Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá hiệu quả hoạt động của chương trình tín dụng nhỏ hỗ trợ người nuôi trồng thuỷ sản tại nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.45 KB, 67 trang )

....

Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp I
------------------

nguyễn thị hà

đánh giá hiệu quả hoạt động
của chơng trình tín dụng nhỏ
hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản tại nghệ an

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành : Nuôi trồng thủ s¶n
M· sè
: 60.62.70
Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: ts. Ngun công dân

Hà Nội 2007

Trng i hc Nụng nghip H Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và cha hề sử dụng
trong bất kỳ một công trình nào.
Tôi xin cam ®oan r»ng, mäi sù gióp ®ì cho viƯc thực hiện luận án này
đ đợc cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án đều đ đợc chỉ rõ


nguồn gốc.
Ngày

tháng

năm 2007

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hà

i


Lời cảm ơn

Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp tôi luôn nhận đợc sự ủng
hộ và giúp đỡ của cơ quan, các thầy cô, gia đình cùng bạn bè đồng nghiệp.
Trớc hết tôi xin chân thành cảm ơn Hội Phụ nữ của tỉnh Nghệ An và
Hội Phụ nữ 3 Huyện Hng Nguyên, Thanh Chơng và Yên Thành đ giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thu thập và điều tra số liệu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy hớng dẫn TS. Nguyễn
Công Dân đ tận tình hớng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi
trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn cô Lê Thị Châu Dung là chuyên gia
phụ trách triển khai chơng trình SUFA, đ giúp đỡ tôi về mặt chuyên môn và
kinh nghiệm trong quá trình thực hiện đề tài này..
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, Ban l nh đạo và tập thể cán
bộ phòng Đào tạo và hợp tác quốc tế Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản 1 đ
quan tâm giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.


Bắc Ninh, ngày 23 tháng 10 năm 2007
Học viên

Nguyễn Thị Hµ

ii


mục lục
Lời cam đoan .............................................................................................................. i
Lời cảm ơn.................................................................................................................... ii
mục lục ......................................................................................................................... iii
Danh mục bảng .......................................................................................................... v
danh mục hình........................................................................................................... vi
1. Mở đầu........................................................................................................................i

1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài: .................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu chung:................................................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể: ................................................................................ 3
2. TổNG QUAN TàI LIệU............................................................................................. 4

2.1. Vai trò cđa tÝn dơng nhá .............................................................................. 4
2.1.1. Trªn thÕ giíi...................................................................................... 5
2.1.2. Trong nớc........................................................................................ 7
2.2. Phụ nữ với các chơng trình tín dơng nhá ë ViƯt Nam .............................. 11
2.3. TÝn dơng nhá trong nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam ................................. 13
2.4. Các hình thức tín dụng ở nớc ta hiện nay ................................................. 14
2.5. Những khó khăn khi triển khai chơng trình tín dụng nhỏ trong nuôitrồng

thủy sản thông qua hội phụ nữ.............16

3. Phơng pháp nghiên cứu................................................................................ 18

3.1. Địa điểm nghiên cứu................................................................................... 18
3.2. Thêi gian thùc hiƯn..................................................................................... 18
3.3. Chän mÉu ®iỊu tra....................................................................................... 18
3.4. Thu thËp sè liƯu .......................................................................................... 18
3.4.1. Sè liƯu s½n có ................................................................................... 18
3.4.2. Số liệu điều tra: ................................................................................ 18
3.5. Phân tÝch sè liÖu.......................................................................................... 19

iii


4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận............................................................ 20

4.1. Tình hình chung của các huyện trong vùng điều tra .................................. 20
4.1.1. Tình hình kinh phát triển kinh tế x hội .......................................... 20
4.1.2. Diện tích đất tự nhiên và mặt nớc nuôi trồng thủy sản.................. 22
4.1.3. Dân số và lực lợng lao động trong vùng điều tra........................... 23
4.2. Tình hình tín dụng nhỏ hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản..................................... 25
4.2.1. Cơ cấu tổ chức chơng trình tín dụng nhỏ hỗ trợ nuôi trồng thuỷ
sản nớc ngọt............................................................................................. 25
4.2.2. Thủ tục vay vốn vµ sư dơng l i st cđa q tÝn dơng..................... 25
4.3. Nhân lực của Hội Phụ nữ cấp huyện và x ................................................. 27
4.5. Kết quả điều tra nông hộ trên địa bàn nghiên cứu...................................... 29
4.5.1. Trình độ văn hóa theo cấp học của lực lợng lao động ................... 29
4.5.2. Phụ n÷ trong tiÕp cËn khoa häc kü thuËt ......................................... 30
4.5.3. Hình thức nuôi trồng thuỷ sản ........................................................ 31

4.5.4. Vai trò của phụ nữ trong tiếp cận và quản lý các ngn tÝn dơng... 32
4.5.5. T×nh h×nh sư dơng ngn vèn tín dụng SUFA tại vùng điều tra...... 34
4.5.6. Khoản vay và kỳ hạn cho vay.......................................................... 35
4.5.7. Tình hình huy động vèn tiÕt kiƯm vµ cho vay ................................. 36
4.5.8. Hé nghÌo với chơng trình tín dụng................................................ 38
4.1.9. Năng suất và thu nhập từ nuôi trồng thủy sản ................................. 38
5. Kết luận và đề nghị.......................................................................................... 42

5.1. Kết luận....................................................................................................... 43
5.2. Đề nghị ....................................................................................................... 43
Tài liệu tham khảo............................................................................................... 44
Phụ lục ........................................................................................................................ 46

iv


Danh mục bảng

Bảng 4.1 Thu nhập bình quân đầu ngời cđa ba hun (2001 – 2006)...........21
B¶ng 4.2 DiƯn tÝch tù nhiên và diện tích mặt nớc nuôi trồng thủy sản .........23
Bảng 4.3 Dân số và lao động trong vùng điều tra............................................24
Bảng 4.4 Trình độ văn hóa của lực lợng lao động .........................................29
Bảng 4.5 Hình thức nuôi trồng thuỷ sản tại các huyện điều tra ......................31
Bảng 4.6 Tình hình huy động vốn tiết kiệm và cho vay ..................................37
Bảng 4.7 Tình hình năng suất, thu nhập của nông hộ trong năm 2006 ...........39

v


danh mục hình


Hình 4.1 Nhân lực Hội Phụ nữ Huyện trong vùng điều tra .............................28
Hình 4.2 Nhân lực Hội Phụ nữ X ...................................................................28
Hình 4.3 Tỷ lệ nữ giới tiếp cận khoa học kỹ thuật .........................................30
Hình 4.4 Hình thức nuôi trồng thuỷ sản (%) ...................................................32
Hình 4.5 Vai trò của phụ nữ trong tiếp cận các nguồn tín dụng ..................... 33
Hình 4.6 Vai trò của phụ nữ trong quản lý nguồn tín dơng.............................33
H×nh 4.7 T×nh h×nh sư dơng ngn vèn tÝn dơng SUFA..................................35
Hình 4.8 Khoản vay theo các kỳ hạn...............................................................36
Hình 4.9 Hộ nghèo với chơng trình tín dụng SUFA......................................38
Hình 4.10 Tình hình tăng trởng năng suất của nông hộ qua các năm ...........41

vi


Danh mục các từ viết tắt trong luận văn

Chữ viết tắt

Cụm từ đầy đủ

SUFA

Hỗ trợ Nuôi trồng thủy sản nớc ngọt

TBKT

Tiến bộ kỹ thuật

THPT


Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

ĐH

Đại học

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

ADB

Ngân hàng Châu á

WB

Ngân hàng Thế giới

vii


1. Mở đầu
1.1. Đặt vấn đề
Ngành thuỷ sản nớc ta trong giai đoạn vừa qua đ giành đợc nhiều
thành tựu quan trọng, góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới của đất

nớc. Số lao động của ngành tăng liên tục hàng năm, tỷ lệ lao động tăng
thờng xuyên của ngành thuỷ sản là 2,4%/năm, cao hơn mức lao động tăng
bình quân của cả nớc (2%/năm)[3]. Do cơ cấu sản xuất của ngành có nhiều
lĩnh vực, đặc biệt trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản với qui mô hộ gia đình là
phổ biến nên đ thu hút lực lợng lao động nông hộ, tạo nên nguồn thu nhập
quan trọng góp phần vào sự nghiệp xoá đói giảm nghèo. Trong đó, các hoạt
động tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là do lao động nữ thực hiện, họ đ có thu
nhập đáng kể, nên đ cải thiện đợc vị thế của mình trong gia đình và x hội,
đặc biệt ở các vùng nông thôn ven biển và miền núi. Riêng trong các hoạt
động bán lẻ sản phẩm thuỷ sản, nữ giới chiếm tỉ lệ lên đến 90%[7].
Xác định đợc vai trò và năng lực của phụ nữ trong phát triển kinh tế cụ
thể là trong lĩnh vực thuỷ sản, Đảng và Nhà nớc cũng nh các chơng trình
tài trợ của các Dự án nớc ngoài đ có nhiều hình thức đầu t vào các hoạt
động khuyến khích phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
Dự án Hỗ trợ nuôi trồng thủy sản nớc ngọt (SUFA) do cơ quan hợp tác
phát triển quốc tế Đan Mạch (DANIDA) tài trợ đ hỗ trợ phụ nữ ba tỉnh Bắc
Cạn, Nghệ An và Hà Tĩnh bắt đầu từ năm 2000 với khoản tiền tín dụng ban
đầu là 2.308.632.000 đồng để phát triển nuôi trồng thuỷ sản dới sự quản lý
vốn của Hội Phụ nữ cấp tỉnh, huyện và x . Đối tợng vay vốn là phụ nữ hoặc
các nông hộ nghèo có ao, ruộng trũng để nuôi trồng thủy sản, mỗi hộ đợc
vay từ 1 đến 2 triệu đồng trong thời gian vay là 12 tháng hoặc 18 tháng với l i
suất là 0,5%/tháng, l i suất này đợc chi vào các hoạt động quản lý vốn của
Hội Phụ nữ cấp tỉnh, huyện, x . Theo Báo cáo tổng kết năm 2005 về Chơng

1


trình tín dụng nhỏ ở 3 tỉnh Bắc Cạn, Nghệ An, Hà Tĩnh của Dự án SUFA đ
cho biết, Hội phụ nữ của 3 tỉnh đ giải ngân đợc trên 6 tỉ đồng cho 4.928 lợt
ngời vay bằng vốn tín dụng của SUFA trong đó lợt ngời vay là nữ chiếm

57%[10]. Hoạt động tín dụng của SUFA đợc đánh giá là đ đáp ứng kịp thời
nhu cầu vay vốn của ngời nuôi cá quy mô nhỏ. Chơng trình tín dụng SUFA
giao cho địa phơng quản lý đ giúp Hội Phụ nữ các cấp tỉnh, huyện, x nâng
cao năng lực quản lý cho vay vốn và huy động tiết kiệm đồng thời giúp cho
hoạt động của hội thêm phong phú, có hiệu quả. Chơng trình đ tạo điều kiện
cho các nông hộ vay vốn nuôi cá, đợc tập huấn kỹ thuật để tạo ra sản phẩm
một cách có hiệu quả hơn, đồng thời tạo thói quen hạch toán kinh tế, sản xuất
có kế hoạch trong nuôi trồng thuỷ sản và tạo đợc ý thức tiết kiệm để tái sản
xuất. Về mặt quản lý, chơng trình quản lý vốn do Hội Phụ nữ thực hiện hoạt
động rất tốt, kết quả là gần 100% số vốn cho vay đợc thu hồi và đợc quay
vòng cho vay tiếp. Sau khi kết thúc Dự án SUFA, vốn tín dụng đợc chuyển
cho 3 tỉnh và tiếp tục hỗ trợ tập huấn cho phụ nữ về quản lý và sử dụng quỹ tín
dụng để phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
Qua những thành công đạt đợc nh trên của Dự án SUFA, cho thấy
đây là một mô hình quản lý vốn tín dụng hoạt động có hiệu quả, đặc biệt là
vai trò của phụ nữ trong quản lý quỹ tín dụng hỗ trợ phát triển nuôi trồng thuỷ
sản. Để tìm hiểu và đánh giá vấn đề này một cách toàn diện hơn nhằm đa ra
những khuyến cáo cho các cơ quan quản lý nhà nớc có liên quan và các nhà
tài trợ xem đây là một mô hình có thể áp dụng trong cả nớc, chúng tôi tiến
hành thực hiện đề tài:
Đánh giá hiệu quả hoạt động của chơng trình tín dụng nhỏ hỗ trợ
nuôi trồng thuỷ sản t¹i NghƯ An”

2


1.2. Mục tiêu của đề tài:
1.2.1. Mục tiêu chung:
- Đánh giá đợc hiệu quả hoạt động của chơng trình tín dụng phát
triển nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Nghệ An.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá đợc hiệu quả của chơng trình tín dụng nhỏ trong việc nâng
cao kiến thức về nuôi trồng thủy sản và ý thức tiết kiệm cho nông hộ.
- Xác định đợc vai trò của chơng trình tín dụng nhỏ trong việc liên
kết ngời sản xuất hoạt động theo các nhóm nuôi trồng thủy sản.
- Xác định đợc vai trò của chơng trình tín dụng nhỏ trong việc xóa
đói giảm nghèo ở các huyện trong vùng nghiªn cøu.

3


2. TổNG QUAN TàI LIệU

2.1. Vai trò của tín dụng nhỏ
Tín dụng xuất hiện đầu tiên ở thời kỳ cổ đại dới hình thức cho vay
nặng l i. Nó ra ®êi trong ®iỊu kiƯn s¶n xt thÊp kÐm, cc sèng của con
ngời phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên, lại thêm gánh nặng su thuế
và các gánh nặng x hội khác. Thuật ngữ tín dụng xuất phát từ chữ La tinh
Credium cã nghÜa lµ tin t−ëng, tÝn nhiƯm. Trong tiếng Anh đợc gọi là Credit,
còn theo ngôn ngữ dân gian ViƯt Nam tÝn dơng cã nghÜa lµ sù vay mợn.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện đại, sự tồn tại của tín dụng là một sự cần
thiết và tất yếu khách quan. Vì ở đó đồng tiền mới ở đúng vị trí đích thực của
nó, phản ánh đúng quan hệ cung cầu và quy luật giá trị, mọi vận hành kinh tế
đều đợc tiền tệ hoá. Do vậy, mỗi chủ thể của nền kinh tế đều phải tự tìm
kiếm nguồn vốn trên thị trờng nhằm thoả m n nhu cầu của mình và đó cũng
chính là sự dịch chuyển tạm thời nguồn vốn từ nơi d thừa vốn sang nơi thiếu
vốn dựa trên cơ sở bảo toàn vốn và sinh l i.
Theo quan điểm của Mác thì Tín dụng là quá trình chuyển nhợng tạm
thời một lợng giá trị từ ngời sở hữu đến ngời sử dụng, sau một thời gian
nhất định sẽ thu hồi lại một lợng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.

Tín dụng biểu hiện mối quan hệ vay mợn và hoàn trả. Trong quan hệ
này thể hiện các nội dung sau:
+ Ngời cho vay chuyển giao cho ngời đi vay một lợng giá trị nhất định.
+ Ngời đi vay chỉ đợc sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định,
sau khi khoản vay đó hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, ngời đi vay phải
hoàn trả cho ngời cho vay phần vốn gốc cộng với khoản phí cơ hội mà ngời
cho vay mất đi khi bỏ lỡ cơ hội đầu t tốt hơn.
+ Giá trị đợc hoàn trả thờng lớn hơn lúc hai bên kí kết hợp đồng tín dụng.

4


Ngân hàng Phát triển châu á (ADB) định nghĩa tài chính vi mô là việc
cung cấp các dịch vụ tài chính nh gửi tiền, cho vay, các dịch vụ thanh toán,
chuyển tiền và bảo hiểm tới các hộ nghèo, hộ có thu nhập thấp và doanh
nghiệp quy mô nhỏ[16]. ADB xác định có 3 nguồn cung cấp dịch vụ tài
chính vi mô: các định chế chính thức nh ngân hàng và các hợp tác x ; các
định chế bán chính thøc nh− c¸c tỉ chøc phi chÝnh phđ (NGO); c¸c ngn phi
chÝnh thøc nh− ng−êi cho vay nỈng l i và thơng nhân. Tài chính vi mô bao
gồm các định chế chính thức và bán chính thức. Các định chế tài chính vi mô
đợc hiểu là các tổ chức hoạt động kinh doanh chủ yếu là tài chính vi mô.
Dự thảo nghị định về tài chính vi mô định nghĩa các hoạt động tài
chính vi mô là việc một định chế tài chính vi mô thực hiện việc cung cấp các
dịch vụ tài chính ví dụ nh các khoản vay nhỏ có hoặc không có thế chấp,
nhận tiền gửi, các dịch vụ thanh toán và chuyển tiền tới các hộ thu nhập thấp
và các doanh nghiệp hộ gia đình, tuân thủ theo điều kiện và điều khoản của
giấy phép thực hiện tài chính vi mô.
2.1.1. Trên thế giới
Nhân Năm Quốc tế về tín dụng nhỏ của Liên hợp quốc, các quan chức
cao cấp của Liên hợp quốc và nhiều tổ chức quốc tế khác đ đánh giá cao vai

trò của tín dụng nhỏ trong việc xoá đói giảm nghèo và thực hiện mục tiêu
thiên niên kỷ là giảm 50% số ngời nghèo trên thế giới vào năm 2015. Theo
bà Critxtina Barinee, một quan chức cao cấp của của Chơng trình của Liên
hợp quốc về phát triển (UNDP), cho biết tuy mới đợc triển khai tháng 11
năm 2004, nhng dự án năm Quốc tế về tín dụng nhỏ đ mở ra triển vọng cho
ngời nghèo trên thế giới thông qua việc khai thác tiềm năng to lớn của tín
dụng nhỏ để cải thiện đời sống và thực hiện các chơng trình kinh tế nhằm
xoá đói giảm nghèo và thực hiện mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ [17] [26].
Quỹ phát triển vốn của Liên hiệp quốc đ lập mạng toàn cầu nhằm liên
kết các ngân hàng lớn, với các ngân hàng nhỏ để mở rộng hình thức cho vay
tín dụng nhỏ ®èi víi ng−êi nghÌo [26].

5


Tập đoàn t vấn trợ giúp ngời nghèo (CGAP) của Ngân hàng thế giới
(WB) gồm 28 cơ quan phát triển quốc tế, đ phát triển hệ thống tài chính nhỏ
dành cho ngời nghèo [21] [24].
Liên hiệp quốc đặc biệt đề cao vai trò các hợp tác x tín dụng trong việc
phát triển tín dụng nhỏ để xoá đói giảm nghèo, đồng thời cho rằng tín dụng
nhỏ đ dành đợc vị trÝ thùc sù trong ngn vèn chđ l−u [ 26].
T¹i Bangladesh:
Bangladesh là quốc gia nghi dấu ấn đầu tiên về hiệu quả hoạt động của
tín dụng nhỏ. Điển hình là thành công của ngân hàng Grameen, thành lập năm
1976 bởi nhà kinh tế Muhammad Yunus ngời đa ra khái niệm về tín dụng
nhỏ (mở rộng các khoản cho vay nhỏ tới các doanh nghiệp nghèo đủ tiêu
chuẩn vay ngân hàng). Để đảm bảo cho ngời vay sẽ thanh toán ngân hàng đ
sử dụng một hệ thống các nhóm phụ thuộc lẫn nhau. Các nhóm nhỏ không
chính thức đó cùng nộp đơn xin vay tiền và các thành viên trong nhóm đồng
bảo l nh thanh toán [18].

Cùng với sự phát triển, Grameen Bank đ đa ra một số loại hình tín
dụng phục vụ ngời nghèo. Ngoài các khoản tín dụng nhỏ, ngân hàng còn cho
vay mua nhà, cấp tiền cho vay các dự án đánh bắt và tới tiêu, dệt may và
nhiều hoạt động khác bên cạnh các dịch vụ ngân hàng nh tiết kiệm.
Sau 30 năm hoạt động Grameen đ trở thành điểm sáng của thế giới về
các hoạt động tín dụng nhỏ cho ngời nghèo. Tháng 7/2006, Grameen Bank
đ giải ngân 5,6 tỷ USD cho khoảng 6,5 triệu ngời nghèo, trong đó 96% là
phụ nữ nông thôn. Ngân hàng cũng đ thu đợc khoảng 5 tỷ USD tiền thanh
toán, tỷ lệ thu hồi nợ đạt 98%. Grameen Bank đ dành 891.000 khoản vay cho
doanh nghiệp nhỏ, trị giá khoảng 310 triƯu USD, trong ®ã 204 triƯu USD –
chiÕm 66% đ đợc thanh toán. Ngoài ra, ngân hàng còn lập vốn dự án xây
dựng 637.000 ngôi nhà phát triển giáo dơc. HiƯn nay Grameen Bank cã tỉng
céng 2.211 chi nh¸nh, trong đó hơn 1.065 chi nhánh có lợng tiền gửi nhiỊu
h¬n tiỊn cho vay [18] [22] [25].

6


Hiện tại trên thế giới có khoảng 168 bản sao của Grameen Bank tại 44
quốc gia. Mỗi tuần, một bản sao của Grameen Bank đợc ra đời ở một nơi nào
đó. Tham vọng của Grameen là cho vay tín dụng cho khoảng 1,3 tỷ ngời
nghèo nhất thế giới cho đến năm 2025 [18] [25].
Với những kết quả đ đạt đợc trong các hoạt động về tín dụng nhỏ cho
ngời nghèo, tiến sỹ Muhammd Yunus ngời đợc mệnh danh là nhà ngân
hàng vì ngời nghèo và Grameen Bank của ông đ nhận đợc giải Nobel hoà
bình năm 2006 [18].
Tại ấn Độ:
ấn Độ là quốc gia đông dân thứ hai thế giới, với hơn 80% dân số sống
ở các vùng nông thôn nghèo. Hiện nay, các dự án tín dụng nhỏ đ bắt đầu
đợc triển khai ở nớc này và đang phát huy tác dụng.

Vùng Vidarbha ấn Độ nơi có tới hơn 500 ngàn phụ nữ làm kinh tế nhỏ,
những ngời quyết chí giảm nghèo cho bản thân và gia đình. Hàng chục dự án
tín dụng nhỏ của cá nhân và chính phủ đang hoạt động có hiệu quả ở đây. Các
nhóm phụ nữ đ đợc thành lập từ 10 12 phụ nữ một nhóm và tới vay tín
dụng ngân hàng. Các ngân hàng thì khuyên khích các thành viên của nhóm tự
giác tiết kiệm, mỗi ngời tiết kiệm khoảng 50 tới 1000 rupi hàng tháng. Nhà
băng thì cấp tiền cho nhóm, còn các thành viên của nhóm thì vay theo nhu cầu
của mình.
Sau một thời gian hoạt động các dự án tín dụng nhỏ đ giúp ngời dân
của Vidarbha đ trở nên tự tin hơn, họ có nhận thức nhiều hơn và hơn hết phụ
nữ đ đủ độc lập về tài chính và không còn phải phụ thuộc vào ngời chồng
nữa [19].
2.1.2. Trong nớc
Sau 20 năm đổi mới, nông nghiệp Việt Nam đ giành đợc những thành
tựu đáng kể. Nớc ta từ một nớc phải nhập khẩu lơng thực thì hiện nay đ
trở thành nớc xuất khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới sau Thái Lan. Ngành thuỷ

7


sản cũng liên tục phát triển không ngừng, sản lợng xuất khẩu năm sau tăng
cao hơn năm trớc liên tục tăng trong nhiều năm. Tống sản lợng thuỷ sản
năm 2006, đạt khoảng 3,7 triệu tấn và Việt Nam trở thành một trong 10 nớc
xuất khẩu thuỷ sản hàng đầu của thế giới . Năm 2006, ngành thuỷ sản đ xuất
đợc hơn 3,3 tỷ USD [3]. Để đạt đợc những thành quả lớn nh vậy có sự
đóng góp không nhỏ của lực lợng lao động ở nông thôn. Năm 2006, lực
lợng lao động trong ngành nông nghiệp và thuỷ sản chiếm 55,65% lực lợng
lao động của cả nớc [3] [8].
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng, Nhà nớc đ có nhiều chính sách phát triển ngành nông

nghiệp Việt Nam từ năm 1988 đ thúc đẩy sản xuất, và nhu cầu vay vốn của
nông dân tăng nhanh. Nhng cho đến năm 1992, các cơ sở quốc doanh vẫn
đợc u tiên, chiếm 80% tổng số các khoản vay của Ngân hàng nông nghiêp,
có rất ít các hộ nông dân đến đợc với tín dụng ngân hàng [1]. Để đáp ứng
nhu cầu của họ, một số hình thức vi tín dụng ra đời. Ngân hàng nông nghiệp
đổi tên thành Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, và chỉ 4 năm
sau, số tiền vốn cho hộ nông dân vay đợc nhân lên 6 lần, tổng cộng khoảng 1
tỉ Đô la Mỹ (USD). Tỷ lệ các hộ đuợc vay trên tổng số các hộ nông thôn tăng
vọt, từ 9% năm 1994 lên 40% năm 1997. Tháng 8 năm 1995, Ngân hàng
ngời nghèo đợc thành lập để cấp tín dụng cho các hộ không đủ điều kiện
vay vốn ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, và cuối năm 1997
đ cấp tín dụng với điều kiện nâng đỡ cho 1,6 triệu hộ, tức 30% các hộ nghèo.
Tháng 9 năm 2003, Ngân hàng ngời nghèo tách khỏi Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, đổi tên thành Ngân hàng Chính sách X héi [1].
Song song víi viƯc héi nhËp vµo nỊn kinh tế thế giới, các hoạt động hợp
tác quốc tế cũng phát triển nhanh, các tổ chức quốc tế và phi chính phủ hiện
diện đông đảo ở Việt Nam. Trong 10 năm qua, đ có khoảng 16000 dự án lớn
nhỏ của các tổ chức phi chính phủ đ góp phần đem lại thành quả thiết thực

8


trong việc phát triển kinh tế x hội, và hiện nay cã kho¶ng 500 tỉ chøc phi
chÝnh phđ thc 26 n−íc cã mỈt ë n−íc ta [1] [15]. Mét sè tổ chức đ và đang
triển khai các hoạt động tài chính vi mô, giúp đỡ đồng bào nghèo nh: Tổ
chức Cứu trợ nhi đồng Anh; Action Aid Việt Nam; Chơng trình phát triển
nông thôn miền núi Việt Nam Thụy Điển; Chơng trình tín dụng - tiết kiệm
Oxfam của Anh; Tổ chức tầm nhìn thế giới; các chơng trình khác của Thụy
Điển, Cộng hoà liên bang Đức, Đan Mạch, Pháp,
Ngân hàng thế giới (WB) là một trong những tổ chức lớn có mặt tại

Việt Nam và tín dụng nhỏ là một trong những chơng trình quan trọng của
WB. Từ năm 1998 đến 2001, WB đ chi 650.000 USD cho một dự án tín dụng
cho 250.000 hộ nông thôn, trong đó gần một phần ba là phụ nữ. Các khoản
vay trung bình là 360 USD, đợc phân phối qua bẩy ngân hàng, và tỷ lệ hoàn
trả rất cao, là 98%. Tổng số ngân sách WB dành cho chơng trình tín dụng
nông thôn là 110 triệu USD, chia cho nhiều dự án trong đó nổi bật là các ngân
hàng lu động đi tới các vùng xa xôi, không có chi nhánh ngân hàng, để cung
cấp các dịch vụ ngân hàng. Với 159 chiếc xe, ngân hàng lu động trung bình
mỗi tháng đến 62 địa điểm vùng xa, tiếp nhận thêm 200 tài khoản tiết kiệm và
phục vụ thêm 500 ngời vay [1] [24]. Tiếp đến là Ngân hàng châu á (ADB)
một đối tác rất gần gũi với Việt Nam. Trong năm 2003, ADB đ cho Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn vay 90 triệu USD để mở rộng phạm
vi tín dụng ngắn hạn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nông nghiệp. Đa
số các doanh nghiệp này đều thiếu vốn [1] [18].
Một trong những chơng trình rất thành c«ng ë ViƯt Nam thêi gian qua
vỊ vi tÝn dơng đợc triển khai bởi tổ chức Vietnamese Heritage Institute
(VHI). Tháng 12 năm 2001, VHI đ tiến hành một chơng trình vi tín dụng tại
x Tân Công Sính, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. Nằm ven Vờn Quốc
Gia Tràm Chim, có hơn 4000 ngời, sống rải rác trên 75 cây số vuông. Hai
phần ba diện tích đợc cấy, phần còn lại là rừng tràm. Bắt đầu bằng ngân sách

9


khiêm tốn 4200 USD, để cấp vốn cho hơn 40 hộ nghèo nhất, bị suy dinh
dỡng. Đây là những ngời dân lam lũ, mò cua bắt ốc, lao động thuê theo mùa
gặt sống qua ngày. Đa số thành viên tham gia chơng trình vi tín dụng (34 hộ)
chọn chăn nuôi, trồng trọt và 6 hộ chọn thủ công nghiệp và buôn bán nhỏ. Chỉ
6 tháng sau (7/2002), tất cả các nhóm đ trả lại đầy đủ vốn và l i và xin đợc
vay tiếp cho đợt hai, với thời hạn ấn định là một năm. Họ còn kiến nghị mở

rộng thêm chơng trình để ngời khác cũng đợc hởng cái may của họ
[20]. Tháng 6/2002 đ có thêm 150 gia đình ghi tên xin đợc tham gia. Tháng
7/2003, toàn bộ nhóm đầu cũng trả lại đầy đủ vốn và l i và xin đợc vay tiếp
đợt ba. Tất cả đ cải thiện cuộc sống, ổn định thu nhập và học đợc cách làm
ăn hiệu quả hơn. Trớc sự thành công này, đầu năm 2003, VHI quyết định
triển khai chơng trình thu nhận thêm 260 phụ nữ đại diện cho hộ nghèo của
Tân Công Sính. Mỗi ngời đợc vay 1 triệu đồng (70 USD) cho một đợt 12
tháng, với l i suất 1% một tháng [20]. Nếu làm ăn khá họ có thể xin vay tiếp.
Số tiền l i thu đợc của chơng trình sẽ dùng cho nhiều mục đích phúc lợi
khác nhau, không chỉ những hộ tham gia chơng trình:
- 10 câu lạc bộ đợc thành lập theo yêu cầu của các thành viên và do Hội
Phụ nữ Tam Nông quản lí: các câu lạc bộ hạnh phúc gia đình, khuyến nông,
quản trị, kinh tế gia đình, gia đình thể thao.v.v..
- Giúp đỡ các gia đình neo đơn, ngời bệnh, các trẻ em mồ côi hay khuyết tật.
- Xây dựng nhà cửa sau thiên tai.
- Cấp học bổng cho học sinh nghèo, v.v.
Ngoài các chơng trình vi tín dụng của chính phủ và các tổ chức quốc
tế, ở Việt Nam còn có nhiều hình thức hoạt động vi tín dụng khác cũng đem
lại hiệu quả không kém nh: ở Thành Phố Hồ Chí Minh thành lập ngân hàng
khu phố, để cã thĨ gưi tiỊn tiÕt kiƯm dï lµ chØ vµi ngàn đồng mỗi ngày, mỗi
tuần hay mỗi tháng, và khi cần rút ra một cách dễ dàng. Thờng những chủ
ngân hàng là những ngời buôn bán vỉa hè, cũng lao động vất vả nh khách

10


hàng của họ. Nhng chung sức lại họ làm nên những việc phi thờng. Số tiền
họ tích góp đợc cho các thành viên vay có khi cao gấp nhiều lần số vốn xoá
đói giảm nghèo do quận cung cấp. Ngoài ra ở thành phố Hồ Chí Minh còn có
các hình thức huy động vốn khác nh: Nhóm tiết kiệm mùa xuân, Quỹ vì

ngời nghèo, Tổ phụ nữ tiết kiệm[2] [4].
Bên cạnh đó, hoạt động tài chính vi mô của các tỉ chøc chÝnh trÞ – x
héi – nghỊ nghiƯp ë trong nớc nh: Hội Phụ Nữ, Đoàn Thanh Niên, Hội Cùu
chiÕn binh, Héi lµm v−ên, tỉ tiÕt kiƯm vay vèn của phụ nữ, cũng đợc triển
khai có hiệu quả trong các đối tợng hội viên. Hoạt động của các tổ chức tài
chính vi mô đ làm phong phú và hoàn thiện hơn thị trờng tín dụng nông
thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo và thúc đẩy sự phát triển bền vững ngành
nông nghiệp, giảm nguồn chi ngân sách Nh nớc cho các mục tiêu x hội và
phát triển.
2.2. Phụ nữ với các chơng trình tín dụng nhỏ ở Việt Nam
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam thành lập năm 1930 với t cách là một
tổ chức x hội đại diện cho nữ giới của tất cả các giai cấp trong x hội. Mục
tiêu hoạt động của hội là bảo vệ quyền lợi lợi ích của phụ nữ tạo sự bình đẳng
cho sự tham gia phát triển. Các thành viên chủ yếu ở nông thôn có độ tuổi từ
30 đến 50 tuổi [5] [14]. Đây là tổ chức rộng lớn trên toàn quốc, có quy mô tới
tận cấp làng x . Cơ cấu tổ chức này, đảm bảo cho Hội Liên hiệp Phụ nữ tiếp
cận với ngời nghèo nhất tại tất cả các vùng của Việt Nam. Kết quả là, chính
phủ và rất nhiều các tổ chức quốc tế chọn Hội Liên hiệp Phụ nữ để phát triển
các chơng trình của họ. Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Ngân hàng Chính sách X hội chọn Hội Liên hiệp Phụ nữ để hỗ trợ tín dụng
theo nhóm.
Ngay từ đầu của phong trào Grameen và trong các chơng trình vi tín
dụng ở mọi nơi, phụ nữ đ là đa số những ngời tham gia và là yếu tố chính
của thành công. Vì những ngời nghèo nhất thờng là phụ nữ, không ®−ỵc häc

11


hành, không có tài sản riêng, thiệt thòi đủ mọi mặt trong một x hội trọng nam
khinh nữ. Họ là tuyệt đại đa số những ngời buôn thúng bán bng, lao động

chân tay không nghề nghiệp. Cùng lúc họ là ngời quán xuyến cả gia đình, phải
đi chợ khi có vài đồng trong túi, phải trả lời đứa con khi nó đói, khi nó xin tiền
mua sách, thấm thía hơn ai hết cái khổ nghèo túng, họ kiên quyết nhất khi có
đợc cơ hội vơn lên. Đ quen phải tần tảo, nhẫn nhục, họ kiên trì hơn nam giới
nỗ lực mu sinh. Họ ít cờ bạc, rợu chè hay chơi bời cám dỗ hơn đàn ông. Nói
tóm lại họ là những con nợ tin cậy, cho phép các quỹ tín dụng nhỏ có những tỉ
lệ hoàn trả mà ngân hàng nào cũng phải ao ớc từ 97 - 99% [2]..
Tín dụng nhỏ dựa vào phụ nữ là chính nhng cũng đem lại rất nhiều cho
họ, ngoài lợi ích kinh tế. ở những nơi mà số phận phụ nữ đặc biệt hẩm hiu,
các nhóm vi tín dụng cũng là phơng tiện giải phóng họ, cho phép họ hội nhập
vào x hội. Nhiều ngời không chỉ vay vốn mà qua đó học chữ, học nghề, và
học cả tự quản lí cuộc đời. Rất nhiều chơng trình quốc tế gắn liền tín dụng
nhỏ với phát triển vai trò và độc lập của phụ nữ.
ở Việt Nam các chơng trình tín dụng nhỏ của các tổ chức quốc tế
cũng nh các hệ thống tài chính trong nớc đều đợc thực hiện với sự hợp tác
chặt chẽ của các Hội Phụ nữ địa phơng. Các cán bộ phụ nữ cơ sở thờng là
ngời có uy tín trong cộng đồng, nắm rõ hoàn cảnh, nhu cầu của ngời dân
trong các khu phố, làng xóm. Họ biết đa ra những đề nghị thiết thực, ngay cả
hai Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng Chính sách
X hội cũng phải dựa vào họ để quản lí trực tiếp các kế hoạch. Trong những
năm qua đ có rất nhiều chơng trình, dự án thông qua Hộ Liên hiệp Phụ nữ
quản lý:
Dự án tín dụng Việt Bỉ do chính phủ Bỉ tài trợ, hỗ trợ phụ nữ tăng thu
nhập. Chơng trình này đợc thực hiện từ năm 1999 tai 17 tỉnh của Việt Nam
với tổng số vốn cho vay là 2,6 triệu USD, đ cho 39.500 ng−êi vay vµ tû lƯ
hoµn vèn lµ 99,7% [1].

12



Đợc thực hiện từ năm 2000, thuộc dự án Việt Bỉ tại 4 huyện Nam
Đông, A Lới, Đak Tô và Kon Rộy của 2 tỉnh Thừa Thiên Huế và Kon Tum.
Đến tháng 6 năm 2003, dự án đ tiếp cận 277 phụ nữ nghèo với tổng d nợ
106 triệu đồng ở Nam Đông, 105 phụ nữ với d nợ là 105 triệu đồng tại A
Lới, 130 phụ nữ với 105 triệu đồng ở Đăk Tô và 131 phụ nữ víi 105 triƯu
®ång ë Kon RÉy. L i st cho vay là 1%/tháng, mức vay trung bình là 1 triệu
đồng. Theo thiết kế của dự án các thành viên phải là phụ nữ và thành lập nhóm
tín dụng tiết kiệm, ngời vay phải trả l i hàng tháng. Theo báo cáo thì tỷ lệ
hoàn trả là 100% [1] [2].
Chơng trình 120 Tạo công ăn việc làm: Theo hớng dẫn của Hội
Liên hiệp Phụ nữ, thì các thành viên muốn vay từ chơng trình này phải tham
gia vào nhóm tín dụng và tiết kiệm. Đến tháng 6 năm 2003, tổng d nợ từ
chơng trình là 354,4 triệu đồng với tổng số ngời vay là 437 phụ nữ tại huyện
Minh Hoá, tỉnh Quảng Bình [1].
Chơng trình tiết kiệm vì phụ nữ nghèo: Từ năm 1996, Hội Liên hiệp
Phụ nữ đ đều đặn vận động chiến dịch một ngày tiết kiệm vì phụ nữ nghèo
vào ngày 8 tháng 3 hàng năm [4].
2.3. Tín dụng nhỏ trong nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam
Thuỷ sản là một ngành sử dụng một lực lợng lao động lớn và đem lại
hiệu quả kinh tế cao ở Việt Nam. Do đó, các hoạt động tín dụng cho ngành
thuỷ sản đợc Đảng, Nhà nớc ta và các tổ chức quốc tế đặc biệt quan tâm.
Nhiều hình thức tín dụng đợc áp dụng, trong đó các hoạt động tín dụng nhỏ
cho cộng đồng ngời lao động của ngành đ và đang phát huy tác dụng. Các
tổ chức, cơ quan trong nớc và quốc tế đang thực hiện nhiều dự án về nuôi
trồng thuỷ sản, đan xen là các hoạt động tín dụng nhỏ nh:
Dự án phát triển Nuôi trồng thuỷ sản miền Núi phía Bắc
(VIE/98/009/01 NEX) nhằm giúp đỡ ba tỉnh Hòa Bình, Sơn La và Lai Châu
nâng cao năng lực khuyến ng, phát triển nuôi cá góp phần xoá đói giảm

13



nghèo và tăng cờng an ninh lơng thực, thực phẩm cho các cộng đồng dân
tộc thiểu số 3 tỉnh này đ đem lại những kết quả đáng khích lệ. Dự án đ cải
tiến kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản phù hợp với các tỉnh miền núi và huy động
đợc các nguồn lực của cộng đồng dân tộc thiểu số đặc biệt là phụ nữ vào
chơng trình phát triển thuỷ sản của từng tỉnh. Dự án đảm bảo sự tham gia
bình đẳng của phụ nữ vào các hoạt động nh Phụ nữ giữ vai trò chủ đạo trong
việc quyết định các vấn đề đầu t và quản lí vốn tiết kiệm, tín dụng, nuôi trồng
thuỷ sản và ở gia đình. Từ đó đ nâng cao địa vị của phụ nữ trong x hội.
Dự án SUFA, hỗ trợ nuôi trồng thuỷ sản nớc ngọt, hoạt động khuyến
ng chủ yếu trên 3 tỉnh Bắc Kạn, Nghệ An và Hà Tĩnh từ năm 2000. Đây là dự
án đợc tài trợ bởi Tổ chức phát triển quốc tế của Đan Mạch (DANIDA) tài
trợ và Bộ Thuỷ Sản là cơ quan thực hiện Dự án. Đầu năm 2001, SUFA quyết
định tổ chức thực hiện chơng trình tín dụng cho nông dân nuôi trồng thuỷ
sản nớc ngọt trong vùng dự án của ba tỉnh và giao cho Hội Liên hiệp Phụ nữ
các tỉnh quản lý cho vay vèn tÝn dơng. Mơc ®Ých cho vay vèn cđa SUFA là để
phát triển nuôi trồng thuỷ sản, cụ thể là mua con giống và thức ăn nuôi cá. Đối
tợng cho vay của SUFA là các hộ gia đình là thành viên của nhóm nuôi trồng
thuỷ sản, đ đợc cán bộ khuyến ng SUFA tập huấn kiến thức nuôi trồng
thuỷ sản nớc ngọt. SUFA u tiên hộ gia đình có chủ hộ là phụ nữ, hoặc gia
đình nghèo đợc vay vốn trớc. Các thành viên theo quy chế đợc vay nhiều
nhất là 2 triệu đồng với thời gian vay là 12 tháng hoặc 18 tháng, l i suất là
0,5% tháng để nuôi thủy sản, đợc nộp từng tháng [10] [15] [23]..
2.4. Các hình thức tín dụng ở nớc ta hiện nay
Hiện nay, có 3 hình thức vay tài chính phổ biến tại các địa phơng
trong cả nớc gồm:
* Hình thức tài chính chính thức với 2 nhóm định chế tài chính chịu
sự điều tiết và giám sát của Nghân hàng Nhà nớc (NHNN) là Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng phục vụ ngời nghèo nay là

Ngân hàng ChÝnh s¸ch X héi.

14


* Khu vực tài chính bán chính thức bao gồm các hoạt động tài chính
vi mô đợc thừa nhận bởi các cơ quan chính phủ nhng lại không chịu sự điều
tiết và giám sát của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam và đợc quản lý bởi các tổ
chức x hội, các tổ chức nghề nghiệp, các chơng trình dự án và các tổ chức
phi chính phủ nh: Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam,
các Chơng trình quốc gia (chơng trình tạo công ăn việc làm, các tổ chức phi
chính phủ).
* Khu vực tài chính phi chính thức bao gồm các nguồn tài chính thông
qua gia đình, bạn bè, thơng nhân, những ngời cho vay nặng l i và các hiệp
hội tín dụng nông thôn truyền thống.
Trong các tổ chức tín dụng thì Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là tổ chức tín dụng lớn nhất về nguồn vốn và quy mô hoạt động.
Ngân hàng Nông nghiệp đ tiếp cận từ 42 75% số hộ nông dân. Mức cho
vay của các chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn từ 2
triƯu ®Õn 10 triƯu ®ång, trong ®ã møc vay phỉ biến là 5 triệu đến 10 triệu đồng
với l i suất 1,2%/tháng [1] [4]. Tuy nhiên, các hộ nghèo khó có thể tiếp cận
đợc với các khoản vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
do không có tài sản thế chấp.
Theo báo cáo của các chi nhánh Ngân hàng Chính sách X hội thì hiện
nay họ đ tiếp hầu hết các hộ nghèo. Nhng trên thực tế có rất nhiều hộ vay
không phải là hộ nghèo, trong khi đó còn rất nhiều hộ nghèo không tiếp cận
đợc nguồn vốn từ Ngân hàng Chính sách. Mức vay trung bình của Ngân hàng
Chính sách là 2,5 đến 4,2 triệu đồng, thời hạn vay 2 đến 3 năm với l i suất
0,65%/tháng. Song Ngân hàng Chính sách không đảm bảo tính bền vững về
tài chính. Do ngời vay không phải thế chấp tài sản mà phải vay theo nhóm

nên tỷ lệ nợ quá hạn cao, theo báo cáo từ 9 35% [1].
Các tổ chức x hội (Hội Phụ nữ, Hội Nông dân) đ tham gia vào việc
cung cấp tín dụng cho các thành viên dới hai hình thức: Liên kÕt víi Ng©n

15


hàng Chính sách X hội; Quản lý các quỹ do c¸c tỉ chøc qc tÕ cung cÊp.
Møc vèn vay trung bình của các tổ chức này thờng nhỏ từ 500.000 đồng đến
2.000.000 đồng. Tỷ lệ hoàn trả rất cao 98 100%. L i suất cho vay 0,5% đến
1%/tháng [1].
2.5. Những khó khăn khi triển khai chơng trình tín dụng nhỏ trong nuôi
trồng thuỷ sản thông qua Hội Phụ nữ
Khó khăn của Hội Phụ nữ
Điều kiện cơ sở vật chất của Hội Phụ nữ còn yếu, cán bộ quản lý đặc
biệt ở cấp x và nhóm còn thiếu kiến thức về quản lý và kinh doanh. Cán bộ
hội còn kiêm nhiệm nhiều việc, thiếu chuyên môn, cha quen với biểu mẫu
báo cáo nên còn bị sai sót.
Phụ cấp của các chơng trình cho cán bộ, nhất là cấp x còn thấp cha
động viên đợc mọi ngời tích cực tham gia.
Sự phối hợp của các ban ngành còn hạn chế.
Khó khăn của thnh viên vay vốn
Nuôi trồng thuỷ sản ở nớc ta gặp rất nhiều khó khăn do ảnh hởng của
thiên tai, lị lơt. Mét sè hun ë c¸c tØnh miỊn Trung sau khi chi phí đầu t
nuôi cá đợc vài tháng thì bị lũ lụt, làm họ mất hết toàn bộ số cá đ đầu t. ở
miền núi còn gặp nhiều khó khăn hơn vì ao thả cá thờng xa nhà, thời tiết khô
hạn thiếu nớc nuôi cá, nguồn nớc lạnh làm cá chậm lớn, thiếu thức ăn xanh,
diện tích nuôi cá hạn chế, không có điều kiện mở rộng diện tích và không có
nguồn giống tốt tại địa phơng. Việc nuôi trồng thuỷ sản gặp nhiều khó khăn
nên đồng vốn thờng cha đợc phát huy hết hiệu quả, cùng với ý thức một số

thành viên trong nhóm không tốt cha chịu tham gia gửi tiết kiệm và trả l i.
Bất cập về qui chế tín dụng
Hiện nay, các chơng trình tín dụng nhỏ cha có qui chế hỗ trợ cho
ngời vay khi gặp thiên tai bất khả kháng, nên viÖc thu håi vèn rÊt khã.

16


Vốn một quĩ ít và thành viên vay với món tiền nhỏ, ở rải rác trên diện
rộng nên việc quản lý (làm sổ sách báo cáo và giám sát việc sử dụng vốn của
các thành viên vay vốn) cho một quĩ mất nhiều công sức nhng thù lao đợc
trích từ l i suất không đủ bù chi phí.
Thời hạn vay của các chơng trình thờng ngắn, các hộ nuôi khó khăn
bị động về trả vốn

17


×