Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa huyện trực ninh tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 107 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

----------------------------

NGUYỄN ðỨC MẠNH

ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ðỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ðẤT
NƠNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HĨA
HUYỆN TRỰC NINH, TỈNH NAM ðỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành

: Quản lý ñất ñai

Mã số

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học

: PGS.TS. HÀ THỊ THANH BÌNH

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ðOAN



Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này ñã ñược cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều
đã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 5 tháng 9 năm 2011

Tác giả luận văn

Nguyễn ðức Mạnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự hướng
dẫn, giúp ñỡ nhiệt tình, chu đáo của các Thầy, Cơ giáo và các nhà khoa học,
đến nay tơi đã hồn thành chương trình đào tạo Cao học và làm luận văn
này.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất và chân thành
cảm ơn PGS.TS. Hà Thị Thanh Bình ñã trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tôi
trong suốt q trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo khoa Tài nguyên và Mơi
trường, Viện đào tạo Sau ðại học - Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội, các
nhà khoa học đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện luận văn tốt
nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Uỷ ban Nhân dân huyện Trực Ninh, Uỷ ban

Nhân dân các xã Trực Chính, Trực Nội, Trực Hùng và các phịng, ban, cá
nhân đã tạo điều kiện, giúp đỡ tơi trong thời gian thu thập thông tin, tài liệu,
nghiên cứu làm luận văn.
Một lần nữa tôi xin trân thành cảm ơn./.
Tác giả luận văn

Nguyễn ðức Mạnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

vi


Danh mục hình

vii

1

MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3

u cầu

2

2


TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

3

2.1

Một số vấn ñề lý luận cơ bản về sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng
đất nơng nghiệp

2.2

3

Cơ sở thực tiễn về sử dụng ñất và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá

21

3

ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

28

3.1

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

28


3.2

Nội dung nghiên cứu

28

3.3

Phương pháp nghiên cứu

29

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

31

4.1

ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến sử
dụng đất nơng nghiệp huyện Trực Ninh, tỉnh Nam ðịnh

31

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

31


4.1.2

ðiều kiện kinh tế - xã hội

36

4.2

Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp

44

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

iii


4.2.1

Tình hình chung

44

4.2.2

Tình hình sản xuất các loại cây trồng

46


4.2.3

Tình hình tiêu thụ nơng sản

50

4.3

ðánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp

53

4.3.1

Các loại hình và kiểu sử dụng đất

53

4.3.2

Hiệu quả kinh tế

55

4.3.3

Hiệu quả xã hội

68


4.3.4

Hiệu quả môi trường

72

4.4

ðịnh hướng sử dụng đất nơng nghiệp huyện Trực Ninh theo hướng
sản xuất hàng hóa đến năm 2015

76

4.4.1

Quan điểm phát triển nơng nghiệp huyện

76

4.4.2

ðịnh hướng sử dụng đất nơng nghiệp huyện Trực Ninh theo hướng
sản xuất hàng hóa đến năm 2015

77

4.4.3

Một số giải pháp thực hiện ñịnh hướng


81

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

85

5.1

Kết luận

85

5.2

Kiến nghị

86

TÀI LIỆU THAM KHẢO

87

PHỤ LỤC

91

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................


iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFTA

: Khu mậu dịch tự do ASEAN

APEC

: Diễn dàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái bình dương

ASEAN

: Hiệp hội các nước ðơng Nam Á

Bq

: Bình qn

BVTV

: Bảo vệ thực vật

CNH - HðH

: Cơng nghiệp hố - hiện đại hố

CPTG


: Chi phí trung gian

FAO

: Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới

GTGT

: Giá trị gia tăng

GTSX

: Giá trị sản xuất

HTX

: Hợp tác xã



: Lao động

LUT

: Kiểu sử dụng đất

PðTNH

: Phiếu điều tra nơng hộ


TT

: Thị trấn

TBKT

: Tiến bộ kỹ thuật

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

4.1

Tỷ trọng GTSX các nhóm ngành giai đoạn 2005-2010

36


4.2

Tình hình dân số, lao động huyện

39

4.3

Diện tích đất nơng nghiệp giai đoạn 2005-2010

45

4.4

Tỷ lệ hàng hóa và phương thức tiêu thụ

52

các nơng sản chính huyện Trực Ninh
4.5

52

Hiện trạng sử dụng đất nơng nghiệp với các kiểu sử dụng ñất
năm 2010

54

4.6


Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính vùng 1

56

4.7

Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính vùng 2

58

4.8

Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính vùng 3

59

4.9

Hiệu quả các kiểu sử dụng ñất vùng 1

61

4.10

Hiệu quả các kiểu sử dụng ñất vùng 2

63

4.11


Hiệu quả các kiểu sử dụng ñất vùng 3

64

4.12

Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất huyện Trực Ninh

66

4.13

Mức thu hút lao ñộng và giá trị/ngày cơng lao động vùng 1

69

4.14

Mức thu hút lao ñộng và giá trị/ngày công lao ñộng vùng 2

70

4.15

Mức thu hút lao động và giá trị/ngày cơng lao động vùng 3

71

4.16


So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân đối và
hợp lý

4.17

ðịnh hướng sử dụng đất nơng nghiệp huyện Trực Ninh đến năm
2015

4.18

73
79

Dự kiến diện tích, sản lượng các cây trồng chính huyện Trực
Ninh đến năm 2015

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

80

vi


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang


4.1

Sơ đồ hành chính huyện T rực Ninh, tỉnh Nam ðịnh

31

4.2

Cơ cấu sử dụng ñất huyện Trực Ninh năm 2010

44

4.3

Cảnh quan cánh đồng ngơ huyện Trực Ninh

48

4.4

Cảnh quan cánh ñồng trồng dưa chuột huyện Trực Ninh

48

4.5

Cảnh quan ao cá ở huyện Trực Ninh

49


4.6

Cảnh quan cánh ñồng lúa huyện Trực Ninh

49

4.7

Cơ cấu các kiểu sử dụng đất nơng nghiệp năm 2010

55

4.8

GTGT/ha của các loại hình sử dụng đất

67

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

vii


1. MỞ ðẦU
1.1

Tính cấp thiết của đề tài
ðất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt

khơng thể thay thế của sản xuất nơng nghiệp nên việc sử dụng đất hợp lý, tiết

kiệm và có hiệu quả là rất quan trọng. Từ Nghị quyết đại hội ðảng tồn quốc
lần thứ VI, chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, Việt Nam đã thu được những thành quả to lớn trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, chuyển Việt Nam từ một nước phải nhập khẩu
lương thực sang xuất khẩu gạo ñứng thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan. Nền
nông nghiệp nước ta từng bước chuyển từ sản xuất tự túc, tự cấp sang sản
xuất hàng hóa với sự tham gia nhiều hơn của máy móc và các tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong q trình sản xuất. Nơng nghiệp có sự tăng trưởng nhanh,
sức sản xuất ở nơng thơn được giải phóng, tiềm năng đất nơng nghiệp dần
được khai thác.
Trong những năm qua, Việt Nam ñẩy mạnh sự nghiệp CNH - HðH ñất
nước và ñã thu ñược những thành quả to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, q trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa và sự gia tăng dân số ñã gây áp
lực mạnh mẽ ñến sử dụng đất. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng ñất từ ñất nông
nghiệp sang các loại ñất phi nông nghiệp đã làm cho diện tích đất nơng nghiệp
ngày càng bị thu hẹp. ðiều đó địi hỏi việc sử dụng đất nơng nghiệp phải có hiệu
quả hơn. ðể sử dụng đất nơng nghiệp hiệu quả thì một trong những hướng ñi ñã
và ñang ñược quan tâm ñề cập nhiều là phát triển nơng nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa. Thực tế ở một số địa phương, nơng nghiệp đã phát triển theo
hướng sản xuất hàng hoá và mang lại hiệu quả kinh tế cao nên ñời sống người
dân ñược cải thiện hơn trước. Tuy nhiên, do nhận thức và hiểu biết của nhiều
người còn hạn chế nên việc khai thác ñất nông nghiệp chưa thật hợp lý, chưa
phát huy hết tiềm năng, sức sản xuất của đất. Từ đó, ảnh hưởng ñến năng suất
lao ñộng và mức sống của người nơng dân. Vì vậy, sử dụng đất nơng nghiệp một

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

1



cách đúng đắn và có hiệu quả là u cầu có tính cấp thiết hiện nay.
Trực Ninh là huyện đồng bằng ở phía ðơng Nam của thành phố Nam
ðịnh, nằm ở vị trí trung chuyển giữa các huyện phía Nam và phía Bắc của tỉnh,
với tổng diện tích là 14.354,6 ha trong đó diện tích đất nơng nghiệp 9.977,32
ha, chiếm 69,51% tổng diện tích tự nhiên. Tại Trực Ninh người dân sống chủ
yếu dựa vào nông nghiệp nhưng lại là huyện có quỹ đất đai hạn chế, bình
qn diện tích các loại ñất trên ñầu người thuộc loại thấp so với bình qn
tồn tỉnh. Vì vậy, quan điểm hàng đầu của huyện là khai thác, sử dụng đất
đúng mục đích, tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả, phát huy tối ña tiềm năng,
nguồn lực về ñất theo các mục ñích khác nhau. Trong những năm gần đây, sử
dụng đất nơng nghiệp theo hướng hàng hóa đã hình thành và góp phần nâng
cao đời sống người nơng dân. Tuy nhiên, quy mơ sản xuất cịn nhỏ lẻ và chưa
được quy hoạch cụ thể; việc nhân rộng các cây trồng, vật nuôi, các kiểu sử
dụng đất có giá trị chưa nhiều. Ngồi ra, trong những năm tới, cùng với nhu
cầu phát triển ngày càng cao, u cầu chuyển đất nơng nghiệp sang phục vụ
các mục đích phi nơng nghiệp khác như cơng nghiệp, dịch vụ, ñất ở... ngày
càng lớn nên việc sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả là vấn đề cần được coi
trọng trên địa bàn huyện. ðể góp phần giải quyết vấn đề này, chúng tơi thực
hiện đề tài: “ðánh giá hiệu quả và ñịnh hướng sử dụng ñất nơng nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa huyện Trực Ninh, tỉnh Nam ðịnh”.
1.2

Mục tiêu nghiên cứu
ðánh giá hiệu quả sử dụng đất theo hướng sản xuất hàng hố và đề xuất

một số giải pháp hợp lý giúp người nông dân lựa chọn được kiểu sử dụng đất
phù hợp, có hiệu quả cao hơn trong ñiều kiện cụ thể trên ñịa bàn nghiên cứu.
1.3

Yêu cầu

- Nghiên cứu ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đầy đủ, chính xác, các chỉ

tiêu ñảm bảo thống nhất.
- Các giải pháp phải hợp lý về mặt khoa học. ðánh giá các chỉ tiêu phù hợp
với điều kiện của huyện.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1

Một số vấn ñề lý luận cơ bản về sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng
đất nơng nghiệp

2.1.1 ðất nơng nghiệp và sử dụng đất nơng nghiệp
a. ðất nơng nghiệp
ðã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến khái niệm, định nghĩa
về ñất. Có quan ñiểm cho rằng: “ðất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo ñộc lập
lâu ñời do kết quả q trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất,
đó là: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian” [12]. Sau này một số
học giả khác ñã bổ sung các yếu tố: nước của đất, nước ngầm và đặc biệt là
vai trị của con người để hồn chỉnh khái niệm về đất nêu trên. Nhà nơng học
người Anh V.R William đã đưa ra khái niệm: “ðất là lớp mặt tơi xốp của lục
ñịa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây” [22].
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng ñất, ñất ñai ñược nhìn nhận là
một nhân tố sinh thái. Với khái niệm này, đất đai bao gồm tất cả các thuộc
tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái ñất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm

năng và hiện trạng sử dụng ñất. ðất theo nghĩa ñất ñai bao gồm: khí hậu, dáng
đất, địa hình địa mạo, thổ nhưỡng, thuỷ văn, thảm thực vật tự nhiên bao gồm
cả rừng, cỏ dại trên ñồng ruộng, ñộng vật tự nhiên, những biến ñổi của ñất do
các hoạt ñộng của con người [29].
Theo ñiều 13 Luật ñất ñai Việt Nam năm 2003 thì ñất tự nhiên ñược
chia thành 3 nhóm lớn là: Nhóm đất nơng nghiệp, nhóm đất phi nơng nghiệp,
nhóm đất chưa sử dụng [18]. Trong đó, nhóm đất nơng nghiệp bao gồm: ðất
sản xuất nơng nghiệp (đất trồng cây hàng năm, ñất trồng cây lâu năm), ñất
trồng rừng, ñất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nơng nghiệp khác.
b. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất nơng nghiệp
Việc xác ñịnh các nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng đất là hết sức cần
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

3


thiết, nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá phù hợp với từng loại ñất, vùng
ñất ñể trên cơ sở đó đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng ñất. Các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất nơng nghiệp có
thể chia thành 3 nhóm:
* Yếu tố tự nhiên
Theo Vũ Ngọc Hùng (2007) thì yếu tố tự nhiên bao gồm điều kiện khí
hậu, đất trồng, cây trồng, mơi trường sinh thái, nguồn nước. Chúng có ảnh
hưởng một cách rõ nét, thậm chí quyết ñịnh ñến kết quả và hiệu quả sử dụng
ñất [15].
- Yếu tố khí hậu
Thực vật nói chung và cây trồng nói riêng muốn sống, sinh trưởng và
phát triển địi hỏi phải có đầy đủ các yếu tố sinh trưởng là ánh sáng, nhiệt độ,
khơng khí, nước và dinh dưỡng. Trong đó, ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa và
độ ẩm khơng khí là các yếu tố khí hậu [3]. Chính vì thế, khí hậu là một trong

những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp ñến sinh trưởng, năng suất và sản lượng cây
trồng, ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nơng nghiệp.
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tuy nhiên, vì sự khác biệt về vĩ
độ địa lý và địa hình nên khí hậu có khuynh hướng khác biệt nhau khá rõ nét
theo từng vùng. Miền bắc có nhiệt độ trung bình 22,2 - 23,50C, lượng mưa
trung bình từ 1.500 - 2.400 mm, tổng số giờ nắng từ 1.650 - 1.750 giờ/năm.
Trong khi đó, ở miền nam, khí hậu mang tính chất xích đạo, nhiệt độ trung
bình 22,6 - 27,50C, lượng mưa trung bình 1.400 - 2.400 mm, nắng trên 2.000
giờ/năm [34]. Trải dài trên 15 vĩ ñộ, Việt Nam có 7 tiểu vùng khí hậu khác
nhau nên chúng ta có thể đa dạng hố các loại cây trồng, vật ni. Chính vì
thế, sử dụng đất cũng đa dạng và giảm được rủi ro vì có thể trồng các loại cây
trồng có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt đới và cả ơn đới.
Theo Nguyễn Văn Nam (2005), khí hậu là yếu tố quan trọng, ảnh
hưởng rất lớn ñến việc phân bố các loại cây trồng, cũng như thời vụ cây trồng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

4


trong sản xuất nông nghiệp. Nếu như ở trung du và miền núi phía Bắc có thể
trồng mận, hồng, đào, chuối, đậu cơve, súp lơ xanh... ở đồng bằng sơng Hồng
có thể trồng các loại rau vụ đơng có nguồn gốc ơn đới... thì ở đồng bằng sơng
Cửu Long có thể trồng sầu riêng, măng cụt... hay miền ðông Nam bộ và Tây
Ngun có thể trồng chơm chơm, trái bơ, thanh long... là những cây nhiệt đới
điển hình [20].
Yếu tố khí hậu nhiều khi ảnh hưởng rõ nét đến hiệu quả sử dụng đất nơng
nghiệp với các mức độ khác nhau. Ở đồng bằng sơng Hồng và Bắc Trung bộ,
nhiệt ñộ thấp vào vụ ñông và thời kỳ ñầu vụ xuân kèm theo ẩm ướt, mưa phùn,
thiếu ánh sáng làm hạn chế sinh trưởng và phát triển của cây trồng ưa nắng, ưa

nhiệt nhưng lại phù hợp cho cây trồng ưa lạnh có nguồn gốc ơn đới. Trời âm u
thiếu ánh sáng cũng là ñiều kiện cho sâu bệnh phát triển phá hại mùa màng [27].
- Yếu tố ñất trồng
Cùng với khí hậu, đất tạo nên mơi trường sống của cây trồng. ðất trồng
với các đặc tính như loại đất, thành phần cơ giới, chế độ nước, độ phì... có vai
trị quan trọng đối với sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây trồng,
ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp.
ðất giữ cây đứng vững trong không gian, cung cấp cho cây các yếu tố
sinh trưởng như nước, dinh dưỡng và khơng khí [3]. ðộ phì là một trong
những yếu tố quan trọng nhất của ñất. Vị trí từng mảnh đất có ảnh hưởng đến
q trình hình thành độ phì của đất. ðộ phì nhiêu của ñất liên quan trực tiếp
ñến năng suất cây trồng. Do vậy, tuỳ theo vị trí địa hình, chất đất mà lựa chọn,
bố trí cây trồng thích hợp trên từng loại ñất mới cho năng suất, hiệu quả sử
dụng ñất cao.
- Yếu tố cây trồng
Cây trồng là yếu tố trung tâm trong q trình sản xuất nơng nghiệp và sử
dụng đất nông nghiệp. Con người hưởng lợi trực tiếp từ những sản phẩm của cây
trồng. Những sản phẩm này cung cấp lương thực, thực phẩm cho các nhu cầu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

5


thiết yếu cho con người và cho các hoạt ñộng trao đổi hàng hóa, xuất khẩu.
Việc bố trí cây trồng và kiểu sử dụng ñất hợp lý trên ñất sẽ ñem lại
những giá trị cao về mặt hiệu quả cho cả người sản xuất và tạo ra sự bền vững
cho mơi trường đất. Ngược lại, nếu cây trồng được bố trí bất hợp lý, sử dụng
đất bừa bãi khơng những gây thất thu cho người nơng dân mà cịn ảnh hưởng
xấu ñến ñất.

Báo cáo của Viện tài nguyên thế giới cho thấy gần 20% diện tích đất
đai Châu Á bị suy thối do những hoạt động của con người. Hoạt ñộng sản
xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thối đất thơng qua
q trình thâm canh tăng vụ đã phá huỷ cấu trúc đất, xói mịn và suy kiệt dinh
dưỡng [37].
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của những tiến bộ khoa học,
kỹ thuật trong quá trình sản xuất nơng nghiệp cũng như trình độ của người
nơng dân ngày càng được nâng cao, các giống cây trồng mới với chất lượng
và năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn xuất hiện ngày càng nhiều góp
phần tạo tiền đề mạnh mẽ cho q trình sản xuất hàng hóa trong sản xuất
nơng nghiệp. Sản xuất nơng nghiệp hàng hoá phát triển gắn với việc tăng hệ
số sử dụng ñất, gia tăng giá trị kinh tế cho một ñơn vị diện tích đất.
* Yếu tố kinh tế, xã hội
- Yếu tố con người
Con người là chủ thể của quá trình lao động, là nhân tố tác động trực
tiếp tới ñất và hưởng lợi từ ñất. Con người với bàn tay và khối óc của mình có
thể tạo ra những phương thức sử dụng đất hợp lý, hiệu quả.
Theo thơng tin của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn ñưa ra
trong ñịnh hướng phát triển Nông nghiệp Việt Nam: Khi dân số cịn thấp,
trình độ và nhu cầu thấp, việc khai thác quỹ đất nơng nghiệp cịn ở mức hạn
chế, hiệu quả không cao nhưng sự bền vững trong sử dụng đất nơng nghiệp
được đảm bảo. Ngược lại, ngày nay, khi dân số tăng nhanh kéo theo sự gia

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

6


tăng các nhu cầu thì tài ngun đất nơng nghiệp bị khai thác nhiều, triệt ñể
hơn nhằm ñạt năng suất và hiệu quả cao hơn. Vì vậy, quy luật sinh thái và tự

nhiên bị xâm phạm, tính bền vững tài nguyên ñất kém hơn [35]. Việc ñảm bảo
cân bằng giữa sử dụng và bảo vệ ñất trở thành vấn ñề cấp thiết.
ðối với các hoạt động kinh tế nói chung, sản xuất nơng nghiệp nói
riêng, dân số vừa là thị trường cầu của sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, vừa là
nguồn cung về lao ñộng cho sản xuất. Các hoạt động kinh tế sẽ khơng thể
phát triển nếu khơng có thị trường tiêu thụ các sản phẩm do chúng tạo ra [7].
ðặc biệt, ñối với một nền sản xuất nơng nghiệp hàng hố thì điều này lại càng
trở nên quan trọng.
- Yếu tố kinh tế
ðối với mỗi quốc gia, mức ñộ phát triển của nền kinh tế quốc dân có ảnh
hưởng lớn đến các hoạt động sản xuất nói chung và sử dụng đất nơng nghiệp
nói riêng và ngược lại. Nếu sử dụng đất có hiệu quả sẽ góp phần thúc ñẩy nền
kinh tế phát triển. Khi kinh tế phát triển, nó sẽ làm tiền đề cho q trình sử
dụng đất đạt được hiệu quả cao hơn, thơng qua việc đầu tư, áp dụng tiến bộ kỹ
thuật, cơng nghệ cao làm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm cây trồng.
Trong cuốn nguyên lý kinh tế nông nghiệp (1999) khẳng định phát triển
nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá cũng giống như ngành sản xuất
vật chất khác của xã hội, nó chịu sự chi phối của quy luật cung cầu, chịu sự
ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố đầu vào, quy mơ các nguồn lực như: đất, lao
ñộng, vốn sản xuất, thị trường, kiến thức và kinh nghiệm trong sản xuất và
tiêu thụ nông sản [11].
- Cơ chế chính sách
Trong hơn mười năm qua, Việt Nam đã thực hiện chính sách đổi mới
trong nơng nghiệp, tập trung vào trọng tâm: làm rõ và giao cho nông dân
nhiều quyền đối với ruộng đất; tự do hóa thương mại trong nước và xuất
nhập khẩu; giao quyền quyết ñịnh sản xuất cho nơng dân; đổi mới các hợp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

7



tác xã, doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích kinh tế tư nhân. ðồng thời nhà
nước tăng ñầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp tín dụng, chuyển giao
khoa học cơng nghệ. Những chính sách mới đã khuyến khích mạnh mẽ nhân
dân ñầu tư vào phát triển sản xuất. Nơng nghiệp Việt Nam đã phát triển
nhanh, liên tục trong thời kỳ thực hiện chính sách đổi mới. Từ chỗ phải nhập
khẩu lương thực triền miên trong vài thập kỷ, nay ñã xuất khẩu ñược trên 4
triệu tấn gạo hàng hố đứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo. Nền nông
nghiệp từng bước chuyển từ sản xuất tự cung, tự cấp sang nền nơng nghiệp
hàng hóa đa dạng, hướng ra xuất khẩu [19].
Các chính sách đầu tư cho nơng nghiệp và nơng thơn, chính sách tín
dụng nơng thơn, chính sách về giải quyết việc làm và xố đói giảm nghèo,
khuyến nơng... thực sự đã giúp ích rất nhiều trong q trình sử dụng đất nơng
nghiệp của những người nông dân.
Theo ðặng Kim Sơn và cộng sự (2002) trong sản xuất nơng nghiệp,
đặc biệt là sản xuất nơng nghiệp hàng hố, người nơng dân thường chịu thiệt
thịi do hạn chế về kiến thức thị trường, thông tin thị trường, sức mua... Hơn
nữa, các hiệu ứng tràn ra ngoài trong sản xuất nông nghiệp cũng làm cho sản
xuất không hiệu quả: việc sử dụng bừa bãi phân hoá học, thuốc trừ sâu, thuốc
trừ cỏ... có tác động tiêu cực đến mơi trường, nguồn nước, khơng khí và đất.
Do vậy, việc Nhà nước can thiệp bằng các chính sách và pháp luật thích hợp
đã tạo điều kiện, khuyến khích, hướng dẫn sản xuất nơng nghiệp và đảm bảo
tính bền vững của các yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp [24].
Cũng bằng các chính sách thích hợp, sử dụng đất nơng nghiệp được
đảm bảo ổn định và lâu dài. Trong những năm qua, Chính phủ đã ban hành,
sửa đổi và bổ sung những chủ trương, chính sách về đất đai nhằm mục đích
thúc đẩy sự phát triển sản xuất nơng nghiệp nơng thơn. Luật đất đai sửa đổi
(chính thức có hiệu lực vào ngày 1/7/2003) đã thể chế hố và nới rộng quyền


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

8


của người sử dụng đất. ðây là một chính sách khuyến khích người nơng dân
đầu tư vào sản xuất dài hạn, thay ñổi cơ cấu cây trồng nhằm phát triển sản
xuất hàng hố một cách có hiệu quả [20].
Mặc dù ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân nhưng Hiến pháp, pháp luật cơng
nhận quyền sử dụng lâu dài đối với ñất. Người sử dụng ñất không chỉ ñược
quyền sử dụng lâu dài mà cịn được quyền thừa kế những đầu tư trên đất.
ðiều đó đã trở thành động lực quan trọng trong phát triển nơng nghiệp. Nó
làm cho người nơng dân yên tâm ñầu tư trên ñất, sử dụng ñất nơng nghiệp một
cách chủ động và hiệu quả, phát huy ñược lợi thế so sánh của từng vùng, từng
miền. Thực tế cho thấy, chính sách về đất đai thơng thống sẽ là cơ sở để hình
thành các phương thức sản xuất mới như thâm canh, tăng vụ, nâng cao hiệu
quả sử dụng ñất canh tác, ñặc biệt là sử dụng để sản xuất cây trồng có giá trị
hàng hố cao.
- Khoa học kỹ thuật
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của xã hội, những thành
tựu và khoa học kỹ thuật ngày càng ñược ứng dụng nhiều trong các ngành
kinh tế nói chung và nơng nghiệp nói riêng. Các máy móc cơ giới liên tục
được cải tiến cho phù hợp hơn với ñồng ruộng Việt Nam, các giống cây trồng
mới tốt hơn, năng suất hơn thường xuyên ñược ứng dụng vào sản xuất. ðiều
này góp phần khơng nhỏ vào việc giải phóng sức lao động cũng như nâng cao
năng suất, sản lượng cây trồng hay tạo ra những sản phẩm tốt hơn, sạch hơn
cho xã hội.
Theo báo cáo của Vũ Thị Thanh Tâm (2007), sản xuất hàng hoá của hộ
nông dân không thể tách rời những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến

bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Vì sản xuất nơng nghiệp hàng hố phát
triển địi hỏi phải khơng ngừng nâng cao chất lượng nông sản và hạ giá thành
nông sản phẩm [26].
Theo Phạm Thị Mỹ Dung, khoa học kỹ thuật đóng vai trị quan trọng

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

9


trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nông thôn. Cải
tiến kỹ thuật trước hết làm tăng cung về hàng hố nơng sản, cũng tức là làm
phát triển kinh tế [8].
c. Quan điểm sử dụng đất nơng nghiệp
Sử dụng ñất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hồ mối quan hệ
giữa người và đất đai. Mục tiêu của con người là sử dụng ñất khoa học và hợp
lý [16]. Vì vậy, sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả đã trở thành
chiến lược quan trọng. Theo Smyth và Dumanski sử dụng ñất bền vững ñược
xác ñịnh theo 5 nguyên tắc [39]:
- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất (năng suất).
- Giảm mức ñộ rủi ro ñối với sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài ngun tự nhiên, chống lại sự
thối hố chất lượng đất và nước (bảo vệ).
- Khả thi về mặt kinh tế (tính khả thi).
- ðược xã hội chấp nhận (sự chấp nhận).
Năm nguyên tắc nêu trên ñược coi là kim chỉ nam của sử dụng ñất ñai
bền vững và là những mục tiêu cần phải ñạt ñược. Nếu thực tế diễn ra đồng
bộ so với các mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ ñạt ñược. Nếu chỉ một
hay một vài mục tiêu mà khơng phải là tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang
tính bộ phận.

Ngồi ra cịn có các quan điểm sau:
- Tận dụng các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh về khoa học, kỹ
thuật, ñất ñai, lao ñộng ñể phát triển cây trồng, vật ni có tỉ suất hàng hố
cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
- Thực hiện sử dụng ñất nơng nghiệp theo hướng tập trung chun mơn
hố, sản xuất hàng hố theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện
thâm canh toàn diện và liên tục.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp trên cơ sở thực hiện đa

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

10


dạng hố hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng đất nơng nghiệp, đa dạng hố cây
trồng vật ni, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và
bảo vệ môi trường.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp phù hợp và gắn liền với
ñịnh hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
d. Sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá
Khi chuyển từ cuộc sống hái lượm, sử dụng thức ăn có sẵn trong tự
nhiên sang cuộc sống biết trồng trọt thì con người đã bắt đầu biết sản xuất, sử
dụng ñất. Thời buổi ban ñầu việc trồng trọt chỉ mang tính tự cung, tự cấp và
đáp ứng ñược các nhu cầu cơ bản, thiết yếu của con người. Sau này, cùng với
sự bùng nổ về dân số và phát triển của xã hội, nền sản xuất cũ khơng cịn thỏa
mãn nhu cầu ngày càng tăng. Từ đó ñặt ra một nền sản xuất mới và nền sản
xuất hàng hóa trong nơng nghiệp đã hình thành.
Theo học thuyết của Các Mác, hàng hố là sản phẩm được sản xuất ra
khơng phải để cho người sản xuất tiêu dùng mà nó được sản xuất ra để bán.
Hàng hố được bán ở thị trường [6]. Như vậy, sản xuất hàng hóa là sản xuất

ra sản phẩm để bán. ðó là hình thức tổ chức nền sản xuất xã hội trong ñó mối
quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất biểu hiện qua thị trường qua việc
mua bán sản phẩm lao ñộng của nhau [16]. ðối với hệ thống trồng trọt, nếu
mức hàng hố sản xuất được bán ra thị trường dưới 50% thì gọi là hệ thống
trồng trọt thương mại hoá một phần, nếu trên 50% thị gọi là hệ thống trồng
trọt thương mại hoá (sản xuất theo hướng hàng hố) [2].
Nơng nghiệp là một hoạt động sản xuất cơ bản của mỗi quốc gia. Nhiều
nước trên thế giới có nền kinh tế phát triển, tỉ trọng của sản xuất công nghiệp
và dịch vụ trong thu nhập quốc dân chiếm phần lớn nhưng những khó khăn,
trở ngại trong nơng nghiệp đã gây ra khơng ít xáo động trong đời sống xã hội
và ảnh hưởng sâu sắc ñến tốc ñộ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế nói
chung. ðối với các nước có nền kinh tế kém phát triển hơn thì nơng nghiệp lại

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

11


càng đóng vai trị thiết yếu. ðể nơng nghiệp có thể thực hiện được vai trị
quan trọng của mình đối với nền kinh tế quốc dân địi hỏi sản xuất nơng
nghiệp phải phát triển tồn diện, mạnh mẽ và vững chắc. Chuyển sang nền
nơng nghiệp sản xuất hàng hóa là sự tiến hóa hợp quy luật. ðó là q trình
chuyển nền nông nghiệp truyền thống, manh mún, lạc hậu thành nền nơng
nghiệp hiện đại. Nền sản xuất hàng hố có ñặc trưng là dựa trên cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện đại, trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ văn hố của người lao
động cao. ðó là nền sản xuất nơng nghiệp có cơ cấu sản xuất hợp lý, ñược
hình thành trên cơ sở khai thác tối ña thế mạnh sản xuất nơng nghiệp từng
vùng. Vì thế, nó là nền nơng nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, khối lượng hàng
hoá nhiều với nhiều chủng loại phong phú và có chất lượng cao. Chuyển sang
nền nơng nghiệp sản xuất hàng hố là sự tiến hố hợp quy luật, đó là q trình

chuyển nơng nghiệp truyền thống, manh mún, lạc hậu thành nền nơng nghiệp
hiện đại. Sản xuất hàng hố là quy luật khách quan của mọi hình thái kinh tế
xã hội, nó phản ánh trình độ phát triển sản xuất của xã hội đó [27].
Sản xuất nơng nghiệp theo hướng hàng hóa có những ưu thế đặc biệt.
Nó thúc ñẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao ñộng
xã hội. Trong kinh tế hàng hóa có sự tác động của quy luật giá trị, sự nghiệt
ngã của cạnh tranh, sự khắt khe của thị trường và quy luật cung cầu buộc người
nông dân phải năng động và biết tính tốn, cải tiến kỹ thuật, tiết kiệm, nâng cao
chất lượng các sản phẩm nông nghiệp cho phù hợp với nhu cầu xã hội. Khi có
sản xuất hàng hóa, q trình xã hội hóa sản xuất nhanh chóng được thúc đẩy
làm cho sự phân cơng chun mơn hóa sản xuất ngày càng sâu sắc, hợp tác hóa
chặt chẽ, hình thành các mối liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau, hình thành thị
trường trong nước và thế giới, thúc đẩy nhanh q trình tích tụ và tập trung sản
xuất, thúc đẩy q trình dân chủ hóa, bình đẳng và tiến bộ xã hội. Vì vậy, sản
xuất nơng nghiệp theo hướng hàng hoá mang lại rất nhiều lợi ích.
Ngày nay khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO thì vấn

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

12


đề sản xuất hàng hóa càng đóng vai trị quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp. Hai mươi năm nay, hàng nơng sản Việt Nam đã được xuất khẩu đi
nhiều nước, nhiều mặt hàng nằm trong tốp ñứng ñầu thế giới như: gạo trung
bình mỗi năm xuất khẩu 4,5-5 triệu tấn; cà phê 6 nghìn tấn; hồ tiêu 110 nghìn
tấn; hạt ñiều chế biến 50 nghìn tấn...
Theo TS. Nguyễn Quốc Vọng, kim ngạch xuất khẩu nông lâm sản năm
1995 của Việt Nam là 1,3 tỉ USD, năm 2005 ñạt 5,7 tỉ USD. So với Thái Lan,
Malaixia, Philipin - các nước có tiềm năng tương tự Việt Nam, ñã ñạt và vượt

mức này từ lâu. Năm 2009, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam mới là 15 tỉ
USD, xấp xỉ bằng của Mailaixia năm 1986, điều này cho thấy nước ta cịn rất
nhiều tiềm năng về khai thác nơng sản chưa được khai thác và cũng cho thấy
việc sản xuất hàng hóa ở nước ta còn yếu so với các nước trong khu vực.
Văn kiện ðại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX ñã chỉ rõ: “ðịnh hướng
phát triển ngành kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp và kinh tế nông thôn là cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp và nơng thơn theo hướng đẩy nhanh
chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động, hình thành nền nơng nghiệp
hàng hóa lớn phù hợp với nhu cầu của thị trường và ñiều kiện sinh thái trên
từng vùng”. ðịnh hướng phát triển của vùng đồng bằng sơng Hồng cũng thể
hiện rõ: “Phát triển nền nơng nghiệp hàng hóa đa dạng, cùng với lương thực
đưa vụ đơng thành một thế mạnh, hình thành các vùng chuyên canh rau, cây
ăn quả, chăn nuôi lấy thịt…” . Nghị quyết ðại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X
cũng nêu rõ: “ ðẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng
thơn hướng tới xây dựng một nền nơng nghiệp hàng hóa lớn, đa dạng, phát
triển nhanh và bền vững, có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao”.
Nhiệm vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đưa nước ta cơ bản trở thành
nước cơng nghiệp vào năm 2020 trong điều kiện chúng ta bắt ñầu thực hiện
các cam kết của AFTA, APEC và WTO địi hỏi phải đẩy mạnh sản xuất nơng
- lâm - thuỷ sản theo hướng hàng hoá với cơ cấu và chất lượng sản phẩm đa

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

13


dạng nhằm nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của nơng sản hàng hố trên
thị trường trong nước và quốc tế. Do vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng
nghiệp, đẩy nhanh việc hình thành các vùng sản xuất tập trung và chun mơn
hố nơng sản hàng hố cả về số lượng và quy mơ diện tích với chất lượng sản

phẩm ñáp ứng ñược các yêu cầu của thị trường trong và ngồi nước là vấn đề
cấp bách [36].
2.1.2 Một số vấn ñề lý luận về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
Trong thực tế, các thuật ngữ “sản xuất có hiệu quả”, “sản xuất khơng
có hiệu quả” hay là “sản xuất kém hiệu quả” thường ñược sử dụng phổ biến
trong sản xuất. Vậy hiệu quả là gì? ðến nay, các nhà nghiên cứu xuất phát
từ nhiều góc độ khác nhau, đã đưa ra nhiều quan điểm về hiệu quả, có thể
khái qt như sau:
- Hiệu quả theo quan điểm của C.Mác đó là việc “Tiết kiệm và phân phối
một cách hợp lý”, các nhà khoa học Xơ Viết cho rằng đó là sự tăng trưởng kinh
tế thông qua tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc ñộ cao
nhằm ñáp ứng ñược yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội
và ñược viết trong cuốn Nơng nghiệp nơng thơn Việt Nam hai mươi năm đổi
mới quá khứ và hiện tại của Nguyễn Văn Bích (2007) [1];
- Có quan điểm cho rằng: “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không
thể tăng một loại hàng hố mà khơng cắt giảm một loại hàng hố khác. Một
nền kinh tế có hiệu quả, một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các điểm
lựa chọn đều nằm trên một ñường giới hạn khả năng sản xuất của nó”, hoặc
“Khi sản xuất có hiệu quả, chúng ta nói rằng nền kinh tế ñang sản xuất trên
giới hạn khả năng sản xuất” [1].
- Quan ñiểm của Trần Thị Minh Châu (2000) khẳng ñịnh “Hiệu quả
kinh tế ñược hiểu là mối quan hệ tương quan so sánh giữa kết quả sản xuất đạt
được và chi phí bỏ ra để đạt ñược kết quả ñó” [4]. Kết quả sản xuất ở ñây
ñược hiểu là giá trị sản xuất ñầu ra, còn lượng chi phí bỏ ra là giá trị của các

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

14



nguồn lực đầu vào.
Ta có thể thấy bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích của sản xuất
và phát triển kinh tế xã hội là ñáp ứng ngày càng cao về nhu cầu ñời sống vật
chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Cho nên mỗi cá nhân và tổ
chức đều phải có bổn phận nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
Hiện nay, khi nói đến hiệu quả sử dụng đất nói chung và sử dụng đất
nơng nghiệp nói riêng, chúng ta thường đề cập đến 3 khía cạnh là kinh tế, xã
hội và mơi trường. Sử dụng đất có hiệu quả là đảm bảo được cả 3 yếu tố đó.
a. Phân loại hiệu quả
- Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là hiệu quả do tổ chức và bố trí sản
xuất hợp lý để đạt được lợi nhuận cao với chi phí thấp hơn, là tiêu chí được
quan tâm hàng đầu, khâu trung tâm để đạt các loại hiệu quả khác. Có khả
năng lượng hoá bằng các chỉ tiêu kinh tế, tài chính. [11]
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu
quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. ðiều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và
giá trị đều tính ñến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nơng
nghiệp. Nếu đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả hay hiệu quả phân bổ mới
có điều kiện cần chứ chưa phải là ñiều kiện ñủ cho ñạt hiệu quả kinh tế. Chỉ
khi nào việc sử dụng nguồn lực ñạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả
phân bổ thì khi đó mới đạt hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả xã hội: Là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con
người với con người, có tác động tới mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội ñược
thể hiện bằng các chỉ tiêu ñịnh tính hoặc định lượng.
Theo Nguyễn Thị Vịng và các cộng sự (2001) [33] thì hiệu quả xã hội
là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nơng nghiệp chủ yếu bằng khả
năng tạo việc làm trên một diện tích đất nơng nghiệp [27].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................


15


- Hiệu quả mơi trường: là hiệu quả đảm bảo tính bền vững cho mơi
trường trong sản xuất và xã hội. Hiệu quả mơi trường là vấn đề đang được
nhân loại quan tâm, ñược phản ánh bằng các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật.
Hiệu quả mơi trường được phân theo ngun nhân gây nên gồm: hiệu quả
hố học mơi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hố học mơi trường được đánh
giá thơng qua mức độ hố học hố trong nơng nghiệp. ðó là việc sử dụng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh
trưởng tốt, cho năng suất cao mà khơng gây ơ nhiễm mơi trường đất.
Hiệu quả sinh học mơi trường được thể hiện qua mối tác ñộng qua lại
giữa cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình
sử dụng đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hố chất trong nơng nghiệp mà vẫn
đạt được mục tiêu đặt ra.
Hiệu quả vật lý mơi trường được thể hiện thơng qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa của các kiểu sử
dụng ñất ñể ñạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào.
Trước kia, khi dân số còn thưa thớt, việc sử dụng đất ít, hệ số sử dụng
đất thấp thì ñất gần như có khả năng tự phục hồi. Ngày nay, khi dân số gia
tăng, xã hội phát triển thì các hoạt động cơng nghiệp đã gây hậu quả mơi
trường khơng nhỏ với đất đai. Nên việc cân nhắc phát triển kinh tế và cân
bằng sinh thái, bảo vệ môi trường ñang là vấn ñề ñược quan tâm hiện nay.
b. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
Theo quan ñiểm của tổ chức FAO (1990) ñưa ra có ba tiêu chuẩn đánh
giá hiệu quả sử dụng đất bền vững là bền vững về mặt kinh tế, bền vững về
mặt môi trường và bền vững về mặt xã hội, nghĩa là ñịnh hướng sự thay ñổi
về kỹ thuật và tổ chức sản xuất nhằm ñảm bảo thoả mãn liên tục các nhu cầu
của con người thuộc các thế hệ hôm nay và mai sau. ðối với sử dụng ñất nông

nghiệp, tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả cụ thể như sau:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

16


- Mức ñạt ñược các mục tiêu kinh tế, xã hội và mơi trường do xã hội
đặt ra. Cụ thể là tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng
sản phẩm hướng tới thoả mãn tốt nhu cầu nông sản cho thị trường trong nước
và tăng xuất khẩu, ñồng thời ñáp ứng yêu cầu về bảo vệ hệ sinh thái nơng
nghiệp bền vững.
- Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu hố chi phí các yếu tố ñầu vào và
theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng nơng sản nhất định.
- Hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả sản
xuất ngành nơng nghiệp, đến hệ thống mơi trường sinh thái nơng nghiệp, đến
những người sống bằng nơng nghiệp. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất
phải tn theo quan ñiểm sử dụng ñất bền vững.
c. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
- Cơ sở ñể lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nơng nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ñánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng
nghiệp.
+ Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng
đất nơng nghiệp.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng đất
nơng nghiệp:
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính tồn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính
so sánh có thang bậc.

+ ðể đánh giá chính xác, tồn diện cần phải xác ñịnh các chỉ tiêu cơ
bản biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và ñúng ñắn theo quan
ñiểm và tiêu chuẩn ñã chọn, các chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ
bản, làm cho nội dung kinh tế biểu hiện ñầy ñủ hơn, cụ thể hơn.
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc điểm và trình độ phát triển nơng

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ..................................

17


×