Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN các DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM( VP BANK)1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.18 KB, 21 trang )

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÁC DOANH NGHIỆP NGỒI QUỐC DOANH( VP BANK).
1.1.

Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh(VP bank).

VP bank được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp phép ngày 12 tháng 08 năm
1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày
04 tháng 09 năm 1993 theo Giấy phéo thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04
tháng 09 năm 1993.
Các chức năng hoạt động chủ yếu của VP bank gồm:
• Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức
tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và
phát triển của các tổ chức trong và ngoài nước; Vay vốn của các tổ
chức tín dụng khác.
• Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; Chiết khấu thương phiếu, trái
phiếu, và giấy tờ có giá; Hùn vốn và liên doanh theo luật định.
• Thực hiện dịch vụ thanh tốn giữa các khách hàng.
• Kinh doanh ngoại tê, vàng bạc và thanh toán quốc tế; Huy động các
loại vốn từ nước ngoài và thựchiện các dịch vụ ngân hàng có liên
quan đến nước ngồi khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho
phép.
• Hoạt động bao thanh tốn.
Vốn điều lệ khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu cầu phát
triển, VP bank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến tháng 8/2006, vốn
điều lệ của VP bank đạt 500 tỷ đồng. Tháng 9/2006, VP bank nhận
được chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước cho phép bán 10% cổ phần
cho cổ đơng chiến lược nước ngồi là Ngân hàng OCBC- một Ngân
hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ sẽ được nâng lên trên 750


tỷ đồng. Đến tháng 7/2007 vốn điều lệ của VP bank tăng lên 1500 tỷ
đồng. Đến 31/12/2007 VP bank chính thức tăng vốn điều lệ lên 2000 tỷ
đồng.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VP bank ln chú ý đến
việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành
phố lớn. Cuối năm 1993, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
cho VP bank mở Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tháng
11/1994, Vp bank được phép mở thêm Chi nhánh Hải Phòng và tháng
7/1995, được mở thêm Chi nhánh Đà Nẵng. Trong năm 2004, Ngân
hàng Nhà nước đã có văn bản chấp thuận cho VP bank được mở thêm 3
Chi nhánh mới đó là Chi nhánh Hà Nội trên cơ sở tách bộ phận trực
tiếp kinh doanh trên địa bàn Hà Nội ra khỏi Hội sở; Chi nhánh Huế;
Chi nhánh Sài Gòn. Trong năm 2005, VP bank tiếp tục được Ngân
1


hàng Nhà nước chấp thuận cho mở một số Chi nhánh nữa là Chi nhánh
Cần Thơ; Chi nhánh Quảng Ninh; Chi nhánh Vĩnh Phúc; Chi nhánh
Thanh Xuân; Chi nhánh Thăng Long; Chi nhánh Tân Phú; Chi nhánh
Cầu Giấy; Chi nhánh Bắc Giang.Cũng trong năm 2005, Ngân hàng Nhà
nước đã chấp thuận cho VP bank được nâng cấp một số phòng giao
dịch thành chi nhánh đó là Phịng giao dịch Cát Linh, Phòng giao dịch
Trần Hưng Đạo, Phòng giao dịch Trần Hưng Đạo, Phòng giao dịch
Giảng Võ, Phòng giao dịch Hai Bà Trưng, Phòng giao dịch Chương
Dương. Năm 2006, VP bank tiếp tụcđược Ngân hàng Nhà nước cho mở
thêm Phòng Giao dịch Hồ Gươm( đặt tại Hội sở chính của Ngân hàng )
và Phòng Giao dịch Bách khoa, Phòng Giao dịch Đơng Ba( trực thuộc
Chi nhánh Huế), Phịng giao dịch Vĩ dạ, Phòng Giao dịch Tràng
An( trực thuộc chi nhánh Hà Nội), Phịng giao dịch Tân Bình(Chi
nhánh Sài Gịn), Phịng giao dịch Khánh Hội( Thuộc chi nhánh Hồ Chí

Minh), phịng giao dịch Cẩm phả( thuộc chi nhánh Quảng Ninh), phòng
giao dịch Phạm Văn Đồng( thuộc chi nhánh Thăng Long), phòng giao
dịch Hưng lợi( thuộc chi nhánh Cần Thơ). Bên cạnh việc mở rộng
mạng lưới giao dịch trên đây, trong năm 2006, VP bank cũng đã mở
thêm hai công ty trực thuộc đó là cơng ty Quản Lý nợ và khai thác tài
sản; Cơng ty Chứng khốn. Cũng trong năm 2006, VP bank mở thêm
các chi nhánh mới tại Vinh(Nghệ An); Thanh hố, Nam định, Nha
trang, Bình Dương; Đồng Nai, Kiên giang và các phòng giao dịch,
nâng tổng số điểm giao dịch trên toàn hệ thống của VP bank lên 50 chi
nhánh và phòng giao dịch.
Số lượng nhân viên của VP bank trên tồn hệ thống tính đến nay có
trên 2600 người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ
đại học và trên đại học( chiếm 87%). Nhận thức được chất lượng đội
ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng. Giúp VP bank sẵn
sang đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thử
thách sắp tới khi Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế.
Ngày 31/12 VP bank đã chính thức nâng vốn điều lệ từ 1500 tỷ đồng
lên 2000 tỷ đồng. Đây là một trong những bước tiến quan trọng trong
chiến lược phát triển của VP bank trong thời gian tới nhằm mở rộng
quy mô mạng lưới hoạt động, đầu tư cơng nghệ, cơ sở hạ tầng… để có
thể đưa ra các sản phẩm, dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu phục vụ khách
hàng một cach thuận tiện và hiệu quả hơn.

2


CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VP BANK.
.

Đại hội cổ đông


Văn phịng hội
đồng quản trị

Hội đồng quản trị

Ban kiểm sốt

Hội đồng quản
lý TS nợ, TS có
Ban điều hành
Hội đồng tín
dụng

Phịng kế tốn

Phịng kiểm tốn
nội bộ

Phịng TTQTKiều hối

Phịng ngân
quỹ

Phịng pháp chế

Phịng tổng hợp
và phát triển
sản phẩm
Trung tâm tin

học

Văn phòng

Trung tâm
Western Union

Trung tâm đào
tạo

Trung tâm thẻ

Cơng ty quản lý
TS VP bank

Cơng ty chứng
khồn VP bank
Các chi nhánh

Phòng giao dịch

3


Chức năng, nhiệm vụ:
 Hội đồng cổ đông:
 Hội đồng quản trị:

Ban kiểm sốt: do Đại hội cổ đơng bầu ra gồm 3 thành viên
trong đó có hai thành viên chun trách


Hội đồng tín dụng và ban tín dụng: có nhiệm vụ giải quyết các
khoản vay vượt hạn mức để hạn chế mức thấp nhất rủi ro tín dụng, VP bank
đã và đang áp dụng Hệ thống chấm điểm tín dụng do Hội đồng quản trị ban
hành.

Hội đồng quản lý tài sản nợ- tài sản có: có nhiệm vụ quản lý
thanh khoản, quyết định cơ cấu nguồn vốn, sử dụng vốn hợp lý và hiệu quả,
quyết định triển khai các sản phẩm mới. Đồng thời, HĐ GLTSN-TSC cũng
có nhiệm vụ theo dõi sát diễn biến thị trường về lãi suất, tỷ giá và những khả
năng có thể gây rủi ro khác để có giải pháp phù hợp trong việc quản lý
nguồn và sử dụng nguồn đạt hiệu quả cao nhất cho VP bank, đảm bảo khả
năng sinh lời cao nhất, đồng thời đáp ứng đúng các yêu cầu của Ngân hàng
nhà nước về các chỉ số an tồn.

Phịng kiểm tốn nội bộ: kiểm tra, đánh giá mức độ đầy đủ,
tính hiệu lực hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm sốt nội bộ.
1.2. Q trình hình thành và phát triển VP bank Chi nhánh Hà Nội:
1.2.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức
VP bank nhận được công văn chấp thuận số 3595/UB-KT, ngày 1/10/2004
của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội, công văn chấp thuân số
1128/NHNN-CNH, ngày 6/10/2004 của Ngân hàng Nhà nước Việt nam cho
phép mở Chi nhánh cấp 1 Hà nội (Số 4 Dã Tượng, Quận Hoàn Kiếm, Hà nội).
Ngày 2/11/2004 , Hội đồng quản trị VPBank đã ban hành Quyết định số 812004/QĐ-HĐQT thành lập Chi nhánh Hà Nội và Chi nhánh đã chính thức đi
vào hoạt động kể từ ngày 04/01/2005.
Từ chiến lược mở rộng mạng lưới chi nhánh của VP bank, trong năm 2005
Chi nhánh Hà nội( chi nhánh cấp 1) được thành lập( trên danh nghĩa là tách
bộ phần trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Hà nội ra khỏi Hội sở chính nhưng
thực ra là xây dựng hồn tồn Hội sở chính). Như vậy, trên danh nghĩa Chi
nhánh Hà Nội chính thức hoạt động từ 4/1/2005 nhưng thực chất đơn vị này

đã hoạt động từ khi VP bank chính thức đi vào hoạt động từ năm 1993. Tổng
số cán bộ nhân viên của chi nhánh hiện nay khoảng 160 người, mạng lưới chi
nhánh gồm 10 chi nhánh cấp 2 và phòng giao dịch trực thuộc

4


CƠ CẤU TỔ CHỨC VP BANK HÀ NỘI
Ban giám đốc

Chi nhánh Cát Linh

Phòng giao dịchkho quỹ

Chi nhánh Trần
Hưng Đạo

Phòng kế tốn

PGD Tràng An

Phịng A/O doanh
nghiệp

PGD n Phụ

Phịng A/O cá nhân

PGD Thuỵ Khê


Phòng thẩm định
tài sản đảm bảo

PGD Khâm Thiên

Phòng TTQT và
Kiều hối

PGD Tơn Đức
Thắng

Phịng thu hồi nợ

PGD Trần Xn
Soạn

Phịng hành chínhtổ chức

PGD Đội Cấn

PGD Hàng Giấy

5


Giám đốc chi nhánh:
 Có trách nhiệm điều hành hoạt động của chi nhánh
 Lập kế hoạch kinh doanh cho chi nhánh
 Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ của chi nhánh
 Quản lý nhân sự của chi nhánh

 Kiến nghị và chủ động đề xuất với Tổng giám đốc
 Kiểm tra, giám sát, đôn đốc các bộ phận nghiệp vụ, nhân viên
dưới quyền. Báo cáo lên ban Tổng giám đốc nội dung các vụ
việc về tham nhũng, tiêu cực( nếu có) tại đơn vị mình.
 Xử lý theo quyền hạn, trách nhiệm được Tổng giám đốc giao và
kiên nghị cấp có thẩm quyền xử lý những vi phạm về các nghiệp vụ và dịch
vụ ngân hàng có liên quan đến hoạt động kinh doanh.
Phó giám đốc chi nhánh: được giám đốc chi nhánh uỷ quyền chỉ đạo điều
hành một số mặt các công tác, ký thay giám đốc và chịu trách nhiệm trước
giám đốc về các nhiệm vụ được phân cơng.
Các phịng ban:









Phịng giao dịch ngân quỹ:
Phịng phục vụ khách hàng doanh nghiệp:
Phòng phục vụ khách hàng cá nhân:
Phòng thẩm định tài sản bảo đảm:
Phòng thu hồi nợ:
Phòng kế tốn:
Phịng thanh tốn quốc tế và kiều hối:
Phịng hành chính-tổ chức:

Ngồi các phịng ban trên cịn có các chi nhánh cấp 2 và phòng giao dịch

trực thuộc chi nhánh Hà Nội.
Chi nhánh Hà Nội cũng thực hiện các hoạt động chủ yếu mà VP
bank đã được Ngân hàng nhà nước cho phép:
Huy động vốn:
- Khai thác, nhận tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi
thanh tốn cá nhân, tổ chức kinh tế, trong và ngoài nước bằng đồng Việt Nam,
ngoại tệ.
- Thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của VP bank
Cho vay:

6


Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam,
đồng ngoại tệ với các tổ chức kinh tế.
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam đối
với cá nhân, hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
Kinh doanh ngoại hối:
Huy động vốn, cho vay, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế
và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính
phủ, Ngân hàng nhà nước,VP bank .
-

Kinh doanh dịch vụ:
Chi nhánh thực hiện thu chi tiền mặt, cung cấp các dịch vụ
ngân hàng được chính phủ, ngân hàng nhà nước, VP bank cho phép.
Cân đối điều hoà vốn:
Thực hiện cân đối, điều hoà vốn kinh doanh ngoại tệ với các
chi nhánh trên cùng địa bàn
Hạch toán kinh doanh, phân phối thu nhập:

Thực hiện hạch toán kinh doanh, phân phối thu nhập theo quy
định của VP bank
Tổ chức cán bộ:
thực hiện công tác tổ chức cán bộ, đào tạo thi đua khen
thưởng theo phân cấp uỷ quyền của VP bank.
Kiểm tra, kiểm soát:
Thực hiện kiểm tra kiểm soát nội bộ việc chấp hành thể lệ,
chế độ nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định của VP bank.

Phổ biến pháp luật:
Tổ chức phổ biến, hướng dẫn và triển khai thực hiện các cơ
chế, quy chế nghiệp vụ và văn bản pháp luật của Nhà nước, ngành ngân hàng,
của VP bank liên quan đến hoạt động chi nhánh.
Chấp hành chế độ, thực hiện nhiệm vụ:
7


Chấp hành đầy đủ các báo cáo thống kê theo chế độ quy định,
theo yêu cầu của lãnh đạo VP bank, thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu
của lãnh đạo ngân hàng.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH VIỆT NAM( VP BANK)
1. Tình hình hoạt động kinh doanh của VP bank.
1.1 Tình hình huy động vốn.
Huy động vốn là một hoạt động được VP bank rất chú trọng, với mục
tiêu bảo đảm vốn cho vay, an toàn thanh khoản và tăng nhanh tài sản Có,
nâng cao vị thế của VP bank trong hệ thống ngân hàng. Do đó, trong các năm
qua, các hoạt động động vốn từ khu vực dân cư cũng như từ khu vực liên
ngân hàng đều được VP bank khai thác triệt để.

Việc cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn giữa các tổ chức tín dụng
trong những năm gần đây diễn ra vơ cùng gay gắt, đặc biệt trong năm 2005,
cuộc chạy đua tăng lãi suất của các ngân hàng thương mại diễn ra rất mạnh.
Năm 2006, mức độ cạnh tranh lãi suất giữa các ngân hàng khơng cịn sơi động
như những năm trước, nhưng các ngân hàng lại tăng cường các chiến dịch
khuyến mãi với cơ cấu quà tặng phong phú, thậm chí có giá trị rất lớn như
nhà ở biệt thự, căn hộ chung cư cao cấp, ơ tơ…Thêm vào đó, sự phát triển khá
sơi động của thị trường chứng khốn cũng đồng thời làm chuyển luồng vốn
dân cư và các doanh nghiệp vào đầu tư chứng khốn.
.

Tình hình huy động vốn 2004-2007 của VP bank.
Chỉ tiêu

2004
Số dư

2005
%

Nguồn vốn huy động 3 858 967 100
Ngắn hạn
3 202 943 83
Trung và dài hạn
656 024
17

Số dư

2006

%

5638 001 100
4 397 641 78
1 240 360 22

Số dư

2007
%

Số dư

9 065 194 100
7 252 155 80
1 813 039 20

Mặc dù có những tác động trên, nguồn vốn huy động của VP bank vẫn
tăng trưởng cao. Đó là nhờ vào chính sách lãi suất phù hợp, đa dạng hố các
sản phẩm huy động, cùng với các chương trình khuyến mãi với quà tặng hấp
dẫn. Mặt khác, trong những năm gần đây, VP bank đã tích cực mở rộng mạng
8

%


lưới hoạt động đồng thời thương hiệu ngân hàng cũng đã chiếm được vị trí
vững chắc trong tiềm thức dân cư và các doanh nghiệp do vậy việc huy động
vốn cũng trở nên thuận lợi hơn. Đến cuối năm 2006, nguồn vốn huy động đạt
9065 tỷ đồng, tăng gấp 7,5 lần so với cuối năm 2003, đặc biệt năm 2004

nguồn vốn tăng hơn gấp 3 lần so với cuối năm 2003. Bình quân giai đoạn
2004-2006 nguồn vốn huy động của VP bank đạt mức tăng trưởng 68%.
1.2. Hoạt động tín dụng.
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa và liên tục tăng trưởng mạnh, những
năm gần đây, Việt Nam được xem là một trong những nền kinh tế tăng trưởng
cao hàng đầu thế giới. Nhu cầu vốn đầu tư tăng cao nên hoạt động tín dụng
của các ngân hàng khá sơi động.
Trong thời gian từ 2004-2006, hoạt động tín dụng của VP bank được giữ
vững theo phương châm “bảo thủ”, khơng cạnh tranh bằng cách nới lỏng điều
kiện tín dụng. Tuy vậy, nhờ có sự nỗ lực tiếp thị khách hàng của các đơn vị,
nên tốc độ phát triển tín dụng vẫn đạt mức tăng trưởng tín dụng chung của
tồn ngành ngân hàng.
Doanh số cho vay toàn Hệ thống năm 2006 đạt 6594 tỷ đồng, tăng 2681
tỷ đồng( tương đương tăng 68%) so với năm 2005.
Với chiến lược trở thành ngân hàng bán lẻ tốt nhất tại Việt Nam, VP
bank chú trọng vào các khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
vừa và nhỏ, các cá nhân, hộ gia đình.
Chất lượng tín dụng của VP bank vẫn đảm bảo được yêu cầu của ngân
hàng nhà nước và quy chế của VP bank. Tỷ lệ nợ xấu( gồm các nhóm 3,4,5)
của VP bank cuối năm 2006 ở mức 0,58% tổng dư nợ, thấphơn nhiều so với
tỷ lệ nợ xấu chung của ngành ngân hàng Việt Nam( khoảng 7%).

9


CƠ CẤU DƯ NỢ TÍN DỤNG
Chỉ tiêu

2004


2005

2006

Tổng dư nợ

1 865 363

3 014 209

5 031 190

CV ngắn hạn

1 004 350

1 405 093

2 511 550

CV trung, dài hạn

855 300

1 607 058

2 485 097

CV khác


5 713

2 058

34 543

CV bằng VND

1 786 348

2 906 417

4 760 502

CV bằng ngoại tệ

79 016

107 792

270 688

Theo loại hình cho vay

Theo tiền tệ

1.3. Hoạt động ngân quỹ.
Năm 2005- 2006 thị trường liên ngân hàng có sự tham gia của một số
ngân hàng mới thành lập hoặc được nâng cấp từ các ngân hàng nông thông,
do vậy các gioa dịch liên ngân hàng diễn ra khá sôi động. Tuy nhiên, do thị

trường chứngkhoán ngày càng hấp dẫn và ngày càng có nhiều cơng ty chứng
khốn ra đời nên đã có sự dịch chuyển một phần nguồn vốn của các ngân
hàng sang các cơng ty chứng khốn. Vì thế, vào những tháng cuối năm 2006,
nguồn tiền đồng trên thị trường liên ngân hàng lại trở nên khan hiếm. Năm
2006, cũng là năm có tỷ giá USD/VND tương đối ổn định. Mức độ mất giá
VND so với USD chỉ ở mức 1%. Sự biến động thấp của tỷ giá có phần hạn
chế khả năng khai thác thu lãi kinh doanh từ chênh lệch lãi suất.
Tuy có những khó khăn nhất định, song hoạt động ngân quỹ trong năm
2006 đạt kết quả hết sức khả quan. Hầu hết các chỉ tiêu hoạt động ngân quỹ
đều đạt và vượt kế hoạch từ 30-40%. Các quan hệ liên ngân hàng vẫn được
10


duy trì và phát triển tốt. Hầu như tất cả các Ngân hàng thương mại cổ phần
đều đã thiết lập quan hệ và có hạn mức giao dịch với VP bank. Các ngân hàng
thương mại quốc doanh liên tục điều chỉnh tăng hạn mức giao dịch nói chung
và hạn mức tín chấp nói riêng cho VP bank. Hoạt động ngân quỹ đã làm tốt
việc cơng tác điều hồ vốn, đảm bảo nguồn vốn đáp ứng nhu cầu thanh khoản
cho toàn hệ thống; tận dụng các cơ hội chênh lệch lãi suất giữa đồng nội tệ và
đồng USD để kinh doanh thu lãi; Ln duy trì trạng thái ngoại tệ âm ở mức
độ phù hợp đáp ứng đúng yêu cầu Ngân hàng nhà nước đặt ra.
Trong năm 2006, tổng doanh số mua ngoại tệ là 386 triệu USD; tổng
doanh số bán là 327 triệu USD( doanh số mua- bán tương đương năm 2005).
Doanh số mua kỳ phiếu, trái phiếu năm 2006 là 1380 tỷ đồng- giảm 615
tỷ đồng so với năm 2005; giá trị kỳ phiếu, trái phiếu đến hạn thanh tốn là
1347 tỷ đồng; số dư chứng từ có giá đến cuối năm còn 2080 tỷ đồng- tăng 37
tỷ đồng so với năm trước. Tất cả các trái phiếu, kỳ phiếu mà VP bank tham
gia mua bán trong thời gian qua đều có nguồn gốc từ kho bạc Nhà nước hoặc
các Ngân hàng thương mại quốc doanh phát hành.
1.4. Hoạt động thanh toán.

* Hoạt động thanh toán quốc tế:
Hoạt động thanh toán quốc tế của VP bank trong những năm gần đây
tăng trưởng khá tốt. Trị giá LC nhập khẩu mở trong năm 2006 đạt hơn 61
triệu USD tăng 60% so với năm 2005. Doanh số chuyển tiền TTR năm 2006
đạt hơn 80 triệu USD, tăng 79% so với cuối năm 2005.
* Hoạt động thanh toán trong nước:
Cùng với việc mở rộng mạng lưới hoạt động cũng như đầu tư phát triển công
nghệ ngân hàng, việc chuyển tiền trong nước thông qua VP bank ngày càng
trở nên thuận tiện và nhanh chóng. Doanh số chuyển tiền trong nước năm
2006 đạt 7331 tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2005. Phí dịch vụ chuyển tiền
trong nước thu được năm 2006 là 2 tỷ đồng, tuy vẫn là con số khá khiêm tốn
nhưng cũng đã đạt được những tăng trưởng nhất định.
11


Chỉ tiêu

2005

2006

So với năm trước

Trị giá LC nhập mở trong kỳ

38 225

61 049

159%


Trị giá LC xuất thông báo trong kỳ 6 243

5 655

90%

Doanh số chuyển tiền TTR

44 685

80 078

179%

Doanh số nhờ thu( xuất, nhập)

3 618

5 159

142%

Tổng số phí thu được(triệu đồng)

4 015

6 122

152%


1.5. Hoạt động kiều hối.
Tính đến cuối năm 2006, tổng số đại lý phụ chi trả kiều hối của VP bank là
225 điểm. Tổng doanh số chi trả kiều hối các loại đạt 16,8 triệu USD và 13,4
tỷ đồng. Trong đó, VP bank trực tiếp chi trả 6,4 triệu USD và 5,2 tỷ đồng,
phần còn lại được chi trả qua các đại lý phụ. Trong năm 2006, trung tâm kiều
hối VP bank đã tái cấu trúc nhân sự và chuyển trung tâm điều hành từ TP Hồ
Chí Minh ra Hội sở và đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Giám Đốc, vì
thế cơng tác này đã được tăng cường tốt hơn.
1.6. Hoạt động của trung tâm thẻ.
Từ khi ra đời, trung tâm thẻ đã tích cực hoạt động để giải quyết các phần
việc liên quan đén dự án phát triển thẻ của VP bank.
Ngày 1/4/2006, Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ký quyết định số
805/QĐ-NHNN cho phép VP bank thực hiện nghiệp vụ phát hành thanh toán
thẻ nội địa và thẻ quốc tế Master Card.
Ngày 12/8/2006, VP bank đã chính thức phát hành thẻ ghi nợ nội địa mang
tên Autolink. Bên cạnh việc cho ra đời thẻ ghi nợ nội địa, trong năm qua, VP
bank cũng đã rất tích cực hồn thiện các nghiên cứu và các thử nghiệm cần
thiết để xin chứng nhận offline phát hành và thanh tốn thẻ từ của thẻ tín dụng
quốc tế Master Card, thẻ trả trước quốc tế Master Card. Trung tâm thẻ đang

12


tiến hành thử nghiệm các chức năng của các loại thẻ để có thể sớm phát hành
ra cơng chúng.
VP bank mc2 Master card là dòng thẻ đã được Master Card phát hành trên
toàn thế giới và ngày 21/12/2007, lần đầu tiên tại Việt Nam, mc 2 được VP
bank chính thức phát hành, VP bank mc 2 là sản phẩm thẻ dành riêng cho giới
trẻ năng động và sành điệu. Đây là loại thẻ tín dụng và ghi nợ đầu tiên tại Việt

Nam có đường cong độc đáo, chất liệu trong suốt, cho phép khách hàng lựa
chọn màu sắc theo sở thích đồng thời mang đến những ưu đãi đặc biệt dành
riêng cho chủ thẻ tại các trung tâm Spa, trung tâm mua sắm, các chuỗi nhà
hàng, khách sạn, khu nghỉ dưỡng, đáp ứng nhu cầu tận hưởng cuộc sống theo
phong cách riêng. Thẻ VP bank mc 2 được chấp nhận thanh tốn rộng rãi trên
tồn thế giới: tại hơn 24 triệu đơn vị chấp nhận thẻ cũng như có thể sử dụng
để rút tiền mặt tại hơn 1 triệu máy ATM có trưng biêu tượng Master Card trên
tồn thế giới, trong đó phải kể tới hệ thống 1000 máy ATM của VP bank đang
được triển khai lắp đặt tại Việt Nam.
1.7. Hoạt động của cơng ty Chứng khốn.
Trong năm 2006, với một nỗ lực rất cao của cán bộ, nhân viên cơng ty
chứng khốn, VP bank đã nhận được chấp thuận của Ngân hàng nhà nước cho
phép thành lập công ty. Đến 20/12/2006 VP bank đã chính thức được Uỷ ban
chứng khoán nhà nước cấp phép kinh doanh chứng khoán. Cơng ty chứng
khốn VP bank đã được trung tâm lưu ký chứng khoán Hà Nội cấp giấy
chứng nhận thành viên ngày 25/12/2006 và được trung tâm giao dịch chứng
khoán Hà Nội cấp giấy chứng nhận thành viên và chính thức giao dịch tại
Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà Nội từ ngày 26/12/2006.

13


1.8. Hoạt động của công ty quản lý Tài sản VP bank-AMC.
Công ty quản lý tài sản VP bank-AMC được thành lập tháng 6/2006, đến
nay, đã xây dựng được đội ngũ nhân sự gồm các cán bộ nhân viên có trình độ
chuyên nghiệp, gắn kết lâu dài với VP bank. Bên cạnh nghiệp vụ chính là
quản lý, khai thác sử dụng có hiệu quả các bất động sản và động sản thu hồi
nợ, VP bank-AMC đã rất tích cực phát triển hoạt động theo hướng hợp tác,
liên doanh khai thác các dự án nhà cao tầng tại các trung tâm kinh tế lớn trong
cả nước. Đồng thời, công ty cũng phối hợp với cùng các chi nhánh triển khai

thuê, mua các tài sản, trụ sở cho các chi nhánh của VP bank trên toàn quốc.
1.9. Hoạt động của trung tâm tin học.
Tháng 4/2006, VP bank chính thức triển khai dự án Corbanking mới mang
tên T24 nhằm hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng và nâng cao khả năng thanh
toán trong nước và quốc tế. T24 sẽ là nền tảng công nghệ để VP bank phát
triển các sản phẩm, dịch vụ có hàm lượng cơng nghệ cao trong thời gian tới.
Dự án đã được triển khai một cách nghiêm túc và đồng bộ với việc tái cơ cấu
ngân hàng nhằm đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của công nghệ hiện đại.
Với nỗ lực hết mình của các thành viêc dự án, đến nay dự CBS đã đi vào giai
đoạn UAT chu kỳ 1 kiểm tra chức năng hệ thống( Function Testing). Đến
cuối năm 2007, dự án sẽ hoàn thành về cơ bản và đồng loạt triển khai vận
hành trên toàn hệ thống.
Hiện tại, VP bank đã thực hiện online hệ thống tiền gửi, quản lý hồ sơ
khách hàng tập trung trên toàn hệ thống. Hoạt động này thực sự đem lại nhiều
thuận tiện cho khách hàng gửi tiền. Hạ tầng công nghệ thông tin của VP bank
cũng đã được nâng cấp trang thiết bị mới;
1.10. Nghiên cứu phát triển sản phẩm-dịch vụ mới.
 Trong năm 2006, VP bank đã triển khai một số sản phẩm mới, đặc
biệt là sản phẩm tín dụng. Đó là “Cho vay cầm cố bằng cổ phiếu các
NHTM”, “Cho vay cầm cố trái phiếu chuyển đổi của các NHTM”.

14


 Ngày 22/9/2006, VP bank đã ban hành thể lệ cụ thể về nghiệp vụ
cho vay đảm bảo bằng ô tô đã qua sử dụng;
 Ngày 8/12/2006, VP bank đã ban hành thể lệ cụ thể về nghiệp cụ
cho vay đảm bảo bằng ô tô đã qua sử dụng;



Ngày 8/12/2006, tái thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với các

khoản vay mà nguồn trả nợ dự kiến từ tiền bán bất động sản;
2.Tình hình hoạt động kinh doanh VP bank Chi nhánh Hà Nội:
VP bank Chi nhánh Hà Nội đã và đang khơng ngừng mở rộng để đáp ứng địi
hỏi thực tế, ngân hàng đã nâng cấp các phòng giao dịch thành chi nhánh, đẩy
mạnh hoạt động dịch vụ, nghiên cứu đưa ra các sản phẩm mới đáp ứng mọi
nhu cầu của khách hàng.
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA VP BANK HÀ NỘI TỪ
2005 ĐẾN 2/2007
Chỉ tiêu
1. TN từ lãi
1.1.Thu từ lãi
1.2.Chi từ lãi
2.TN ngoài lãi
2.1.Thu ngoài lãi
2.2.Chi ngoài lãi
3.TN trước thuế

2005

2006
32 723
110 240
77 517
-13 058
4 058
17 115
19 666


2/2007
51 411
179 212
127 801
- 11942
6 146
18 088
39 469

64 616
222 908
158 292
-14 670
8 984
23 654
49 946

( Nguồn: báo cáo KQKD VP bank Chi nhánh Hà Nội từ năm 2005 –
2/2007 )
Qua bảng số liệu, ta có thể thấy được tốc độ tăng trưởng trong hoạt động
kinh doanh của chi nhánh. Với những chiến lược đúng đắn, tất cả các chỉ tiêu
của chi nhánh đều tăng nhanh. Đối với thu nhập từ lãi, hoạt động mang lại lợi
nhuận chủ yếu cho chi nhánh, từ năm 2005 đến 2006, tốc độ tăng trưởng lên
đến gần 1,6 lần, tương ứng với gần 18.688 triệu đồng. Đặc biệt trong 2 tháng
đầu năm 2007, thu nhập từ lãi cũng đã tăng tới 13 205 triệu đồng.
Chính nhờ sự tăng trưởng từ thu nhập từ lãi mà nó đã bù trừ được các chi
phí ngồi lãi (khá lớn), và đảm bảo một mức lợi nhuận trước thuế cho chi
nhánh. Cũng chỉ sau 1 năm từ 2005 đến 2006, thu nhập trước thuế đã tăng gần
20.000 triệu đồng, tương ứng là tăng hơn 2 lần. Trong hai tháng đầu năm nay,
thu nhập trước thuế của chi nhánh cũng đã tăng tới 10.477 triệu đồng.

15


2.1.Hoạt động huy động vốn.
Ngay từ khi thành lập vào năm 2005, dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc chi
nhánh cũng như của Hội sở, hoạt động huy động vốn được VP bank Chi
nhánh Hà Nội đặc biệt quan tâm. Do đó, các hoạt động huy động vốn từ khu
vực dân cư cũng như từ khu vực liên Ngân hàng đều được chú trọng khai thác
triệt để.
TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA VP BANK- CHI NHÁNH HÀ NỘI
Chỉ tiêu
NV huy động
VND
Ngoại tệ
1.HĐ từ TCKT và dân cư
VND
Ngoại tệ
1.1.TG thanh toán
VND
Ngoại tệ
1.2.TG tiết kiệm
VND
Ngoại tệ
2. Ký quỹ của khách hàng
VND
Ngoại tệ
Trong đó:tiền KQ mở L/C

Đến
28/2/2007


Tăng giảm
Tăng giảm
So với
Đến
so với
tháng trước 30/12/2006 tháng trước

1.720.489
1.488.823
231.666
1.701.324
1.484.325
216.999
328.262
313.879
14.383
1.373.062
1.170.446
202.616
19.165
4.498
14.667
14.667

154.498
155.658
-1.160
155.962
156.106

-144
91.175
98.563
-7.388
64.787
57.543
7.244
-1.465
-449
-1.016
-1.016

1.519.661
1.281.940
237.721
1.497.445
1.227.008
220.436
207.087
195.560
11.527
1.290.358
1.081.449
208.909
22.216
4.931
17.285
17.285

-19.418

-6.976
-12.442
-18.921
7.232
-11.689
-41.443
-32.006
-9.437
22.522
24.774
-2.252
-497
256
-753
-753

(Nguồn: Báo cáo KQKD VP bank VP bank từ năm 2005 đến 2/2007)
Có thể nhận thấy rằng, hoạt động huy động vốn của chi nhánh cũng có
những bước tiến đáng kể. Trong năm 2006, VP bank Chi nhánh Hà Nội đã
huy động được 1.519,66 tỷ đồng, bằng 101,2% kế hoạch đề ra, tăng 18,66 tỷ
đồng so với năm trước và chiếm 26,6% tổng nguồn vốn huy động được của cả
hệ thống VP bank trên toàn quốc.

16


Tuy nhiên, trong hoạt động huy động vốn của chi nhánh đa số là bằng tiền
đồng trong khi huy động bằng ngoại tệ vẫn chiếm một tỷ trọng đáng kể.
2.2.Hoạt động tín dụng.
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA VP BANK CHI NHÁNH HÀ NỘI


Đến
2/2007

Tăng giảm
Tăng giảm
So với
Đến
So với
tháng trước 30/12/2006 tháng trước

Tổng dư nợ

1.354.150

36.584

1.263.213

58.277

Nợ cần chú ý

17.260

-2.316

15.423

-5.800


Nợ xấu

5.745

-564

6.030

497

Nợ xấu/tổng dư nợ(%)

0,42%

-0,05%

0,48%

0,02%

Tổng dư nợ bằng VND

1.249.354

29.559

1.165.941

39.253


Tổng dư nợ bằng USD
1.cho vay ngắn hạn

104.796
440.914

7.025
1.055

97.272
401.112

19.024
63.216

2.cho vay trung hạn

717.776

33.836

672.594

-14.350

3.cho vay dài hạn

195.459


1.692

189.508

9.411

4.cho vay khác

0

0

0

0

Chỉ tiêu

(Nguồn: báo cáo KQKD VP bank Chi nhánh Hà Nội từ năm 2005 đến
28/2/2007)
Hoạt động tín dụng vẫn là mảng kinh doanh mang lại lợi nhuận chính cho
chi nhánh, do đó, việc đẩy mạnh doanh số cho vay nhưng vẫn đảm bảo chất
lượng tín dụng là rất khó khăn, đặc biệt trong giai đoạn các Ngân hàng liên
tục mở rộng mạng lưới tại khu vực Hà Nội.
Tính đến 31/12/2006, dư nợ tín dụng đạt 1263 tỷ đồng, tăng 42 tỷ, đạt 103,4%
so với kế hoạch đề ra, chiếm 25,1% dư nợ tồn hệ thống, trong đó, dư nợ
trung hạn chiếm tỷ trọng lớn, 53,2%. Trong năm 2006, VP bank Chi nhánh
Hà Nội đã giải ngân được 1535 tỷ đồng và thu nợ 1208 tỷ, thu nhập từ phí
dịch vụ của chi nhánh cũng tăng thêm 1 tỷ đồng.


17


KẾT CẤU CHO VAY THEO MỤC ĐÍCH VAY CỦA VP BANK CHI
NHÁNH HÀ NỘI TÍNH ĐẾN 28/2/2007
Dư đầu
kỳ

Phát sinh Phát sinh Dư
nợ

cuối kỳ

TỔNG DƯ NỢ CÁC LOẠI
CHO VAY TCTD TRONG NƯỚC
Dư nợ của các TCKT và cá nhân
Nợ trong hạn và đã được gia hạn nợ cho
vay các TCKT và cá nhân trong nước

1.263.213
401.112
862.101
853.208

2.384.596
751.825
1.632.771
1.505.861

2.384.596

712.023
1.672.573
1.465.485

1.354.150
440.914
913.236
893.584

Cho vay SX,KD,dịch vụ
Cho vay mua, sửa chữa nhà, đất và XD
Cho vay mua ô tô, phương tiện,MMTB
Cho vay tài trợ XNK
Cho vay tiêu dùng
Cho vay tài trợ du học
Cho vay đầu tư dự án SX-KD
Cho vay khác
Nợ quá hạn cho vay TCKT, cá nhân

406.608
268.270
132.202
15.845
21.330
4.121
1.071
3.761
8.893

763.930

391.172
170.458
26.743
14.270
3.908
6.253
15.924
130.754

784.745
260.914
146.832
34.708
12.603
1.567
834
13.546
116.642

385.793
398.528
155.828
7.880
22.997
6.462
6.490
6.139
23.005

2.3. Các hoạt động kinh doanh khác.

CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KHÁC CỦA VP
NHÁNH HÀ NỘI
Các hoạt động kinh doanh khác

BANK CHI

31/9/2005

31/12/2006

28/2/2007

1.1.Mở L/C nhập( triệu USD)

11

13

25,5

1.2.L/C xuất(triệu USD)

0,28

0,3

0,54

1.3.Doanh số nhờ thu( triệu USD)


0,68

0,95

2,05

1.4.Phí dịch vụ( triệu đồng)

946,6

1.149

2.431

2.Doanh số chuyển tiền ra
nước ngoài( triệu USD)

17,4

20

34,2

1.Hoạt động TTQT

18


Các hoạt động dịch vụ tuy đã có chiều hướng tăng trưởng nhưng vẫn
còn ở mức rất khiêm tốn, tỷ trọng thu dịch vụ của VP bank Chi nhánh Hà Nội

mới chỉ chiếm khoảng 9% trong tổng lợi nhuận trước thuế và dự phòng rui ro.
Đây vẫn tiếp tục là một thách thức đăt ra cho toàn thể cán bộ nhân viên phải
nỗ lực hơn nữa để nâng cao tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu nhập của chi
nhánh. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ chủ yếu diễn ra giữa VND và USD
nhằm phục vụ nhu cầu thanh toán quốc tế là chính. Hoạt động này đã giúp VP
bank Chi nhánh Hà Nội thu được lợi nhuận đáng kể do chênh lệch lãi suất
giữa VND và USD lớn hơn nhiều so với chênh lệch tỷ giá trong cùng thời
gian.

19


PHẦN 3: KẾT LUẬN
Xét trên khía cạnh so sánh giữa các ngân hàng trong toàn bộ hệ thống
các ngân hàng thương mại Việt Nam thì thực trạng hoạt động tín dụng của
ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngồi quốc doanh nói
chung, VP bank Chi nhánh Hà Nội nói riêng, là tương đối an tồn và ổn định,
tỷ lệ nợ xấu chưa nghiêm trọng và khơng có khả năng dẫn đến nguy cơ đổ vỡ.
Đối VP bank Chi nhánh Hà Nội, trong những năm tới, vấn đề phát
triển mạng lưới, chi nhánh cấp 2, phòng giao dịch sẽ được xúc tiến nhanh
chóng. Các chi nhánh cấp 2, phịng giao dịch sẽ được mở trên những địa bàn
đông dân cư, đặc biệt trên những quận mới thành lập để thu hút thêm khách
hàng và cũng tạo thuận lợi cho khách hàng giao dịch. Cùng với sự phát triển
của thương hiệu VP bank đang ngày càng được khẳng định trên thị trường tài
chính, cùng với sự nỗ lực phục vụ khách hàng sẽ tạo thêm niềm tin cho công
chúng. Với mục đích gửi tiền vào ngân hàng là an tồn và sinh lời thì đây sẽ
là một nhân tố quan trọng để chi nhánh có thể huy động vốn tốt hơn. Tuy
nhiên, vốn huy động được nhiều cũng sẽ đặt ra vấn đề sử dụng vốn sao cho
hiệu quả, tìm kiếm và thẩm định khách hàng sao cho tốt nhất.
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển mạn mẽ sau khi chính

thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới( WTO). Do vậy, hội nhoập quốc tế
về hoạt động ngân hàng đã trờ thành yêu cầu cấp bách hơn bao giờ hết của
nền kinh tế Việt Nam. Trong bối cảnh đó, hệ thống các ngân hàng thương mại
bao gồm cả ngân hàng thương mại quốc doanh lẫn ngân hàng thương mại cổ
phần đang “đầu từ tổng lực” để phát triển. Việc khơng ngững nỗ lực hồn
thiện chính mình, tạo dựng lòng vững chắc nơi khách hàng mà VP bank đã và
đang thực hiện được là điều đáng công nhận.
Năm 2007 có thể coi là một năm bản lề, đánh dấu nhiều sự kiện quan trọng
của VPBank. Đến hết tháng 12/2007, các chỉ tiêu hoạt động cơ bản của
VPBank đều đạt và vượt so với kế hoạch. Tổng tài sản đạt 20.000 tỷ đồng.
Tổng nguồn vốn huy động đạt gần 15.500 tỷ đồng trong đó từ các tổ chức
kinh tế và dân cư là 12.000 tỷ đồng(tăng 125% so với cùng kỳ năm 2006).
Tổng dư nợ cho vay đạt hơn 13.000 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế đạt 313 tỷ
đồng(tăng gấp hai lần so với năm 2006). Ngoài ra, mạng lưới hoạt động của
VPBank đã lên tới 130 Chi nhánh và điểm giao dịch tại hầu khắp các tỉnh
thành trên cả nước, đưa VPBank đứng vào top 5 các NHTM Cổ phần có mạng
lưới giao dịch lớn nhất hiện nay tại Việt Nam. Bước vào năm 2008, VP bank
sẽ phải khơng ngừng cố gắng và hồn thiện để đạt những thành quả hơn năm
2007 tạo thêm động lực để “con thuyền” VP bank vững vàng đương đầu với
“thác ghềnh”, tăng tốc hướng về tương lai.

20


PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÁC DOANH NGHIỆP NGỒI QUỐC DOANH( VP BANK).....................1
1.1.

Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần các


doanh nghiệp ngồi quốc doanh(VP bank).......................................................1
1.2. Q trình hình thành và phát triển VP bank Chi nhánh Hà Nội:...............4
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGỒI QUỐC DOANH VIỆT
NAM( VP BANK)............................................................................................8
1. Tình hình hoạt động kinh doanh của VP bank..............................................8
1.1 Tình hình huy động vốn.............................................................................8
1.2.

Hoạt động tín dụng..................................................................................9

1.3. Hoạt động ngân quỹ.................................................................................10
1.4. Hoạt động thanh toán...............................................................................11
1.5. Hoạt động kiều hối...................................................................................12
1.6. Hoạt động của trung tâm thẻ....................................................................12
1.7. Hoạt động của công ty Chứng khốn......................................................13
1.8. Hoạt động của cơng ty quản lý Tài sản VP bank-AMC...........................14
1.9. Hoạt động của trung tâm tin học..............................................................14
1.10. Nghiên cứu phát triển sản phẩm-dịch vụ mới.......................................14
2.Tình hình hoạt động kinh doanh VP bank Chi nhánh Hà Nội:....................15
2.1.Hoạt động huy động vốn...........................................................................16
2.2.Hoạt động tín dụng....................................................................................17
2.3. Các hoạt động kinh doanh khác...............................................................18
PHẦN 3: KẾT LUẬN.....................................................................................20

21




×