cho thuê cũng
phải mất một thời gian khá dài mới thu hồi được phần vốn đã bỏ ra đầu tư do vậy nếu
một cơng ty cho th tài chính thành lập hoặc mua lại công ty con, công ty liên kết thì
rất dễ dẫn đến tình trạng vốn bị phân tán, bản thân cơng ty sẽ khó ứng phó khi xảy ra rủi
ro với tài sản cho thuê,….
Thêm vào đó ở Việt Nam, cơng ty cho th tài chính thường là công ty con trực
thuộc ngân hàng (công ty cho th tài chính sacombank leasing thuộc ngân hàng
sacombank, cơng ty cho thuê tài chính vietinbank leasing thuộc ngân hàng vietinbank,
…) do vậy nếu cho phép các công ty cho thuê tài chính có riêng một hệ thống cơng ty
con, cơng ty liên kết thì sẽ dẫn đến tình trạng chồng chéo trong quản lí gây khó khăn
cho bản thân ngân hàng “mẹ”. Tất nhiên khó khăn ở đây khơng chỉ dừng lại ở vấn đề
quản lí hành chính thơng thường mà đơi khi những phức tạp trong quản lí hành chính sẽ
khiến cho tổ chức đó hoạt động kém hiệu quả, gây ảnh hưởng đến khơng chỉ tổ chức đó
mà còn ảnh hưởng đến cả nền kinh tế do rủi ro trong hoạt động ngân hàng là rủi ro
mang tính dây chuyền. Chính vì những lí do nêu trên mà cơng ty cho th tài chính
khơng được góp vốn, mua cổ phần, thành lập công ty con, công ty liên kết dưới mọi
hình thức.

3. Quỹ tín dụng nhân dân và cơng ty tài chính vi mơ.
Như đã nêu ở trên, Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 khơng có quy định về
việc góp vốn, mua cổ phần thành lập công ty con, công ty liên kết tuy nhiên ta có thể
thấy việc quỹ tín dụng nhân dân hay cơng ty tài chính vi mơ thành lập cơng ty con, cơng
ty liên kết là khơng cần thiết. Sở dĩ nói như vậy là bởi vì, quỹ tín dụng nhân dân được
thành lập dựa trên nguyên tắc tự nguyện, tự chịu trách nhiệm với mục đích tương trợ,
giúp đỡ lẫn nhau nhằm phát huy sức mạnh tập thể và lợi nhuận khơng phải là mục tiêu
hàng đầu của quỹ tín dụng nhân dân. Với cơng ty tài chính vi mơ, đây là loại hình tổ

10

10



chức tín dụng có quy mơ nhỏ, phạm vi hoạt động hẹp, đáp ứng nhu cầu của cá nhân, hộ
gia đình có thu nhập thấp và những cơng ty siêu nhỏ.

III.

Các ý kiến pháp lý trên cơ sở đánh giá các hoạt động vi phạm của

ngân hàng
1. Thực trạng hoạt động của các công ty con, công ty liên kết trong ngân hàng.
1.1. Thực trạng hoạt động của hệ thống công ty con
Thành lập công ty con là xu hướng phát triển chung của các doanh nghiệp nói
chung và của các tổ chức tín dụng nói riêng, hầu hết các ngân hàng hiện nay đều có một
hệ thống các cơng ty con chuyên thực hiện một số hoạt động nghiệp vụ đặc thù như
chứng khoán, bảo hiểm,… Ngân hàng BIDV có một hệ thống cơng ty con gồm: cơng ty
chứng khốn BIDV (BSC), cơng ty Bảo hiểm BIDV (BIC), cơng ty Cho th Tài chính
I, II; cơng ty Đầu tư Tài chính (BFC), cơng ty Quản lý Quỹ Cơng nghiệp và Năng
lượng,...; hệ thống công ty con của ngân hàng VP bank gồm: cơng ty TNHH Chứng
khốn VP bank, cơng ty TNHH quản lí tài sản VP bank; hệ thống công ty con của Ngân
hàng quân đội Military: Công ty TNHH Quản lý nợ vàkhai thác tài sản Ngân hàng
TMCP Qn đội (AMC); Cơng ty cổ phần chứng khốn Thăng Long (TSC); Công ty cổ
phần Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khốn Hà Nội (HFM), Cơng cổ phần Việt REMAX,
Cơng ty cổ phần quản lí quỹ đầu tư MB.
Như đã phân tích ở phần trên, cơng ty con có vai trò rất quan trọng trong hoạt
động của các tổ chức tín dụng trong việc mở rộng quy mơ hoạt động, góp phần tạo nên
sự đa dạng ngành nghề hoạt động, giúp các ngân hàng khắc phục khó khăn khi chính
phủ thực hiện chính sách thắt tín dụng. Trong năm 2011 chính phủ tiếp tục thực hiện
chính sách thắt tín dụng và không phải ngẫu nhiên khi trong nhiều Đại hội đồng cổ đông
của các ngân hàng TMCP diễn ra trong thời điểm này, Hội đồng quản trị đều đưa ra kết

luận: trước sức ép về thắt tăng trưởng tín dụng, giảm lãi suất… thì cần phải mở rộng
phạm vi kinh doanh bằng việc phát huy tối đa hiệu quảhoạt động của các công ty con,
đa dạng ngành nghề bằng việc thành lập các công ty con trực thuộc, đây là giải pháp
nhằm tăng lợi nhuận kinh doanh hiệu quả và cũng là chủ trương mở rộng hoạt động

11

11


kinh doanh của một trong rất nhiều các ngân hàng lớn. Dù năm vừa qua Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) vượt mức 101% kế hoạch đề ra, nhưng theo
lãnh đạo Sacombank, trong 2011 những khó khăn mới từ chính sách thắt chặt tiền tệ
khiến Sacombannk vẫn phải xác định chủ trương thành lập công ty con là công ty Tài
chính dưới hình thức Cơng ty NHNN một thành viên trực thuộc Sacombank. Mới đây,
Đại hội cổ đông của Ngân hàng TMCP Việt Á (VietA Bank) đã thống nhất chủ trương
sẽ thành lập các công ty con trực thuộc như cơng ty đầu tư, cơng ty tài chính, cơng ty
kinh doanh và dịch vụ bất động sản, công ty dịch vụ tin học ngân hàng, công ty cung
ứng các dịch vụ ngân hàng, công ty kiều hối…để hỗ trợ và mở rộng kinh doanh của
ngân hàng. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn (SCB) - một ngân hàng chủ yếu có
lượng khách hàng là các tư thương, nhà đầu tư nhỏ,…cũng quyết định thành lập công ty
con để thực hiện các hoạt động kinh doanh trong năm nay khi SCB có nhu cầu mở rộng
lĩnh vực hoạt động. Như vậy, trong bối cảnh hiện nay khi mà nền kinh tế đang gặp phải
rất nhiều khó khăn thì cơng ty con tỏ ra là một giải pháp hữu hiệu để các ngân hàng nói
riêng và các tổ chức tín dụng nói chung vượt qua khó khăn.
Tuy vậy bên cạnh những ưu điểm khơng thể chối bỏ thì các cơng ty con cũng
chứa đựng rất nhiều nguy cơ trong đó khi mà các ngân hàng có thể “lách” bằng nhiều
cách như thông qua các công ty con như thành lập cơng ty con để hợp lí hóa cơng việc
kinh doanh khơng minh bạch, hình thành các cơng ty “sân sau” để dễ bề thao túng hoạt
động kinh doanh, hoặc để cho các công ty con tham gia vào cả lĩnh vực nghiệp vụ ngân

hàng và thực tế hiện nay các cơng ty đầu tư tài chính trực thuộc các ngân hàng thương
mại cũng tham gia cả vào lĩnh vực nghiệp vụ ngân hàng như nhận tiền gửi, cho vay,
nhận vốn uỷ thác của các tổ chức , cá nhân, tham gia vào các dịch vụ cung ứng ngoại
hối….
Cũng theo ông Trương Đình Tuyển nguyên Bộ trưởng Bộ Thương mại nay là Bộ
Cơng thương, chính sách khống chế trần lãi suất huy động không quá 14% tỏ ra không
mấy hiệu quả bởi nhiều ngân hàng đã huy động ở mức 17-18%/năm và một trong những
hình thức “lách” là việc các ngân hàng thương mại thông qua các công ty con trực thuộc

12

12


để thực hiện việc thoả thuận huy động vốn mức cao. Chính vì những biến tướng khó
lường này mà mới đây NHNN đã quyết định sẽ đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra.
Trong 6 tháng cuối năm, NHNN sẽ tập trung thanh tra chất lượng tín dụng và việc thực
hiện các tỉ lệ bảo đảm an toàn hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Ngoài ra, Ngân
hàng Nhà nước sẽ tổ chức thanh tra hoạt động của các công ty mua - bán nợ trực thuộc
ngân hàng và phối hợp với Bộ Tài chính thanh tra hoạt động của các cơng ty chứng
khốn trực thuộc ngân hàng.
Thêm vào đó cịn có một số vấn đề phát sinh cho chính các tổ chức tín dụng khi
thành lập cơng ty con đó là khi thành lập cơng ty con, tổ chức tín dụng phải làm báo cáo
tài chính hợp nhất. Nhưng để báo cáo tài chính từ “con” lên “mẹ”, tổ chức tín dụng phải
có hệ thống kiểm tốn tốt và với bộ máy “phình to” hơn, cơng ty buộc phải nâng cao
năng lực quản trị doanh nghiệp, chi phí phát sinh nhiều. Việc một tổ chức tín dụng thành
lập một số công ty con cùng hoạt động trong một lĩnh vực sẽ rất dễ dẫn đến tình trạng
xung đột về lợi ích, sẽ có cơng ty con hoạt động chỉ vì lợi nhuận của riêng mình mà
khơng xem xét đến lợi ích của cơng ty mẹ và các cơng ty con khác. Và khi phát triển
đến một mức độ nào đó, cơng ty con sẽ có thể bỏ qua những quy định của hệ thống ban

đầu do công ty mẹ đặt ra. Chính vì vậy khi thành lập cơng ty con tổ chức tín dụng cần
phải cân nhắc đến nhu cầu thực tế và năng lực quản lí của mình để cơng ty con có thể
phát huy được hết vai trị củamình.

1.2.

Thực trạng hoạt động của cơng ty liên kết.

Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam đang trường đường hội nhập kinh tế quốc tế các
tổ chức tín dụng Việt Nam khơng chỉ phải năng động hơn mà cịn phải biết liên kếtvới
nhau để có thể đem đến cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất có tính cạnh tranh trên
thị trường đang được mở rộng cửa cho các tổ chức tín dụng nước ngồi tham gia (hiện
nay có tới 13 Ngân hàng có 100% vốn nước ngồi và Ngân hàng Việt ở nước ngoài như
ANZ Bank, HSBC bank, ngân hàng Shinhan Việt Nam, ngân hàng đầu tư và phát triển
Campuchia,…).

13

13


Về thực trạng hoạt động của công ty liên kết của tổ chức tín dụng, trong phạm vi
bài viết này sẽ tìm hiểu về Cơng ty chuyển mạch Quốc gia BanknetVn. Trước đây khi
thị trường thẻ ATM phát triển, thì việc thẻ của ngân hàng nào chỉ dùng được trong hệ
thống máy ATM của ngân hàng đó đã làm hạn chế hiệu quả và tiện ích cho người sử
dụng, hạn chế tốc độ phát hành và thanh toán bằng thẻ. Bởi vậy, nhu cầu nối mạng sử
dụng chung hệ thống máy ATM giữa các ngân hàng thương mại ở VN đang có xu hướng
tăng lên.
Ngày 09/07/2004 Thống đốc NHNN Việt Nam cấp Giấy phép hoạt động và khai
trương hoạt động Cơng ty Cổ phần Chuyển mạch Tài chính Quốc gia Việt Nam

(Banknetvn) vào ngày 09/08/2004. Banknetvn ra đời với mục tiêu là kết nối mạng lưới
chung các hệ thống thanh toán thẻ của các Ngân hàng ở Việt Nam và kết nối với các tổ
chức thẻ quốc tế. Nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh thẻ Ngân hàng tiện lợi và
hiệu quả. Banknetvn được thành lập trên cơ sở góp vốn của các cổ đơng và có số vốn
điều lệ là 94,5 tỷ đồng. Hiện nay Banknetvn có các thành viên, bao gồm: Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam (Agribank), Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt nam (BIDV), Ngân hàng Công thương Việt nam (Vietinbank), Ngân hàng Sài
gịn Thương tín (Sacombank), Ngân hàng Sài gịn Cơng thương (Saigonbank), Ngân
hàng Á Châu (ACB), Ngân hàng Đơng Á (EAB) và Cơng ty Điện tốn và truyền sốliệu
(VDC), ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gịn Cơng thương (saigonbank), ngân hàng
thương mại cổ phần An Bình (ABbank), ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng song Cửu
Long (MHB), ngân hàng thương mại cổ phần nhà Habubank (Habubank), ngân hàng
thương mại cổ phần Đại Dương (Oceanbank), ngân hàng thương mại cổ phần Phương
Tây (Westernbank), Ngân hàng Xăng dầu Petrolimex (PG Bank), Ngân hàng liên doanh
Việt Nga (VRB), Ngân hàng TMCP Đơng Nam Á (SeABank), Ngân hàng TMCP Đại
Tín (TRUSTBank), Ngân hàng TMCP Nam Á (Nam A Bank). Số lượng thành viên của
BanknetVn ngày càng tăng (thời điểm mới thành lập năm 2004 cơng ty chỉ mới có 8
thành viên), việc tham gia BanhknetVn vừa đem lại lợi ích cho thành viên như có thể
kết nối với các tổ chức nước ngồi như CUP mà khơng phải chịu thêm bất kì khoản phí

14

14


nào, có mạng lưới ATM/POS lớn nhất Việt Nam,… vừa đem lại lợi ích cho khách hàng
khi sử dụng dịch vụ rút tiền qua ATM
Bên cạnh việc thông qua các công ty con để huy động vốn, hiện nay, các ngân
hành thương mại còn đẩy mạnh việc ủy thác đầu tư vón cho một cơng ty liên kết có
chức năng đầu tư để phục vụ lợi ích một nhóm cổ đơng lớn và nhằm lách các quy định

an tồn vốn, trần lãi suất huy động cũng như hạn mức tăng trưởng tín dụng của Ngân
hàng nhà nước khiến cho tăng trưởng tín dụng bị bóp méo.
Việc cho vay thơng qua cơng ty liên kết, Ngân hàng thương mại cịn có thể lách
được quy định hạn chế cấp tín dụng của một tổ chức tín dụng và các đối tượng quy định
tại khoản 1 điều 127 Luật các tổ chức tín dụng 2010.

2. Ý kiến pháp lý
Trên các hoạt động của các cơng ty con, cơng ty liên kết có dấu hiệu vi phạm để
đảm bảo quyền lợi của mình thì Nhà nước cần phải hoàn thiện hệ thống pháp luật về
hoạt động đầu tư của các tổ chức tín dụng. Cần phải có các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật, tạo khung pháp lý thống nhất hướng dẫ về việc góp vốn, mua cổ phần của các tổ
chức tín dụng. Cần phải siết chặt các quy định về giới hạn mức vốn góp, mua cổ phần,
tổng tài sản của cơng ty con, công ty liên kết, điều kiện với từng hình thức góp vốn,
mua cổ phần.
Hạn chế và kiểm sốt các tổ chức tín dung thành lập cơng ty con, công ty liên kết
sẽ hạn chế được những biến tướng trong hoạt động của các công ty con, công ty liên kết
trong ngân hàng nói riêng và tổ chức tín dụng nói chung, góp phần củng cố sự an tồn
của hệ thống tín dụng.
Về phía Ngân hàng nhà nước cần đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra, tập
trung thanh tra chất lượng tín dụng và việc thực hiện các tỉ lệ bảo đảm an tồn của tổ
chức tín dụng và việc thực hiện các tỉ lệ bảo đảm an tồn của tổ chức tín dụng.

15

15


Giải pháp nhằm khắc phục việc các ngân hàng thương mại thông qua các công ty
con, công ty liên kết để vượt trần lãi suất huy động vốn, ngân hàng nhà nước bên cạnh
những mệnh lệnh hành chính cần phải giải quyết khó khăn thanh khoản cho các ngân

hàng thơng qua một khoản hỗ trợ thanh khoản có điều kiện cho các ngân hàng nhỏ.
Đối với việc ngân hàng lạm dụng ủy thác đầu tư, ngân hàng Nhà nước cần ban
hành các quy định cụ thể về ủy thác đầu tư nhằm ngăn chặn việc các ngân hàng lợi dụng
hình thức này lách trần lãi suất.
Cần phải quy định rõ các chế tài xử lý vi phạm đối với các ngân hàng thông qua
công ty con, công ty liên kết lách trần tăng trưởng tín dụng và cơng khai phổ biến các tổ
chức tín dụng biết.
Các ngân hàng cần phải tăng cường hoạt động quản lý, chuyên môn nghiệp vụ
của các công ty con, công ty liên kết để đảm bảo sử dụng nguồn vốn đầu tư vào các
công ty này có hiệu quả.
KẾT LUẬN
Có thể thấy rằng trong thời gian vừa qua hệ thống các công ty con, công ty liên
kết của các tổ chức tín dụng đã phát triển rất nhanh với số lượng lớn và loại hình kinh
doanh đa dạng. Với việc phát huy hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty con,
công ty liên kết ngày càng đóng vai trị quan trọng đối với các tổ chức tín dụng. Tuy
nhiên các tổ chức tín dụng lại đang lợi dụng các công ty con, công ty liên kết để đối phó
các quy định của pháp luật gây nguy hiểm cho thị trường tín dụng. vấn đề này đặt ra đối
với ngân hàng nhà nước cần phải có một cơ chế kiểm sốt và hạn chế các tổ chức tín
dụng thành lập các cơng ty con, công ty liên kết để vừa phát huy hiệu quả vừa đảm bảo
an toàn cho thị trường ngân hàng.

16

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật ngân hàng Việt Nam - Trường Đại học Luật Hà Nội. NXB

Công an Nhân dân, Hà Nội 2015

2. Luật các tổ chức tín dụng năm 2010
3. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010
4. Trang tin điện tử ngân hàng nhà nước – Chi nhánh TP. Hà Nội
5. Thông tư 12/2010/TT-NHNN quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt

động của tổ chức tín dụng.
6. Thắt tín dụng, ngân hàng dồn vào công ty con

/>7. Siết hoạt động đầu tư vào ngân hàng ( />
au-tu-cua-ngan-hang-1036149.html)

17

17



×