Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Hoàn thiện hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH Huy Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.58 KB, 78 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Quá trình chuyển sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất
kinh doanh trong các doanh nghiệp. Trong đó, cơ chế mà cấu thành là hệ thống
kích thích vật chất thông qua tiền lương đối với lao động đã có thay đổi lớn.
Tuy nhiên nhìn về những vấn đề cơ bản trong nền sản xuất hàng hoá thì lao
động vẫn là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhất là
trong tình hình hiện nay nền kinh tế thế giới bắt đầu chuyển sang nền kinh tế tri
thức thì lao động có trí tuệ có kiến thức, có kỹ thuật cao là nhân tố hàng đầu.
Muốn quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục thì người lao động phải
được tái sản xuất sức lao động. Tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao
động được dùng để bù đắp sức lao động mà người bỏ ra, xét về mối quan hệ thì
lao động và tiền lương có quan hệ mật thiết lẫn nhau.
Trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền lương được
sử dụng như một phương tiện quan trọng “đòn bảy kinh tế”. Nó động viên
người lao động sản xuất kinh doanh tăng thêm sự quan tâm của người lao động
đến sản phẩm cuối cùng, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm,
đảm bảo tính cạnh tranh trong thương trường.
Công ty TNHH Huy Nam chuyên lĩnh vực cung cấp vật liệu xây dựng
tổng hợp và thi công các hạng mục công trình. Tuy mới thành lập nhưng Công
ty đã sớm biết vận dụng cơ chế thị trường vào trong kinh doanh để đưa lại hiệu
quả kinh tế cao. Trong Công ty vấn đề về lao động và sử dụng lao động vấn đề
về tiền lương luôn được các nhà lãnh đạo quan tâm. Qua thời gian thực tập tại
Công ty dựa vào iến thức đã học và quá trình xem xét kết quả về tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực lao động tiền lương tại Công ty TNHH
Huy Nam em xin viết chuyên đề tốt nghiệp với tên là: “Hoàn thiện hạch toán
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH Huy
Nam”. Với mục đích của chuyên đề là dựa vào những nhận thức chung về quản
lý lao động tiền lương trong cơ chế thị trường để phân tích trình bày những vấn
1
đề cơ bản của công tác tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty


đồng thời đánh giá và đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý
lao động tiền lương đối với Công ty.
Nội dung chuyên đề gồm các phần sau:
Phần I: Tổng quan về tình hình Công ty TNHH Huy Nam.
Phần II: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty TNHH Huy Nam.
Phần III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiền lương tại Công ty
TNHH Huy Nam.
Trong quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp em đã được sự quan tâm
hướng dẫn tận tình của thầy giáo Trần Đức Vinh, và các bác, các cô chú và anh
chị trong Công ty đặc biệt trong phòng Tài vụ đã tạo điều kiện cho em hoàn
thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận được sự góp ý
của các thầy cô giáo để em có thể nâng cao chất lượng đề tài cũng như hiểu sâu
hơn nữa về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
2
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH
CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ & VLXD HUY NAM
1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ CÔNG TY TNHH HUY NAM.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Huy Nam
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Huy Nam là một Công ty không có vốn của Nhà nước, mang
tính chất là một doanh nghiệp tư nhân. Tiền thân của Công ty ban đầu chỉ là một cửa
hàng bán lẻ chuyên thực hiện việc buôn bán các nguyên vật liệu của ngành xây dựng.
Đến năm 2003 thì Công ty TNHH Huy Nam chính thức được thành lập theo giấy phép
đăng ký kinh doanh số 0102009843 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày
09/09/2003 với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là buôn bán vật liệu xây dựng và trang
thiết bị nội thất.
Công ty TNHH Huy Nam được thành lập do 02 thành viên góp vốn với số vốn
góp ban đầu của các thành viên là 1.000.000.000đ (Một tỷ đồng chẵn). Thành viên

gồm: Lê Anh Niên & Ngô thị Kim Huệ.
Tên Công ty là : CÔNG TY TNHH HUY NAM
Tên giao dịch: Huy Nam Company limited
Trụ sở của : Số 617 Nguyễn Văn Cừ, phường Gia Thuỵ, Quận Long
Biên, Hà Nội.
Số điện thoại : +84 4 8272111
Số fax : +84 4 8272111
Đại diện pháp nhân: NGÔ THỊ KIM HUÊ
Từ khi thành lập cho tới nay, Công ty TNHH Huy Nam đã 3 lần thay đổi giấy
phép kinh doanh bao gồm:
- Lần 1 - Khi bắt đầu đăng ký kinh doanh vào 09/09/2003
- Lần 2 - vào năm 2005
- Lần 3 - vào năm 2007 (13/08/2007)
Công ty là một doanh nghiệp tư nhân, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân,
có con dấu riêng và tài khoản riêng .
1.1.2 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty
3
Ngay từ khi khởi nghiệp, Công ty TNHH Huy Nam tập trung vào ngành nghề
kinh doanh chính là buôn bán vật liệu xây dựng và trang thiết bị nội thất. Tuy nhiên,
với mục tiêu "phát triển bền vững", Công ty thực hiện phương châm kinh doanh đa
ngành nghề và hoạt động trong phạm vi cả nước.
Với mục tiêu trên, từ khi thành lập cho tới nay, công ty đã 3 lần thay đổi giấy
phép kinh doanh để bố sung thêm ngành nghề kinh doanh trong giấy phép của mình
theo đúng phương châm mà công ty đã đề ra ngay từ ban đầu; cụ thể là:
- Lần 1 vào 09/09/2003, Công ty TNHH Huy Nam được thành lập với ngành
nghề đăng ký trong giấy phép kinh doanh bao gồm:
 Buôn bán vật liệu xây dựng và trang thiết bị nội ngoại thất.
 Dịch vụ lắp đặt thiết bị, các sản phẩm Công ty kinh doanh
 Vận tải hàng hoá
 Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.

- Đến năm 200, do nhu cầu phát triển của công ty và nhu cầu khai thác thêm
tiềm năng của ngành nghề mới, Công ty TNHH Huy Nam đã xin thay đổi giấy phép
kinh doanh để bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh mới là: . Với việc đăng ký thêm
ngành nghề mới này, công ty đã đẩy số ngành nghề mà công ty kinh doanh lên con số
là 05 bao gồm:
 Buôn bán vật liệu xây dựng và trang thiết bị nội ngoại thất.
 Dịch vụ lắp đặt thiết bị, các sản phẩm Công ty kinh doanh
 Vận tải hàng hoá
 Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
 Dịch vụ cho thuê kho tàng, bến bãi.
 Dịch vụ xúc tiến thương mại
 Vận tải hàng hoá, vận tải hành khách bằng ôtô theo hợp đồng.
- Không dừng lại ở con số kinh doanh trên 05 ngành nghề, đến tháng 8 năm
2007 (13/08/2007), Huy Nam một lần nữa xin thay đổi giây phép kinh doanh với việc
đăng ký thêm ngành nghề kinh doanh bao gồm:
 Buôn bán vật liệu xây dựng và trang thiết bị nội ngoại thất.
 Dịch vụ lắp đặt thiết bị, các sản phẩm Công ty kinh doanh
 Vận tải hàng hoá
 Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
4
 Dịch vụ cho thuê kho tàng, bến bãi.
 Dịch vụ xúc tiến thương mại
 Vận tải hàng hoá, vận tải hành khách bằng ôtô theo hợp đồng.
1.1.3 Tình hình hoạt động của đơn vị trong năm 2008
1.1.3.1 Tình hình tài chính của Công ty.
Công ty TNHH Huy Nam được thành lập theo giấy đăng ký kinh doanh số
0102031854 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 17/8/2007 với ngành nghề
kinh doanh chủ yếu là xây dựng các hạng mục công trình và cung cấp các thiết bị của
ngành vật liệu xây dựng. Kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động Công ty đã nhanh chóng
xác định cho mình một hướng dẫn đi đúng đắn, đảm bảo phù hợp với ngành nghề của

Công ty. Tính đến hết Quý một của năm 2008 Công ty TNHH Huy Nam đã đạt kết quả
về mặt hoạt động kinh doanh là khá khả quan. Tạo tiền đề tốt cho Công ty tiếp tục phát
triển ở những năm tiếp theo.
Bảng tài sản và nguồn vốn Quý 1 năm 2008
Đơn vị: Đồng
Nội dung Mã
số
01/01/2008 31/03/2008
I. Tổng cộng tài sản (01 = 02 + 09) 01 1.649.000.000
1. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 02 1.474.000.000
Trong dó: - Các khoản phải thu 03 924.000.000
- Hàng tồn kho 04 550.000.000
Trong hàng tồn kho
+ Chi phí SXKD dở dang 05
+ Thành phẩm tồn kho 06
+ Hàng tồn kho 07 340.000.000
+ Hàng gửi đi bán 08 210.000.000
2. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 09 175.000.000
Trong đó: - Tài sản cố định (10 = 11 – 12) 10 175.000.000
- Nguyên giá 11 175.000.000
- Giá trị hao mòn luỹ kế 12
- Chi phí XDCB dở dang 13
II. Tổng cộng nguồn vốn (14 = 15 + 16) 14 1.649.000.000
- Nợ phải trả 15 450.000.000
- Nguồn vốn chủ sở hữu 16 1.199.000.000
5
1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Huy Nam
Công ty TNHH Huy Nam là một loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do đó, bộ
máy quản lý của Công ty được tổ chức hợp lý sao cho phù hợp với quy mô của Công
ty. Sự phù hợp đã giúp bộ máy quản lý phát huy được vai trò quan trọng trong việc

điều hành, phối hợp các hoạt động của Công ty trong tất cả các lĩnh vực.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng.
Bên cạnh hệ thống chỉ huy là Giám đốc, các Phó giám đốc thường có các bộ phận tham
mưu như các phòng chức năng. Tuy nhiên, quyền quyết định vẫn thuộc về Giám đốc
của đơn vị.
6
Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Huy Nam
7
HỘI ĐỒNG TH NH VIÊNÀ
GI M Á ĐỐC
PHÓ GI M Á ĐỐC
KINH DOANH
PHÓ GI M Á ĐỐC
T I CH NHÀ Í
PHÓ GI M Á ĐỐC
NỘI CH NHÍ
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG T I VÀ Ụ
PHÒNG TC/HC
1.2.1 Ban Giám đốc
Đứng đầu Công ty là Hội đồng thành viên, Ban Giám đốc, Phó Giám đốc và các
phòng chức năng.
Hội đồng thành viên đó là cơ quan quản lý của Công ty, do đại hội đồng thành
viên của Công ty ra quyết định. Hội đồng thành viên, có toàn quyền nhân danh Công ty
để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, lợi ích của Công ty. Hội đồng thành
viên gồm 02 thành viên là cổ đông sáng lập ra Công ty và do 01 Chủ tịch Hội đồng
thành viên điều hành, hoạt động theo nguyên tắc tập thể.
Ban Giám đốc do hội đồng thành viên bầu ra gồm có Giám đốc và các Phó
Giám đốc chuyên trách. Trong đó Giám đốc là người của Hội đồng thành viên và là

người đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm về mọi mặt. Thay mặt cho
Công ty trong các Giao dịch thương mại là người có quyền diều hành cao nhất trong
Công ty. Giám đốc Công ty có các quyền và nhiệm vụ sau:
- Tiếp tục vốn, sử dụng hiệu quả và phát triển vốn.
- Điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Tổ chức việc xây dựng các định mức kinh tế, tổ chức thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện các định mức này trong Công ty.
- Giám đốc có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng toàn bộ cán bộ công
nhân viên trong Công ty.
- Xây dựng phương án, tổ chức bộ máy quản lý, điều chỉnh và phát triển bộ
máy quản lý của Công ty. Trực tiếp phụ trách công tác kế hoạch đầu tư và phát triển,
công tác kinh doanh, tuyển dụng lao động, công tác tài chính kế toán…- Xây dựng quy
chế lao động, quy chế khen thưởng, kỷ luật trong Công ty.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp khác theo quy định của Nhà
nước, lập, phản ánh và phân phối lợi nhuận sau thuế.
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Chịu trách nhiệm trước các cổ đông của Công ty về tình hình hoạt động, sản
xuất kinh doanh của Công ty…
8
Phó Giám đốc Công ty là bộ phận tham mưu cho Giám đốc Công ty, trong việc
điều hành doanh nghiệp, theo sự phân công và uỷ quyền của Giám đốc Công ty. Chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Hiện nay Công ty có 03 Phó giám đốc, đó là: Phó Giám đốc kinh doanh, Phó
Giám đốc tài chính và Phó Giám đốc nội chính.
Phó Giám đốc kinh doanh: là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tình
hình kinh doanh của Công ty và trực tiếp phụ trách các mặt công tác như:
- Chỉ đạo việc việc phân phối hàng hoá cho các đại lý.
- Giám sát việc thi công cấp hàng vào các dự án, công trình.

- Công tác tổ chức quản lý các cán bộ công nhân viên làm việc theo đúng ngành
nghề, chức năng…
Phó Giám đốc tài chính: là người đại diện cho Giám đốc và giúp Giám đốc
trong việc lập và quản lý các dự án, các công trình xây dựng của Công ty. Lập các chi
phí cho từng đơn hàng cụ thể đối với từng đại lý, và các dự án mà Giám đốc giao.
Phó Giám đốc nội chính: Là người được Giám đốc uỷ quyền chịu trách nhiệm
trực tiếp phụ trách tình hình chung của Công ty như: Công tác hành chính y tế, công
tác thi đua khen thưởng hay kỷ luật, công tác tuyển dụng nhân sự…
Tại Công ty hiện có 03 phòng chức năng, mỗi phòng có một nhiệm vụ riêng.
Gồm: Phòng Tài vụ, Phòng hành chính và Phòng kinh doanh.
1.2.2. Phòng tài vụ:
Là phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty và có trách nhiệm
phản ánh, theo dõi tình hình tài sản, sự biến động của tài sản trong quan hệ với nguồn
vốn. Đồng thời cung cấp chính xác, kịp thời thông tin tài chính phục vụ công tác ra
quyết định của nhà quản lý. Trên cơ sở các nghiệp vụ kế toán được chứng minh bởi các
chứng từ gốc, các nhân viên trong phòng tài vụ sẽ phản ánh vào các loại sổ sách theo
đúng chế độ kế toán. Đứng đầu phòng tài vụ là kế toán trưởng (trưởng phòng tài vụ) có
nhiệm vụ điều hành và tổ chức công việc trong phòng tài vụ, hướng dẫn hạch toán
kiểm tra tính toán ghi chép sổ sách kế toán.
1.2.3. Phòng hành chính quản trị:
Là bộ phận thực hiện công tác quản lý và hành chính. Bộ phận này có tác dụng
phục vụ và tạo điều kiện cho các phòng ban, các đơn vị, các tổ chức đoàn thể thực hiện
được nhiệm vụ được giao. Phòng hành chính của Công ty là bộ phận có thể bố trí sắp
9
xếp cán bộ quản lý, việc mua sắm các thiết bị văn phòng phẩm, quản lý văn thư lưu
trữ. Ngoài ra phòng hành chính còn phụ trách công tác tuyển mộ, tuyển chọn nhân lực,
đào tạo trình độ cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Phụ trách công tác cán bộ,
công tác tiền lương và một số mặt khác. Đứng đầu phòng hành chính là trưởng phòng
hành chính và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó Giám đốc nội chính.
Phó Giám đốc nội chính có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Công ty về tổ

chức quản lý và thực hiện công tác hành chính quản trị của Công ty.
Trưởng phòng hành chính có nhiệm vụ giúp Phó Giám đốc thực hiện các công
tác tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh, công tác cán bộ, công tác lao động,
công tác chế độ nâng bậc lương, công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật của Công ty và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hoạt động của Phòng.
1.2.4. Phòng kinh doanh.
Chịu sự theo dõi trực tiếp của Phó Giám đốc kinh doanh có chức năng theo dõi
quản lý tình hình bán hàng của Công ty, lập ra các kế hoạch về nhu cầu hàng hoá để
Công ty có kế hoạch cung cấp hàng hoá ra thị trường kịp thời..
Trưởng phòng là người đứng đầu phòng kinh doanh, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về tình hình hoạt động của phòng.
2. Tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH Huy Nam.
2.1. Bộ máy kế toán của công ty
2.1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Do phương châm kinh doanh đa ngành nghề, đa sở hữu vốn, hoạt động trong
phạm vi cả nước nên Công ty TNHH Huy Nam cũng có 1 hình thức tổ chức bộ máy kế
toán cũng hết sức đa dạng và đặc trưng.
Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực phân phối các thiết bị về ngành xây
dựng nên tổ chức bộ máy kế toán của công ty mang đặc điểm tổ chức đặc trưng của
một đơn vị kinh doanh thương mại đó là:
- Đối tượng hạch toán chi phí là các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, các khoản chi phí dự phòng rủi ro...
- Đối tượng tính giá vốn hàng bán dựa trên việc tập hợp các khoản chi phí cho việc
mua nguyên vật liệu đầu vào, các biến động giá của thị truờng...
2.1.2 Nhiệm vụ của phòng kế toán
10
- Phản ánh, báo cáo với Ban lãnh đạo Công ty các vấn đề kế toán phát sinh trong kinh
doanh như tình hình bán hàng, thu hồi công nợ, nợ khó đòi, hàng tồn kho, kế hoạch chi
trả tiền.....
- Phản ánh chi tiết, tổng hợp các khoản chi phí phát sinh trong kinh doanh

- Thanh toán kịp thời công nợ
- Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc kế toán các chỉ tiêu kinh doanh sao cho đúng pháp
lệnh của Nhà nước ban hành.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của phòng kế toán
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 2.1.2.1: Bộ máy kế toán của công ty.
11
KẾ TO N TRÁ ƯỞNG
(Trưởng phòng tài
vụ)
KẾ TO N TÁ ỔNG HỢP
(Phó phòng tài vụ)
Kế toán thanh toán
Kế toán tập họp chi phí giá thành
K
ế
toán l
ươ
ng và các kho

n ph

i
trích theo l
ươ
ng
- Kế toán thủ quỹ
- Kế toán ngân hàng
KẾ TO N B N H NGÁ Á À
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Đứng đầu bộ
máy là kế toán trưởng – Trưởng phòng tài vụ.
Kế toán trưởng là người đại diện của Phòng Tài vụ trong quan hệ và Giám đốc,
Phó Giám đốc và các phòng ban khác trong đơn vị. Kế toán trưởng là người có trình
độ, có thâm niên công tác, có kinh nghiệm đặc biệt là được đào tạo chuyên ngành tài
chính kế toán và chương trình kế toán trưởng. Kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành
và tổ chức hoạt động trong phòng kế toán tài vụ, hướng dẫn hạch toán, kiểm tra việc
tính toán ghi chép tình hình hoạt động của Công ty trên cơ sở những chế độ chính sách
đã được Nhà nước quy định. Kế toán trưởng có nhiệm vụ cập nhập được các thông tin
mới về kế toán tài chính cho các cán bộ kế toán trong Công ty, nâng cao trình độ cho
cán bộ kế toán trong Công ty.
Kế toán tổng hợp – Phó phòng tài vụ: là người chịu trách nhiệm chính về công
tác hạch toán kế toán tại Công ty. Trực tiếp kiểm tra và giám sát quá trình thu nhận, xử
lý và cung cấp thông tin cho các đối tượng khác nhau. Kế toán tổng hợp còn phải
thường xuyên kiểm tra đối chiếu chi tiết và tổng hợp, đồng thời hỗ trợ kế toán trưởng
trong việc vận dụng hệ thống tài khoản phù hợp và định kỳ lập các báo cáo tài chính
tổng hợp theo quy định và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của công tác quản lý.
Kế toán lương và các khoản trích theo lương có nhiệm vụ tổng hợp tiền lương
và các khoản trích theo lương từ các số liẹu về số lượng, thời gian lao động, đồng thời
phân bổ chi phí tiền lương theo đúng đối tượng sử dụng.
Kế toán thuế: có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình hình thanh toán các khoản
phải thu, phải trả đối với những cá nhân trong và ngoài đơn vị. Đồng thời kê khai đúng
các khoản thuế phải nộp, phản ánh kịp thời số thuế đã nộp tạm thời cho Nhà nước hoặc
số chính thức. Đẩy mạnh việc thanh toán với Nhà nước đảm bảo đúng thời gian quy
định.
Kế toán tập hợp chi phí – tính giá thành có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra việc phân
bổ các chi phí trong kỳ nhằm đưa ra được giá vốn hàng bán, giá bán trên thị trường.
Cuối kỳ có nhiệm vụ lập ra các báo cáo cáo tổng hợp chi phí giá thành, tổng hợp giá
vốn hàng bán.....
Kế toán ngân hàng là người chịu trách nhiệm về xử lý các nghiệp vụ có liên

quan đến vốn bằng tiền như: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
12
Hàng ngày kế toán tiền mặt phản ánh tình hình thu chi tiền mặt, giám sát việc chấp
hành định mức tồn quỹ tiền mặt, đối chiếu tiền mặt tại quỹ và tiền mặt ghi trong sổ
sách, phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm về tiền mặt. Ngoài ra, kế toán ngân hàng
còn phải kiểm tra tình hình biến động tăng, giảm về tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển.
Kế toán công nợ: Là người chịu trách nhiệm theo dõi các khoản phải thu, phải
trả và phản ánh tình hình các khoản phải thu, phải trả phát sinh trung kỳ và luỹ kế từ
các kỳ trước.
Kế toán bán hàng có nhiệm vụ hàng ngày phải tập hợp tất cả các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong ngày, trong tháng, về tình hình bán hàng tại cửa hàng của Công ty.
Định kỳ kế toán phải lập các bảng kê tổng hợp và đưa số liệu về phòng tài vụ của Công
ty.
Thủ quỹ là người trực tiếp quản lý tiền mặt tại quỹ của Công ty, hàng ngày lập
các báo cáo quỹ đồng thời phải liên tục kiểm tra và so sánh số tiền mặt thực tế tại quỹ
vơí số tiền mặt được phản ánh trên sổ sách để tìm ra và giải quyết những sai phạm
trong quản lý tiền mặt.
2.2. Hệ thống chứng từ tại Công ty TNHH Huy Nam
2.2.1.. Hình thức kế toán tại Công ty TNHH Huy Nam.
2.2.1.1. Sơ đồ tổng hợp hình thức kế toán tại Công ty.
Trên cơ sở các. tài khoản sử dụng, nội dung và quy mô của Công ty. Để thuận
tiện và phù hợp trong quá trình hạch toán kế toán Công ty đã lựa chọn hình thức kế
toán chứng từ ghi sổ làm hình thức kế toán cho Công ty mình.
13
Sơ đồ 2.2.1.1 : Sơ đồ tổng hợp hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Hàng ngày, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán phản ánh vào các
chứng từ có liên quan theo đúng quy định hiện hành.
2.2.1.2. Hệ thống chứng từ sử dụng.
Trong Công ty, hệ thống chứng từ được phân loại theo bản chất của chúng. Bao

gồm các loại chứng từ sau:
- Chứng từ quỹ: Được đánh số từ 1 đến n và được tập hợp hàng tháng hay hàng
quý. Đây là những chứng từ phản ánh việcthu, chi tiền mặt tại quỹ như: Phiếu thu,
phiếu chi. Đi kèm các chứng từ này là các chứng từ gốc có liên quan như: Giấy xin tạm
ứng, hoá đơn mua hàng, giấy đề nghị thanh toán…
- Chứng từ ngân hàng: được đánh số từ 1 đến n và được tập hợp hàng tháng
hoặc hàng quý. Đây là những chứng từ có liên quan đến việc trao đổi, giao dịch với
ngân hàng như: Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng và các chứng từ khác như
bảng kê nộp tiền, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi.
14
Chứng từ
gốc
Sổ quỹ
Các loại sổ kế
toán chi tiết
Chứng từ ghi
sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Sổ cái
Bảng cân đối tài
khoản
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Ghi h ng ng y (à à Định kỳ)
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
- Chứng từ thanh toán: được đánh số từ 1 đến n gồm hoá đơn thanh toán vật tư,

hàng hoá dịch vụ mua ngoài, hồ sơ quyết toán với trường hợp tự gia công chế biến và
các chứng từ có liên quan như hợp đồng thanh lý hàng hoá, bảng kê chứng từ thanh
toán…
- Chứng từ vật tư, vật liệu: bao gồm phiếu nhập vật tư, phiếu xuất vật tư, bảng
phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ…
- Chứng từ kế toán khác: là những chứng từ không bao gồm các loại chứng từ
như trên như: bảng tính và phân bổ khấu hao, bảng tính và phân bổ tiền lương…
2.2.1.3. Phương pháp hạch toán.
Căn cứ vào các chứng từ kế toán phát sinh, thì kế toán sẽ phản ánh vào các loại
sổ kế toán chi tiết và các chứng từ ghi sổ theo từng loại nghiệp vụ. Trên cơ sở của bảng
tổng hợp chứng từ kế toán để lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi đã lập xong
chuyển cho kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán ký duyệt rồi chuyển cho kế toán
tổng hợp đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ngày vào chứng từ ghi sổ. Chứng
từ ghi sổ chỉ sau khi ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ mới được sử dụng để ghi vào
sổ cái và các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Sau khi phản ánh tất cả chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào sổ cái, kế toán
tiến hành cộng số phát sinh nợ, số phát sinh có và tính ra số dư cuối tháng của từng tài
khoản. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái được sử dụng để lập bảng “Cân
đối kế toán”.
Đối với các khoản phải mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ kế toán, bảng
tính tổng hợp chứng từ kế toán kèm theo chứng từ ghi sổ là căn cứ để ghi vào sổ, thẻ
kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuối tháng tiến hành cộng các sổ thẻ
kế toán chi tiết lấy kết quả lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để
đối chiếu với số liệu trên sổ cái của tài khoản đó. Các bảng tổng hợp chi tiết của từng
tài khoản sau khi đối chiếu được dùng làm căn cứ lập báo cáo tài chính.
Đối với cửa hàng thì định kỳ hoặc cuối tháng, kế toán cửa hàng tiến hành tập
hợp các chứng từ phát sinh vào các bảng kê tổng hợp và đưa về phòng tài vụ kèm theo
chứng từ gốc. Các bảng kê gồm: Tờ kê thanh toán chứng từ hoá đơn thanh toán chi
phí… tại phòng tài vụ của chủ yếu các kế toán viên có nhiệm vụ tiếp nhận, kiểm tra,
xem xét tính hợp lý của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm tra việc tính toán của cửa

hàng gửi về đưa vào hạch toán và ghi sổ chi tiết.
15

16
2.3. Hệ thống tài khoản kế toán công ty áp dụng
Áp dụng hế thống tài khoản Việt nam trong công tác hạch toán kế toán nhưng với
đặc thù của một công ty tập trung vào kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng và trang
thiết bị nội ngoại thất Công ty TNHH Huy Nam chủ yếu áp dụng một số tài khoản kế
toán như sau:
- Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng để phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá...Chi phí này được sử dụng với 6 tài khoản cấp 2.
• TK 6411 - Chi phí nhân viên, theo dõi toàn bộ lương chính, lương phụ và
các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Các khoản tính cho quỹ bảo
hiễm xã hội, bảo hiểm y tế...của nhân viên bán hàng, đóng gói, vận
chuyển...
• TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì. Bao gồm các chi phí vật liệu liên
quan đến bán hàng chẳng hạn như vật liệu bao gói, vật liệu dùng cho lao
động của nhân viên...
• TK 6413 - Chi phí dụng cụ đồ dùng, là các loại cho dụng cụ cân, đong,
đo đếm ...phục vụ cho bán hàng.
• TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ. Là chi phí khấu hao tài sản ở bộ
phận bán hàng ( nhà cửa, kho tàng, vận chuyển, bến bãi).
• TK - 6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài. Là các dịch vụ mua ngoài sửa
chữa TSCĐ, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển hàng
hoá, tiền hoa hồng cho đại lý bán hàng....
• TK - 6418 Chi phí bằng tiền khác. Là các chi phí khác phát sinh trong
khi bán hàng, ngoài các chi phí kể trên như chi phí tiếp khách, chi phí
giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị
khách hàng....
- TK - 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp. Là khoản chi phí có liên quan chung

đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp, nó bao gồm nhiều loại như chi phí
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, quản lý chung khác
- Các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ mua bán hàng như TK352, TK 515, TK
635, TK331, TK 157, TK 156, TK 155, TK 152, TK153, TK 151, TK611,
TK111, TK 112
- Bên cạnh các tài khoản mang tính đặc trưng của ngành nghề kinh doanh, Công
ty TNHH Huy Nam cũng áp dụng hệ thống tài khoản Việt nam cho những
nghiệp vụ kế toán mang tính chung cho toàn bộ các doanh nghiệp như các tài
khoản liên quan đến việc hạch toán lương hàng tháng cho cán bộ công nhân
viên, các khoản chi phí chung….
2.4. Hệ thống sổ kế toán sử dụng tại công ty TNHH Huy Nam
2.4.1 Hệ thống sổ kế toán sử dụng:
Để phù hợp với quy mô cũng như điều kiện thực tế, Công ty TNHH Huy Nam
đã áp dụng hình thức hạch toán chứng từ ghi sổ. Các loại sổ của hình thức này gồm có:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Sổ chi tiết các tài khoản.
+ Sổ cái TK334 - TK338.
17
+ Bảng tổng hợp chi tiết.
2.4.2 Trình tự ghi sổ
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ ghi gốc hoặc bảng chứng từ gốc, kế toán lập
chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi lập chứng từ ghi sổ
được dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh Nợ,
Có, số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát
sinh.
Sau khi đối chiếu đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết, lập các
báo cáo tài chính.

• Mẫu sổ.
Chứng từ ghi sổ
Ngày.....tháng......năm.....
Số:.......
Trích y uế
Số hiệu tài khoản Số tiền
Nợ Có Nợ Có
Cộng
Kèm theo..........chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bộ (Sở):........ Năm..........
Đơn vị:.........
Chứng từ ghi sổ
Số hiệu Ngày tháng
Số tiền
Chứng từ ghi sổ
Số hiệu Ngày tháng
Số tiền
Cộng
- Cộng tháng
- Luỹ kế từ đầu tháng
18
Ngày.....tháng.....năm.....
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Sổ cái
Bộ (Sở).........
Đơn vị:.........
Năm 200....
Tài khoản....
Ngày
tháng ghi
sổ
Chứng từ ghi sổ
Số hiệu
Ngày
tháng
Số hiệu diễn giải
Số hiệu
TK đối
ứng
Số phát sinh
Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7
- Số dư đầu tháng
- Cộng phát sinh.
- Số dư cuối tháng.
- Cộng luỹ kế từ đầu
quý.
Ngày.....tháng......năm.....
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
2.5 Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty TNHH Huy Nam
- Báo cáo quyết toán (theo quý, năm).
- Bảng cân đối kế toán (theo quý, năm).
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (theo quý, năm).
- Bảng cân đối tài khoản (theo quý, năm)
- Tờ khai chi tiết doanh thu, chi phí, thu nhập (theo năm).
- Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (theo năm).
- Quyết toán thuế giá trị gia tăng (theo năm).
- Thuyết minh báo cáo tài chính (cuối năm)
Các báo cáo tài chính trên được gửi vào cuối mỗi quý của niên độ kế toán và
được gửi tới các cơ quan sau:
+ Cơ quan cấp chủ quản
+ Chi cục tài chính doanh nghiệp.
+ Cục thống kê.
19
+ Cục thuế.
Ngoài ra công ty còn sử dụng một số loại báo cáo nội bộ như: Báo cáo các
khoản phải thu, phải trả, tình hình công nợ, tình hình xuất nhập khẩu các sản phẩm,
hàng hoá, phân tích kết quả về tài chính và các hoạt động kinh doanh trong xuất nhập
khẩu các mặt hàng của công ty. Các báo cáo này sẽ được gửi tới Ban Giám đốc công
ty.
Công ty TNHH Huy Nam là một Công ty không có vốn của Nhà nước,
mang tính chất là một doanh nghiệp tư nhân. Tiền thân của Công ty ban đầu chỉ
là một cửa hàng bán lẻ chuyên thực hiện việc buôn bán các nguyên vật liệu của
ngành xây dựng. Đến năm 2007 thì Công ty TNHH Huy Nam chính thức thành
lập theo giấy đăng ký kinh doanh số 0102031854 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà

Nội cấp ngày 17/8/2007 với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là xây dựng các
hạng mục công trình và cung cấp các thiết bị của ngành vật liệu xây dựng.
Công ty TNHH Huy Nam được thành lập do 02 thành viên góp vốn với
số vốn góp ban đầu của các thành viên là 1.800.000.000đ (Một tỷ tám trăm
triệu đồng chẵn).
Tên gọi của Công ty là: Công ty TNHH Huy Nam
Tên giao dịch: Duc Anh contruction material & Equipment Company
limited
Tên viết tắt: Duc Anh Material Co.,Ltd
Trụ sở của Công ty TNHH Huy Nam : 113 Hoàng Quốc Việt, phường
Nghĩa Đô, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Công ty là một doanh nghiệp tư nhân, hạch toán độc lập, có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng và tài khoản riêng mở tại Ngân hàng Đầu tư phát triển -
Chi nhánh Cầu Giấy .
* Các ngành nghề kinh doanh chính của Công ty gồm có:
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi và công trình giao thông.
- Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng.
- Mua bán thiết bị và nguyên vật liệu ngành xây dựng.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
20
- Tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ.
- Trang trí nội, ngoại thất
- Uỷ thác xuất nhập khẩu.
- Mua bán, cho thuê thiết bị, máy móc ngành xây dựng và giao thông.
* Đặc điểm tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty.
Công ty TNHH Huy Nam được thành lập theo giấy đăng ký kinh doanh
số 0102031854 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 17/8/2007 với
ngành nghề kinh doanh chủ yếu là xây dựng các hạng mục công trình và cung
cấp các thiết bị của ngành vật liệu xây dựng. Kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động
Công ty đã nhanh chóng xác định cho mình một hướng dẫn đi đúng đắn, đảm

bảo phù hợp với ngành nghề của Công ty. Tính đến hết Quý một của năm 2008
Công ty TNHH Huy Nam đã đạt kết quả về mặt hoạt động kinh doanh là khá
khả quan. Tạo tiền đề tốt cho Công ty tiếp tục phát triển ở những năm tiếp theo.
Bảng tài sản và nguồn vốn Quý 1 năm 2008
Đơn vị: Đồng
Nội dung Mã
số
Đầu năm Cuối năm
I. Tổng cộng tài sản (01 = 02 + 09) 01 1.649.000.000
1. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 02 1.474.000.000
Trong dó: - Các khoản phải thu 03 924.000.000
- Hàng tồn kho 04 550.000.000
Trong hàng tồn kho
+ Chi phí SXKD dở dang 05
+ Thành phẩm tồn kho 06
+ Hàng tồn kho 07 340.000.000
+ Hàng gửi đi bán 08 210.000.000
2. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 09 175.000.000
Trong đó: - Tài sản cố định (10 = 11 –
12)
10 175.000.000
- Nguyên giá 11 175.000.000
- Giá trị hao mòn luỹ kế 12
- Chi phí XDCB dở dang 13
II. Tổng cộng nguồn vốn (14 = 15 + 16) 14 1.649.000.000
- Nợ phải trả 15 450.000.000
- Nguồn vốn chủ sở hữu 16 1.199.000.000
Công ty TNHH Huy Nam đã hoàn thành tốt được một số công trình đảm
bảo chất lượng tốt cả về mỹ thuật và kỹ thuật. Nhờ đó Công ty đã tạo được uy
21

tín trong thị trường xây dựng, để từ đó tham gia tiếp tục vào đấu thầu các công
trình có quy mô và khối lượng lớn hơn. Một số công trình mà Công ty đã hoàn
thành như công trình xây dựng nhà Bộ Công An, tham gia một số gói thầu của
khu Đô thị Mỹ Đình và một số công trình khác. Ngoài ra Công ty còn đang
thực hiện một số dự án hoàn thiện các khu nhà liền kề trực thuộc Công ty phát
triển nhà Hà Nội.
1. 2. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH HUY NAM.
Công ty TNHH Huy Nam là một loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do
đó, bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức hợp lý sao cho phù hợp với quy
mô của Công ty. Sự phù hợp đã giúp bộ máy quản lý phát huy được vai trò
quan trọng trong việc điều hành, phối hợp các hoạt động của Công ty trong tất
cả các lĩnh vực.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức
năng. Bên cạnh hệ thống chỉ huy là Giám đốc, các Phó giám đốc thường có các
bộ phận tham mưu như các phòng chức năng. Tuy nhiên, quyền quyết định vẫn
thuộc về Giám đốc của đơn vị.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Huy Nam
22
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ & VLXD ĐỨC ANH

HỘI ĐỒNG TH NH VIÊNÀ
GI M Á ĐỐC
PHÓ GI M Á ĐỐC
KINH DOANH
PHÓ GI M Á ĐỐC
T I CH NHÀ Í
PHÓ GI M Á ĐỐC
NỘI CH NHÍ
PHÒNG KINH
DOANH

PHÒNG T I VÀ Ụ
PHÒNG TC/HC
23
Đứng đầu Công ty là Hội đồng thành viên, Ban Giám đốc, Phó Giám
đốc và các phòng chức năng.
Hội đồng thành viên đó là cơ quan quản lý của Công ty, do đại hội
đồng thành viên của Công ty ra quyết định. Hội đồng thành viên, có toàn
quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích,
lợi ích của Công ty. Hội đồng thành viên gồm 02 thành viên là cổ đông sáng
lập ra Công ty và do 01 Chủ tịch Hội đồng thành viên điều hành, hoạt động
theo nguyên tắc tập thể.
Ban Giám đốc do hội đồng thành viên bầu ra gồm có Giám đốc và các
Phó Giám đốc chuyên trách. Trong đó Giám đốc là người của Hội đồng thành
viên và là người đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm về mọi
mặt. Thay mặt cho Công ty trong các Giao dịch thương mại là người có quyền
diều hành cao nhất trong Công ty. Giám đốc Công ty có các quyền và nhiệm
vụ sau:
- Tiếp tục vốn, sử dụng hiệu quả và phát triển vốn.
- Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tổ chức việc xây dựng các định mức kinh tế, tổ chức thực hiện và
kiểm tra việc thực hiện các định mức này trong Công ty.
- Giám đốc có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng toàn bộ cán
bộ công nhân viên trong Công ty.
- Xây dựng phương án, tổ chức bộ máy quản lý, điều chỉnh và phát
triển bộ máy quản lý của Công ty. Trực tiếp phụ trách công tác kế hoạch đầu
tư và phát triển, công tác kinh doanh, tuyển dụng lao động, công tác tài chính
kế toán…
- Xây dựng quy chế lao động, quy chế khen thưởng, kỷ luật trong Công
ty.

- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp khác theo quy
định của Nhà nước, lập, phản ánh và phân phối lợi nhuận sau thuế.
24
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
đối với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Chịu trách nhiệm trước các cổ đông của Công ty về tình hình hoạt
động, sản xuất kinh doanh của Công ty…
Phó Giám đốc Công ty là bộ phận tham mưu cho Giám đốc Công ty,
trong việc điều hành doanh nghiệp, theo sự phân công và uỷ quyền của Giám
đốc Công ty. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và pháp luật về
nhiệm vụ được giao.
Hiện nay Công ty có 03 Phó giám đốc, đó là: Phó Giám đốc kinh
doanh, Phó Giám đốc tài chính và Phó Giám đốc nội chính.
Phó Giám đốc kinh doanh: là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc
về tình hình kinh doanh của Công ty và trực tiếp phụ trách các mặt công tác
như:
- Chỉ đạo thi công xây dựng công trình.
- Giám sát việc thi công công trình.
- Công tác tổ chức quản lý thiết bị, xe, máy thi công…
Phó Giám đốc tài chính: là người đại diện cho Giám đốc và giúp Giám
đốc trong việc lập và quản lý các dự án, công trình xây dựng của Công ty.
Lập các định mức thi công cho dự án mà Giám đốc giao.
Phó Giám đốc nội chính: Là người được Giám đốc uỷ quyền chịu trách
nhiệm trực tiếp phụ trách tình hình chung của Công ty như: Công tác hành
chính y tế, công tác thi đua khen thưởng hay kỷ luật, công tác tuyển dụng
nhân sự…
Tại Công ty hiện có 03 phòng chức năng, mỗi phòng có một nhiệm vụ
riêng. Gồm: Phòng Tài vụ, Phòng hành chính và Phòng kinh doanh.
1.2.1. Phòng tài vụ:
Là phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty và có trách

nhiệm phản ánh, theo dõi tình hình tài sản, sự biến động của tài sản trong
quan hệ với nguồn vốn. Đồng thời cung cấp chính xác, kịp thời thông tin tài
25

×