BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...
KHOA ...
Đề án
"Lý luận tuần hoàn và chu
chuyển tư bản với việc sử
dụng có hiệu quả các nguồn
vốn trong doanh nghiệp của
nhà nước"
MỞ ĐẦU
Trước năm 1986 nền kinh tế nước ta chỉ gồm hai thành phần kinh tế:
Kinh tế nhà nước và kinh tế hợp tác xã. Từ sau khi mở cửa đến nay Việt
Nam đã mở rộng với sáu thành phần kinh tế. Tuy giảm về mặt số lượng
nhưng các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) ln chứng tỏ được vai trị chủ
đạo của mình, là động lực của sự phát triển nền kinh tế.
Sự phát triển của DNNN có vai trị rất quan trọng, nó định hướng nền
kinh tế theo hướng xã hội chủ nghĩa. Và để làm được điều đó các DNNN
phải thể hiện được ưu thế vượt trội của mình so với các loại hình khác. Ưu
thế vượt trội thể hiện ở việc làm ăn có hiệu quả.
Sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, đó là vấn đề mang tính quyết định
sự phát triển của DNNN và ảnh hưởng sự phát triển của đất nước ta. Nhìn
vào sự phát triển của DNNN ta có thể nhận biết được nền kinh tế đang hoạt
động có năng động khơng. Đó là lý do vì sao em quyết định chọn đề tài:"Lý
luận tuần hoàn và chu chuyển tư bản với việc sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn trong doanh nghiệp của nhà nước". Qua đề tài này em muốn tìm hiểu rõ
hơn về DNNN trong việc sử dụng vốn, về những thành quả đã đạt được và
những hạn chế còn tồn tại. Từ đó làm sáng tỏ hiểu biết của mình về một vấn
đề đang rất được quan tâm hiện nay.
Trong q trình làm đề án, do cịn hạn chế trong nhận thức và thời
gian có hạn nên em khơng thể tránh khỏi những thiếu xót. Em mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của thầy để bài đề án của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy!
1
A. LÝ LUẬN TUẦN HOÀN VÀ CHU CHUYỂN TƯ BẢN
I. TUẦN HỒN TƯ BẢN
1. Các giai đoạn biến hố của tư bản
1.1. Khái niệm
Tư bản là quan hệ sản xuất xã hội và nó ln ln vận động và lớn lên
khơng ngừng. Trong q trình tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau và liên
tục chuyển từ hình thái này sang hình thái khác. Đó là sự tuần hồn tư bản.
1.2. Sự vận động của tư bản
Tư bản vận động qua ba giai đoạn.Giai đoạn 1: Lưu thông: T- H
Đây là giai đoạn dùng tiền mua hàng hoá trên thị trường gồm tư liệu
sản xuất và sức lao động. Tư bản xuất hiện dưới hình thái tiền là tư bản tiền
tệ. Đây là đặc trưng cơ bản nhất của sản xuất tư bản chủ nghĩa khi sức lao
động trở thành hàng hốđặc biẹt có thể trao đổi trên thị trường. Do vậy
không phải tiền đẻ ra quan hệ sản xuất TBCN, mà ngược lại quan hệ sản
xuất TBCN làm cho tiền có thể trở thành tư bản.
Giai đoạn 2: Sản xuất: H- SX-…-H':Tư bản tồn tại dưới hình thái hai
yếu tố tư liệu sản xuất và sức lao động là tư bản sản xuất. Đây là giai đoạn
sử dụng các yếu tố đã mua để tổ chức quá trình sản xuất TBCN mà trong
q trình này cơng nhân tạo ra giá trị và giá trị thặng dư do quá trình sản
xuất tạo ra.Quá trình này cần chú ý sự kết hợp giữa lao động và tư liệu sản
xuất để đạt lợi nhuận tối đa.
Giai đoạn 3: H- T: Lưu thông: Hàng hố so q trình sản xuất TBCN
tạo ra là tư bản hàng hố trong đó khơng phải chỉ có giá trị tư bản ứng trước
mà cả giá trị thặng dư do quá trình sản xuất tạo ra. Khi tồn tại dưới hình thái
hàng hố, tư bản chỉ thực hiện được chức năng của hàng hố khi nó được
ván đi tức là chuyển hoá được thành tiền với T > t.
Mỗi giai đoạn thực hiện một chức năng Tư bản tiền tệ_Tư bản sản
xuất_ Tư bản hàng hoá. Sự vận động của tư bản là một chuỗi những biến
hố khình thái của tư bản. Sự vận động của tư bản chỉ được tiến hành bình
thường khi các giai đoạn của nó diễn ra liên tục, các hình thái tồn tại và
đuợc chuyển hố hình thái một cách đều đặn.Mỗi loại tư bản đóng vai trị
khác nhau.
2
Tư bản tiền tệ: Trả lương và mua nguyên liệu
Tư bản sản xuất: Tiền dùng để mua máy móc và nguyên vật liệu
Tư bản hàng hoá: Sản phẩm trong kho chờ bán
Mỗi sự gián đoạn ở một giai đoạn nào đều gây rối loạn hay đình trệ
cho sự vận động của tư bản. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự đình trệ đó.
Tuy nhiên, trong mỗi ngành, ở mỗi thời kì nhất định, có một mức trung bình
xã hội . Thu hẹp hay kéo dài các thời gian đó đêù ảnh hưởng tới hiệu quả
của tư bản. Có thể thấy rằng các cuộc khủng hoảng dầu mỏ, năng lượng,
nguyên liệu, những trở ngại trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào của sản
xuất, sự cố kỹ thuật, cuộc khủng hoảng về tiêu thụ sản phẩm… đều làm cho
sự chuyển hố hình thái của tư bản trong mỗi giai đoạn bị cản trở, ảnh
hưởng tới hiệu quả của tư bản.
2. Sự thống nhất của ba hình thái tuần hồn
Trong các loại tư bản chỉ có tư bản cơng nghiệp mới có hình thái tuần
hồn đầy đủ gồm ba giai đoạn, tư bản lần lượt mang lấy và trút bỏ ba hình
thái của nó. Tư bản cơng nghiệp là hình thái tư bản duy nhất không chỉ
chiếm đoạt giá trị thặng dư mà còn tạo ra giá trị thặng dư. Trong sự vận
động của tư bản cơng nghiệp mỗi hình thái của tư bản đều có thể làm điểm
mở đầu và kết thúc của tuần hoàn tư bản, tạo nên các hình thái tuần hồn
khác nhau của tư bản cơng nghiệp
Tuần hoàn tư bản tiền tệ:
Tuần hoàn tư bản sản xuất:
Tuần hồn tư bản hàng hố
2.1. Tuần hồn của tư bản tiền tệ: T- T: Mở đầu và kết thúc đều là
tiền. Sự vận động của tư bản biểu hiện ra là sự vận động của tiền. Hàng hoá
hay sản xuất chỉ là các yếu tố trung gian không thể tránh được. Đây là hình
thái đặc trưng nhất nổi bật nhất, nêu rõ được mục đích của tuần hồn TBCN
là làm tăng giá trị và tạo ra giá trị thặng dư. Nhưng đây là hình thái phiến
diện nhất, che giấu quan hệ bóc lột TBCN.
2.2. Tuần hồn tư bản sản xuất: SX- ….-SX. Mở đầu và kết thúc
quá trình tuần hoàn là sản xuất, vận động của tư bản biểu hiện ra là sự vận
động khồng ngừng của sản xuất hàng hoá, và tiền tệ chỉ là yếu tố trung gian,
tồn bộ q trình lưu thơng H- T- H chỉ là điều kiện cho sản xuất. Tuần hoàn
3
của tư bản không chỉ ra được động cơ, mục đích vận động của tư bản là tăng
giá trị và tạo ra giá trị thặng dư, nhưng lại làm rõ được nguồn gốc của tư
bản. Nguồn gốc đó là lao động cơng nhân tích luỹ lại. Nếu chỉ xét riêng tư
bản sản xuất ta có thể bị nhầm lẫn mục đích của tư bản là sản xuất, trung
tâm của vấn đề là sản xuất nhiều và rẻ, có trao đổi là trao đổi sản phẩm để
sản xuất được liên tục
2.3. Tuần hồn tư bản hàng hố: H-H: Mở đầu và kết thúc giai đoạn
là hàng hoá. Vận động của tư bản biểu hiện ra là sự vận động của hàng hố.
Hình thái tng hồn này nhấn mạnh vai trị của lưu thơng hàng hố và tính
liên tục của lưu thơng. Q trình sản xuất và lưu thơng của tiền tệ chỉ là điều
kiện cho lưu thơng hàng hố.
Q trình tuần hồn tư bản hàng hố bộc lộ mối quan hệ giữa những
người sản xuất hàng hố với nhau. Nó vạch rõ sự lưu thơng hàng hố là điều
kiện thường xun của sản xuất và tái sản xuất, song quá nhấn mạnh vai trị
của lưu thơng hàng hố: mọi yếu tố của q trình sản xuất đều do lưu thơng
hàng hố và chỉ gồm có hàng hố.
Sự vận động của tư bản chủ nghĩa
Đó là sự thống nhất của ba hình thái tuần hồn. Nếu chỉ xét riêng từng
hình thái tuần hồn tư bản thì chỉ phản ánh phiến diện, làm nổi bật mặt này
và che giấu mặt khác. Vì vậy cần xem xét ba hình thái tuần là một thể chặt
chẽ trong mối quan hệ của chúng.
II. CHU CHUYỂN TƯ BẢN
1. Chu chuyển tư bản và thời gian chu chuyển.
1.1. Khái niệm
Chu chuyển tư bản là tuần hoàn tư bản nếu ta coi đó là một q trình
định kỳ, đổi mới và lặp đi lặp lại không ngừng. Nghiên cứu tuần hoàn tư bản
là ta nghiên cứu mặt chất của vận động của tư bản. Nghiên cứu chu chuyển
là nghiên cứu mặt lượng của vận động tư bản.
1.2. Thời gian chu chuyển của tư bản.
Là thời gian từ khi nhà tư bản ứng tư bản ra dưới một hình thái nhất
định cho đến khi thu về cũng dưới hình thái ban đầu, có kèm theo giá trị
thặng dư. Tuần hồn của tư bản bao gồm quá trình sản xuất và quá trình lưu
4
thông nên thời gian chu chuyển cũng do thời gian sản xuất và thời gian lưu
thông cộng lại.
Thời gian
chu chuyển
=
Thời gian
sản xuất
+
Thời gian
lưu thông
a. Thời gian sản xuất
Thời gian tư bản nằm trong giai đoạn sản xuất. Gồm : Thời gian lao
động và thời gian dự trữ sản xuất.
Thời gian lao động là thời gian người lao động tác động vào đối tượng
lao động để tạo ra sản phẩm. Đây là thời gian có ích, vì nó tạo ra giá trị cho
sản phẩm.
Thời gian gián đoạn lao động là thời gian đối tượng lao động , dưới
dạng bán thành phẩm nằm trong lĩnh vực sản xuất, nhưng khơng có sự tác
động của lao động của tự nhiên. Thời gian gián đoạn lao động xó thể xen kẽ
hoặc tách ra thành thời kì riêng biệt với thời gian lao động và nó thể rút
ngắn, dài khác nhau.
Thời gian dự trữ sản xuất là thời gian các yếu tố sản xuất đã được mua
về và sẵn sàng thời gian sản xuất, nhưng chưa thực sự được đưa vào q
trình sản xuất, cịn ở dạng dự trữ. Đó là điều kiện để quá trình sản xuất được
liên tục. Trong ba thời gian trên thì chỉ có thời gian lao động là tạo ra giá trị,
nhưng thời gian dự trữ sản xuất và thời gian gián đoạn lao động là khơng
tránh khỏi, Vì vậy rút ngắn được thời gian này là điều kiện cơ bản để nâng
cao hiệu quả sản xuất của tư bản.
b. Thời gian lưu thông
Là thời gian tư bản nằm trong q trình lưu thơng. Thời gian lưu
thơng gồm thời gian mua nguyên nhiên vật liệu và thời gian bán hàng hố,
kể cả thời gian vận chuyển.
Thời gian lưu thơng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : Tình hình thị
trường, quan hệ cung- cầu, giá cả trên thị trường, khoảng cách tới thị trường,
trình độ phát triển giao thơng vận tải.....Trong thời gian lưu thông, tư bản
không làm chức năng sản xuất, không tạo ra giá trị cho sản phẩm và giá trị
thặng dư cho tư bản. Tuy nhiên, không thể thiếu sự tồn tại của nó, vì đó là
đầu vào và đầu ra của sản xuất. Rút ngắn được thời gian lưu thông sẽ làm rút
5
ngắn thời gian chu chuyển, làm cho quá trình sản xuất đựơc lặp lại nhanh
hơn, làm tăng hiệu quả của tuần hồn tư bản. Ta có :
Thời gian lưu thơng = Thời gian bán hàng + Thời gian mua hàng
c. Tốc độ chu chuyển tư bản
Thời gian chu chuyển tư bản chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố nên
thời gian chu chuyển trong cung một ngành và giữa những ngành khác nhau
là rất khác nhau. Để so snáh được cần tính tốc độ chu chuyển tư bản. Tăng
tốc độ chu chuyển của tư bản có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng hiệu quả
họat động của tư bản.
Trước hết tăng tốc độ chu chuyển của tư bản cố định sẽ tiết kiệm được
chi phí bảo quản, sửa chữa tư bản cố định trong quá trình hoạt động, tránh
được hao mịn vơ hình và hao mịn hữu hình, cho phép đổi mới nhanh máy
móc, thiết bị có thể sử dụng quỹ khấu hao làm quỹ dự trữ sản xuất để mở
rộng sản xuất mà khơng cần có tư bản phụ thêm.
Đối với tư bản lưu động, việc tăng tốc độ chu chuyển hay rút ngắn
thời gian chu chuyển sẽ cho phép trết kiệm được tư bản ứng trước khi quy
mô sản xuất như cũ hay có thể mở rộng thêm sản xuất mà khơng cần có tư
bản phụ thêm.
Ví dụ , một tư bản có thời gian chu chuyển là `10 tuần gồm 5 tuần sản
xuất và 5 tuần lưu thơng. Quy mơ sản xuất địi hỏi một lượng tư bản lưu
động cho 5 tuần sản xuất là: 100x5=500. Nhưng sau đó sản phẩm làm ra
phải qua 5 tuần lưu thông. Do vậy, để sản xuất liên tục phải cần một lượng
tư bản lưu động khác cho 5 tuần là 100x 5 = 500, tổng cộng là 1000. Nếu do
những nhuyên nhân nào, thời gian chu chuyển rút ngắn lại cịn 9 tuần với
quy mơ sản xuất khơng đổi thì tư bản lưu động cần thiết cho sản xuất cần
thiết cho sanr xuất liên tục chỉ là 100x9 = 900, tiết kiệm được 100 tư bản
ứng trước. Chính vì vậy khi mới bắt đầu kinh doanh, thực lực kinh tế còn
yếu, tư bản thường được đầu tư vào những ngành có thời gian chu chuyển
ngắn như cơng nghiệp nhẹ, cơng nghiệp thực phẩm…. Chỉ khi đã trưởng
thành, có vốn lớn thì tư bản với đầu tư vào những ngành có chu kỳ kinh
doanh dài như công nghiệp nặng. Đối với tư bản khả biến, việc tăng thêm tỷ
suất giá trị thặng dư hàng năm.
6
Ví dụ: có hai tư bản A và B, đều có tỷ suất giá trị thặng dư là m =
100%, chỉ khác nhau ỏ thời gian chu chuyển tư bản. Tư bản A là 5 tuần (
ngành dệt) còn tư bản B là 50 tuần ( ngành đóng tàu). Để sản xuất liên tục,
tư bản A cần một lượng tư bản khả biến ứng trước là100x5 = 500, còn tư
bản khả biến ứng trước là 100x 50 = 5000. Cùng với m = 100, sau 5 tuần, tư
bản A tạo ra một giá trị thặng dư là 5x100= 500, sau 50 tuần tạo ra giá trị
thặng dư là 100x50= 5000( hay 500x10 vịng=5000), nhưng ln ln chỉ
cần một lượng tư bản khả biến ứng trước là 500 còn tư bản B, sau 50 tuần
cũng tạo ra niith gúa trị thặng dư là 100x 50 =5000, nhưng cần một lượng tư
bản khả biến ứng trước là 5000.
Tỷ suất giá trị thặng dư hang năm là M với tư bản khả biến ứng trước V.
M' =M/V x100% = mxn/Vx 100% =m'.n
Trong đó: m là giá trị thặng dư tạo ra trong 1 vòng chu chuyển
m/v là tỷ suất giá trị thăngh dư thực tế
n: là số vòng chu chuyển trong năm
Ở tư bản Am tỷ suất giá trị thặng dư hàng năm là:
M' = 5000/500 x 100%= 100%
Như vậy mặc dù có tỷ suất giá trị thặng dư m' phản ánh trình độn bóc
lột ở tư bản A và B như nhau, nhưng tỷ suất giá trị thăng dư hàng năm M'
phản ánh hiệu quả hoạt động của hai tư bản đó lại khác nhau. Bởi vậy, việc
lựa chọn ngành có thời gian chu chuyển chắn hơn và tìm mọi cách rút ngắn
thời gian của một vòng chu chuyểnlà một trong những biện pháp để nâng
cao hiệu quả sử dụng của các doanh nghiệp. Điều đó gây ra ảo tưởng rằng
lưu thơng cũng tạo ra giá trị thặng dư dho tư bản. Song thực tế khơng phải
vậy, chu chuyển nhanh vì do đã thu hút được nhiều lao động hơn, nhờ đó mà
tạo ra được nhiều giá trị mới trong đó có giá trị thặng dư.
Tốc độ chu chuyển tư bản bằng số vòng chu chuyển thực hiện được
trong một khoảng thời gian nhất định, ví dụ như một năm.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chu chuyển tư bản.
Gồm : Quá trình sản xuất và q trình lưu thơng
2.1 Q trình sản xuất
Quá trình sản xuất chịu rất nhiều ảnh hưởng bởi hai nhân tố: Tư bản
cố định và tư bản lưu động.
7
a. Tư bản cố định
Tư bản cố định là bộ phận tham gia vào tồn bộ q trình sản xuất
nhưng giá trị của nó được chuyển dần vào từng phần của sản phẩm lao động
bao gồm : Nhà máy, máy móc, các cơng trình phục vụ sản xuất. Đặc điểm
của tư bản cố định là hiện vật, nó ln ln bị cố định trong q trình sản
xuất, chỉ có giá trị của nó là thời gian vào q trình lưu thơng cùng sảnphẩm
và nó vũng chỉ lưu thơng từng phần, còn một phần vẫn bị cố định trong tư
liệu lao động, phần này không ngừng giảm xuống cho tới khi nó chuyển hết
giá trị vào sản phẩm
b. Tư bản lưu động
Là bộ phận tư bản khi tham gia vào quá trình nó chuyển hố oang bộ
giá trị sang sản phẩm. Đó là bộ phận tư bản bất biến dưới hình thái nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ, và đặc biệt quan trọng là sức lao động
Bộ phận tư bản này có thể hồn lại hồn tồn cho nhà tư bản dưới hình thái
tiền tệ sau khi đã bán hàng hố xong
Tư bản cố định và tư bản lưu động đều có ảnh hưởng trực tiếp đến tốc
độ chu chuyển tư bản, cũng có nghĩa là ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản
xuất của tư bản. Vậy hai yếu tố càng hồn hảo thì q trình chu chuyển tư
bản càng gặp thuận lợi, tốc độ chu chuyển tư bản càng nhanh. Và ngược lại
sự khơng hồn hảo của từng yếu tố sẽ cản trở tốc độ chu chuyển.
2.2. Quá trình lưu thông
Đây là giai đoạn không tạo ra sản phẩm nhưng là q trình khơng thể
thiếu được. Càng rút ngắn được quá trình này tốc độ chu chuyển của tư bản
càng nhanh chóng. Q trình lưu thơng bao gồm qúa trình bán hàng và mua
hàng.Quá trình mua hàng: mua các nguồn đầu vào, các nguyên vật liệu, lao
động. Quá trình này nhanh hay chậm phụ thuộc vào khoảng cách từ nguồn
cung cấp đầu vào đến nơi sản xuất, thông thường các cơng ty thường xây
dựng xí nghiệp sản xuất ở ngay tại nơi cung cấp nguồn nguyên liệu để hạn
chế chi phí vận chuyển cũng như thời gian vận chuyển. Q trình bán hàng
là q trình hàng hố sản xuất lưu thơng trên thị trường, q trình này phụ
thuộc vào chất lượng hàng hoá và khả năng quảng cáo của từng cơng ty.
Cơng việc đó càng thuận lợi thì hàng hố lưu thơng càng nhanh. Nhưng
trong giai đoạn hiện nay do tồn cầu hố, phân cơng lao động quốc tế diễn
8
ra rất mạnh mẽ nên xuất hiện các công ty đa quốc gia, các công ty xuyên
quốc gia. Sản phẩm không chỉ lưu thông trong một quốc gia, một khu vực
mà nó cịn tràn ngập trên tồn thế giới. Ví dụ như: Các sản phẩm nước giải
khát Cocacola, Pepsi của Mỹ. Các sản phẩm điện tử của Nhật rất được nhiều
tiêu dùng trên tồn thế giới u thích. Cũng do khoảng cách về khơng gian
rất rộng, nên q trình lưu thông sẽ diễn ra chậm hơn so với ngày trước,
nhưng đó khơng phải là điều thể hiện sự đi xuống của kinh tế mà nó là hiện
tượng khách quan, cũng như sự phát triển lớn mạnh của các tập đoàn kinh
tế.
3. Biện pháp đẩy nhanh tốc độ chu chuyển tư bản
Trong quá trình sản xuất cần rút ngắn thời gian gián đoạn lao động và
thời gian dự trữ sản xuất.Đây là thời gian khơng tạo ra gía trị cho sản phẩm,
nhưng không thể thiếu được. Trong thời gian gián đoạn sản xuất và thời gian
dự trữ lao động có thể xảy ra hao mịn vơ hình và hao mịn hữu hình. Vì vậy
càng rút ngắn được quá trình này càng hạn chế được thiệt hại do hai loại hao
mòn này gây ra, và rút ngắn được thời gian chu chuyển tư bản. Cịn thời
gian sản xuất thì cần rút ngắn bằng cách nâng cao năng suất lao động và
hiệu quả lao động. Để tăng được năng suất lao động cần phải sử dụng máy
móc phù hợp với mục đích kinh doanh để đạt được hiệu quả cao nhất. Máy
móc khơng được quá lạc hậu nhưng cũng không quá hiện đại mà khơng có
khả năng khai thác hết chức năng của nó. Trong q trình sản xuất cần tạo ra
khâu sản xuất liên hoàn, như vậy sẽ hạn chế được "thời gian chết". Vì như
vậy sẽ đánh vào trách nhiệm của mọi người hơn, chỉ cần nghẽn ở một khâu
thôi sẽ gây ra cả quy trình sản xuất bị đình trệ, nên sẽ nâng cao được hiệu
quả sản xuất. Đối với thời gian lưu thông để tăng tốc độ chu chuyển cần rút
ngắn khoảng cách từ nơi cung cấp đầu vào đến nơi sản xuất. Và hàng hoá
sản xuất ra lưu thông thông suốt, không bị dư thừa, ế ẩm. Muốn làm vậy
phải nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm
đóng vai trị quyết định nhưng bên cạnh đó cần chú trọng khâu bán hàng. Để
bán hàng được thuận lợi cần quan tâm đến Marketing, quảng cáo. Đây là cầu
nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Nó có vai trị đặc biệt quan
trọng trong giai đoạn hiện nay khi mà hàng hoá tràn ngập thị trường, có rất
nhiều sự lựa chọn cho người tiêu dùng. Vì vậy để người tiêu dùng biết đến
9
sản phẩm và tin tưởng về chất lượng sản phẩm đòi hỏi phải thực hiện tốt
khâu này. Trong khâu này cần chú ý đến đặc điểm tôn giáo, phong tục của
từng địa phương, từng quốc gia để phù hợp được với người sử dụng. Đó là
bí quyết thành cơng của các doanh nghiệp.
10
B. GIẢI PHÁP NÂNG CAO VIỆC SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ NGUỒN
VỐN CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
I. DOANH NGHIỆP NHÀ NỨƠC (DNNN). VAI TRÒ CỦA DNNN VÀ THỰC
TRẠNG CÒN TỒN TẠI Ở VIỆT NAM
1. DNNN. Vai trò của DNNN
1.1. Khái niệm
DNNN là các tổ chức kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh dưới sự
quản lý của nhà nước bằng các cơng cụ trực tiếp ( mệnh lệnh hành chính)
hoặc các công cụ gián tiếp ( các công cụ kinh tế ) để định hướng sự phát
triển của doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu , đòi hỏi của đất nước.
1.2. Vai trò của DNNN
Là lực lượng nòng cốt, chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, biểu hiện ở
mặt số lượng, chất lượng và loại hình. Hoạt động của DNNN giữ vai trò
quan trọng đối với nền kinh tế. Nó là bộ phận nắm giữ cơ sở vật chất chủ
yếu, huyết mạch chính của nền kinh tế quốc dân, nơi tập trungchủ yếu
những cơng trình, những cán bộ quản lú của đất nước, nơi đưa lại nguồn thu
đáng kể cho ngân sách nhà nước.
Hiện nay nứơc ta có khoảng 5280 DNNN với tổng số vốn gần 116 tỉ
đồng. Xét về mặt số lượng chỉ chiếm khoảng 17% tổng số doanh nghiệp
nhưng hàng năm đóng góp từ 40%-46% trong tỉ trọng GDP cả nước. Các
DNNNlà lực lượng nắm hầu hết các nguồn lực cơ bản trong xã hội: 86,6%
tổng số vốn, 85% tài sản cố định, 100% mỏ, 80% rừng, 90% lao động được
đào tạohệ thống và nhận được hầu hết các ưu đãi của nhà nước so với các
thành phần kinh tế khác. Lực lượng DNNN đang là lực lượng then chốt
trong sản xuất công nghiệp, trong hoạt đọng xuất- nhập khẩu, trong lĩnh vực
tài chính-ngân hàng-tín dụng. Và trong một số ngành khác như: Bưu chính
viễn thơngm diện..... DNNN giữ vai trò độc quyền
Vài năm trở lại đây, xét về mặt số lượng thì số DNNN giảm đi nhiều
nhưng về mặ chất lượng lại tăng lên đáng kể do sự năng động hơn trong cơ
cấu quản lý. DNNN ln thể hiện vai trị chủ đạo của mình, là động lực của
sự phát triển kinh tế của nứơc ta.
DNNN gồm có hai loại hình hoạt động với hai mục đích khác nhau.
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với mục đích tối đa hố lợi nhuận.
11
Doanh nghiệp cơng ích đặt lợi ích phục vụ xã hội là chủ yếu. Nhưng trong
quá trình hoạt động cũng phải hạch toán kinh tế, tránh làm ăn thua lỗ để nhà
nước phải bù lỗ. Cần xem xét một cách tồn diện giữa lợi ích của xã hội và
lợi ích kinh tế.Như hiện nay, hoạt động của ngành vận tải xe buýt. Với
phương tiện giao thông này vừa rẻ và thuận tiện cho người dân, đồng thời
giảm ách tắc giao thơng, ít gây ơ nhiễm mơi trường....nó đã mang lại rất
nhiều lợi ích cho xã hội. Xét trên khía cạnh kinh tế thì hàng năm nhà nước
phải bù lỗ vài trăm tỉ đồng để dịch vụ này có thể đưa vào sử dụng. Nhưng so
sánh giữa lợi ích xã hội đạt được và chi phí kinh tế bỏ ra thì lợi ích xã hội
thu lại nhiều hơn. Và vì vậy, nên vừa qua nhà nước mới đầu tư thêm 20
chiếc xe nữa đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng thêm của ngươì dân đối với
dịch vụ tiện ích này.
Có thể thấy rằng DNNN đóng vai trị rất quan trọng, là động lực của
sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
2. Những thực trạng còn tồn tại.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, các doanh nghiệp vẫn còn
những tồn tại
Hiện nay, bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì cịn có
nhiều doanh nghiệp làm ăn khơng hiệu qủa và những doanh nghiệp cịn lại
thì bị thua lỗ nặng . Đến năm 1999 theo báo cáo củaTổng Cục quản lý vốn
và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp (nay là Cục quản lý doanh nghiệp trực
thuộc bộ tài chính , năm 1998 chỉ có 37% doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả;
46,6%hoạt độngkhơng hiệu quả, cịn lại thua lỗ. Năm 1999 số doanh nghiệp
làm ăn hiệu quả chỉ còn 20%. Tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp giảm dần: 95: 19,1%; 97: 10,6%; 98: 8%. Con số trên chứng
tỏ khả năng mở rộng sinh lợi của các DNNN thấp và có xu hướng ngày càng
giảm dần. ở các doanh nghiệp tình trạng ứ đọng hàng hoá phổ biến; khả
năng mở rộng sản xuất và đổi mới công nghệ để sản xuất ra các mặt hàng có
giá trị cao hơn, có khả năng xuất khẩu là rất ít. Sản phẩm giá thành cịn cao,
gía xuất xưởng của nhiều loại sản phẩm chủ yếu của nước ta cao hơn hẳn giá
sản phẩm nhập khẩu. Hàng hố của nước ta thiếu tính cạnh tranh ngay cả
trên sân nhà. Hàng năm nhà nước phải bù lỗ rất nhiều cho các doanh nghiệp
nhà nước để duy trì hoạt động. Phần lớn các DNNN vẫn chờ đợi sự bảo trợ
12
của nhà nước, chưa chủ động khẩn trương chuẩn bị những biện pháp thích
ứng với u cầu hồ nhập quốc tế theo ngun tắc va lịch trình Chính phủ
đã cam kết.So với năm 95, các chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế, lợi nhuận,
nộp ngân sách, khả năng cạnh tranh của DNNN có dấu hiệu trì trệ. Trên
60% doanh nghiệp có mức vốn nhà nước dưới 5 tỷ đồng, trong đó 25% có
vốn dưới 1 tỷ đồng. Mức đóng góp ngân sách còn thấp xa so với nguồn lực
bỏ ra, mức nộp của từng doanh nghiệp chênh lệch nhau rất lớn, thậm chí có
nhiều doanh nghiệp mức nộp ngân sách thấp nhiều so với ngân sách hỗ trợ.
Nếu quy về mặt bằng giá năm 1995 thì các chỉ tiêu lợi nhuận, nộp ngân
sách của DNNN năm 97 đều giảm sút trầm trọng. Nếu tính đủ giá đầu vào (
tài sản cố định, điện, nước…)giảm sự bảo hộ của nhà nước thì nhiều doanh
nghiệp đầu đàn như xi-măng, đường, thép, dệt, may,giấy…đều khơng cạnh
tranh nổi với doanh nghiệp của nước ngồi, cịn các DNNN khác lại càng
khó khăn hơn. Hà Nội là một thành phố có nhiều DNNN. Năm 97 so với
năm 95 doanh thu của DNNN tăng 12,56%, nhưng mức tăng này giảm dần
từ 10,1% năm 96 xuống còn 2,2% vào năm 97. Tổng lãi thực hiện của các
DNNN năm 97 chỉ bằmg 78% của năm 95. Lỗ cộng dồn năm 97 tuy có giảm
6% so với năm 96, nhưng tăng 2,3 lần so với năm 95. Tổng nộp ngân sách
của DNNN ở Hà Nội năm 97 chỉ bằng 92,76% so với 95, trong khi đó, trong
ba năm 95-97 mức tăng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp là 25,22% và
mức tăng của vốn ngân sách là 43,54%, nhưng mức đóng ngân sách lại
giảm, thấp hơn năm 95 là 7%. Điều đáng chú ý là, việc tăng đóng góp vào
ngân sách chủ yếu sà do tăng phần thuế tiêu thụ đặc biệt, về thực chất , là
thuế do doanh nghiệp đóng hộ người tiêu dùng, khơng phải do hoạt động
hiệu quả của doanh nghiệp. Phần thuế lợi tức thể hiện hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thì giảm gần 19%. Hiện nay doanh nghiệp vẫn còn
nhiều về số lượng, nhỏ về quy mơ và cịn có sự dàn trải không cần thiết vượt
quá khả năng nguồn lực của nhà nước hiện có. Số doanh nghiệp có vốn nhà
nước dưới 5 tỷ đồng chiếm khoảng 72,5%, trong đó số doanh nghiệp dưới 1
tỷ đồng chiếm 26%, và chỉ xó 19,81%số doanh nghiệp có vốn nhà nước trên
10 tỷ đồng. Qua đó ta thấy quy mơ DNNN nước ta nhỏ bé như thế nào. Ta
có bảng số liệu sau về hoạt động của DNNN:
13
1995
1996
1997
1998
Tỷ trọng GDP của DNNNtrong 40,18
toàn bộ nền kinh tế (%)
40,48
40,47
40,21
Tỷ trọng DNNN bị lỗ (%)
16,49
22,00
24,50
16,9
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (%)
0,16
0,12
0,12
0,11
Tỷ suất nộp ngân sách trên 0,27
vốn(%)
0,33
0,28
0,26
Tình trạng thiếu vốn của các DNNN là khá phổ biến. Có tới 60% số
DNNN không đủ vốn pháp định theo quy định tại nghị định 50/CP. Vốn
thực tế hoạt động chỉ đạt 80%. Ví dụ: Tổng cơng ty 90 vốn nhà nước bình
qn của một tổng cơng ty là 268 tỷ đồng, bằng 8% mức vốn nhà nước bình
qn của tổng cơng ty 91.Tại Hà Nội, năm 97 vốn kinh doanh bình quân của
một DNNN trên địa bàn và bằng 26,3% mức vốn kinh doanh bình quân của
các doanh nhgiệp trung ương trên địa bàn ( 34,45%).
Có rất ít các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, nhưng đại đa số các
doanh nghiệp này dựa trên sự bảo hộ của nhà nước về độc quyền. Vì vậy xét
thực chất thì chưa chắc "có lãi" dựa trên năng lực thực sự về sự quản lý có
hiệu quả của các doanh nghiệp.Các doanh nghiệp này được sự ưu đãi về
thuế, thương mại, dịch vụ, tín dụng, giải quyết nợ tồn đọng, cấp giấy phép
đầu tư, giao đất, quy định giá cả.... Đó là các doanh nghiệp độc quyền trong
ngành điện, bưu chính viễn thơng, vận chuyển hàng không... Những doanh
nghiệp dựa trên sự độc quyền của mình tạo ragiá cả rất cao so với các nước
trong khu vực. Ví dụ: Gía điện cao hơn 50%, giá nước cao hơn 70%, thép
xây dựng cao hơn 20USD/tấn, chi phí điện thoại quốc tế cao hơn so với
Singapo.....
Một hiện tượng tồn tại thứ hai ở DNNN đó là : "Lãi giả, lỗ thật". Trên
giấy tờ có những doanh nghiệp làm ăn có lãi, nhưng thực ra chỉ đến khi tình
trạng khơng thể che giấu, bị phá sản thì mới vỡ lẽ. Và cuối cùng thì ai gánh
trách nhiệm, chẳng ai cả và nhà nước lại là người bù lỗ. Những doanh
nghiệp nhà nứơc hiện nay vẫn còn nặng tư tưởng của cơng, vì vậy từng cá
nhân ln đặt lợi ích của mình lên đầu tiên.Đó là hiện tượng " Cha chung
14
khơng ai khóc".Trong q trình hoạt động khơng phân rõ trách nhiệm của
từng cá nhân cũng như quyền lợi của họ nếu hồn thành tốt nhiệm vụ của
mình,đây cũng là ngun nhân chính để diễn ra tình trạng đó.
II. VỐN. SỬ DỤNG VỐN CỦA DNNN.
Trong các DNNN đặc biệt doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thì tư
liệu sản xuất khơng mang hình thái tư bản, nó mang hình thái vốn bao gồm:
Vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định ứng với tư bản cố định, vốn lưu động ứng với tư bản lưu động
1. Vốn cố định bao gồm : Nhà xưởng, máy móc, các cơng trình
phục vụ sản xuất....
So với những năm trước đây, DNNN hiện nay có cơ sở vật chất hạ
tầng, máy móc, trang thiết bị hiện đại hơn nhiều. Đó là điều kiện thuận lợi
để các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả hơn. Tuy vậy so với các quốc gia trên
thế giới, kinh tế Việt Nam cịn lạc hậu. Có những cơng nghệ ở các nước phát
triển đã khâú hao được hết giá trị vào sản phẩm nhưng ta vẫn nhập khẩu để
sản xuất vì những cơng nghệ vẫn cịn hiện đại đối với nước ta, trong khi các
quốc gia này tiếp tục đổi mới công nghệ, như vậy khoảng cách về công nghệ
của nước ta với các quốc gia phát triển ngày càng nới rộng. Từ đó, Việt Nam
đã chủ trương kết hợp cơng nghiệp hố với hiện đại hố nền kinh tế. Cịn đối
với các doanh nghiệp thì cần cố gắng bằng nội lực đổi mới cơng nghệ vì đây
là điểm tựa quan ttọng để phát triển doanh nghiệp hiện đại,dù ở nước ta khả
năng cịn hạn chế.Q trình này bao gồm phát minh, sử dụng sản phẩm mới
, phát triển công dụng mới của sản phẩm, giành nguồn nguyên liệu mới hoặc
mở ra thị trường mới , áp dụng công nghệ sản xuất mới hoặc ứng dụng
phương pháp quản lí mới…Đổi mới cơng nghệ là q trình nhất thể hố
khoa học kỹ thuật với kinh tế, chuyển hố khoa học , cơng nghệ thành lực
lượng sản xuất đồng thời sáng tạo ra sản phẩm thương mại hoá để thoả mãn
nhu cầu nhiều mặt của thụ trường hiện đại. Do thuộc tính nội tại của kinh tế
thụ trường lợi ích của doanh nghiệp và sức cạnh tranh là nguyên nhân thúc
đẩy doanh nghiệp đổi mới cơng nghệ. Vì vậy các DNNN để nâng cao sức
cạnh tranh thì cần phải tích cực đổi mới công nghệ. Để đổi mới công nghệ,
phải đào tạo đội ngũ cán bộ doanh nghiệp mới. Đổi ngũ những người đổi
mới công nghệ bao gồm các nhà quản lý doanh nghiệp, các cán bộ khoa học
15
công nghệ và công nhân lành nghề. Thiếu một vế trong đội ngũ này thì việc
đổi mới cơng nghệ khơng thể thực hiện được.
Trong quá trình hoạt động, tư bản cố định bị hao mòn đi. Xảy ra hai loại hao
mịn: Hao mịn vơ hình và hao mịn hữu hình.
1.1. Hao mịn hữu hình
Hao mịn hữu hình là sự hao mòn của các tư liệu lao động do việc sử
dụng chúng trong quá trình sản xuất hoặc do sự tác động của tự nhiên. Sự
hao mòn này làm tư bản cố định mất giá trị cùng giá trị sử dụng. Vì vậy để
khắc phục được tình trạng này nhằm sử dụng có hiệu quả vốn cần tận dụng
cách triệt để công suất của máy khi đưa vào hoạt động, tránh"thời gian
chết", đồng thời phải lập quỹ khấu hao để bảo dưỡng, sửa chữa , thay thế các
bộ phận bị hư hỏng.... Sử dụng một cách hợp lý và đúng đắn là cách bảo
quản tốt nhất. Ngồi ra, vẫn cần có chi phí bảo quản khác như lao chùi, vệ
sinh cơng cộng, bôi trơn...Và để hạn chế sự phá huỷ của tự nhiên, tiết kiệm
chi phí bảo quản, sửa chữa thì các doanh nghiệp cần tìm cách để thu hồi
nhanh tư bản cố định như nâng cao tỉ lệ khấu hao, kéo dài thời gian làm
việc.
Hiện nay chúng ta thâý rằng ở các DNNN thực hiện chế độ làm việc
ba ca để máy móc hoạt động 24/24 giờ một ngày. Như vậy sẽ tăng được thời
gian sử dụng máy, hạn chế được sự tác động của tự nhiên. Cũng cần có biện
pháp khác như tăng chi phí để cai thiện vệ sinh và điều kiện nơi làm việc (
hệ thống ánh sáng, thơng gió, chống ơ nhiễm....). Những hao mịn này hữu
hình chúng ta có thể nhận ra, nhưng hao mịn vơ hình chúng ta khơng thể
nhìn thấy được. Trong q trình sản xuất cần chú ý loại hao mịn này, nó có
ý nghĩa rất quan trọng.
1.2.Hao mịn vơ hình
Hao mịn vơ hình là hao mịn thuần t xét về mặt giá trị do hai
nguyên nhân. Thứ nhất , do sự tăng năng suất lao động xã hội, nên giá thành
sản phẩm giảm đi dù chất lượng không thay đổi, làm cho những máy móc cũ
đang sử dụng mặc dù giá trị sử dụng còn nguyên nhưng giá trị đã giảm
xuống. Ví dụ như: mua chiếc xe máy Dream lúc đầu 20 triệu, nhưng hiện
giờ vẫn là chiếc xe đó nhưng giá chỉ còn lại 15 triệu đồng. Như vậy người
16
mua xe lúc đầu coi như đã mất đi 5 triệu đồng dù chiếc xe còn nguyên giá trị
sử dụng.
Thứ hai, do khoa học kỹ thuật phát triển, máy móc ra đời sau ln
ln tối tân hơn. Vì vậy trên thực tế giá trị của máy móc trước đó lại giảm
giá trị. Vẫn lấy ví dụ là chiếc xe máy. Nhiều năm về trước chiếc Dream Thái
rất phổ biến ở Việt Nam với giá khoảng 27 triệu đồng. Nhưng hiện tại loại
xe này khơng cịn được thơng dụng nữa, và nó được thay thế bởi các loại xe
có giá trị tương đương nhưng đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng như Attila,
Jupiter...Qua sự phân tích trên ta thấy rằng hao mịn vơ hình là khơng thể
tránh khỏi nên trong q trình sản xuất phải đặc biệt phải chú ý đến hao mịn
vơ hình. Ngày nay do sự tác động của khoa học kĩ thuật tư bản cố định càng
có nguy cơ hao mịn vơ hình. Để khắc phục tình trạng này thì các DNNN
cần:
Thứ nhất, phải tìm mọi cách để khấu hao nhanh tư bản cố định. Tỉ lệ
khấu hao thường được tính rất cao ngay từ những năm đầu chế tạo sả phẩm
mới, lợi dụng giá sản phẩm cao ở ầu chu kỳ sản phẩm, sau đó giảm dần khấu
hao cùng với việc giảm giá sản phẩm cuối chu kỳ của nó. Đối với những
doanh nghiệp quy mơ vừa và nhỏ việc đổi mới tư bản cố định dễ dàng hơn
đối với các doanh nghiệp quy mô lớn. Các doanh nghiệp này cần phải có sự
nhạy bén, năng động trong kinh doanh và cơ cấu tổ chức chặt chẽ thì mới
thực hiện tốt được điều này.
Thứ hai, DNNN phải đặc biệt chú ý trong khâu mua, chuyển giao
công nghệ phải phù hợp với mục đích sản xuất kinh doanh và phù hợp với
thời đại, tránh mua những công nghệ lạc hậu hoặc những công nghệ quá
hiện đại mà chưa có khả năng khai thác một cách có hiệu quả. Thực tế đã
cho thấy, trong quá trình mua và chuyển giao cơng nghệ, Việt Nam đã gặp
những thất bạinặng nề.
Ví dụ : 1972 Nhà nước xây dựng nhà máy sản xuất Diezen ở Sơng
Cơng. Các máy móc, thiết bị mua từ Liên Bang Xô Viết. Nhưng nhà máy
cũng chưa một ngày đưa vào sản xuất vì sản phẩm sản xuất ra có giá thành
cao hơn rất nhiều so với các nước có cùng sản phẩm như Nhật, Đài
Loan…Đó là sự lựa chọn công nghệ không phù hợp với điều kiện của Việt
Nam, áp dụng cách máy móc điều kiện của Xô Viết vào Việt Nam. Bên
17
cạnh đó cũng do trình độ khoa học kĩ thuật cịn hạn chế nên khi mua cơng
nghệ đã bị "lừa", những công nghệ nhập về đã quá lỗi thời, không cịn phù
hợp.Qua những phân tích trên ta thấy các doanh nghiệp khi tính tốn việc
chuyển giao giá trị tư bản cố định vào sản phẩm cần tính đến tới cả hai hìh
thức hao mịn này, nhất là hao mịn vơ hình, nhằm đảm bảo thu hồi được tư
bản cố định đã sử dụng và góp phần rút ngắn khoảng cách lạc hậu về các thế
hệ kĩ thuật và công nghệ. Khơng thể tránh khỏi hao mịn về vốn cố định vì
vậy trong quá trình sản xuất cần lập quỹ khấu hao để bổ sung vào những hao
mòn.Việc khấu hao sản phẩm có nhiều cách tính. Tuỳ thuộc vào điều kiện
sản xuất của từng doanh nghiệp cũng như các máy móc doanh nghiệp sử
dụng mà có những hình thức khấu hao khác nhau. Các loại khấu hao bao
gồm:Khấu hao theo đường thẳng, khấu hao giảm dần, và khấu hao theo sản
lượng.
Khấu hao theo đường thẳng được xác định như sau:
Mức khấu hao trung bình; hàng năm của vốn cố định
= Error!
Khấu hao giảm dần gồm hai loại khấu hao: Khấu hao bình qn nhân
đơi và khấn haotheo tổng số năm hữu dụng
Khấu hao bình qn nhân đơi được tính theo số dư bình qn giảm
dần, cơ sở tính mức khấu hao là tỷ lệ khấu hao xác định theo phương pháp
khấu hao theo đường thẳng và giá trị còn lại của vốn cố định
Tỉ lệ khấu hao vốn cố định = Tỉ lệ khấu hao bình quân x 2
Phương pháp khấu hao theo tổng số năm hữu dụng, phương pháp đòi
hỏi phải tính tỉ lệ khấu hao cho từng năm sử dụng của vốn cố định
Tỉ lệ khấu hao vốn cố định năm thứ i = Error!
Trong đó : t là thời gian hữu dụng của vốn cố định
t' là thời điểm ( năm thứ i ) cần trích khấu hao
Mức khấu haovốn cố định năm thứ i = Nguyên giá vốn cố định x Tỷ
lệ khấu hao năm thứ i.
Phương pháp khấu hao theo sản lượng: Phương pháp này đòi hỏi phải
xác định được mức khấu hao tính cho một đơn vị sản lượng dự kiến, từ đó
căn cứ vào sản lượng thực tế thực hiện khi sử dụng tài sản để xác định mức
khấu hao cho phải trích hàng năm.
18
Mức khấu hao tính cho đơn vị sản phẩm= Nguyên giá vốn cố định/
tổng sản phẩm dự kiến.
Mỗi doanh nghiệp lựa chọn cho mình một hình thức khấu hao khác
nhau phù hợp với công dụng, cách thức sử dụng vốn phù hợp nhằm thu
được lợi ích kinh tế trong qúa trình sử dụng. Đối với nhà cửa , vật liệu kiến
trúc, các tài sản vơ hình… áp dụng phương pháp khấu hao theo đường
thẳng. Đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải thường gắn liền với
quá trình sản xuất kinh doanh, tính năng cơng suất sử dụng bị giảm dần
trong quá trình sử dụng cho phép áp dụng phương pháp khấu hao theo sản
lượng hoặc phương pháp khấu hao giảm dần. Dụng cụ , thiết bị thường chịu
tác động của hao mịn vơ hình nhiều áp dụng phương pháp khấu hao giảm
dần.
2. Vốn lưu động. Sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động gồm: Lao động và nguyên , nhiên vật liệu.
Việt Nam là quốc gia có ưu thế lớn về nguồn lao động và tài nguyên
thiên nhiên. Nguồn lao động nước ta dồi dào, trẻ, giá rẻ. Nhưng bên cạnh
thuận lợi đó thì chúng ta phải đối mặt với một thách thức lớn đó là giải
quyết việc làm cho nguồn lao động này.Tỉ lệ thất nghiệp ở nước ta khá cao,
lượng thất nghiệp này chủ yếu là lao động phổ thông và cử nhân đại học và
cao đẳng. Lượng lao động này thì dư thừa trong khi lượng lao động có tay
nghề thiếu trầm trọng. Vì vậy hầu hết các doanh nghiệp khi tuyển lao động
đều đào tạo để phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp. Thứ hai, tài nguyên
thiên nhiên nước ta đa dạng phong phú. Tuy vậy sản lượng này có hạn, nên
phải sử dụng một cách hợp lý. Đó là ở tầm vĩ mơ, còn đối với các doanh
nghiệp khi tiết kiệm được càng nhiều nguồn đầu vào càng giảm chi phí sản
xuất, nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm. Để sử dụng có hiệu quả vốn
lưu động cần tăng cường tốc độ chu chuyển của vốn lưu động
Thứ nhất đối với nguyên liệu, nguyên liệu: Trong quá trình sản xuất
chúng ta cần chú ý đến đầu vào. Nên xây dựng nhà máy ở nơi gần nguồn
nguyên liệu để hạn chế chi phí vận chuyển, cũng như rút ngắn được thời
gian cho khâu trung gian là quá trình vận chuyển tạo điều kiện cho q trình
sản xuất liên tục, khơng ngắt qng do sự cố trong quá trình vận chuyển.
19
Đồng thời gần nguồn nguyên liệu thì nhu cầu đến đâu khai thác đến đó,
khơng cần dự trữ trong kho đỡ bị tổn thất do hao mịn vơ hình gây ra.
Thứ hai, vấn đề đặc biệt quan trọng đóng vai trò quyết định nâng cao
hiệu quả của doanh nghiệp là việc tổ chức quản lý sử dụng nguồn lao động (
mang tính chất lâu dài có tính quyết định trong việc sử dụng vốn lưu động).
Nâng cao trình độ tay nghề của người lao động. Đối với bộ máy lãnh đạo
cần phân công trách nhiệm và quyền lợi rõ ràng để tổ chức có hiệu quả,
tránh tình trạng chồng chéo. ở nước ta đang tồn tại một vấn đề nôỉ cộm: "
Thừa thầy, thiếu thợ ". Hàng năm lượng rất lớn tuyển sinh vào đại học, cao
đẳng mà các trường đào tạo nghề thì lại rất ít người đăng ký trong khi nước
ta đang thiếu lượng lớn lao động lành nghề. Bên cạnh đó việc đào tạo ở bậc
đại học và cao đẳng cịn nhiều bất cập, học khơng đi đơi với hành, việc đào
tạo thiên về lý thuyết. Vì vậy nguồn lực này khi ra công tác thiếu sự năng
động do kiến thức thực tế yếu. Việc đào tạo và yêu cầu của doanh nghiệp đi
theo hai con đường song song, chưa gặp nhau ở một điểm chung. Vì vậy hầu
hết để sử dụng nguồn lao động này thì các doanh nghiệp này đào tạo phù
hợp với mục đích phát triển của doanh nghiệp. Ngoài việc chú trọng nâng
cao trình độ nguồn lao động, các doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm đến
việc rèn luyện tác phong, đạo đức nghề nghiệp. Đó là khía cạnh khơng thể
thiếu được đặc biệt đối với bộ máy quản lý. Đức mà không có tài thì vơ
dụng, nhưng tài mà thiếu đức thì thành "tai"- tai hoạ.Có rất nhiều vụ án đưa
ra xét xử về tội tham ô, hối lộ của các quan chức cấp cao.Gần đây nhất, là vụ
của Lã Thị Kim Oanh được sự bao che của các quan chức trong các bộ,
ngành đã gây tổn thất hàng trăm tỉ đồng cho nhà nước. Và khi đưa ra ánh
sáng thì số tiền thu được cũng chẳng được bao nhiêu, do các bị cáo đã tẩu
tán số tiền này dưới nhiều hiình thức khác nhau. Vậy việc nâng cao đạo đức
nghề nghiệp trong doanh nghiệp có vai trị rất quan trọng. Việc nâng cao đạo
đức nghề nghiệp cũng nhằm hạn chế những tiêu cực khác như : "Cha truyền,
con nối" vẫn tồn tại trong doanh nghiệp nhà nước- điều làm giảm chất lượng
nguồn lao động đầu vào, do đó dẫn tới làm giảm chất lượng đội ngũ cán bộ
điều hành quản lý. Trong điều kiện hiện nay để làm ăn có hiệu quả các
doanh nghiệp phải có bộ máy quản lý tốt, phân công nhiệm vụ cũng như
quyền lợi rành mạch. Cơ cấu quản lý hợp lý. Đó chính là yếu tố quan trọng
20
quyết định sự thành cơng của doanh nghiệp. Có những doanh nghiệp có quy
mơ nhỏ bé nhưng do có cơ cấu tổ chức hợp lý thì doanh nghiệp đó vẫn có
thể thành cơng. Bộ phận này tốt sẽ thực hiện tốt các khâu còn lại như: việc
mua hàng, bán hàng, tổ chức sản xuất… Ngoài những vấn đề trên các
DNNN đang gặp phải khó khăn sau: tình trạng thiếu vốn trong sản xuất. Đối
với vốn lưu động chỉ có 50% được huy động vào sản xuất kinh doanh, còn
lại nằm trong tài sản, công nợ không thu hồi được, lỗ chưa bù đắp được. Ví
dụ: Vốn lưu động của Nhà máy đóng mới và sửa chữa phương tiện thuỷ Cần
Thơ thuộc tổng cơng ty Đường sơng miền Nam chỉ có 80 triệu đồng. Cảng
Hà Nội chỉ có 140 triệu đồng vốn lưu động. Đây là khó khăn với các doanh
nghiệp nhà nứơc nhưng không phải là không khắc phục được, vấn đề là ở
chỗ phải tổ chức cơ cấu quản lý hợp lý. Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ thực hiện
tốt các khâu khác: mua hàng, bán hàng, sản xuất…. Nó là điều quyết định
việc sản xuất hiệu quả của các DNNN.
Bên cạnh việc chú trọng qúa trình sản xuất thì khâu bán hàng cũng
giữ vai trị rất quan trọng.Thuận lợi trong khâu bán hàng hạn chế được thời
gian tồn kho, làm giảm bớt thiệt hại do nhân tố ngoại cảnh tác động. Trong
thời đại hiện nay cạnh tranh rất khốc liệt, hàng hố phong phú về hình thức
và chất lượng vì vậy để người tiêu dùng biết đến sản phẩm và tin dùng sản
phẩm của công ty cần chú trọng khâu maketing và quảng cáo. Đây là khâu
trung gian, nhịp cầu nối người sản xuất và người tiêu dùng.Mới bước vào
nền kinh tế thị trường những kinh nghiệm trong việc kinh doanh chưa nhiều
nên nhiều doanh nghiệp chưa kịp thích ứng với sự thay đổi của thời đại, vẫn
giữ trong mình tư duy cũ: Hữu xạ tự nhiên hương. Theo thống kê chỉ có 5%
DNNN quan tâm đến vấn đề quảng cáo. Và trên thực tế có nhiều DNNN
nước ta đã bị mất thương hiệu về sản phẩm trên thị trường nước ngồi khi ta
xuất khẩu hàng hố ví dụ như : cà phê Trung Ngun, Bit'is…. Đó là vì các
doanh nghiệp chưa thực sự chú trọng đến bộ phận này chỉ tập trung vào sản
xuất. Trong khi đối với các doanh nghiệp nước ngoài họ giành từ 40%-50%
có khi đến 60% doanh thu cho khâu này. Và khi so sánh các chương trình
quảng cáo giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài ta thấy rằng sự
chuyên nghiệp cịn thua xa. Những chương trình quảng cáo của chúng ta hầu
như chỉ mang tính chất giới thiệu sản phẩm mà thiêú sức thu hút người xem.
21
Những chương trình quảng cáo của các doanh nghiệp nước ngoài thu hút
được sự chú ý của khán giả và hình ảnh về sản phẩm đó in đậm trong tâm
trí họ. Vậy qua sự phân tích trên ta thấy rằng cần tiến dần chuyên nghiệp
hoá khâu này để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hố của các DNNN, từ
đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp này.
22
C. KẾT LUẬN. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO VIỆC SỬ DỤNG NGUỒN
VỐN TRONG DNNN
DNNN là thành phần kinh tế giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế ở
nước ta. So với những năm trước đây, về mặt số lượng các doanh nghiệp
giảm, nhưng chất lượng thì đã tăng lên rất nhiều. Điều này thể hiện ở trong
quá trình hoạt động, quy mô sản xuất và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
DNNN bao gồm hai loại hình: Doanh nghiệp cơng ích và doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp hoạt động với mục đích khác
nhau. Doanh nghiệp cơng ích với mục đích phục vụ lợi ích xã hội, doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh mục đích tối đa hố lợi nhuận. DNNN là động
lực sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội ở Việt Nam. Tuy vậy bên
cạnh những thành quả đã đạt được thì các DNNN nói chung vẫn còn tồn tại
những hạn chế. Và chung quy lại vẫn là sử dụng nguồn vốn không hiệu quả.
Qua nghiên cứu Tuần hoàn và chu chuyển tư bản và áp dụng vào
DNNN, ta thấy muốn sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cần sử dụng hiệu quả
từng bộ phận của nó đó là vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định bao
gồm: nhà máy, máy, máy móc, các cơng trình sản xuất liên quan…Muốn sử
dụng hiệu quả nguồn vốn này cần tận dụng tối đa công suất của máy móc
khi đưa vào hoạt động, nâng cao năng suất lao động, lập quỹ khấu hao để bổ
sung vào hao mịn vơ hình và hao mịn hữu hình khơng thể tránh khỏi trong
qúa trình sản xuất. Vốn lưu động bao gồm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu,
lao động… Đối với các nguồn nguyên liệu đầu vào, để sử dụng có hiệu quả
cần rút ngắn khoảng cách đến nơi sản xuất để rút ngắn thời gian chu chuyển
cũng như hạn chế chi phí vận chuyển. Bên cạnh đó trong q trình sản xuất
cần tiết kiệm ( khơng phải là ăn bớt) nguyên vật liệu.Xét trên một đơn vị sản
phẩm thì số tiền tiết kiệm không đáng kể, nhưng khi sản xuất hàng loạt thì
giảm được rất nhiều chi phí. Đối với nguồn lao động cần chú trọng đào tạo
về chuyên môn, nhưng vấn đề đạo đức nghề nghiệp cũng hết sức quan trọng.
Nguồn lao động là yếu tố quyết định các yếu tố khác. Vì vậy trong quá trình
sản xuất kinh doanh phải đặc biệt lưu ý tới nhân tố này, phải tổ chức sản
xuất một cách hợp lý để đạt đựơc năng suất lao động tối đa. Trên đây là
23
những giải pháp để sử dụng có hiệu quả vốn cố định và vốn lưu động nhưng
xét tách riêng và tối đa hoá việc sử dụng từng nguồn vốn. Nhưng trong thực
tế việc sản xuất kinh doanh nhiều khi rất khó để phân biệt một cách rành
mạch từng nguồn vốn, và vấn đề là sự kết hợp giữa các yếu tố sản xuất để
đạt được hiệu quả tối đa. Trung tâm để giải quyết vấn đề trên là nhân tố con
người. Đối với mỗi doanh nghiệp nói chung và DNNN nói riêng trong q
trình sản xuất có lượng lớn nhân tố tham gia sản xuất vì vậy phải có cơ cấu
quản lý hợp lý đặc biệt là cơ cấu quản lý nhân sự. Một doanh nghiệp thực
hiện tốt khâu này sẽ đạt đựơc hiệu quả cao vì khâu này quyết định sự thành
công của một doanh nghiệp. Trong thời đại hiện nay, một doanh nghiệp bên
cạnh việc chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm, cũng cần phải chú trọng
đến khâu maketing, quảng cáo. Khơng cịn thời " Hữu xạ tự nhiên hương"
nữa, hàng hoá tràn ngập trên thị trường với đa dạng về hình thức và chất
lượng. Và người tiêu dùng biết và sử dụng hàng hố của cơng ty mình thì
phải thực hiện tốt khâu này. Vì vậy cơ cấu quản lý phải phân thành nhiều bộ
phận với những chức năng khác nhau. Bộ phận sản xuất, bộ phận quản lý và
bộ phận maketing. Mỗi bộ phận lại có những u cầu khác nhau. Bộ phận
quản lý địi hỏi con người có đầu óc tổ chức tốt, ln thích ứng kịp thời với
sự thay đổi của thời đại. Bộ phận sản xuất địi hỏi những cơng nhân lành
nghề. Bộ phận maketing cần phải có những nhân viên năng động, nhạy bén
và có sự đào tạo chuyên nghiệp về lĩnh vực này.
Chúng ta mới bước vào nền kinh tế thị trường vì vậy kinh nghiệm về
sản xuất kinh doanh cịn hạn chế. Vậy nên các DNNN có thể liên doanh với
nước ngồi. Hình thức này bắt đầu phổ biến ở nước ta, Doanh nghiệp tư bản
nhà nước. Tham gia hình thức này chúng ta vừa thu hút được nguồn vốn,
cơng nghệ lại có thể học hỏi kinh nghiệm quản lý của họ. Đó là điều rất cần
thiết trong điều kiện hiện nay. Nhưng cũng cần phải chú ý trong quá trình
hợp tác cần phải đề cao tinh thần cảnh giác, tránh sự lệ thuộc về kinh tế để
rồi bị chi phối, lệ thuộc, như vậy sẽ là một thất bại.
Trên đây là các biện pháp vi mô em xin đưa ra trong vai trò của các
DNNN để sử dụng vốn có hiệu quả. Nhưng bên cạnh những nỗ lực của các
doanh nghiệp thì nhà nước cũng có vai trị rất quan trọng. Các DNNN giữ
vai trò chủ đạo trong nền kinh tế vì vậy việc ưu tiên là điều đương nhiên,
24