Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Luận văn thạc sĩ ảnh hưởng của hoạt động khu công nghiệp đại an thành phố hải dương tỉnh hải dương đến môi trường và các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.13 MB, 107 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
=========

NGUYỄN KIỀU OANH

ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG KHU CÔNG NGHIỆP ĐẠI AN, THÀNH PHỐ HẢI
DƯƠNG, TỈNH HẢI DƯƠNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP GIẢM
THIỂU Ô NHIỄM

LUẬN VĂN
THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Người hướng dẫn khoa học
Mã ngành

Hà Nội – 2012

: TS. Mai Văn Trịnh
: 60.85.02


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng đăng báo hay công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin
đại chúng

Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn


gốc.

Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2012
Người viết

NGUYỄN KIỀU OANH

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Mai Văn
Trịnh - Viện Môi trường Nông nghiệp, người đã trực tiếp hướng dẫn tơi rất
tận tình, chu đáo trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo Khoa Tài nguyên
Môi trường, trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã dành nhiều tâm huyết
để truyền đạt những kiến thức q báu về chun ngành khoa học mơi
trường cho chúng tơi.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn tồn thể cán bộ, chun viên Trung tâm
Quan trắc và Phân tích Mơi trường, Chi cục Bảo vệ Môi trường thuộc Sở
TNMT tỉnh Hải Dương; BQL Khu công nghiệp tỉnh Hải Dương đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình khảo sát, thu thập thông tin và tài liệu
liên quan để xây dựng luận văn.
Cuối cùng tôi muốn gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè tơi, những
người đã ln động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và rèn luyện
tại trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội.
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2012
Học viên


NGUYỄN KIỀU OANH

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

ii


MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................ 1
1.2. MỤC ĐÍCH – U CẦU .............................................................................. 2
1.2.1. Mục đích...................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu........................................................................................................ 2
PHẦN II. TỔNG QUAN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP
VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG............................................................. 3
2.1. Các hình thức tồn tại và phát sinh của các Khu công nghiệp trên thế giới
và ở Việt Nam ....................................................................................................... 3
2.1.1. Trên thế giới ................................................................................................ 3
2.1.2. Việt Nam ..................................................................................................... 5
2.2. Sự phát triển của khu công nghiệp và tác động của chúng đến môi trường........... 6
2.2.1. Sự phát triển KCN ở Việt Nam................................................................... 6
2.2.2. Sự phát triển khu công nghiệp ở Hải Dương .............................................. 8
2.2.3. Ảnh hưởng của phát triển khu công nghiệp đến đời sống kinh tế, xã hội
và môi trường ...................................................................................................... 11
2.3. Các kinh nghiệm xử lý, điều chỉnh khi có tồn tại, phát sinh và sự cố môi trường....... 19
2.3.1. Trên thế giới .............................................................................................. 19
2.3.2. Việt Nam ................................................................................................... 23
PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 26
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................... 26

3.2. Nội dung nghiên cứu.................................................................................... 26
3.3. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 26
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................ 26
3.3.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích ........................................................... 26
3.3.3. Phương pháp so sánh, đánh giá................................................................. 29
3.3.4. Phương pháp xử lý .................................................................................... 29
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

iii


3.3.5. Phương pháp đánh giá và xếp loại theo chỉ số chất lượng nước WQI ....... 30
3.3.6. Phương pháp xử lý thống kê ..................................................................... 31
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 32
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ở địa bàn khu công nghiệp Đại An ....... 32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên..................................................................................... 32
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ........................................................................... 35
4.1.2.1. Hiện trạng dân số - xã hội thành phố Hải Dương .................................. 35
4.1.2.2. Tình hình kinh tế - xã hội phường Tứ Minh, thành phố Hải Dương ..... 36
4.1.2.3. Hiện trạng sử dụng đất phường Tứ Minh, thành phố Hải Dương ......... 36
4.2. Sự phát triển của khu công nghiệp Đại An .................................................. 37
4.2.1. Về không gian ........................................................................................... 37
4.2.2. Quy mô khu công nghiệp .......................................................................... 40
4.2.3. Ảnh hưởng của hoạt động KCN Đại An đến môi trường ......................... 41
4.3. Hiện trạng môi trường nước khu công nghiệp Đại An ................................ 41
4.3.1. Hiện trạng chất lượng nước tại điểm tiếp nhận......................................... 42
4.3.2. Hiện trạng chất lượng nước tại điểm quan trắc nước thải trong các
doanh nghiệp ....................................................................................................... 47
4.4. Diễn biến chất lượng nước tại các điểm quan trắc cố định.......................... 53
4.4.1. Nước mặt và nước thải.............................................................................. 53

4.4.2. Nước ngầm ................................................................................................ 62
4.5. Hiện trạng mơi trường khơng khí khu cơng nghiệp Đại An ........................ 64
4.5.1. Điều kiện vi khí hậu .............................................................................. 64
4.5.2. Mơi trường khơng khí ............................................................................... 65
4.5.3. Diễn biến chất lượng mơi trường khơng khí tại các điểm quan trắc cố định ......... 68
4.6. Ảnh hưởng của sự thay đổi của chất lượng môi trường nước ..................... 71
4.6.1. Chất lượng nước và sự phát triển của KCN.............................................. 71
4.6.2. Chỉ số chất lượng nước ............................................................................. 74
4.7. Giải pháp Bảo vệ môi trường....................................................................... 76
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

iv


4.7.1. Các biện pháp bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp Đại An................ 76
4.7.2. Đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường................................................. 78
4.7.2.1. Giải pháp quản lý .................................................................................. 78
4.7.2.2. Giải pháp kỹ thuật .................................................................................. 80
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 82
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 82
5.2. Kiến nghị ....................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 84

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

v


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
B1


:

Giá trị giới hạn B1

BTNMT

:

Bộ Tài nguyên và Môi trường

BVMT

:

Bảo vệ Môi trường

C.ty

:

Công ty

ĐTM

:

Đánh giá tác động môi trường

GHCP


:

Giới hạn cho phép

NM

:

Nước ngầm

NN

:

Nước mặt

NT

:

Nước thải

KCN

:

Khu công nghiệp

KCX


:

Khu chế xuất

KH&ĐT

:

Kế hoạch và Đầu tư

KK

:

Khơng khí

KTTĐ

:

Kinh tế trọng điểm

QCVN

:

Quy chuẩn Việt Nam

TCVN


:

Tiêu chuẩn Việt Nam

TCN

:

Tiêu chuẩn ngành

TCCP

:

Tiêu chuẩn cho phép

TSS

:

Tổng chất rắn hòa tan

TN&MT

:

Tài nguyên & Môi trường

TNHH


:

Trách nhiệm hữu hạn

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Lý lịch lấy mẫu khí trong và ngồi cơng ty........................................ 27
Bảng 3.2. Lý lịch mẫu nước................................................................................ 27
Bảng 3.3. Phương pháp và thiết bị quan trắc ...................................................... 28
Bảng 3.4. Phân loại chất lượng nước mặt theo chỉ số chất lượng nước ............. 30
Bảng 4.1. Tổng hợp hiện trạng sử dụng đất năm 2009....................................... 37
Bảng 4.2. Sự phát triển của khu công nghiệp Đại An qua các năm [3].............. 38
Bảng 4.3. Kết quả phân tích nước thải KCN Đại An trước và sau khi xử lý .... 43
Bảng 4.4. Kết quả phân tích nước mặt................................................................ 45
Bảng 4.5. Kết quả phân tích mẫu bùn thải của của hệ thống xử lý nước thải............. 46
Bảng 4.6. Chất lượng nước mặt và nước thải tại các doanh nghiệp trong KCN Đại An .....48
Bảng 4.7. Đánh giá bằng điểm số các thông số quan trắc tại từng vị trí quan trắc....... 51
Bảng 4.8. Diễn biến chất lượng nước thải một số doanh nghiệp........................ 54
Bảng 4.9. Diễn biến chất lượng nước tại nơi tiếp nhận nguồn nước thải sau xử
lý (sông Sặt): ....................................................................................................... 61
Bảng 4.10. Diễn biến nước ngầm khu dân cư Nhật Tân..................................... 63
Bảng 4.11. Đặc điểm vi khí hậu và tiếng ồn (11/7/2011) .............................. 65
Bảng 4.12 Loại và lượng nhiên liệu sử dụng cho nồi hơi của một số công ty
trong KCN Đại An .............................................................................................. 66
Bảng 4.13. Kết quả phân tích mơi trường khơng khí làm việc tại KCN Đại An

(11/7/2011)........................................................................................................... 67
Bảng 4.14. Biến động các thơng số khơng khí tại một số vị trí trong khu cơng
nghiệp .................................................................................................................. 68
Bảng 4.15. Chất lượng nước và sự phát triển của khu công nghiệp ................... 72
Bảng 4.16. Bảng tính chỉ số WQI của các mẫu nước thải.………………....… 74

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Tình hình phát triển KCN qua các năm .................................................. 8
Hình 2.2. Nồng độ khí SO2 trong khơng khí xung quanh một số KCN miền
Bắc từ năm 2006 – 2008 ..................................................................................... 19
Hình 4.1. Sơ đồ quy hoạch sử dụng đất .............................................................. 32
Hình 4.2. Diễn biến nhiệt độ trung bình năm 2011 của tỉnh Hải Dương............ 33
Hình 4.3. Diễn biến lượng mưa năm 2011 của thành phố Hải Dương ............... 34
Hình 4.4. Diễn biến phát triển dân số từ năm 2000 – 2011 ................................ 35
Hình 4.5. Khu dân cư Đại An ............................................................................. 39
Hình 4.6. Tỷ lệ lấp đầy trong khu cơng nghiệp Đại An qua các năm................. 40
Hình 4.7. Sự thay đổi cơ cấu các ngành nghề trong KCN Đại An qua các năm 41
Hình 4.8. Biến động hàm lượng TSS tại các vị trí qua các năm......................... 56
Hình 4.9. Biến động hàm lượng BOD5 tại các vị trí qua các năm...................... 57
Hình 4.10. Biến động hàm lượng COD tại các vị trí qua các năm ..................... 58
Hình 4.11. Biến động hàm lượng NH4+ tại các vị trí qua các năm ..................... 58
Hình 4.12. Biến động hàm lượng Coliform tại các vị trí qua các năm............... 59
Hình 4.13. Biến động hàm lượng Fe tại các vị trí qua các năm.......................... 59
Hình 4.14. Biến động hàm lượng Cd tại các vị trí qua các năm......................... 60
Hình 4.15. Biến động hàm lượng CO, SO2 qua mỗi vị trí .................................. 70

Hình 4.16. Biến động hàm lượng NO2, bụi tổng qua mỗi vị trí.......................... 70
Hình 4.17. Diễn biến WQI nước thải trong KCN Đại An .................................. 75

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

viii


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Môi trường sống đã và đang trở thành một trong những vấn đề được
quan tâm nhất và cũng là một trong những thách thức lớn nhất của nhân loại.
Sự thay đổi của môi trường dù là rất nhỏ đều ảnh hưởng tới các sinh vật sống
theo cả hai hướng tích cực và tiêu cực. Khai thác, sử dụng tối đa nguồn tài
ngun; khơng có biện pháp bảo vệ môi trường hợp lý là nguyên nhân dẫn
đến môi trường đang ngày một xuống cấp nghiêm trọng.
Hoà nhập với sự phát triển chung của thế giới, nền kinh tế Việt Nam
đang phát triển mạnh mẽ. Nhiều dự án kinh tế được triển khai, mở rộng; các
khu cơng nghiệp, cụm cơng nghiệp hình thành. Bên cạnh những lợi ích to lớn
về mặt kinh tế xã hội thì lại phát sinh ra nhiều vấn đề môi trường.
Hải Dương là một tỉnh nằm ở trung tâm của vùng châu thổ sơng Hồng,
có nhiều tiềm năng về đất đai, con người và khả năng phát triển kinh tế - xã
hội. Hiện tại Hải Dương có 18 KCN được Chính phủ phê duyệt và bổ sung
vào Quy hoạch phát triển các KCN ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2020, với tổng diện tích là 3.789 ha. Sự hình thành và phát triển các
khu cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương những năm qua đã góp phần
tích cực trong việc thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, đóng góp đáng kể
vào q trình tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên với sự mở rộng không ngừng
quy mô của các khu công nghiệp và các hệ thống giám sát, hướng dẫn mơi
trường như hiện này thì việc kiểm sốt ơ nhiễm đơi khi cịn chưa đáp ứng

được hoặc tốc độ phát triển của các khu công nghiệp đôi khi đi quá xa so với
hệ thống giám sát và quản lý mơi trường hiện tại. Những trường hợp đó đã
gây khơng ít hậu quả cho mơi trường và con người ở vùng dự án hoặc các
vùng lân cận.
ĐTM, hướng dẫn và cam kết bảo vệ môi trường là các công việc hết sức
cần thiết giúp cho các hoạt động kinh tế được bền vững. Trong suốt giai đoạn
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

1


phát triển những đánh giá, dự báo mà ĐTM đưa ra cần được các chủ thể sản
xuất kinh doanh cam kết tuân theo và các đơn vị giám sát môi trường điều
chỉnh hoạt động sản xuất phù hợp với quy mô của cơ sở hạ tầng về môi
trường tại khu công nghiệp. Tuy nhiên tốc độ và quy mô phát triển của sản
xuất kinh doanh và hệ thống xử lý bảo vệ mơi trường có thể khơng đồng bộ
dẫn đến xuất hiện các sự cố ô nhiễm, tác động về mặt kinh tế, xã hội và môi
trường xung quanh. Để giải đáp được thắc mắc này và để tìm ra những tồn tại
của một khu công nghiệp đang hoạt động, từ đó khắc phục và giúp cho họ có
những điều chỉnh hợp lí đảm bảo sản xuất bền vững thì tôi xin tiến hành
nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng của hoạt động khu công nghiệp Đại An, thành
phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương đến môi trường và các biện pháp giảm thiểu
ơ nhiễm”.
1.2. MỤC ĐÍCH – U CẦU
1.2.1. Mục đích
- Xác định chất lượng môi trường tham chiếu của khu công nghiệp và
hiện trạng chất lượng môi trường sau nhiều năm hoạt động.
- Nghiên cứu sử biến đổi chất lượng môi trường theo thời gian và quy
mô phát triển khu công nghiệp so với kết quả dự báo của đánh giá tác động
môi trường (ĐTM).

- Đề xuất các phương án điều chỉnh sản xuất, hoạt động bảo vệ môi trường.
1.2.2. Yêu cầu
- Số liệu thu thập đảm bảo chính xác.
- Xác định được mức độ ảnh hưởng đến môi trường của hoạt động khu
cơng nghiệp.
- Từ đó có những nhận xét, đánh giá và đề xuất được phương án khắc
phục, giảm nhẹ có tính khoa học và phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

2


PHẦN II. TỔNG QUAN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG
NGHIỆP VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN MƠI TRƯỜNG
2.1. Các hình thức tồn tại và phát sinh của các Khu công nghiệp trên thế
giới và ở Việt Nam
2.1.1. Trên thế giới
Khu công nghiệp là một khái niệm chung bao gồm nhiều hình thức từ các
hình thức truyền thống như: khu mậu dịch tự do, cảng tự do… xuất hiện từ thế
kỷ XIX đến các hình thức mới xuất hiện cuối thế kỷ XX như khu công nghệ
cao, khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, khu văn phòng, khu thương mại...
Trên thế giới, sự tồn tại của khu công nghiệp đã trải qua nhiều bước phát triển,
có thế kể ra bốn thế hệ của khu công nghiệp; gọi chung là Business Park [21].
Thế hệ đầu tiên của khu công nghiệp, được xây dựng vào những năm
1970, có thể được phân biệt với các thế hệ khác bởi cách sắp xếp văn phòng,
kho tàng, kiến trúc khá đơn giản. Các khu vực của các tịa nhà hành chính
chiếm 10 - 15% tổng diện tích của cơng viên, cơng trình theo mẫu và cho
th [38]. Mặc dù hồn hảo trong ý tưởng nhưng nhìn chung, tiêu chuẩn về

quy hoạch và kiến trúc là thấp. Với chức năng cơ bản là công nghiệp và tỷ lệ
các bộ phận chức năng, đặc biệt là cây xanh chưa hợp lý; KCN thế hệ thứ
nhất luôn biệt lập vào ban ngày, vắng vẻ vào ban đêm và khó có thể đạt được
một chất lượng môi trường, dịch vụ và hạ tầng cao [21].
Trong giai đoạn từ năm 1975 và 1985, các khu cơng nghiệp văn phịng,
đã được sử dụng bởi các công ty kinh doanh với khoa học, công nghệ và kinh
doanh chiếm không gian lớn hơn nhiều. Đặc điểm khu công nghiệp thế hệ thứ
hai này là một kiến trúc phức tạp hơn [32]. Các KCN thế hệ thứ hai có xu
hướng lấp đầy các khoảng trống cịn lại ở vành đai đô thị, nhằm khôi phục và
tiếp thêm sức sống cho các khu vực ngoại ô và nhằm xố bỏ ấn tượng xấu về
Trường Đại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

3


kiến trúc và cảnh quan của các khu vực công nghiệp. Ví dụ khu Chiswick
(London, Anh), Irvine Spectrum (California, Hoa Kỳ) [21].
Kể từ nửa cuối những năm 1980, thế hệ thứ ba khu công nghiệp được
xây dựng. Các Business Park thế hệ thứ ba tuân thủ các nguyên tắc quy hoạch
tổng thể và xây dựng cơ sở hạ tầng của một đơ thị nhỏ mới. Các cơng trình
phục vụ cơng cộng được hợp thành một địa điểm nổi bật hay một trung tâm
đô thị nhỏ phục vụ các đơn vị phát triển. Các đơn vị phát triển này với mật độ
và kích thước lơ đất khác nhau tạo ra sự đa dạng cho mọi đối tượng sử dụng
trong KCN. Đại diện trong số này là một vài KCN thế hệ thứ ba như khu
Stockley (Heathrow, Anh), Meridian (Carolina, Hoa Kỳ). [21]
Các tịa nhà hành chính và danh mục đầu tư các dịch vụ đặc trưng cho
thế hệ thứ tư của khu cơng nghiệp đó bắt đầu phát sinh từ giữa những năm
1990 [38]. Kể từ nửa cuối những năm 1990, khu công nghiệp đã là một phần
của một mạng lưới quốc tế các khu hợp tác. Tất cả Business Park thế hệ thứ
tư đều đạt được một trình độ tổ chức kỹ thuật, xã hội rất cao và có thể trở

thành địa điểm nổi bật, có giá trị và quan trọng của tồn vùng. Ví dụ khu
Marina Village (California, Hoa Kỳ), Edinburgh (Edinburgh, Scotland) [21].
Nền tảng của các khu công nghiệp được tìm thấy tại Anh, là nơi có hệ
thống nhà máy và khu công nghiệp đầu tiên được thành lập. Đây là những thiết
lập bởi nhiều đơn vị sản xuất, các nhà máy đầu tiên xuất hiện ngẫu nhiên, tuy
nhiên, sự xuất hiện sau đó lại đại diện cho một hành động có tổ chức theo ý
tưởng nhất định về quy hoạch đơ thị và chính sách khu vực. Khu công nghiệp
đầu tiên, Trafford Park, được thành lập bởi một công ty tên là Shipcanal và
Docks gần Manchester vào năm 1896. [38]
Các khu công nghiệp được thành lập ở Đức, cũng vậy. Khu công nghiệp
đầu tiên được thành lập năm 1963 (Euro-Industriepark Munchen). Số lượng lớn
khu công nghiệp và công viên với các công ty công nghiệp vừa và nhỏ xuất hiện
sớm hơn trong nửa cuối của năm 1980 và cơ bản là một sáng kiến của nhà đầu tư
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

4


tự do. Có 22 khu cơng nghiệp và đầu tư xuất hiện ở Tây Đức vào năm 1984. Bên
cạnh đó, các khu tư nhân được thành lập. Có sự xuất hiện ở khu vực đơng dân
cư, diện tích khá nhỏ và tập trung vào các lĩnh vực thị trường khác nhau. Khu
vực với nhiều loại hình khác nhau có thế kể đến khu Dussseldorf (23 dự án hoàn
thành vào năm 1992) và Frankfurt am Mein (19 dự án hoàn thành vào năm
1992), vẫn còn tồn tại và phát triển đến ngày nay. [38]
Năm 1995, Liên Hiệp Quốc đã thống kê thế giới có khoảng 12.000 KCN
với diện tích nhỏ nhất là 1ha, lớn nhất đến 10.000ha [23]. Theo chương trình
mơi trường Liên Hợp Quốc có thể phân các khu cơng nghiệp trên thế giới
thành các loại hình sau đây: Khu công nghiệp tập trung; khu chế xuất; khu tự
do; khu chế biến công nghiệp; trung tâm công nghệ cao; khu công nghệ sinh
học; khu công nghệ sinh thái.

Hiện nay, các KCN được phát triển ở hầu hết tất cả các quốc gia, đặc
biệt là các nước đang phát triển, để phục vụ các hoạt động công nghiệp hơn là
nghiên cứu hay theo hướng thương mại.
2.1.2. Việt Nam
Tại Việt Nam cũng đã có nhiều loại hình khu cơng nghiệp đang được
xây dựng, bao gồm: Khu công nghiệp; khu chế xuất; khu công nghệ sinh học;
khu công nghiệp sinh thái; khu kinh tế mở hay khu kinh tế thương mại khác.
Tuy nhiên hiện tại vẫn phổ biến loại hình khu cơng nghiệp truyền thống, khu
công nghiệp tập trung, khu chế xuất. Về bản chất, đây là các KCN thuộc thế
hệ đầu tiên với tiêu chuẩn và chất lượng thấp.
Có thể phân loại khu công nghiệp nằm trong phạm vi, đối tượng điều tiết
của Nghị định 36-CP thành ba nhóm chính sau [17] :
Các khu cơng nghiệp mang tính truyền thống, được thành lập một cách
phổ biến ở Việt Nam. Ban đầu, các KCN hình thành từ những năm 1960 và
1970 theo mơ hình cơng nghiệp của Liên Xơ cũ, tập trung ở một số thành phố
khu vực phía Bắc: Hà Nội, Hải Phịng, Thái Ngun, Phú Thọ,... Việc hình
Trường Đại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

5


thành và phát triển các KCN này chưa có sự định hình, qui hoạch như hiện
nay, cịn bộc lộ nhiều thiếu sót mà cho đến nay vẫn chưa hồn tồn giải quyết
được. Về sau thì các KCN được xây dựng theo mơ hình mới. Đây là những
khu vực được quy hoạch mang tính liên vùng, liên lãnh thổ và có phạm vi ảnh
hưởng không chỉ ở một khu vực địa phương. Trong khu cơng nghiệp khơng
có dân cư sinh sống, nhưng ngồi khu cơng nghiệp phải có hệ thống dịch vụ
phục vụ nguồn nhân lực làm việc ở khu công nghiệp.
Khu chế xuất (KCX): Ngoài những đặc điểm chung giống như các khu
cơng nghiệp truyền thống, các KCX cịn có một số đặc điểm riêng, đó là:

Được quy hoạch phân tách khỏi phần nội địa bằng tường rào kiên cố, việc ra
vào khu phải thơng qua sự kiểm sốt của hải quan và các cơ quan chức năng.
Quan hệ thương mại giữa các doanh nghiệp trong KCX và nội địa được điều
chỉnh bằng hợp đồng ngoại thương, theo các thủ tục xuất, nhập khẩu; các
doanh nghiệp trong khu chế xuất chỉ được bán tối đa 20% giá trị sản phẩm
của mình vào thị trường nội địa và được hưởng những ưu đãi đặc biệt. Ngày
25/1/1991 KCX Tân Thuận được thành lập, đây được xem như là khu công
nghiệp tập trung đầu tiên ở Việt Nam. [19]
Các khu công nghệ cao (KCNC). Tại Việt Nam hiện có khu cơng nghệ
cao Hịa Lạc, KCNC Sài Gịn. Trong khu cơng nghệ cao có thể có doanh
nghiệp chế xuất. Cơng nghệ sử dụng trong khu cơng nghệ cao mang tính
tiên phong đi trước thời đại, phát triển kinh doanh của doanh nghiệp trong
nhiều trường hợp được coi là mạo hiểm và có khả năng được bù đắp cao.
Trong khu cơng nghệ cao, cịn tiến hành các dịch vụ nghiên cứu và chuyển giao
công nghệ, thực hiện chức năng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao.
2.2. Sự phát triển của khu cơng nghiệp và tác động của chúng đến môi trường
2.2.1. Sự phát triển KCN ở Việt Nam
Những cụm sản xuất công nghiệp được hình thành trước năm 1975 chủ
yếu tập trung ở miền Nam. Trong giai đoạn này, các cơ sở sản xuất công nghiệp
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

6


cịn mang tính tự phát, phân tán rời rạc. Một số nhà máy, xí nghiệp tập hợp lại và
cùng hoạt động trong một phạm vi địa lý nhất định cũng được gọi là “khu công
nghiệp”. Công nghệ sản xuất của các cơ sở này cịn lạc hậu, khơng có quy hoạch
tổng thể và lâu dài, không quan tâm đúng mức đến vấn đề môi trường. [10]
Năm 2008 là năm đầu tiên thực hiện Nghị định số 29/2008/NĐ-CP quy
định về việc thành lập, hoạt động, chính sách và quản lý của nhà nước đối với

KCN, KCX và KKT [1]. Tình hình thế giới có nhiều đổi mới sâu sắc về thể
chất, môi trường đầu tư kinh doanh và hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra mạnh
mẽ. Bên cạnh đó, cơng tác quản lý của nhà nước cũng như hoạt động của các
KCN, KKT ở Việt Nam đã có những điều chỉnh về cơ cấu tổ chức, năng lực,
chương trình và trọng tâm cơng tác để thích nghi với điều kiện mới. Vì vậy,
trong năm 2008 nước ta đã có những bước phát triển mới mang tính đột phá
và đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
Sau 20 năm (1991 - 2011) xây dựng và phát triển, kể từ khi KCX đầu
tiên - KCX Tân Thuận được hình thành tại TP.HCM đến nay hệ thống các
KCN, KCX đã có mặt ở hầu hết các tỉnh thành trên cả nước và có những đóng
góp khơng nhỏ vào sự phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước.
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến tháng 12/2011 cả nước đã có 283
KCN, KCX được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên hơn 76.000ha,
trong đó diện tích đất cơng nghiệp có thể cho thuê đạt gần 46.000ha, chiếm
61% tổng diện tích đất tự nhiên, 15 khu kinh tế ven biển trải đều trên 58 tỉnh,
thành phố. Các KCN, KCX được phân bố trên cơ sở phát huy lợi thế địa kinh
tế, tiềm năng của các địa phương và của các vùng kinh tế trọng điểm. [24]
Theo Quyết định 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 của Thủ tướng Chính
phủ, đến năm 2015, dự kiến thành lập mới 115 KCN và mở rộng 27 KCN với
tổng diện tích gần 32.000 ha. Sau một thời gian thực hiện Quyết định nêu
trên, một số KCN đã được thành lập và một số KCN đã được bổ sung vào quy

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

7


hoạch phát triển các KCN đến năm 2020. Tính chung từ nay đến năm 2020,
số KCN quy hoạch thành lập sẽ là 249 KCN với tổng diện tích 81.100 ha. [1]
Số lượng KCN (khu)

300

76000

283

Số lượng KCN
Diện tích KCN

250

70000
57264

200

223

60000

179

150

139

131

50000


42986
40000

29392
100

30000

26986
65

50

0

20000

11964
300

1

2360

80000

10000

12


0
1991

1995

2000

2005

2006

2007

2008

2011

Hình 2.1. Tình hình phát triển KCN qua các năm [1,24]
2.2.2. Sự phát triển khu công nghiệp ở Hải Dương
Hải Dương là khu vực có nhiều tiềm năng phù hợp với việc xây dựng
khu cơng nghiệp tập trung. Trong những năm qua tình hình đầu tư vào Hải
Dương hằng năm tăng đáng kể. Toàn bộ dự án hiện đang trong giai đoạn xây
dựng và được triển khai khá tốt.
Quy hoạch phát triển khu công nghiệp
Để đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là phát triển mạnh ở
lĩnh vực công nghiệp, Hải Dương phải tiếp tục huy động vốn đầu tư của các
thành phần kinh tế, nhất là đầu tư trực tiếp nước ngoài; việc tiếp tục quy
hoạch phát triển và mở rộng các KCN tạo điều kiện thu hút đầu tư vẫn được
coi là một giải pháp chính.
Theo quy hoạch phát triển các KCN của cả nước đến năm 2015, định

hướng đến năm 2020, tỉnh có 21 KCN với tổng diện tích khoảng 7.130ha.
Tính đến thời điểm hiện tại đã có 10 KCN đã được thành lập với tổng diện
tích đất quy hoạch 2.087ha. Trong số 10 KCN được thành lập, có 6 KCN cơ
Trường Đại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

8


bản hoàn thành đầu tư xây dựng hạ tầng và có nhà máy đi vào hoạt động,
gồm: KCN Nam Sách, KCN Đại An, KCN Phúc Điền, KCN Tân Trường,
KCN Tàu thuỷ Lai Vu, KCN Việt Hòa - Kenmark.
Bên cạnh phát triển quy hoạch các khu công nghiệp, tỉnh đã quy hoạch và
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng 38 cụm công nghiệp (33 cụm đã đi vào hoạt
động) với tổng diện tích 1.402,6 ha. Các cụm cơng nghiệp đã thu hút hàng chục
nghìn lao động, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho lao động tại các khu
vực nơng thơn. [4]
Thu hút đầu tư
Đến nay đã có 100 dự án FDI đầu tư vào các KCN với tổng số vốn đầu
tư đăng ký 1.661,5 triệu USD, chiếm tỉ lệ khoảng 75% so với tổng vốn đầu tư
vào KCN. Hầu hết các dự án đến từ các quốc gia và vùng lãnh thổ có nền
cơng nghiệp tiên tiến: Nhật Bản 37 dự án, Hàn Quốc 13 dự án, Đài Loan 12
dự án, Trung Quốc 9 dự án, Thái Lan 5 dự án, Quốc đảo Samoa (thuộc Hoa
Kỳ) 11 dự án, số dự án đầu tư của các quốc gia khác như Malaysia, Singapo,
Mỹ, Đan Mạch… là 13 dự án. Có 32 dự án đầu tư trong nước. [4]
Tổng số dự án thuộc loại hình cơng nghệ điện tử, cơng nghệ kỹ thuật cao
là 35 dự án, chiếm tỷ lệ khoảng 29%.
Tổng số dự án được phê duyệt ĐTM, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi
trường trong KCN là 108 dự án, trong đó số dự án đã phê duyệt ĐTM là 31, số
dự án xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường, bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi
trường là 77 dự án. Theo kết quả kiểm tra của Ban Quản lý các KCN, đến nay

còn lại 24 dự án đầu tư vào KCN chưa hoàn tất thủ tục theo quy định về bảo vệ
môi trường (Các dự án này đều đang xây dựng hoặc chưa tiến hành xây dựng).
Nguồn nhân lực [4]
Ước tính năm 2010 Hải Dương có dân số trên 1,7 triệu người; trong đó
có đến 60% là trong độ tuổi lao động. Đó là nguồn lực dồi dào cung cấp cho
thị trường lao động trong tỉnh. Tại thời điểm 31/12/2008, các KCN tại Hải
Dương đã thu hút trên 816 nghìn lao động trực tiếp (chiếm khoảng 80% số lao
động trên tồn tỉnh); nếu tính cả số lao động gián tiếp thì số lao động được thu
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

9


hút vào các hoạt động của KCN còn lớn hơn rất nhiều. Tính bình qn 1ha đất
cơng nghiệp đã cho thuê thu hút 70 lao động trực tiếp (trong khi 1ha đất nông
nghiệp chỉ thu hút được được từ 10 - 12 lao động).
Tổng số lao động trong các KCN đã thành lập hiện nay khoảng 50.000
người. Trong đó các KCN nhiều lao động gồm: KCN Nam Sách 13.500 lao
động, KCN Đại An 10.400 lao động, KCN Tân Trường 19.000 lao động,
KCN Phúc Điền 6.000 lao động.
Biện pháp bảo vệ môi trường [4]
- Đối với hệ thống xử lý nước thải tập trung:
Trong 6 KCN nói trên, 5 KCN có trạm xử lý nước thải tập trung đã hoạt
động và xử lý nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn theo quyết định phê duyệt ĐTM
của dự án, 1 KCN đang xây dựng trạm xử lý nước thải. Mặc dù được đầu tư
kinh phí xây dựng hệ thống xử lý song không đồng bộ hoặc quy mô hệ thống
không tương xứng với lượng nước thải của các doanh nghiệp thải ra nên hoạt
động của hệ thống kém.
- Hệ thống thoát nước mưa và nước thải:
Tất cả 6 KCN đã cơ bản hồn thành đầu tư xây dựng hạ tầng và có nhà

máy đi vào hoạt động đều cơ bản hoàn thiện hệ thống thoát nước mưa và
nước thải riêng biệt. Tuy nhiên trong giai đoạn khi trạm xử lý nước thải chưa
vận hành cịn có doanh nghiệp (nhà máy) chưa tách riêng nước mưa và nước
thải mà vẫn đấu nối vào hệ thống thoát nước mặt KCN. Đến nay hầu hết cơ sở
đã tách riêng nước mưa và nước thải theo đúng quy định.
- Về hệ thống cây xanh: Các KCN có nhà máy đi vào hoạt động đã cơ
bản trồng cây xanh theo quy hoạch được duyệt. Tuy nhiên phần lớn các KCN
hình thành trong thời gian chưa lâu nên cây xanh còn thấp.
- Về quản lý chất thải rắn:
Các KCN đã bố trí bãi tập kết chất thải của KCN và của các doanh
nghiệp trong KCN. Tuy nhiên hầu hết các cơ sở trong KCN đều tự hợp đồng
với những đơn vị trực tiếp thu gom chất thải của nhà máy mà không thông
qua công ty hạ tầng KCN nên việc kiểm sốt gặp nhiều khó khăn.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

10


- Công tác quan trắc môi trường của các công ty hạ tầng khu công
nghiệp, các Doanh nghiệp trong khu công nghiệp:
Trừ các công ty hạ tầng, phần lớn cơ sở khác trong KCN chưa thực hiện
đúng tần suất quan trắc môi trường định kỳ theo nội dung bản báo cáo ĐTM,
bản cam kết bảo vệ môi trường, bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường và
chưa nộp đầy đủ về các cơ quan chức năng theo quy định nên việc theo dõi và
tổng hợp gặp rất nhiều khó khăn. [4]
2.2.3. Ảnh hưởng của phát triển khu công nghiệp đến đời sống kinh tế, xã
hội và môi trường
a. Khu công nghiệp trong phát triển kinh tế và giải quyết lao động việc làm
Qua hơn 20 năm phát triển, đến nay cả nước đã có 283 KCN được thành
lập. Các KCN đóng góp quan trọng vào những thành tựu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tại các vùng hay địa phương có các KCN hoạt động

mạnh thì mức độ tăng trưởng kinh tế ở đó cao hơn những nơi KCN chưa phát
triển.
Khu công nghiệp ra đời đã tạo nên mảnh đất thuận lợi cho các doanh
nghiệp công nghiệp trong và ngồi nước có điều kiện đầu tư phát triển sản
xuất. Lũy kế đến cuối tháng 6/2011 các KCN trong cả nước đã thu hút được
4045 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư đăng ký 56.835
triệu USD, tổng vốn đầu tư đã thực hiện đạt hơn 22.000 triệu USD, bằng 38
% tổng vốn đầu tư đăng ký. Hiện nay đã có hơn 3.078 dự án đang sản xuất
kinh doanh và 450 dự án đang trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản. Về
tình hình đầu tư trong nước các KCN cả nước đã thu hút được 4.456 dự án
đầu tư với tổng vốn đăng ký gần 360.000 tỷ đồng, tổng vốn đầu tư thực hiện
đạt 176.000 tỷ đồng, xấp xỉ 50% tổng vốn đăng ký. Theo đánh giá của các
chuyên gia kinh tế, thì các khu, cụm cơng nghiệp đều đã đẩy nhanh tiến trình
Cơng nghiệp hóa đất nước. Mặt khác, sự ra đời của Khu cơng nghiệp cịn tác
động mạnh mẽ tới việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng công nghiệp. [14]
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

11


KCN đã góp phần quan trọng giải quyết việc làm, là nơi thu hút khơng ít
lao động địa phương. Tính bình qn 1ha đất nơng nghiệp đã cho th thu hút
trên 70 lao động trực tiếp (trong khi 1ha đất nông nghiệp chỉ thu hút được từ
10 - 12 lao động). Đến thời điểm 31/12/2008, các khu công nghiệp đã thu hút
trên 1,17 triệu lao động trực tiếp.. Chất lượng, trình độ đội ngũ lao động cũng
tăng lên. Thống kê cho thấy, phần lớn lao động làm việc trong các KCN là lao
động trẻ, có khả năng nhanh chóng tiếp thu kỹ thuật, công nghệ mới, hiện đại,
phương thức tổ chức và quản lý sản xuất tiên tiến. Các khu cơng nghiệp phát
triển, kéo theo tốc độ đơ thị hóa cũng diễn ra khá nhanh, với cơ sở hạ tầng

được nâng cấp mọi mặt. Như vậy, các KCN với vai trị, tiền năng, sức hút đầu
tư,... thực sự đã có những đóng góp khơng nhỏ trong phát triển KT-XH. [1]
b. Tác động đến đời sống người dân
Sự ra đời của KCN đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả thu được từ Khu cơng
nghiệp thì cũng có khơng ít những vấn đề phát sinh và nếu chúng ta khơng sớm
nhận ra, khơng có những giải pháp thích hợp thì hậu quả là rất lớn.
Xét về mặt xã hội:
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất và ảnh hưởng đến người dân
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa càng diễn ra mạnh mẽ thì diện tích đất
nơng nghiệp càng bị thu hẹp. Điều này nếu thực sự không tính tốn kỹ lưỡng
thì sẽ ảnh hưởng đến an ninh lương thực.
Theo thống kê của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, chỉ tính trong
3 năm (2008 - 2009), tổng diện tích đất chuyên dùng đã tăng lên 104.422ha,
dẫn đến một lượng lớn đất nơng nghiệp, trong đó có khơng ít đất trồng lúa đã
được chuyển đổi mục đích. [18]
Trên thực tế nhiều địa phương phát triển khu đô thị, khu công nghiệp,
cụm công nghiệp một cách ồ ạt, dàn trải, kém hiệu quả. Đặc biệt nhiều địa
phương dành những phần đất canh tác màu mỡ phì nhiêu ở ven quốc lộ để đổ
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

12


cát xây dựng khu cơng nghiệp. Ví dụ như ở ven quốc lộ 5, khu vực Văn Lâm Hưng Yên, Cẩm Giàng - Hải Dương.
Theo thống kê sơ bộ, có đến 20% diện tích đất thu hồi xây dựng KCN là
đất nơng nghiệp (khoảng trến 10.000ha). Tổng diện tích đất trồng lúa được
chuyển đổi để phát triển các KCN đến năm 2015 từ 18.000 đến 20.000ha,
chiếm khoảng 0,5% tổng diện tích đất trồng lúa trong cả nước. [1]
Việc thu hồi đất nông nghiệp đã tác động tới đời sống của các hộ dân vì

họ khơng được chuyển đổi cơ cấu ngành nghề hợp lý, thiếu phương tiện lao
động và kế sinh nhai truyền thống, trong đó có nhiều hộ rơi vào tình trạng
bần cùng hóa. Theo Nguyễn Lân Dũng, vùng đồng bằng sơng Hồng có số hộ
bị ảnh hưởng do thu hồi đất lớn nhất: khoảng 300.000 hộ; Đông Nam Bộ:
khoảng 108.000 hộ [15].
Điều kiện lao động và đời sống vật chất của người lao động cịn khó khăn
Nhiều doanh nghiệp trong KCN chưa tuân thủ nghiêm túc các quy định
của pháp luật về lao động, không đảm bảo quyền lợi của người lao động. Điển
hình như vi phạm thời gian ký kết hợp đồng, vi phạm về thẩm quyền và nội
dung hợp đồng. Việc kỷ luật, sa thải người lao động cịn tùy tiện khơng tn
theo quy định của Nhà nước. Cơng tác an tồn vệ sinh mơi trường và phòng
tránh cháy nổ trong doanh nghiệp còn chưa được quan tâm đúng mức. Việc
phải làm chế độ tăng ca, tăng giờ đã làm cho người lao động có ít thời gian
nghỉ ngơi phục hồi sức khoẻ, kiệt sức và dễ mắc tai nạn lao động. [1]
Chế độ bảo hiểm xã hội và chính sách tiền lương cịn nhiều vi phạm.
Qua khảo sát, TPHCM hiện có 16 KCX-KCN với 1.062 doanh nghiệp (DN)
đang hoạt động đã có đã có 731 DN đăng ký thang, bảng lương, song tỉ lệ DN
áp dụng tiền lương tối thiểu cao hơn luật định chỉ chiếm 32,3%.[30]
Trong chính sách đào tạo người lao động có hạn chế ở chỗ hiện chưa có
các cơ chế mang tính “bắt buộc” đối với doanh nghiệp để yêu cầu họ phải
tham gia và đóng góp vào q trình đào tạo người lao động; mức chi phí cho
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

13


học nghề ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp vẫn còn cao; nội dung đào tạo
chưa phù hợp với nhu cầu về kỹ năng lao động của doanh nghiệp.
Báo cáo tổng kết 15 năm xây dựng và phát triển KCN và KCX ở Việt
Nam (Bộ KH&ĐT, 2006) cho thấy, đến 70% lao động trong các KCN là lao

động nhập cư và 60% là lao động nữ làm việc trong các KCN. [1]
Sự tập trung cao của lao động tại các Khu công nghiệp đang khiến cho
vấn đề xã hội ngày càng trở thành áp lực đối với chính quyền địa phương và
người dân xung quanh KCN. Đó là tình trạng thiếu nhà ở, điều kiện sinh hoạt
khó khăn, giá cả hàng hóa tiêu dùng tăng và đáng lo ngại nhất vẫn là nảy sinh
tệ nạn xã hội.
Các vấn đề xã hội khác
Do chỉ quan tâm thúc đẩy tăng trưởng nhanh các khu công nghiệp mà
chưa thực sự quan tâm đúng mức từ đầu những yếu tố hạ tầng xã hội hỗ trợ
thiết yếu như giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao,... Điều kiện sinh hoạt,
mơi trường sống khơng đảm bảo, thiếu các hoạt động văn hóa, tinh thần là
nguyên nhân phát sinh ra nhiều tệ nạn xã hội. Như vậy cần phải xây dựng một
môi trường sống tốt xung quanh KCN. Đẩy mạnh cung ứng các dịch vụ xã
hội phục vụ đời sống người lao động KCN, KKT. [1]
c. Tác động đến môi trường
Khu công nghiệp là nơi tập trung các cơ sở sản xuất thuộc nhiều ngành
nghề, lĩnh vực khác nhau. Tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng của các
KCN, KCX sẽ kéo theo nhiều tác động tiêu cực đối với môi trường nếu như
các biện pháp xử lý, cơng tác phịng ngừa, ứng phó ơ nhiễm mơi trường
khơng kịp thời.
Chất thải rắn
Hoạt động sản xuất tại các khu công nghiệp làm phát sinh một lượng lớn
chất thải, trong đó có một tỷ lệ không nhỏ là rác thải nguy hại. Theo báo cáo
của Vụ Quản lý KCN&KCX (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tổng lượng rác thải
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

14


ước tính bình qn một ngày đêm của cả nước hiện đã tăng từ 25.000 tấn

(năm 1999) lên khoảng 30.000 tấn; trong đó, lượng rác thải cơng nghiệp
chiếm khoảng 20%, phần lớn tập trung tại các KCN, KCX ở vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc và phía Nam (chiếm khoảng 50%). [26]
Thành phần, khối lượng chất thải rắn phát sinh tại mỗi KCN tùy thuộc
vào loại hình cơng nghiệp đầu tư, quy mô đầu tư và công suất của các cơ sở
công nghiệp trong KCN. Qua khảo sát một số KCN cho thấy, trong thành
phần chất thải rắn của các KCN, tỷ lệ chất thải nguy hại chiếm dưới 20% nếu
được phân loại tốt, trong đó tỷ lệ các chất có thể tái chế cao. Tại địa bàn tỉnh
Hải Dương, lượng chất thải công nghiệp trên điạ bàn tỉnh phát sinh ước tính
khoảng 450 tấn/ngày, trong đó chất thải nguy hại khoảng 48 tấn/ngày (chiếm
10,7%). Hầu hết các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đều không xây
dựng khu vực tập kết, trung chuyển chất thải rắn tập trung. [4]
Nhiều doanh nghiệp có chức năng thu gom và xử lý chất thải nguy hại đã
triển khai các hoạt động tái chế thu lại tài nguyên có giá trị sử dụng nhưng do
cơng nghệ chưa hồn chỉnh, phù hợp nên hiệu quả thu hồi, tái chế kém gây ra
những ô nhiễm thứ cấp đặc biệt là đối với dầu và dung môi. Nghiêm trọng
hơn một số doanh nghiệp không thực hiện xử lý chất thải nguy hại mà sau khi
thu gom lại đổ lẫn vào cùng chất thải thông thường hoặc đổ xả ra mơi trường.
Bên cạnh đó, có một thực tế trong việc quản lý chất thải rắn là trong một số
trường hợp, chất thải rắn phát sinh trong q trình sản xuất có tỷ lệ chất thải
nguy hại thấp (nước thải lẫn dầu mỡ, giẻ lau nhiễm dầu, bóng đèn huỳnh
quang, pin, ắc quy....) nên nhiều nhà máy thường để lẫn với chất thải sinh
hoạt, nếu có phân loại thì với khối lượng nhỏ khơng đủ để hợp đồng với đơn
vị có chức năng xử lý chất thải nguy hại. [4]
Môi trường nước
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến hết năm 2010 Việt Nam có 260
KCN. Hiện có 105 KCN đã xây dựng xong hệ thống xử lý nước thải tập
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

15



trung, chiếm 61% tổng số KCN đã vận hành; 34 KCN đang xây dựng nhà
máy xử lý nước thải tập trung. Tại các KCN chưa có hệ thống xử lý nước thải
tập trung thì sau khi xử lý cục bộ đều thải trực tiếp ra sông với tải lượng ô
nhiễm cao. Ngay cả tại các KCN đã có nhà máy xử lý nước thải thì hiệu quả
hoạt động khơng cao; trên thực tế là không hoạt động hoặc chỉ hoạt động đối
phó khi có các đồn về thanh tra, kiểm tra để tiết kiệm chi phí vận hành.
Khoảng 70% trong số hơn một triệu m3 nước thải/ngày từ các khu công
nghiệp (KCN) được xả thẳng ra các nguồn tiếp nhận không qua xử lý gây ô
nhiễm môi trường [27]. Điển hình như vụ cơng ty Vedan xả thải ra sơng
Thị Vải (Đồng Nai) tới 5.000m3 chất thải/ngày trong nhiều năm; nhà máy
Tung Kuang xả nước thải đầu độc sông Cầu Ghẽ. Nếu khơng xử lý nhiều hóa
chất độc hại như chrome 6 (cao gấp 10 lần tiêu chuẩn cho phép), mangan,
sắt,... đều có nồng độ vượt quy định sẽ xâm nhập nguồn nước. [16,28]
Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2009 do Bộ tài nguyên và môi
trường công bố ngày 1/6/2010 thì tình trạng ơ nhiễm khơng chỉ dừng lại ở hạ
lưu các con sông mà lan lên tới cả phần thượng lưu. Kết quả quan trắc chất
lượng cả 3 lưu vực sông Đồng Nai, Nhuệ - Đáy và sông Cầu đều cho thấy bên
cạnh nguyên nhân do tiếp nhận nước thải sinh hoạt, những khu vực chịu tác
động của nước thải KCN có chất lượng nước sơng bị suy giảm mạnh, nhiều
chỉ tiêu cao hơn quy định nhiều lần. [1]
Tại Hải Dương, trung bình mỗi ngày các KCN thải ra khoảng 23.806
m3/ngày đêm chiếm 15% tổng lượng nước thải các KCN vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ. Nước thải tại các nhà máy chỉ được xử lý sơ bộ rồi thải vào hệ
thống thoát nước thải của các khu công nghiệp và được xả thải vào các sông,
kênh mương trong khu vực, gây ô nhiễm nguồn nước. Dọc theo tuyến kênh
thuộc hệ thống Bắc Hưng Hải từ Thạch Khôi đến Gia Lộc (khu vực liên quan
trực tiếp đến Cụm công nghiệp Thạch Khôi - Gia Xuyên) cũng như kênh thốt
nước phía sau cụm cơng nghiệp An Đơng (Nam Sách) hay cụm công nghiệp

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

16


×