Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá huyện ninh giang tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.72 MB, 108 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

TRẦN VĂN TỚI

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT
NƠNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HĨA
HUYỆN NINH GIANG - HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: KHOA HỌC ĐẤT
Mã số

: 60.62.15

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN CHÍNH

HÀ NỘI – 2008

Trường Đại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng:
-Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và


các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Trần Văn Tới

i


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài, ngoài sự cố
gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và những lời
chỉ bảo ân cần từ rất nhiều đơn vị và cá nhân cả trong và ngoài ngành nơng
nghiệp. Tơi xin ghi nhận và bày tỏ lịng biết ơn tới những tập thể, cá nhân đã
dành cho tôi sự giúp đỡ q báu đó.
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp đỡ
nhiệt tình của thầy giáo - PGS.TS. Trần Văn Chính là người trực tiếp hướng
dẫn và giúp đỡ tơi về mọi mặt để hồn thành đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các
thầy, cô trong Khoa Đất và Môi trường, các thầy cô trong Khoa sau đại học.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Uỷ ban nhân dân
huyện Ninh Giang, phịng Tài ngun và Mơi trường, phịng Nơng nghiệp và
Phát triển nơng thơn, phịng Kế hoạch Tài chính, phịng Thống kê, Trạm bảo
vệ thực vật và Uỷ ban nhân dân các xã đã tạo điều kiện về thời gian và cung cấp
số liệu cho đề tài này.
Cảm ơn sự cổ vũ, động viên và giúp đỡ của gia đình, các anh, các chị
đồng nghiệp, bè bạn trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.

Tác giả luận văn


Trần Văn Tới
ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ vit tt

v

Danh mc bng

vi

Danh mc hỡnh

vii


1.

Mở đầu

i

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu.

2

1.3.

Yêu cầu.

2

2.

Tổng quan tài liệu nghiên cứu

3


2.2.

Đặc điểm và phơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trên Thế giới và Việt Nam.

2.3.

5

Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên Thế giới và Việt Nam

21

3.

Đối tợng, phơng pháp và nội dung nghiên cứu

29

3.1.

Đối tợng và phạm vi nghiên cứu

29

3.2.

Nội dung nghiên cứu


29

3.3.

Phơng pháp nghiên cứu

30

4.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

32

4.1.

Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế x hội tác động đến sử
dụng đất nông nghiệp huyện Ninh Giang

32

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

32

4.1.2. Điều kiện kinh tế - x hội

36


4.2.

Tình hình sử dụng đất nông nghiệp theo hớng sản xuất hàng hóa
huyện Ninh Giang.

42

4.2.1. Tình hình sử dơng ®Êt

42

iii


4.2.2. Tình hình sản xuất các loại cây trồng chủ yếu của huyện Ninh Giang

44

4.2.3. Thị trờng tiêu thụ nông sản

45

4.3.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hớng sản xuất
hàng hoá huyện Ninh Giang

46

4.3.1. Các loại hình và kiểu sử dụng đất của huyện năm 2007


46

4.3.2. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất chính của huyện

50

4.3.3 Hiệu quả x hội

56

4.3.4. Hiệu quả môi trờng

59

4.3.5. hiệu quả sử dụng đất theo hớng sản xuất hàng hoá.

64

4.4.

68

Đề xuất sử dụng đất nông nghiệp huyện Ninh Giang đến năm 2010

4.4.1. Quan điểm phát triển nông nghiệp của huyện đến năm 2010

69

4.4.2. Đề xuất sử dụng đất nông nghiệp của huyện đến năm 2010


70

4.4.3. Một số giải pháp thực hiƯn ®Ị xt

71

5.

73

KÕt ln

Tài liệu tham kh ảo

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
1. AFTA

: Khu vực tự do thương mại Asean

2. APEC

: Diễn đàn châu Á Thái Bình Dương

3. ASEAN

: Hiệp hội các nước Đơng Nam Á


4. Bq

: Bình qn

5. CNH – HĐH

: Cơng nghiệp hố - hiện đại hố

6. CPTG

: Chi phí trung gian

7. FAO

: Tổ chức Nông Lương thế giới

8. GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

9. GTGT

: Giá trị gia tăng

10. GTSX

: Giá trị sản xuất

11. GTNC


: Giá trị ngày công

12. HTX

: Hợp tác xã

13. UBND

: Uỷ ban nhân dân

14. DĐĐT

: Dồn điền đổi thửa

15. LĐ

: Lao động

16. NXB

: Nhà xuất bản

17. P/C

: Phân chuồng

18. TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp


19. TBKT

: Tiến bộ kỹ thuật

20. WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

21. LX-LM

: Lúa xuân – lúa mùa

22. ND, EC

: Dạng nhũ dầu

23. WPD,WP, BHN, BTN : Dạng bột hoà nước hoặc bột thấm nước
24. LUT

: Loại hình sử dụng đất

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm

2007
4.1.

27

Thống kê diện tích đất sản xuất nơng nghiệp theo tính chất phát
sinh

35

4.2.

Chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế huyện những năm qua

36

4.3.

Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2007

37

4.4.

Tình hình dân số, diện tích và mật độ của các xã trong huyện năm
2007

38

4.5.


Phân bố lao động trong các ngành kinh tế

39

4.6.

Hiện trạng sử dụng đất huyện Ninh Giang

42

4.7.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp với các kiểu sử dụng đất
năm 2007

46

4.8.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp vùng 1 năm 2007

48

4.9.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp vùng 2 năm 2007

49


4.10. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất vùng 1

50

4.11. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất vùng 2

53

4.12. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất trên địa bàn huyện

54

4.13. Mức đầu tư lao động và giá trị ngày công lao động của các kiểu sử
dụng đất vùng 1 năm 2007

57

4.14. Mức đầu tư lao động và giá trị ngày công lao động của các kiểu sử
dụng đất vùng 2 năm 2007

58

4.15. So sánh mức đầu tư phân bón của nơng dân với tiêu chuẩn bón
phân cân đối và hợp lý

60

4.16. Mức đầu tư thuốc bảo vệ thực vật cho các loại cây trồng năm 2007

62


4.17. Phương thức tiêu thụ nơng sản chính của nơng dân năm 2007

66

4.18. Phương thức tiêu thụ sản phẩm và sản lượng nông sản bán trên thị
trường.

67

vi


DANH MỤC HÌNH
stt
4.1.

Tên hình

Trang

Cơ cấu sử dụng đất năm 2007

43

4.2 . Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp năm 2007

47

4.3.


55

GTGT (1000đ/ha) của các loại hình sử dụng đất.

vii


1. MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là cơ sở của sản xuất nông nghiệp,
là đối tượng lao động độc đáo, đồng thời cũng là môi trường sản xuất ra lương
thực và thực phẩm với giá thành thấp nhất, là một nhân tố quan trọng của môi
trường sống và trong nhiều trường hợp lại chi phối sự phát triển hay hủy diệt
các nhân tố khác của mơi trường. Vì vậy, chiến lược sử dụng đất hợp lý là
một phần của chiến lược nông nghiệp sinh thái bền vững của tất cả các nước
trên thế giới cũng như nước ta hiện nay.
Xã hội ngày càng phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao,
con người tìm ra nhiều phương thức sử dụng đất có hiệu quả hơn. Tuy nhiên,
do có sự khác nhau về chất lượng, mỗi loại đất bao gồm những yếu tố thuận
lợi và hạn chế cho việc khai thác sử dụng (chất lượng đất thể hiện ở những
yếu tố tự nhiên vốn có của đất như địa hình, thành phần cơ giới, hàm lượng
các chất dinh dưỡng chế độ nước, độ chua, độ mặn), nên phương thức sử
dụng đất cũng khác nhau ở mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi điều kiện kinh tế xã
hội cụ thể.
Khai thác tiềm năng đất đai sao cho đạt hiệu quả cao nhất là việc làm
hết sức quan trọng và cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển của sản xuất nông
nghiệp cũng như sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Cần phải có
các nghiên cứu đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất nhằm phát hiện ra

các yếu tố hạn chế, từ đó làm cơ sở để định hướng phát triển sản xuất nông
nghiệp, thiết lập các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng
nghiệp.
Ninh Giang nằm ở phía Đơng Nam tỉnh Hải Dương, có đặc điểm điều
kiện đất đai chủ yếu là đất phù sa được bồi đắp bởi phù sa Sông Hồng và sông
1


Thái Bình. Là một trong những huyện có cốt đất thấp của tỉnh, so với mực
nước biển nơi cao nhất là 3,4 m, nơi thấp nhất là 0,3 m. Tuy nhiên do có địa
hình khơng đồng đều giữa các vùng, đã tạo những lợi thế rất phong phú trong
việc phát triển sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, các sản phẩm hàng
hóa có giá trị kinh tế cao.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp và phát triển nền nông
nghiệp bền vững là lý do chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả các
loại hình sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa huyện Ninh
Giang - Hải Dương”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Huyện Ninh
Giang
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng theo hướng hàng hóa
1.3. Yêu cầu.
- Xác định những thế mạnh và những hạn chế của sản xuất hàng hóa
nơng nghiệp trong vùng nghiên cứu.

- Xác định khả năng mở rộng vùng sản xuất nơng nghiệp hàng hóa
trong vùng nghiên cứu.

2



2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Những khái niệm về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử
dụng đất
2.1.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả là một phạm trù cơ bản của khoa học kinh tế và quản lý, việc
xác định hiệu quả là việc hết sức khó khăn và phức tạp.
Bản chất của hiệu quả là tiết kiệm thời gian, Các Mác cho rằng, quy
luật tiết kiệm thời gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong sử
dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu cây trồng,
vật ni là một trong những vấn đề cấp bách hiện nay của hầu hết các nhiều
phương thức sản xuất, mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật
đó. Nó quyết định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện
phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại
[35].

Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà

hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn là sự mong
muốn của nơng dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
nông nghiệp.
Xác định đúng khái niệm bản chất hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát
từ luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ
thống, nghĩa là hiệu quả phải được xét trên 3 mặt: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả
xã hội, hiệu quả môi trường [37].
2.1.2. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, là khâu trung tâm của các
loại hiệu quả, nó liên quan trực tiếp tới nền sản xuất hàng hoá và tới tất cả các
phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Hiệu quả kinh tế có vai trị quyết định
các hiệu quả cịn lại, bởi vì trong mọi hoạt động sản xuất con người, đều có

mục tiêu chủ yếu là khi có được hiệu quả kinh tế thì mới có các điều kiện vật
3


chất để đảm bảo cho các hiệu quả về xã hội và môi trường.
Hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế phản
ánh sức sản xuất của đất trên cơ sở đất nông nghiệp hiện trạng dưới tác động
của con người và những điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác. Hiệu quả
kinh tế thể hiện sự so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ
ra. Do sản xuất nơng nghiệp có những nét đặc thù riêng so với ngành sản xuất
khác, cho nên khái niệm về hiệu quả kinh tế sử dụng đất nơng nghiệp cũng có
những đặc thù riêng: “Bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất nơng nghiệp
là với một đơn vị diện tích nhất định sản xuất ra một lượng của cải, vật chất
nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí thấp nhất nhằm đáp ứng ngày càng
tăng về vật chất của xã hội” [8].
2.1.3. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội
và tổng chi phí bỏ ra [37]. Hiệu quả xã hội có liên quan mật thiết với hiệu quả
kinh tế, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất, nó thể hiện
mục tiêu hoạt động kinh tế của con người. Ở đây hiệu quả xã hội phản ánh
những khía cạnh về mối quan hệ xã hội giữa con người với con người như vấn
đề cơng ăn việc làm, xố đói giảm nghèo, định canh, định cư, cơng bằng xã hội.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [41], hiệu quả về mặt xã hội sử dụng
đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một
đơn vị diện tích đất nơng nghiệp. Trong giai đoạn hiện nay, việc đánh giá hiệu
quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp là nội dung đang được
nhiều nhà khoa học quan tâm .
2.1.4. Hiệu quả môi trường
Trong thực tế tác động môi trường diễn ra rất phức tạp và theo nhiều
chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phù hợp với đặc tính,

tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất tác động của con người vào
hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả mơi trường là hiệu quả mang tính
4


lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà khơng ảnh hưởng xấu đến tương lai,
nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên đất và môi
trường sinh thái [45].
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng đất phải
bảo vệ được độ mầu mỡ của đất đai, ngăn chặn sự thối hố đất, bảo vệ mơi
trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài [16].
2.2. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trên Thế giới và Việt Nam.
2.2.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
Nơng nghiệp là một hoạt động sản xuất cơ bản của mỗi quốc gia. Nhiều nước
trên thế giới có nền kinh tế phát triển, tỉ trọng của sản xuất công nghiệp và dịch vụ
trong thu nhập quốc dân chiếm phần lớn nhưng những khó khăn, trở ngại trong
nơng nghiệp đã gây ra khơng ít xáo động trong đời sống xã hội và ảnh hưởng sâu
sắc đến tốc độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế nói chung. Đối với các
nước có nền kinh tế kém phát triển hơn thì nơng nghiệp lại càng đóng vai trị thiết
yếu. Để nơng nghiệp có thể thực hiện được vai trị quan trọng của mình đối với
nền kinh tế quốc dân địi hỏi sản xuất nơng nghiệp phải phát triển toàn diện, mạnh
mẽ và vững chắc. Con đường tất yếu để phát triển nông nghiệp nước ta là phải
chuyển từ sản xuất nhỏ, tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hóa.
Theo học thuyết của Các Mác, hàng hố là sản phẩm được sản xuất ra
không phải để cho người sản xuất tiêu dùng mà nó được sản xuất ra để bán.
Hàng hoá được bán ở thị trường [4]. Như vậy, sản xuất hàng hóa là sản xuất
ra sản phẩm để bán. Đó là hình thức tổ chức nền sản xuất xã hội trong đó mối

quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất biểu hiện qua thị trường qua việc
mua bán sản phẩm lao động của nhau [23]. Đối với hệ thống trồng trọt, nếu
mức hàng hoá sản xuất được bán ra thị trường dưới 50% thì gọi là hệ thống
trồng trọt thương mại hoá một phần, nếu trên 50% thì gọi là hệ thống trồng
5


trọt thương mại hoá (sản xuất theo hướng hàng hoá) [1].
Chuyển sang nền nơng nghiệp sản xuất hàng hóa là sự tiến hóa hợp quy
luật. Đó là q trình chuyển nền nông nghiệp truyền thống, manh mún, lạc
hậu thành nền nông nghiệp hiện đại.
Trước đây, nền kinh tế tự cung, tự cấp gắn liền với nền kinh tế đóng cửa
và gần như tách biệt với thị trường làm cho nông dân có mức sống thấp, năng
suất lao động thấp. Vì thế, xu thế vận động của kinh tế hộ nông dân từ tự cấp,
tự túc lên sản xuất hàng hóa, kích thích sự phát triển kinh tế nơng hộ lên sản
xuất hàng hóa là đúng quy luật nhằm tạo ra lực lượng sản xuất mới ở nông
thôn, tạo nhiều sản phẩm hàng hóa [42].
2.2.2. Khái qt về nơng nghiệp và hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu
thí nghiệm về nơng nghiệp.
Từ thế kỷ XVIII và nhất là từ thế kỷ XX, việc phát triển công nghiệp và
khoa học kỹ thuật đã đem lại thành tựu kỳ diệu là thay đổi hẳn bộ mặt trái đất
và cuộc sống con người. Nhưng do chạy theo lợi nhuận tối đa cục bộ khơng có
một chiến lược phát triển chung nên đã gây ra hậu quả tiêu cực, ơ nhiễm mơi
trường và thối hố đất. Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt đới bị tàn phá ở
châu Mỹ La tinh và châu Á. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ, hàng triệu ha đất đai
bị hoang mạc hoá [26]. Số liệu trên cho ta thấy đất đai bị thoái hoá tập trung ở
các nước đang phát triển.
Theo E.R De Kimpe và Warkentin B.P (1998) [43], thì đất có 5 chức

năng chính: Một là duy trì vịng tuần hồn sinh hố và địa hố học, hai là
phân phối nước, ba là tích trữ và phân phối vật chất, bốn là tính đệm và phân
phối năng lượng. Nhưng chức năng này trợ giúp khả năng điều chỉnh cân
bằng hệ sinh thái. Tuy nhiên, con người đã tác động lên các hệ sinh thái là
thay đổi vượt khả năng tự điều chỉnh của đất là nguyên nhân chính dẫn đến sự
6


mất cân bằng trong đất, làm suy thối đất. Ngồi ra con người cịn tác động
đến khí quyển làm thay đổi cân bằng nhiệt lượng, làm suy giảm nguồn nước,
mực nước biển dâng lên. Trong nông nghiệp, việc lạm dụng phân hoá học và
các hoá chất bảo vệ thực vật làm hỏng kết cấu và làm nhiễm độc đất...Vì vậy,
nhằm hạn chế, cải tạo môi trường đất đai, đảm bảo sự sống hiện tại và tương
lai của lồi người thì cần có chiến lược bảo vệ mơi trường đất.
Trong lịch sử phát triển của thế giới bất cứ nước nào dù phát triển hay
đang phát triển thì việc sản xuất nơng nghiệp đều có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế, tạo ra sự ổn định xã hội và mức an tồn lương thực quốc gia. Sản phẩm
nơng nghiệp là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ, tuỳ theo lợi thế của mình mà
mỗi nước có thể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao đổi lấy sản phẩm công nghiệp
để đầu tư lại cho nông nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu
cho xã hội về nông sản phẩm đang trở thành một trong các mối quan tâm lớn
nhất của người quản lý và sử dụng đất.
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
2.2.3.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết...) có ảnh hưởng trực
tiếp đến sản xuất nơng nghiệp. Bởi vì, các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài
nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Do vậy, cần đánh giá đúng điều kiện tự
nhiên để trên cơ sở đó xác định cây trồng vật nuôi chủ lực phù hợp và định
hướng đầu tư thâm canh đúng.

Điều kiện về đất đai, khí hậu thời tiết có ý nghĩa quan trọng đối với sản
xuất nơng nghiệp. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, các hộ nơng dân có thể
lợi dụng những yếu tố đầu vào không kinh tế thuận lợi để tạo ra nông sản
hàng hố với giá rẻ.
Sản xuất nơng nghiệp là ngành kinh doanh năng lượng ánh sáng mặt
trời dựa trên các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác.

7


Cây trồng là tài nguyên sinh vật, là tài nguyên sống nên sự sống của nó
gắn liền với điều kiện mơi trường, bởi vì mơi trường cung cấp cho cây trồng
các yếu tố sinh trưởng cấn thiết cho quá trình sinh trưởng phát triển, mỗi loại
cây trồng chỉ có thể sống và cho năng suất trong điều kiện khí hậu và đất
trồng nhất định, các vùng có điều kiện khí hậu, đất đai khác nhau sẽ cho năng
suất và sản lượng cây trồng khác nhau [2].
- Khí hậu (ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa,...). Việc đầu tư lựa chọn cơ
cấu cây trồng địi hỏi người nơng dân phải am hiểu sâu sắc về tình hình đất
đai, khí hậu, thời tiết của vùng mình, địa phương mình để bố trí cây trồng hợp
lý nhằm tận dụng những điều kiện thuận lợi của tự nhiên đồng thời tránh được
những thiệt hại mà thiên tai gây ra.
Nước là yếu tố sinh trưởng quan trọng của cây trồng, nước vừa tham
gia cấu trúc nên cơ thể thực vật vừa quyết định các biến đổi sinh hoá và các
hoạt động sinh lý trong cây cũng như quá trình sinh trưởng, phát triển của cây
cho nên nước được xem là yếu tố sinh thái quan trọng nhất quyết định năng
suất cây trồng [2].
- Đất (loại đất, địa hình, thành phần cơ giới, chế độ nước, độ phì, chua –
mặn,...). Có ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp, các yếu tố của
đất đai là tài nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối, do vậy cần đánh giá đúng
điều kiện đất đai để trên cơ sở xác định cây trồng vật nuôi phù hợp, tuỳ theo vị

trí địa hình, chất đất mà lựa chọn, bố trí cây trồng của từng vụ thích hợp trên
từng loại đất mới cho năng suất, chất lượng sản phẩm cao, bố trí sản xuất hợp
lý, thực hiện đa dạng hoá sản xuất và định hướng đầu tư thâm canh đúng.
2.2.3.2. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
- Cơng tác quy hoạch và bố trí sản xuất
- Hình thức tổ chức sản xuất
- dịch vụ và tiêu thụ nông sản hàng hoá.
- Dịch vụ kỹ thuật sản xuất hàng hố của hộ nơng dân khơng thể tách
8


rời những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học cơng nghệ
vào sản xuất. Vì sản xuất nơng nghiệp hàng hố phát triển địi hỏi phải không
ngừng nâng cao chất lượng nông sản và hạ giá thành nông sản phẩm.
2.2.3.3. Yếu tố kinh tế, xã hội
- Yếu tố con người
Con người là nhân tố tác động trực tiếp tới đất và hưởng lợi từ đất. Khi
dân số cịn thấp, trình độ và nhu cầu thấp, việc khai thác quỹ đất nơng nghiệp
cịn ở mức hạn chế, hiệu quả không cao nhưng sự bền vững trong sử dụng đất
nông nghiệp được đảm bảo. Ngược lại, ngày nay, khi dân số tăng nhanh kéo
theo sự gia tăng các nhu cầu thì tài ngun đất nơng nghiệp bị khai thác
nhiều, triệt để hơn nhằm đạt năng suất và hiệu quả cao hơn. Vì vậy, quy luật
sinh thái và tự nhiên bị xâm phạm, tính bền vững tài nguyên đất kém hơn
[13]. Việc đảm bảo cân bằng giữa sử dụng và bảo vệ đất trở thành vấn đề cấp
thiết.
Đối với các hoạt động kinh tế nói chung, sản xuất nơng nghiệp nói riêng,
dân số vừa là thị trường cầu của sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, vừa là nguồn
cung về lao động cho sản xuất. Các hoạt động kinh tế sẽ khơng thể phát triển
nếu khơng có thị trường tiêu thụ các sản phẩm do chúng tạo ra [5]. Đặc biệt,
đối với một nền sản xuất nông nghiệp hàng hố thì điều này lại càng trở nên

quan trọng.
- Yếu tố kinh tế
Đối với mỗi quốc gia, mức độ phát triển của nền kinh tế quốc dân có ảnh
hưởng lớn đến các hoạt động sản xuất nói chung và sử dụng đất nơng nghiệp
nói riêng và ngược lại. Nếu sử dụng đất có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Khi kinh tế phát triển, nó sẽ làm tiền đề cho q trình sử
dụng đất đạt được hiệu quả cao hơn, thông qua việc đầu tư, áp dụng tiến bộ kỹ
thuật, công nghệ cao làm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm cây trồng.
9


- Cơ chế chính sách
Do có tầm quan trọng đặc biệt nền nông nghiệp, nông thôn luôn giành
được những ưu tiên trong chính sách phát triển kinh tế – xã hội. Trong mỗi
nền kinh tế, người nông dân tiến hành sản xuất, kinh doanh ở những điều kiện
khác nhau, đặc biệt là các điều kiện về tự nhiên và kinh tế, gây ra bất bình
đẳng về thu nhập. Mặt khác, thị trường luôn hàm chứa các hoạt động cạnh
tranh không lành mạnh dẫn đến một số người giàu lên do có những việc làm
bất chính. Vì vậy, Nhà nước cần can thiệp vào thị trường thơng qua những
chính sách có tính chất trợ giúp và phân phối lại thu nhập nhằm đảm bảo sự
cơng bằng xã hội [31]. Các chính sách đầu tư cho nơng nghiệp và nơng thơn,
chính sách tín dụng nơng thơn, chính sách về giải quyết việc làm và xố đói
giảm nghèo, khuyến nơng... thực sự đã giúp ích rất nhiều trong q trình sử
dụng đất nơng nghiệp của những người nông dân.
Trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất nơng nghiệp hàng hố,
người nơng dân thường chịu thiệt thòi do hạn chế về kiến thức thị trường,
thông tin thị trường, sức mua... Hơn nữa, các hiệu ứng tràn ra ngồi trong sản
xuất nơng nghiệp cũng làm cho sản xuất không hiệu quả. Việc sử dụng bừa
bãi phân hoá học, thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ... có tác động tiêu cực đến mơi
trường, nguồn nước, khơng khí và đất. Do vậy, việc Nhà nước can thiệp bằng

các chính sách và pháp luật thích hợp đã tạo điều kiện, khuyến khích, hướng
dẫn sản xuất nơng nghiệp và đảm bảo tính bền vững của các yếu tố nguồn lực
trong sản xuất nơng nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng
nghiệp [31].
Cũng bằng các chính sách thích hợp, sử dụng đất nơng nghiệp được đảm
bảo ổn định và lâu dài. Trong những năm qua, Chính phủ đã không ngừng ban
hành sửa đổi và bổ sung những chủ trương, chính sách về đất đai nhằm mục
đích thúc đẩy sự phát triển sản xuất nông nghiệp nông thơn. Luật đất đai sửa
đổi (chính thức có hiệu lực vào ngày 1/7/2003) đã thể chế hoá và nới rộng
10


quyền của người sử dụng đất. Đây là một chính sách khuyến khích người
nơng dân đầu tư vào sản xuất dài hạn, thay đổi cơ cấu cây trồng nhằm phát
triển sản xuất hàng hố một cách có hiệu quả [25].
Khoa học kỹ thuật đóng vai trị quan trọng trong q trình cơng nghiệp
hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn. Cải tiến kỹ thuật trước hết làm tăng
cung về hàng hố nơng sản, cũng tức là làm phát triển kinh tế [9]. Áp dụng
khoa học (kiến thức), kỹ thuật (công cụ), công nghệ (kỹ năng) để tăng năng
suất, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, phát triển nông nghiệp và kinh tế nông
thôn một cách bền vững [31]. Thông qua việc áp dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp như giống cây trồng vật nuôi mới, các
quy trình kỹ thuật trong canh tác, trong chế biến bảo quản làm tăng năng suất,
chất lượng cây trồng vật nuôi, tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực như đất đai,
lao động, vốn [44].
2.2.3.4. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa.
a). Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
Tận dụng triệt để các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh về khoa học, kỹ
thuật, đất đai, lao động để phát triển cây trồng, vật ni có tỉ suất hàng hố

cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
Thực hiện sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng tập trung chun mơn
hố, sản xuất hàng hố theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện
thâm canh toàn diện và liên tục.
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện đa dạng
hố hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nơng nghiệp, đa dạng hố cây trồng
vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và bảo vệ
môi trường.
Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phù hợp và gắn liền với định
11


hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
b). Sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố
Nơng nghiệp là một hoạt động sản xuất cơ bản của mỗi quốc gia. Nhiều nước
trên thế giới có nền kinh tế phát triển, tỉ trọng của sản xuất công nghiệp và dịch vụ
trong thu nhập quốc dân chiếm phần lớn nhưng những khó khăn, trở ngại trong
nơng nghiệp đã gây ra khơng ít xáo động trong đời sống xã hội và ảnh hưởng sâu
sắc đến tốc độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế nói chung. Đối với các
nước có nền kinh tế kém phát triển hơn thì nơng nghiệp lại càng đóng vai trị thiết
yếu. Để nơng nghiệp có thể thực hiện được vai trị quan trọng của mình đối với
nền kinh tế quốc dân địi hỏi sản xuất nơng nghiệp phải phát triển tồn diện, mạnh
mẽ và vững chắc. Con đường tất yếu để phát triển nông nghiệp nước ta là phải
chuyển từ sản xuất nhỏ, tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hóa.
Nền kinh tế thị trường ra đời làm nảy sinh mối quan hệ cung cầu trên thị
trường. Đối với sản xuất nơng nghiệp thì khả năng cung cho thị trường là các
loại nơng sản phẩm... cịn cầu nơng nghiệp là các yếu tố đầu vào như giống,
phân bón, thuốc trừ sâu...[33].
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ: “Định hướng
phát triển ngành kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp và kinh tế nông thôn là cơng

nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và nơng thơn theo hướng đẩy nhanh
chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động, hình thành nền nơng nghiệp
hàng hóa lớn phù hợp với nhu cầu của thị trường và điều kiện sinh thái trên
từng vùng”. Định hướng phát triển của vùng đồng bằng sông Hồng là: “ Phát
triển nền nông nghiệp hàng hóa đa dạng, cùng với lương thực đưa vụ đơng
thành một thế mạnh, hình thành các vùng chun canh rau, cây ăn quả, chăn
nuôi lấy thịt” . Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X cũng nêu rõ: “
Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn hướng tới
xây dựng một nền nơng nghiệp hàng hóa lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền
vững, có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao”.
12


Nhiệm vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đưa nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp vào năm 2020 trong điều kiện chúng ta bắt đầu thực hiện
các cam kết của AFTA, APEC và WTO đòi hỏi phải đẩy mạnh sản xuất nông
- lâm - thuỷ sản theo hướng hàng hoá với cơ cấu và chất lượng sản phẩm đa
dạng nhằm nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của nơng sản hàng hố trên
thị trường trong nước và quốc tế. Do vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng
nghiệp, đẩy nhanh việc hình thành các vùng sản xuất tập trung và chun mơn
hố nơng sản hàng hố cả về số lượng và quy mơ diện tích với chất lượng sản
phẩm đáp ứng được các yêu cầu của thị trường trong và ngoài nước là vấn đề
cấp bách [24].
Sản xuất nơng nghiệp theo hướng hàng hóa có những ưu thế đặc biệt. Nó
thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động xã
hội. Trong kinh tế hàng hóa có sự tác động của quy luật giá trị, sự nghiệt ngã
của cạnh tranh, sự khắt khe của thị trường và quy luật cung cầu buộc người
nơng dân phải năng động và biết tính toán, cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm, nâng
cao chất lượng các sản phẩm nông nghiệp cho phù hợp với nhu cầu xã hội.
Khi có sản xuất hàng hóa, q trình xã hội hóa sản xuất nhanh chóng được

thúc đẩy làm cho sự phân cơng chun mơn hóa sản xuất ngày càng sâu sắc,
hợp tác hóa chặt chẽ, hình thành các mối liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau, hình
thành thị trường trong nước và thế giới, thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và
tập trung sản xuất, thúc đẩy q trình dân chủ hóa, bình đẳng và tiến bộ xã
hội. Vì vậy, sản xuất nơng nghiệp theo hướng hàng hố mang lại rất nhiều lợi
ích.
2.2.3.5 Sản xuất hàng hố và sản xuất hàng hố trong nơng nghiệp
a). Sản xuất hàng hoá
Theo TS. Trần Xuân Châu trong cuốn sách “Phát triển nền nơng nghiệp
hàng hóa ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp” (NXB Chính trị Quốc gia,
2003): Kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hóa là hai hình thức tổ chức kinh tế
13


đã tồn tại trong lịch sử.
- Kinh tế tự nhiên: Là sản phẩm lao động chỉ dùng để thỏa mãn nhu
cầu của người sản xuất trong nội bộ đơn vị kinh tế.
- Kinh tế hàng hóa: Là việc sản xuất và trao đổi diễn ra thường xuyên,
phổ biến và trở thành mục đích ngay từ đầu của người sản xuất. Nó là hình
thức kinh tế, trong đó các mối quan hệ kinh tế giữa người với người được
thực hiện thông qua mua, bán, trao đổi trên thị trường. Sự ra đời và phát triển
của nền kinh tế hàng hóa được coi là một bước tiến bộ của lịch sử, một nấc
thang phát triển của nền văn minh nhân loại, mà bất kỳ một dân tộc nào cũng
phải trải qua.
- Sản xuất hàng hóa: Là những sản phẩm sản xuất ra không những
đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng của gia đình, mà cịn được mua, bán, trao đổi
trên thị trường. Căn cứ vào nhu cầu thị trường tiêu thụ mà xác định chủng loại
hàng hóa cần sản xuất.
Tóm lại: Việc sản xuất ra tồn bộ sản phẩm hàng hóa thì gọi là sản
xuất hàng hóa.

b). Sản xuất hàng hố trong nông nghiệp
Nông nghiệp là một ngành sản xuất cơ bản của đời sống xã hội, bao
gồm trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và ngư nghiệp, đem lại lương thực,
thực phẩm cho con người, nguyên liệu cho ngành công nghiệp và dưới dạng
vật tư kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Trong hoạt động của kinh tế nông nghiệp, sản phẩm được sản xuất ra
không phải để thỏa mản nhu cầu cá nhân của người sản xuất, mà là để trao đổi
trên thị trường thì được gọi là sản phẩm hàng hóa hay nơng sản hàng hóa.
Nơng sản hàng hóa là tế bào của nền nơng nghiệp hàng hóa. Do đó, có
thể hiểu: Nơng nghiệp hàng hóa là một bộ phận của nền kinh tế hàng hóa, là
kiểu tổ chức kinh tế-xã hội sản xuất ra nông sản phẩm (nông, lâm, ngư
nghiệp) khơng phải để tự mình tiêu dùng, mà để trao đổi, mua, bán trên thị
trường, nhằm vừa thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng xã hội, vừa có lợi nhuận cho
14


người sản xuất ra nó để tái sản xuất mở rộng và hiện đại hóa nền nơng nghiệp.
Một nền nơng nghiệp hàng hóa được coi là phát triển khi có sự tiến bộ về cơ
cấu kinh tế-xã hội, trên cơ sở hướng ra thị trường, đáp ứng nhu cầu của thị
trường.
2.2.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.2.4.1. Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
- Diện tích đất có hạn, dân số ngày càng tăng, nhu cầu về lương thực
thực phẩm cũng tăng. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
là rất cần thiết, cần xem xét ở các khía cạnh sau.
- Q trình sản xuất trên đất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố đầu
vào kinh tế và không kinh tế ( ánh sáng, nhiệt độ, khơng khí...). Chính vì vậy,
khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước tiên phải được xác định
bằng kết quả thu được trên 1 đơn vị diện tích cụ thể, thường là 1 ha, tính trên
1 đồng chi phí, 1 lao động đầu tư.

- Trên đất nơng nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân
canh, do đó cần phải đánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân
canh trên mỗi vùng đất.
- Thâm canh là một biện pháp sử dụng đất nông nghiệp theo chiều sâu,
tác động đến hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế,
cần phải nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu,
nghiên cứu ảnh hưởng của việc tăng đầu tư thâm canh đến quá trình sử dụng
đất (môi trường đất, nước).
- Đối với sản xuất nông nghiệp, môi trường vừa là tài nguyên vừa là đối
tượng lao động, vừa là điều kiện tồn tại và phát triển của tồn bộ nền nơng
nghiệp.
- Lịch sử nơng nghiệp là một quãng đường dài thể hiện sự phát triển
mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên. Hoạt động sản xuất nông nghiệp

15


mang tính xã hội rất sâu sắc. Nói đến nơng nghiệp khơng thể khơng nói đến
nơng dân, đến các quan hệ sản xuất trong nơng thơn. Vì vậy, khi đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần quan tâm đến những tác động của sản
xuất nông nghiệp, đến các vấn đề xã hội như: Giải quyết việc làm, tăng thu
nhập, nâng cao trình độ dân trí trong nơng thơn ...
2.2.4.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm
bền vững
a). Khái quát về sử dụng đất bền vững
Sử dụng đất đai bền vững là nhu cầu cấp bách của Nhà nước ta cũng
như tất cả các quốc gia trên thế giới. Để duy trì sự bền vững của đất đai,
Smyth A.J và Julian Dumanski (1993) [47], đã xác định 5 nguyên tắc có liên
quan đến sự sử dụng đất bền vững là:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất

- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự
thoái hoá chất lượng đất và nước.
- Khả thi về mặt kinh tế
- Được xã hội chấp nhận
Sử dụng đất bền vững không chỉ thuần tuý về mặt tự nhiên mà cịn cả
về mặt mơi trường, lợi ích kinh tế và xã hội, nếu trong thực tiễn đạt được cả 5
ngun tắc thì sự bền vững sẽ thành cơng, ngược lại sẽ chỉ đạt được ở một vài
bộ phận hay sự bền vững có điều kiện. Khái niệm bền vững được nhiều nhà
khoa học trên thế giới và trong nước nêu ra hướng vào 3 yêu cầu sau.
- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được
thị trường chấp nhận.
- Bền vững về mặt mơi trường: Loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất
đai, ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ được môi trường tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời

16


sống người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Hiện nay Đảng và Nhà nước ta đang có chủ trương xây dựng một nền
nơng nghiệp bền vững, nó quyết định đến sự phát triển nền kinh tế nông
nghiệp. Phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn phải mang lại hiệu quả kinh
tế cũng như hiệu quả xã hội đồng thời kết hợp giữa các ngành cùng phát triển,
bảo vệ và cải tạo môi trường sinh thái.
b). Những quan điểm sử dụng đất nơng nghiệp bền vững
Để duy trì sự sống còn của con người, nhân loại đang phải đương đầu
với nhiều vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ô
nhiễm và suy thối mơi trường, mất cân bằng sinh thái...
Theo FAO (1990) [48], nông nghiệp bền vững bao gồm quản lý hiệu

quả tài nguyên cho nông nghiệp (đất đai, lao động,…) để đáp ứng nhu cầu
cuộc sống của con người đồng thời giữ gìn và cải thiện tài ngun thiên nhiên
mơi truờng.
Hệ thống nơng nghiệp bền vững là hệ thống có hiệu quả kinh tế, đáp
ứng cho nhu cầu xã hội về an ninh lương thực đồng thời giữ gìn và cải thiện
tài nguyên thiên nhiên và chất lượng của môi trường sống cho đời sau.
Nông nghiệp bền vững là tiền đề và điều kiện cho định cư lâu dài. Một
trong những cơ sở quan trọng bậc nhất của nông nghiệp bền vững là thiết lập
được các hệ thống sử dụng đất. Nền tảng của nông nghiệp bền vững là chế độ
đa canh cây trồng với các lợi thế cơ bản là: Tăng sản lượng, tăng hiệu quả sử
dụng tài nguyên, giảm tác hại của sâu bệnh và cỏ dại, giảm nguy cơ rủi
ro...[50]. Quan điểm đa canh và đa dạng hoá nhằm nâng cao sản lượng và tính
ổn định này được ngân hàng thế giới đặc biệt khuyến khích ở các nước nghèo
(WB, 1992 [51].
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại,
vừa đảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai (Phạm Vân Đình và Đỗ Kim
Chung, 1997 [8]). Một quan niệm khác cho rằng: Phát triển nông nghiệp bền

17


×