Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá thực trạng công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư ở một số dự án tại khu kinh tế vân đồn tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.78 MB, 137 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

PHẠM THỊ TUYỀN

ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ðỊNH CƯ Ở MỘT SỐ DỰ ÁN TẠI KHU KINH TẾ VÂN
ðỒN, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành
Mã số

: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. ðẶNG HÙNG VÕ

HÀ NỘI – 2012


LỜI CAM ðOAN

- Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn


này ñã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

PHẠM THỊ TUYỀN

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

i


LỜI CẢM ƠN

ðể hồn thành được luận văn này, tơi ñã nhận ñược sự hướng dẫn, giúp
ñỡ rất tận tình của thầy giáo - GS.TSKH ðặng Hùng Võ, sự giúp ñỡ, ñộng
viên của các thầy cô giáo trong bộ môn Quản lý đất đai, các thầy cơ giáo
Khoa Tài ngun và Mơi trường, Viện ðào tạo Sau đại học. Nhân dịp này cho
phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới GS.TSKH ðặng
Hùng Võ và những ý kiến đóng góp q báu của các thầy giáo, cô giáo trong
Khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện ñào tạo sau ñại học.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ UBND huyện Vân ðồn, Ban Quản
lý KKT Quảng Ninh, Trung tâm phát triển quỹ ñất huyện Vân ðồn, phịng
Thống kê, chính quyền các phường, xã cùng nhân dân nơi có dự án GPMB đã
tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn đồng nghiệp động viên,
giúp đỡ trong q trình học tập, cơng tác và thực hiện luận văn./.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Tuyền


Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

viii


1

MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục ñích - yêu cầu

2

1.2.1

Mục ñích

2

1.2.2

Yêu cầu

3


2

TỔNG QUAN VỀ CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ
TÁI ðỊNH CƯ

4

2.1

Tổng quan về cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư

4

2.1.1

Khái niệm bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà
nước thu hồi đất

4

2.1.2

ðặc điểm của cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

4

2.2

Chính sách bồi thường, GPMB của các tổ chức phát

triển quốc tế, một số nước trên thế giới và kinh nghiệm
cho Việt Nam

2.2.1

Chính sách bồi thường, tái ñịnh cư, GPMB và của một
số tổ chức phát triển quốc tế

2.2.2

6
6

Chính sách bồi thường, tái định cư, GPMB của một số
nước

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

8

iii


2.2.3

Những kinh nghiệm có thể rút ra cho hồn thiện chính
sách bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam

11


2.3

Cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam

12

2.3.1

Thời kỳ trước 1987:

12

2.3.2

Thời kỳ từ 1987 ñến năm 1993:

12

2.3.3

Thời kỳ từ 1993 ñến nay:

13

2.4

Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư trên ñịa bàn
tỉnh Quảng Ninh

23


3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

30

3.1

ðịa bàn nghiên cứu

30

3.2

Nội dung nghiên cứu

30

3.3

Phương pháp nghiên cứu

30

3.3.1

Phương pháp thu thập thơng tin, số liệu, tài liệu

30


3.3.2

Phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh và
xử lý số liệu

31

3.3.3

Phương pháp chuyên gia

31

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

32

4.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội KKT Vân ðồn

32

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên


32

4.1.2

ðiều kiện kinh tế - xã hội

38

4.1.3

ðánh giá những thuận lợi, khó khăn của ñiều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến cơng tác giải
phóng mặt bằng

4.2

47

ðánh giá việc thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi ñất ở 02 dự án nghiên cứu

47

4.2.1

Khái quát về 02 dự án nghiên cứu

47

4.2.2


Các văn bản pháp lý có liên quan đến 2 dự án

52

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iv


4.2.3

ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất ở 2 dự án nghiên cứu

4.2.4

ðánh giá chung về kết quả bồi thường, hỗ trợ và tái
ñịnh cư tại 02 dự án nghiên cứu

4.3

53
77

ðề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư

85


4.3.1

Giải pháp về chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư

86

4.3.2

Giải pháp về tổ chức thực hiện

88

4.3.3

Giải pháp về kinh phí

88

4.3.4

Giải pháp về đào tạo và cơng tác cán bộ

89

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

90


5.1

Kết luận

90

5.2

Kiến nghị

91

TÀI LIỆU THAM KHẢO

93

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Các chữ viết tắt

Ký hiệu

1


Giải phóng mặt bằng

GPMB

2

Quyền sử dụng đất

QSDð

3

Kinh tế - xã hội

KT – XH

4

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

CNH – HðH

5

Hội ñồng nhân dân

HðND

6


Uỷ ban nhân dân

UBND

7

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GCNQSDð

8

Khu kinh tế, khu cơng nghiệp

KKT, KCN

9

Tái định cư

TðC

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vi


DANH MỤC BẢNG


STT
2.1

Tên bảng

Trang

Tình hình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
trên ñịa bàn tỉnh Quảng Ninh

24

4.1

Kết quả tổng ñiều tra về dân số và nhà ở năm 2011

38

4.2

Dân số và mật ñộ dân số phân theo xã năm 2011

39

4.3

Tình hình lao động KKT Vân ðồn

41


4.4

Hiện trạng sử dụng ñất KKT Vân ðồn

45

4.5

Cơ cấu sử dụng ñất theo quy hoạch của Dự án 1

49

4.6

Tổng hợp ñơn giá bồi thường về ñất ở tại Dự án 1

61

4.7

Tổng hợp các loại ñất thu hồi của Dự án 1

62

4.8

ðơn giá bồi thường đất nơng nghiệp của Dự án 1

62


4.9

Tổng hợp kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ Dự án 1

62

4.10

Thống kê các loại ñất bị ảnh hưởng bởi Dự án 2

63

4.11

Tổng hợp kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ Dự án 2

66

4.12

Mức hỗ trợ tiền th nhà đối với hộ tự tìm tái ñịnh cư trên ñịa
bàn tỉnh Quảng Ninh

4.13
4.14

67

Mức hỗ trợ tiền thuê nhà 01 tháng cho 01 hộ tái ñịnh cư tại khu
tái ñịnh cư trên ñịa bàn tỉnh Quảng Ninh


67

Giá ñất tái ñịnh cư Dự án 1

75

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vii


DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

4.1

Sơ đồ hiện trạng dân cư KKT Vân ðồn

40

4.2

Sơ ñồ hiện trạng sử dụng ñất KKT Vân ðồn


42

4.3

Hình ảnh cơng trường thi cơng Dự án 1

76

4.4

Hình ảnh cơng trường đang thi cơng của Dự án 2

85

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

viii


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
ðất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn, có vị trí đặc biệt quan trọng
đối với đời sống của từng hộ gia đình, cá nhân, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là
ñiều kiện tối thiểu ñảm bảo cho q trình tái sản xuất giúp xã hội khơng
ngừng phát triển. Trong q trình đổi mới nền kinh tế - xã hội ở nước ta, cơ
chế kinh tế thị trường ñã từng bước ñược hình thành, các thành phần kinh tế
phát triển mạnh mẽ và một xu hướng tất yếu về nguồn lực ñầu vào cho sản
xuất và sản phẩm đầu ra đều phải trở thành hàng hố, trong đó ñất ñai cũng
không phải là ngoại lệ.
Nước ta ñang trong thời kỳ thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố ñất

nước, nhiều dự án như các khu công nghiệp, nhà máy, các khu đơ thị mới,
khu dân cư...đang được triển khai xây dựng một cách mạnh mẽ. Trong ñiều
kiện quỹ ñất có hạn, giá ñất ngày càng cao và nền kinh tế thị trường ngày
càng phát triển thì lợi ích của người sử dụng ñất khi nhà nước giao ñất và thu
hồi ñất vẫn ñang là một vấn ñề hết sức nóng bỏng và cấp bách. Việc bồi
thường đất đai, giải phóng mặt bằng, tái định cư là một vấn ñề hết sức nhạy
cảm, phức tạp tác ñộng ñến mọi mặt của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội.
Ngày 19/8/2009, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch chung
xây dựng KKT Vân ðồn, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030. Theo đó, Vân ðồn sẽ ñược xây dựng ñể trở thành KKT năng ñộng,
ñầu mối giao thương, tạo ñộng lực phát triển kinh tế cho tỉnh Quảng Ninh,
vùng Duyên hải Bắc Bộ và vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Hình thành các
khu du lịch biển, ñảo bền vững và chất lượng cao, tạo điểm đến du lịch giải trí
vui chơi cao cấp, đồng thời tạo mơi trường an sinh bền vững, sinh ñộng và
chất lượng cao cho người dân trong vùng.
ðể thực hiện các dự án phát triển KKT Vân ðồn, xây dựng các công

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

1


trình kết cấu hạ tầng, phát triển các ngành kinh tế, công nghiệp, giao thông,
xây dựng, thương mại dịch vụ, giáo dục, y tế, xã hội, ñào tạo.v.v. Nhà nước
phải thu hồi ñất của người sử dụng ñất và bồi thường cho người bị thu hồi.
Việc thực hiện bồi thường giữ vị trí hết sức quan trọng là yếu tố có tính quyết
định trong tồn bộ q trình bồi thường giải phóng mặt bằng. Trong những
năm qua cơng tác GPMB gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc trong q trình
triển khai thực hiện. ðể khắc phục những tồn tại đó trong những năm gần đây,
Nhà nước đã từng bước hồn thiện pháp luật về ñất ñai và ban hành các văn

bản pháp lý hướng dẫn thực hiện về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
thực hiện một cách có hiệu quả.
Hiện nay, có rất nhiều dự án lớn ñang ñược triển khai ñồng loạt trong
KKT nhưng vẫn cịn nhiều vướng mắc mặt bằng vì chưa GPMB được. ðặc biệt
trong tình hình hiện nay với tốc độ đơ thị hố mạnh mẽ trên địa bàn thì nhu cầu
về quỹ ñất sạch là hết sức quan trọng ñể tạo ñà cho việc kêu gọi các nhà ñầu tư
trong và ngồi nước đầu tư vào trong địa bàn nhằm thúc ñẩy nền kinh tế. Tuy
nhiên tiến ñộ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư trên địa bàn
KKT Vân ðồn hiện nay cịn có nhiều khó khăn vướng mắc cả về mặt chủ quan
và khách quan.
Do vậy tơi lựa chọn đề tài: “ðánh giá thực trạng cơng tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư ở một số dự án tại KKT Vân ðồn, tỉnh Quảng Ninh”
1.2. Mục đích - u cầu
1.2.1. Mục đích
ðề tài được nghiên cứu nhằm mục đích sau:
+ Nghiên cứu, đánh giá thực trạng việc tổ chức thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư ở một số dự án thuộc KKT Vân ðồn.
+ ðề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần giải quyết những tồn
tại, khó khăn trong q trình thực hiện nhằm đẩy nhanh tiến ñộ thực hiện các
dự án ñầu tư trên ñịa bàn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

2


1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư cũng như các
văn bản pháp lý có liên quan.
- Các số liệu, tài liệu, khảo sát, điều tra phải đảm bảo tính trung thực,

chính xác, phản ánh đúng hiện trạng và tình hình thực tế của các dự án ñã lựa
chọn ñể nghiên cứu.
- Tổ chức trao đổi, toạ đàm về tình hình thực hiện cơng tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư với một số cơ quan trực tiếp thực hiện.
- Nghiên cứu các đối tượng, mục đích và phạm vi cần nghiên cứu từ đó
đánh giá được những tồn tại, khó khăn do nguyên nhân từ ñâu ñể ñưa ra
những giải pháp nhằm tháo gỡ những khó khăn và đẩy nhanh tiến độ thực
hiện cơng tác giải phóng mặt bằng ở một số dự án trong KKT Vân ðồn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

3


2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG
VÀ TÁI ðỊNH CƯ
2.1. Tổng quan về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
2.1.1. Khái niệm bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi ñất
Thu hồi ñất là việc Nhà nước ban hành Quyết ñịnh hành chính để thu
lại đất đai (hoặc quyền sử dụng ñất) ñang sử dụng ñể ñưa vào sử dụng theo
mục ñích khác hoặc ñể giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn quản lý theo quy ñịnh của pháp luật [16].
- Bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất [16].
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị
thu hồi đất thơng qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí ñể
di dời ñến ñịa ñiểm mới, ổn ñịnh cuộc sống và sinh kế, v.v. [16].
- Tái ñịnh cư: Theo từ điển tiếng Việt có nghĩa là việc bố trí lại nơi sinh
sống, làm ăn khi nơi ở cũ bị Nhà nước thu hồi để sử dụng vào mục đích khác.
Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) thì tái định cư là việc xây

dựng khu dân cư mới, có đất ñể sản xuất và cơ sở hạ tầng công cộng tại
một địa điểm khác.
Các hình thức tái định cư bao gồm: (a) tái ñịnh cư tập trung; (b) tái ñịnh
cư tại chỗ; (c) tái ñịnh cư xen ghép (phân tán).
2.1.2. ðặc điểm của cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
Như chúng ta ñã biết ñể thực hiện ñược dự án theo ñúng tiến ñộ, thì
trước hết các chủ đầu tư cần phải có mặt bằng được giải phóng hồn tồn. ðó
là cơng việc hết sức quan trọng. Cơng việc này mang tính chất phức tạp, tốn
kém nhiều thời gian, công sức và tiền của. Ngày nay, công việc này càng trở
nên khó khăn hơn do đất đai ngày càng có giá trị và khan hiếm. Bên cạnh đó

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

4


cơng tác GPMB liên quan đến lợi ích của nhiều cá nhân, tập thể và của toàn
xã hội. Ở các địa phương khác nhau thì cơng tác GPMB cũng có nhiều đặc
điểm khác nhau. Vì vậy cần phải có những phương pháp hợp lý để thực hiện
cơng tác này. Tuy nhiên, cơng tác GPMB mang tính đa dạng và phức tạp:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng ñất khác nhau
với ñiều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất ñịnh. ðối với
khu vực ñô thị, mật ñộ dân cư cao, ngành nghề ña dạng, giá trị ñất và tài sản
trên đất lớn dẫn đến q trình thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ giải
phóng mặt bằng có những ñặc trưng riêng. ðối với khu vực ven ñô, mức ñộ
tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa
dạng gồm cả cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ,
v.v. thì q trình GPMB và định giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ có đặc thù
riêng. ðối với khu vực nơng thơn, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là
sản xuất nơng nghiệp, đời sống phụ thuộc chính vào nơng nghiệp thì việc

GPMB lại có đặc thù riêng. Do đó, việc GPMB và định giá đất để tính bồi
thường, hỗ trợ được thực hiện sao cho phù hợp với những ñặc ñiểm riêng biệt
của từng khu vực ñất [9].
- Tính phức tạp: ðất ñai là tài sản có giá trị cao, có vai trị quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội ñối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn,
dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nơng nghiệp mà đất đai lại là
tư liệu sản xuất chính trong khi trình ñộ sản xuất của nông dân thấp, khả năng
chuyển ñổi nghề nghiệp khó khăn. Tại vùng này, tâm lý người dân muốn giữ
được đất để sản xuất, thậm chí họ cho th đất cịn được lợi nhuận cao hơn là
sản xuất nhưng họ vẫn khơng cho th. Vì vậy, cơng tác tuyên truyền, vận
ñộng dân cư di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp
là cần thiết ñể ñảm bảo ñời sống sau khi mất ñất sản xuất. Mặt khác, cây
trồng, vật nuôi trên vùng cũng rất đa dạng nên gây khó khăn cho cơng tác
định giá bồi thường [9].

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

5


ðối với đất ở lại có những phức tạp riêng do những nguyên nhân sau:
+ ðất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh
hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Do yếu tố lịch sử ñể lại nên nguồn gốc sử dụng ñất phức tạp và do cơ
chế chính sách chưa đáp ứng ñược với nhu cầu thực tế sử dụng ñất nên chưa
giải quyết ñược các vướng mắc, tồn tại cũ.
+ Việc quản lý ñất ñai chưa chặt chẽ dẫn ñến các hiện tượng lấn chiếm,
xây dựng nhà trái phép nhưng lại khơng được chính quyền địa phương xử lý
dẫn đến việc phân tích hồ sơ đất đai và áp giá phương án bồi thường gặp rất
nhiều khó khăn.

+ Thiếu quỹ đất dành cho xây dựng khu tái ñịnh cư cũng như chất
lượng khu tái ñịnh cư thấp chưa ñảm bảo ñược u cầu...
+ Việc áp dụng gia đất ở để tính bồi thường giữa thực tế và quy ñịnh
của nhà nước có những khoảng cách khá xa cho nên việc triển khai thực hiện
thường ít đạt được sự đồng thuận của những người dân.
Từ các ñiểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau đều có những tính đặc
thù riêng biệt, do đó cơng tác tổ chức thực hiện cũng khác nhau.
2.2. Chính sách bồi thường, GPMB của các tổ chức phát triển quốc tế,
một số nước trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam
2.2.1. Chính sách bồi thường, tái ñịnh cư, GPMB và của một số tổ chức phát
triển quốc tế
Theo Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
thì bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi
đất phục vụ mục đích an ninh, quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng
phải đồng thời đảm bảo lợi ích của những người bị ảnh hưởng để họ có một
cuộc sống tốt hơn trước về mọi mặt. Trên tinh thần giảm thấp nhất các tác
ñộng của việc thu hồi đất, cần phải có chính sách thỏa đáng, phù hợp nhằm
đảm bảo người bị thu hồi đất khơng gặp bất lợi hay khó khăn trong cuộc sống

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

6


sau này. Khắc phục cải thiện chất lượng cuộc sống, nguồn sống ñối với người
bị ảnh hưởng là việc phải bảo đảm. ðể thực hiện được phương châm đó thì
trong cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải lấy phát triển con người
là trung tâm, không chỉ là các chính sách bồi thường vật chất. Từ quan điểm
đó, chính sách bồi thường cơng bằng là bồi thường ngang bằng với tình trạng
như khơng có dự án được áp dụng, sao cho ñời sống của người bị ảnh hưởng

sau khi được bồi thường ít nhất phải đạt được ngang mức cũ của họ như trước
khi có dự án. Tuy vậy các chính sách này cũng có những khác biệt so với
chính sách của Nhà nước Việt Nam như:
- Khái niệm hợp pháp hay khơng hợp pháp trong chính sách bồi
thường, tái ñịnh cư là một trong những khác biệt có khả năng gây ra những
vấn đề xã hội lớn khi áp dụng chính sách tái định cư của WB, ADB. Theo các
tổ chức này thì thiếu chứng thư hợp pháp về đất sẽ khơng ảnh hưởng tới bồi
thường cho một số nhóm dân bị ảnh hưởng và được mở rộng đối với cả đối
tượng khơng bị thiệt hại về ñất và tài sản mà chỉ bị ảnh hưởng tới mặt tinh
thần. Ở Việt Nam trước kia chỉ bồi thường cho những người có chứng thư
hợp pháp nhưng ở Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP và Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP
ñã mở rộng hơn khái niệm hợp pháp, đồng thời có quy định rõ ràng các
trường hợp khơng được bồi thường về đất, nếu xét thấy cần được hỗ trợ thì
UBND tỉnh ra quyết ñịnh ñối với từng trường hợp cụ thể [6], [7].
- Theo chính sách của ADB thì việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao
giờ cũng phải hồn thành xong trước khi tiến hành cơng trình xây dựng, trong
khi ở Việt Nam chưa có quy định rõ ràng về thời hạn này (rất nhiều dự án vừa
giải tỏa mặt bằng vừa triển khai thi cơng, chỗ nào giải phóng mặt bằng xong thì
thi cơng trước tránh lấn chiếm đất đai); do vậy, nhiều gia đình cịn chưa kịp thời
sửa chữa, xây dựng lại hoặc xây dựng nhà ở mới ổn ñịnh trước khi bị giải tỏa.
- Quy ñịnh của ngân hàng ADB là khơng những phải thơng báo đầy đủ
các thơng tin về dự án cũng như chính sách bồi thường, tái ñịnh cư của dự án

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

7


cho các hộ nơng dân mà cịn tham khảo ý kiến và tìm mọi cách thỏa mãn các
u cầu chính ñáng của họ trong suốt quá trình thực hiện. Ở Việt Nam, thực tế

cho thấy việc thực hiện ñầy ñủ nội dung này là rất khó khăn, vì lịch sử sử
dụng đất rất phức tạp và khó có thể thỏa mãn ñược yêu cầu rất lớn của người
bị thu hồi ñất.
- Theo quy ñịnh của Ngân hàng ADB, ngoài giám sát nội bộ, cơ quan
thực hiện dự án phải thuê một tổ chức bên ngồi giám sát độc lập để ñảm bảo
những thông tin là khách quan. Nhiệm vụ của cơ quan giám sát
ñộp/;;;;.........4tg67787c lập phải kiểm tra xem các hoạt động tái định cư có
được triển khai đúng khơng? Từ đó có những kiến nghị về biện pháp giải
quyết sao cho cơng tác tái định cư đạt được mục tiêu cuối cùng là giải quyết
hết những vướng mắc nảy sinh. Các chính sách hiện hành tại Việt Nam chưa
áp dụng cơ chế giám sát ñộc lập về tái ñịnh cư. Vì vậy, việc giám sát độc lập
cơng tác tái ñịnh cư là công tác khá mới mẻ ở Việt Nam nên cần có thời gian
phù hợp để ban hành quy định và làm quen với cơng việc này.
- Phạm vi ảnh hưởng của dự án phải quan tâm theo ADB là rất rộng
cịn theo chính sách hiện hành của Việt Nam thì phạm vi ảnh hưởng vẫn cịn
hạn hẹp.
2.2.2. Chính sách bồi thường, tái định cư, GPMB của một số nước
2.2.2.1. Chính sách ở Trung Quốc:
Về pháp luật đất ñai, Trung Quốc có nhiều nét tương ñồng với pháp
luật Việt Nam. Tuy nhiên nhìn tổng thể, việc chấp hành pháp luật của người
Trung Quốc rất cao. Việc sử dụng ñất tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm, Nhà
nước Trung Quốc hồn tồn cấm việc mua bán chuyển nhượng đất ñai. Do
vậy, thị trường ñất ñai gần như không tồn tại mà chỉ có thị trường nhà ở.
Về đền bù thiệt hại về ñất ñai, do ñất ñai thuộc sở hữu Nhà nước nên
khơng có chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, kể cả đất
nơng nghiệp, tuỳ trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp ñất mới cho các chủ sử
dụng bị thu hồi ñất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


8


Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dụng
ñất biết trước việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có
quyền lựa chọn các hình thức bồi thường thiệt hại bằng tiền hoặc bằng nhà tại
khu ở mới. Tại thủ đơ Bắc Kinh và Thành phố Thượng Hải, người dân thường
lựa chọn bồi thường bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với cơng việc nơi
làm việc của mình.
Về giá trị bồi thường thiệt hại, tiêu chuẩn ñặt ra là giá thị trường. Mức
giá này cũng ñược Nhà nước quy ñịnh cho từng khu vực và chất lượng nhà,
ñồng thời ñược ñiều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa ñược coi
là Nhà nước tác ñộng điều chỉnh tại chính thị trường đó. ðối với đất nơng
nghiệp, việc bồi thường thiệt hại theo tính chất của ñất và loại ñất (tốt, xấu).
Về tái ñịnh cư, các khu tái ñịnh cư và các khu nhà ở ñược xây dựng
ñồng bộ và kịp thời, thường xuyên ñáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các
nhu cầu sử dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển ñều ñược chính
quyền chú ý ñiều kiện về việc làm. ðối với các đối tượng chính sách xã hội
được Nhà nước có chính sách tái định cư riêng.
Ngun tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ ñược thực hiện trong cơng tác tái
định cư. Khu tái định cư được quy hoạch tổng thể gắn với hạ tầng nhà ở, trường
học, chợ và cân đối với hệ thống giao thơng. Trong quá trình GPMB, phải lập các
biện pháp xử lý ñối với việc sắp xếp bồi thường khi không ñạt được thống nhất.
Khi khơng đạt được thống nhất thì xử lý theo phương thức trước tiên là dựa theo
trọng tài, sau đó là theo quyền khiếu nại, tố cáo của dân.
Tiêu chuẩn sắp xếp bồi thường di dời nhà cửa hiện nay của Thành phố
Thượng Hải ñược thực hiện theo 3 loại:
+ Loại 1: Lấy theo giá thị trường của nhà ñất ñối với nhà bị tháo dời cộng
thêm với “Giá tăng thêm nhân với diện tích xây dựng của ngôi nhà bị tháo dỡ”.
+ Loại 2: ðổi nhà theo tiêu chuẩn giá trị, bố trí nhà lấy theo giá thị

trường, giá tương ñương với giá nhà bị tháo dỡ, di dời.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

9


+ Loại 3: Bố trí nhà theo tiêu chuẩn diện tích, đây là tiêu chuẩn mà chính
quyền quận, huyện nơi có di dời lập ra đối với những người có khó khăn về nhà ở.
Người bị di dời có thể chọn hình thức bố trí nhà ở cho phù hợp. Dựa vào khu vực
bố trí nhà ở để tăng diện tích, dựa theo phân cấp từng vùng trong thành phố. Càng
ra ngoại vi càng ñược hệ số tăng thêm, mức tăng thêm có thể là 70%, 80% hay
100% [32].
2.2.2.2. Chính sách ở Thái Lan:
Khơng có chính sách bồi thường, tái định cư ở cấp quốc gia. Do cơng
nhận hình thức ña sở hữu ñất ñai nên Hiến Pháp năm 1982 có quy định chung:
(a) việc trưng dụng đất cho các mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phịng,
phát triển nguồn tài ngun cho đất nước, phát triển đơ thị, cải tạo đất đai và
các mục đích cơng cộng khác phải thực hiện bồi thường theo thời giá thị
trường cho những người có đất hợp pháp về tất cả các thiệt hại do việc trưng
dụng gây ra; (b) việc bồi thường phải khách quan cho người chủ mảnh ñất và
người có quyền thừa kế tài sản đó. Dựa trên các qui định chung này, các ngành
có qui định chi tiết cho việc thực hiện trưng dụng ñất của ngành mình.
Năm 1987, Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng bất ñộng sản áp
dụng cho việc trưng dụng ñất sử dụng vào các mục đích xây dụng tiện ích
cơng cộng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho
đất nước, phát triển đơ thị, nơng nghiệp, cơng nghiệp, cải tạo đất đai vào các
mục đích cơng cộng. Luật qui ñịnh những nguyên tắc về trưng dụng ñất,
nguyên tắc tính giá trị bồi thường các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào đó,
từng ngành đưa ra các qui định cụ thể về trình tự tiến hành bồi thường và

TðC, nguyên tắc cụ thể xác ñịnh giá trị bồi thường, các bước lập và phê duyệt
dự án bồi thường, thủ tục thành lập các cơ quan, uỷ ban tính tốn bồi thường
và TðC, trình tự đàm phán, nhận tiền bồi thường, quyền khiếu nại, quyền
khởi kiện đưa ra tồ án.
Ví dụ như trong ngành điện năng thì cơ quan điện lực Thái Lan là nơi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

10


có nhiều dự án bồi thường và TðC lớn nhất trong nước. Họ đã xây dựng
chính sách riêng với mục tiêu: “ ðảm bảo cho những người bị ảnh hưởng một
mức sống tốt hơn” thông qua việc cung cấp cơ sở hạ tầng có chất lượng và đạt
mức tối đa nhu cầu, ñảm bảo cho những người bị ảnh hưởng có thu nhập cao
hơn và được tham gia nhiều hơn vào q trình phát triển xã hội. Trên thực tế,
chính sách này ñã tỏ ra hiệu quả khi cần thu hồi ñất cho các dự án ñầu tư [32].
2.2.3. Những kinh nghiệm có thể rút ra cho hồn thiện chính sách bồi thường
khi nhà nước thu hồi ñất ở Việt Nam
Qua nghiên cứu chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư, giải phóng
mặt bằng của một số nước và các tổ chức phát triển quốc tế, Việt Nam có thể
học hỏi các kinh nghiệm đó để tiếp tục hồn thiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư. Các bài học kinh nghiệm chủ yếu bao gồm:
- Hoàn thiện các quy định về cơng tác định giá đất nói chung và định
giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nói riêng bằng cách thành lập
các ñơn vị tư vấn trong việc ñiều tra, nghiên cứu và xây dựng giá ñất ở các
tỉnh, thành phố cả nước nhằm giúp nhà nước xây dựng ñược một khung giá
phù hợp, bảo đảm hài hịa giữa lợi ích của người bị thu hồi đất, nhà đầu tư và
lợi ích quốc gia.
- Cơng khai hố đầy đủ các thơng tin liên quan về dự án cũng như

chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư cho các hộ dân bị thu hồi ñược
biết, ñược bàn và giám sát.
- Quan tâm hơn nữa ñối với việc lập quy hoạch và xây dựng các khu tái
định cư; các chế độ chính sách cho những người bị thu hồi ñất; giá cả bồi
thường phải sát với giá thị trường; xử lý hài hồ lợi ích của người bị thu hồi
đất, chủ đầu tư với Nhà nước.
- Ngoài khoản tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định cần nghiên cứu
chính sách hỗ trợ mang tính khả thi trong việc chuyển đổi nghề và tạo cơng ăn
việc sau khi bị thu hồi đất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

11


2.3. Cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở Việt Nam
2.3.1. Thời kỳ trước 1987:
Ngày 14/4/1959, Thủ tướng chính phủ ban hành Nghị định số 151-TTg
quy định tạm thời về trưng dụng ruộng ñất, quy ñịnh cụ thể như sau:
- Về việc bồi thường thiệt hại do lấy đất gây có giá trị từ 1 đến 4 năm
sản lượng thường niên của ruộng ñất bị trung thu.
- ðối với hoa màu thì được bồi thường đúng mức thiệt hại.
- ðối với nhà cửa, vật kiến trúc và các cơng trình phục vụ sinh hoạt được
giúp đỡ xây dựng lại ở mức tương ñương.
- ðối với mồ mả thì căn cứ vào tình hình cụ thể về phong tục tập quán của
ñịa phương mà hỗ trợ một số tiền làm phí tổn di chuyển [1].
Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt hại
trong Nghị ñịnh này là ñúng ñắn, ñáp ứng nhu cầu trưng dụng ñất ñai trong
những năm 1960. Cách bồi thường như vậy ñược thực hiện cho ñến khi Hiến
pháp 1980 ra ñời.

2.3.2. Thời kỳ từ 1987 ñến năm 1993:
Luật ñất ñai năm 1987 ban hành quy ñịnh về bồi thường cũng cơ bản
dựa trên những quy ñịnh tại Hiến pháp 1980. Ngày 31/5/1990, Hội ñồng Bộ
trưởng ban hành quyết ñịnh số 186/HðBT về việc đền bù thiệt hại đất nơng
nghiệp, đất có rừng khi bị chuyển mục đích sử dụng vào mục đích khác [10]. Căn
cứ để tính bồi thường thiệt hại về đất nơng nghiệp và đất có rừng theo quyết định
này là diện tích, chất lượng và vị trí đất. Mỗi hạng đất tại mỗi vị trí đều có quy
định giá tối đa, tối thiểu. UBND các tỉnh, thành phố quy ñịnh cụ thể mức bồi
thường thiệt hại của địa phương mình sát với giá đất thực tế ở địa phương nhưng
khơng thấp hơn hoặc cao hơn khung giá tối ña, tối thiểu. Tổ chức, cá nhân ñược
Nhà nước giao đất nơng nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích khác thì
phải bồi thường về đất nơng nghiệp, đất có rừng cho Nhà nước. Khoản tiền này
ñược nộp vào ngân sách Nhà nước và sử dụng vào việc khai hoang, phục hóa,

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

12


trồng rừng, cải tạo đất nơng nghiệp, ổn định cuộc sống, ñịnh canh, ñịnh cư cho
vùng bị lấy ñất [3].
2.3.3. Thời kỳ từ 1993 ñến nay:
2.3.3.1. Giai ñoạn áp dụng Luật ðất ñai năm 1993:
Hệ thống văn bản pháp luật quan trọng nhất ñối với việc thu hồi ñất và
bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi ñất trong giai ñoạn này bao gồm:
- Nghị ñịnh số 90/Nð-CP ngày 17/8/1994 quy định cụ thể các chính sách
làm cơ sở ñể thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu
hồi ñất vào mục ñích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng.
Nghị định này mang tính tồn diện cao và cụ thể hố việc thực hiện chính sách
bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất [3].

- Nghị ñịnh 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại ñất [2].
- Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP ngày 24/4/1998 thay thế Nghị ñịnh
90/Nð-CP nói trên và quy ñịnh rõ phạm vi, ñối tượng áp dụng; đặc biệt người
bị thu hồi đất có quyền được lựa chọn một trong ba phương án bồi thường:
bằng tiền, bằng nhà ở hoặc bằng ñất [4].
Tuy nhiên trong quá trình triển khai Nghị định 22/Nð-CP cho thấy có
những hạn chế nhất ñịnh. Nghị ñịnh chưa ñáp ứng hết ñược yêu cầu thực tế,
chưa phù hợp với thực tiễn và phát sinh nhiều khiếu kiện của dân. ðặc biệt
chưa giải quyết ñược những tồn tạo do yếu tố lịch sử ñể lại khi thực hiện
chính sách bồi thường thiệt hại cho chủ sử dụng đất có tài sản, nhà cửa nằm
trên đất nhưng khơng đủ điều kiện được bồi thường về ñất, cụ thể như sau:
Thứ nhất, việc bồi thường ñất ở ñối với các trường hợp sử dụng ñất trước
năm 1993 cịn chưa được quy định cụ thể, trong tổ chức thực hiện thiếu thống
nhất dẫn ñến khiếu kiện nhiều.
Thứ hai, việc xác định giá đất cịn gặp khó khăn khi dựa trên cơ sở giá
ñất của ñịa phương ban hành theo quy định của chính phủ nhân với hệ số K
để đảm bảo giá đất tính bồi thường phù hợp với khả năng sinh lợi và giá

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

13


chuyển nhượng quyền sử dụng ñất ở ñịa phương. Kể cả việc ñược nhân với hệ
số K nhưng khung giá ñất ở ñịa phương còn rất thấp, chưa phù hợp với thực
tế, nên dẫn ñến giá trị bồi thường thấp, làm cho nhân dân khơng đồng tình,
khơng chấp hành, làm ảnh hưởng ñến tiến ñộ chung của dự án.
Thứ ba, chưa có quy định chi tiết về vấn đề tái ñịnh cư. Chưa có quy
ñịnh về tiêu chuẩn của khu tái ñịnh cư, phân ñịnh trách nhiệm của chủ dự án,
của chính quyền các cấp trong việc tạo lập và bố trí tái định cư, quyền và

nghĩa vụ của người bị thu hồi ñất phải di chuyển chỗ ở, các biện pháp khơi
phục đời sống và sản xuất tại khu tái ñịnh cư.
Thứ tư, chưa quy ñịnh cụ thể về cưỡng chế thi hành quyết ñịnh thu hồi
ñất, quyết ñịnh bồi thường đối với các trường hợp cố tình khơng thực hiện
ñã dẫn ñến một số ñối tượng lợi dụng kẽ hở này cố tình chây ỳ, khơng chịu
cho Hội ñồng bồi thường tiến hành ño ñạc, kiểm ñếm, không chịu nhận tiền
bồi thường, không chịu di chuyển, lôi kéo người khác khơng thực hiện
quyết định của Nhà nước, làm cho tình hình vốn đã phức tạp càng trở nên
phức tạp hơn....
Thứ năm, quy ñịnh về ñiều kiện ñể ñược bồi thường hoặc khơng đủ điều
kiện bồi thường về đất chưa rõ dàng nên khó áp dụng.
2.3.3.2. Giai đoạn áp dụng Luật ðất đai năm 2003:
Những đổi mới trong chính sách, pháp luật về ñất ñai trong hơn 15 năm
qua ñã ñưa ñến những kết quả tích cực, thúc ñẩy nền kinh tế thị trường phát
triển, người sử dụng ñất gắn bó nhiều hơn với đất đai, hệ thống kết cấu hạ
tầng ñược xây dựng tạo ra những tiền ñề quan trọng trong cơng cuộc phát
triển đất nước. Tuy nhiên, ñánh giá dưới góc ñộ kinh tế, tiềm năng ñất ñai
chưa ñược sử dụng một cách có hiệu quả, hoạt ñộng của thị trường bất ñộng
sản phát triển chưa thực sự lành mạnh, tình trạng đầu cơ về đất đai diễn ra phổ
biến, đẩy giá đất lên cao, điều đó cản trở q trình đầu tư phát triển. Nhìn
nhận dưới góc độ quản lý, chính sách quản lý đất đai chưa hợp lý, thủ tục

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

14


hành chính rườm rà, ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện quyền sử dụng đất,
chính sách tài chính trong lĩnh vực đất đai cịn nhiều bất cập gây thất thốt lớn
cho nhà nước. Trước những tình hình đó, việc đổi mới chính sách, pháp luật

đất đai là hồn tồn cần thiết. Quốc Hội đã ra Nghị quyết về Chương trình xây
dựng pháp luật, trong đó có nhiệm vụ xây dựng Luật đất đai. Chính phủ đã
giao nhiệm vụ soạn thảo Luật ðất đai mới cho Bộ Tài ngun & Mơi trường
thực hiện. Tại kỳ họp thứ tư, Khoá XI, Quốc Hội đã thơng qua Luật đất đai
năm 2003, luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004. Luật
ñất năm 2003 ñã quán triệt sâu sắc các quan ñiểm chỉ ñạo của ðảng về tiếp
tục ñổi mới chính sách, pháp luật đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Luật ñất ñai 2003 vẫn dựa trên nền tảng ñất ñai
thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý. Luật này có rất nhiều nội dung mới, trong đó có vấn đề bồi thường, hỗ trợ
và tái ñịnh cư ñược giải quyết theo hướng khắc phục cơ bản những bất cập
trong chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước
thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích cơng cộng và phát triển kinh tế theo hướng xác định giá đất để tính bồi
thường phù hợp thị trường, nơi ở tái ñịnh cư phải tốt hơn hoặc bằng nơi ở cũ
và hạn chế phạm vi áp dụng cơ chế Nhà nước thu hồi ñất [16].
Sau khi Luật ñất ñai 2003 ñược ban hành, Chính phủ và các Bộ đã ban
hành nhiều Nghị định, Thơng tư hướng dẫn cụ thể về quy trình thu hồi đất,
xác định giá ñất, thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư, cụ thể bao gồm:
- Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương
pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá các loại đất [5].
- Thơng tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn thực hiện Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP ngày 16 tháng
11 năm 2004 về phương pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá các loại ñất [7].
- Nghị ñịnh số 123/2007/Nð-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 sửa ñổi, bổ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

15



sung một số ñiều của Nghị ñịnh 188/2004/Nð-CP ngày 16 tháng 11 năm
2004 về phương pháp xác ñịnh giá ñất và khung giá các loại ñất [8].
- Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất [6].
- Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính
phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu
hồi ñất, thực hiện quyền sử dụng ñất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái
ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai [7].
Nghị ñịnh số 69/2009/Nð-CP ngày 13/8/2009 của Chính Phủ “Quy
ñịnh bổ sung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất; thu hồi ñất, bồi thường hỗ
trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi đất”;
Thơng tư số 14/2009/TT-BTNMT, ngày 01/10/2009 của Bộ Tài ngun
& Mơi trường “Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư và trình tự
thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuế ñất”.
Các chính sách chủ yếu về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm:
a. Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất:
- Nhà nước thu hồi ñất của người đang sử dụng có đủ điều kiện quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7, 9, 10 và 11 ðiều 8 Nghị ñịnh số
197/2004/Nð-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ
trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất (sau ñây gọi là Nghị ñịnh số
197/2004/Nð-CP) và các ðiều 44, 45 và 46 Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày
25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự,
thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất và giải quyết
khiếu nại về ñất ñai (sau ñây gọi là Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP) thì được bồi
thường; trường hợp khơng đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét ñể hỗ trợ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà nộ - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


16


×