Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Tài liệu Đề án "Đầu tư vào các khu công nghiệp Hà Nội" docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.73 KB, 32 trang )

TRƯỜNG.........................
KHOA…………………..





ĐỀ ÁN

Đầu tư vào các khu công
nghiệp Hà Nội







ĐỀ ÁN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
1
LỜI NÓI ĐẦU

Để đạt được mục tiêu năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công
nghiệp, thì phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất (KCN, KCX) là một trong
những nhân tố quan trọng. Có thể nói đến nay các KCN, KCX đã trở thành một
bộ phận không thể thiếu trong ngành công nghiệp Việt Nam cũng như trong nền
kinh tế đất nước. Các KCN, KCX trong thời gian qua đã và đang có những kết
quả đáng khích lệ đối với kinh tế
xã hội đất nước.
Các KCN, KCX với quy hoạch đồng bộ, các cơ sở hạ tầng khá tốt, hình
thành các dịch vụ cần thiết và có thủ tục đơn giản đã thu hút được sự chú ý của


các nhà đầu tư. Các KCN, KCX được đánh giá là một nhân tố quan trọng trong
chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, công nghệ tiên tiến.
Trong những năm vừa qua các KCN trên địa bàn Hà Nội đã có những
b
ước phát triển tương đối tốt. Sự phát triển này đã thúc đẩy kinh tế thủ đô phát
triển. Tuy nhiên, các KCN vẫn tồn tại một số vấn đề khó khăn cần có phương
hướng và biện pháp khắc phục nhằm khai thác được những tiềm năng.
Mục đích nghiên cứu đề tài này là dựa trên những lý luận chung về KCN,
KCX, thực trạng đầu tư vào các KCN trên địa bàn Hà Nội. Trong giai đoạn hiệ
n
nay để đưa ra một số phương hướng nhằm thu hút đầu tư vào các KCN Hà Nội.
Đề án bao gồm có 3 phần:
Chương I: Lý luận chung về KCN và KCX
Chương II: Thực trạng đầu tư vào các KCN Hà Nội
Chương III: Một số giải pháp tăng cường hoạt động đầu tư phát triển các
KCN Hà Nội
Do còn nhiều hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định, vì vậy em mong được sự góp ý của các th
ầy cô giáo.


ĐỀ ÁN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
2

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHU CÔNG NGHIỆP
VÀ KHU CHẾ XUẤT
1.
KHÁI NIỆM
1.1.Khái niệm khu công nghiệp(KCN)
Khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp chuyên

sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp có
ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống do chính phủ hoặc thủ tướng
chính phủ quyết định thành lập. Trong khu công nghiệp có thể có doanh nghiệp
chế xuất.
Doanh nghiệp khu công nghiệp là doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động trong khu công nghiệp, gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp d
ịch
vụ.
1.2.Đặc điểm của khu công nghiệp.
Về mặt pháp lý: các khu công nghiệp là phần lãnh thổ của nước sở tại, các
doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp của Việt Nam chịu sự điều
chỉnh của pháp luật Việt Nam như: luật đầu tư nước ngoài, luật lao động, quy chế
về khu công nghiệp và khu chế xuất...
- Về mặt kinh tế: khu công nghiệp là nơi t
ập trung nguồn lực để phát triển
công nghiệp, Các nguồn lực của nước sở tại, của các nhà đầu tư trong và ngoài
nước tập trung vào một khu vực địa lý xác định, các nguồn lực này đóng góp vào
phát triển cơ cấu, nhưng ngành mà mới sở tại ưu tiên, cho phép đầu tư. Bê cạnh
đó, thủ tục hành chính đơn giản, có các ưu đãi về tài chính, an ninh, an toàn xã
hội tốt tại đây thuận lợ
i cho việc sản xuất - kinh doanh hàng hóa hơn các khu vực
khác. Mục tiêu của nước sở tại khi xây dựng khu công nghiệp là thu hút vốn đầu tư
với quy mô lớn, thúc đẩy xuất khẩu tạo việc làm, phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển
giao công nghệ kiểm soát ô nhiễm môi trường.
1.3 Các lĩnh vực đượcphép đầu tư trong công nghiệp
ĐỀ ÁN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
3
Trong các khu công nghiệp, các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước, các
doanh nghiệp Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài được đầu tư vào các lĩnh vực sau:

- Xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng.
- Sản xuất, gia công, lắp ráp các sản phẩm công nghệ để xuất khẩu và tiêu
thụ tại thị trường trong nước, phát triển và kinh doanh bằng sáng chế, bí quyết kỹ
thuật, quy trình công nghệ.
- D
ịch vụ và hỗ trợ sản xuất công nghiệp.
- Nghiên cứu triển khai khoa học - công nghệ để nâng cao chất lượng sản
phẩm và tạo ra sản phẩm mới.
Các ngành công nghiệp dưới nhà nước khuyến khích đầu tư là cơ khí,
luyện kim, điện tử, công nghệ thông tin, hóa chất, hóa dầu, công nghiệp hàng
dùng và một số ngành khác.
2
. ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
2.1. Khái niệm hoạt động đầu tư phát triển
Đầu tư theo nghĩa chung nhất được hiểu đó là sự bỏ ra, sự hy sinh các
nguồn lực ở hiện tại như tiền của, sức lao động, trí tuệ... nhằm đạt được một kết
quả có lợi cho nhà đầu tư trong tương lai.
Đầu tư phát triển là loại đầu tư trong đó người đầu tư có tiền bỏ ti
ền ra để
tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế làm tăng tiềm lực
sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác. Là điều kiện chủ yếu để tạo
việc làm và nâng cao đời sống cho mọi người dân trong xã hội.
2.2 Vai trò của đầu tư phát triển
Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế, kết quả

nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: muốn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức độ
trung bình thì tỉ lệ đầu tư phải đạt từ 15-25% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của
mỗi nước.
Đầu tư góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế đối với những ngành nông,
lâm, ngư nghiệp do những hạn chế về đất đai, các khả năng sinh học do v

ậy muốn
ĐỀ ÁN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
4
đạt tốc độ tăng trưởng cao rất khó khăn. Theo kinh nghiệm của các nước trên thế
giới, muốn đạt tốc độ tăng trưởng cao phải tăng cường đầu tư vào khu vực công
nghiệp và dịch vụ.
Do tập trung phát triển công nghiệp, nên đã làm thay đổi công nghệ, Có hai
con đường cơ bản để có được công nghệ đó là tự nghiên cứu phát minh công nghệ
và nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù là tự
nghiên cứu hay nhật từ nước ngoài cần
phải có tiền, phải có vốn đầu tư. Do đó mọi phản ánh đổi mới công nghệ phải gắn
liền với nguồn đầu tư.
Đầu tư quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở, để tạo dựng
cơ sở vật chất, kỹ thuật của doanh nghiệp đ
òi hỏi phải có vốn đầu tư.
2.3 Vốn đầu tư phát triển
2.3.1. Vốn đầu tư phát triển của đất nước nói chung được hình thành từ hai
nguồn cơ bản đó là vốn huy động từ trong nước và vốn huy động từ nước ngoài
-- Vốn đầu tư trong nước:
Được hình thành từ các nguồn vốn sau đây:
+ Vốn tích luỹ từ ngân sách.
+ Vốn tích luỹ của các doanh nghiệp.
+ Vố
n tiết kiệm của dân cư.
-- Vốn đầu tư từ nước ngoài:
Bao gồm vốn đầu từ trực tiếp và vốn đầu tư gián tiếp.
Vốn đầu tư trực tiếp là vốn đầu tư của các doanh nghiệp, các cá nhân người
nước ngoài đầu tư sang các nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý
quá trình sử dụng và thu hồi vốn.
Vốn đầu tư gián tiếp là v

ốn của các chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ
chức phi chính phủ được thực hiện dưới hình thức viện trợ không hoàn lại, có
hoàn lại, cho vay ưu đãi với thời hạn dài và lãi suất thấp, vốn viện trợ phát triển
chính thức của các nước công nghiệp phát triển (ODA).
2.3.2. Nguồn vốn đầu tư của các cơ sở
ĐỀ ÁN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
5
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, các cơ sở hoạt động xã hội phúc lợi
công cộng vốn đầu tư do ngân sách cấp (tích luỹ từ ngân sách và viện trợ qua
ngân sách) vốn viện trợ không hoàn lại trực tiếp cho cơ sở và vốn tự có của cơ sở.
3
. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
Vai trò của khu công nghiệp, khu chế xuất rất quan trọng. Với lợi thế của
nó việc phát triển khu công nghệ, khu chế xuất sẽ góp phần to lớn phát triển kinh
tế địa phương.
3.1.Đầu tư nước ngoài vào khu công nghiệp, khu chế xuất là nguồn vốn bổ
sung quan trọng cho nguồn vốn phát triển kinh tế
Đối với Việt Nam, để tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đòi hỏi một
khối lượng vốn đầu tư rất lớn.Vốn trong nước chưa đủ để đáp ứng nhu cầu đó. Do
đó thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào KCN, KCX là rất quan trọng vì
KCN, KCX phản ánh tiềm năng phát triển công nghiệp của mỗi nước. Theo ngân
hàng thế giới(WB), các dự án thực hiện trong KCN, KCX do các nhà đầu tư nước
ngoài hoặc do liên doanh với nước ngoài thực hiện (24% do liên doanh với nước
ngoài, 33 do các nhà
đầu tư nước ngoài, 43% do đầu tư trong nước). Do vậy
KCN, KCX đã góp phần đáng kể trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
cho nước chủ nhà.
3. 2.Thu hút công nghệ
Việc tiếp thu công nghệ và kỹ năng là mục đích mà các nước đang và chưa
phát triển rất quan tâm.Tình trạng lạc hậu về công nghệ của các nước này làm cho

họ hy vọng thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài vào KCN, KCX công nghệ sẽ

được chuyển giao. Bởi vì để tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường thế
giới và thị trường nội địa, nhà đầu tư thường đưa vào KCN, KCX những công
nghệ tương đối hiện đại và cả những công nghệ loại tiên tiến nhất của thể giới.
Mặc dù trong các KCN, người ta chủ yếu thực hiện sản xuất hàng tiêu dùng, gia
công lắp ráp, song qúa trình chuyển giao công nghệ vẫn di
ễn ra dưới nhiều hình
thức: đào tạo công nhân nước chủ nhà sử dụng máy móc, công nghệ sản xuất.
Ngoài ra chúng ta còn học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm quản lý của nước ngoà
ĐỀ ÁN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
6
3.3.Đầu tư vào KCN, KCX thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng CNH, HĐH
Do tác động của vốn, khoa học kỹ thuật do đầu tư trực tiếp nước ngoài
mang lại làm cơ cấu kinh tế được chuyển dịch. Hướng chuyển dịch là tăng tỷ
trọng sản phẩm công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng sản phẩm nông nghiệp. Số
doanh nghiệp n
ước ngoài đầu tư vào trong KCN, KCX tăng sẽ thu hút được số
lượng khá lớn lao động, giải quyết được công ăn việc làm cho nước sở tại. Ngoài
ra, KCN, KCX còn góp phần đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
Theo thống kê của WEPZA (Hiệp hội KCX thế giới) một KCX diện tích
khoảng 100ha, cần đầu tư 50 triệu USD cho cơ sở hạ tầng trong vòng 20 năm sẽ
tạo vi
ệc làm làm cho 10.000 lao động. Từ đó tạo ra hàng xuất trị giá 100 triệu
USD/năm và 100 triệu USD/năm thông qua thu nhập gián tiếp ngoài KCX. Như
vậy tính bình quân một công nhân trong KCX tạo ra giá trị 5.000-
10.000USD/năm.
Thực tế có rất nhiều nước đã tiến hành CNH, HĐH đất nước thành công
nhờ một phần không nhỏ vào kết quả hoạt động của KCN, KCX. Trung Quốc thời

kỳ bắt đầu mở cửa đã chọn các tỉ
nh duyên hải xây dựng hàng loạt các KCX tập
trung đã biến các vùng đất không có khả năng sản xuất nông nghiệp thành trung
tâm công nghiệp, đô thị từ đó mở rộng hơn vào nội địa. Hàn Quốc từ cuối thập kỷ
60 đã xây dựng mới hàng loạt các KCX cùng các thành phố mới, các tập đoàn
công nghiệp lớn lên từ đó... Nhật Bản, Đài Loan thành công trong việc xây dựng
các khu công nghệ cao tạo ra các đột phá về
công nghệ thúc đẩy các ngành sản
xuất phát triển, chiếm vị trí hàng đầu thế giới như các sản phẩm điện tử, tin học,
viễn thông, chế tạo xe hơi, luyện kim...
Tại Việt Nam vào đầu thập kỷ này đã hình thành một số KCN, KCX.
Thành công bước đầu và quá trình phát triển, lớn mạnh các KCX góp phần quan
trọng đưa đất nước ta tiến nhanh trên con đường CNH, HĐH đất nước.
3.4.Mở rộng h
ợp tác đầu tư quốc tế
ĐỀ ÁN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
7
Ngày nay trên thế giới không chỉ diễn ra sự cạnh tranh của các nước tiếp
nhận đầu tư mà còn diễn ra cuộc cạnh tranh quyết liệt giữa các nước đi đầu tư.
Xu hướng đa cực trong đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo điều kiện cho các
nước thực hiện đường lối mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Vì vậy, đầu t
ư trực
tiếp vào KCN, KCX cũng góp phần mở rộng quan hệ kinh tế giữa nước chủ nhà
với các nước, lãnh thổ của chủ đầu tư.
4
. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN KHU
CÔNG NGHIỆP
4.1.Vị trí địa lý
Trong 10 yếu tố thành công của KCN, KCX của hiệp hội các khu chế xuất
thế giới đã tổng kế thì có hai yếu tố thuộc về yếu tố địa lý và điều kiện tự nhiên.

Đó là:
Gần các tuyến giao thông đường bộ, đường hàng không, đường biển.
Có nguồn cung cấp nguyên vật liệu và lao động.
Rõ ràng việc xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất ở các khu vực
này sẽ t
ận dụng được đầu vào sẵn có, làm giảm chi phí vận chuyển, có điều kiện
mở rộng trong điều kiện khu công nghiệp thành công.
4.2.Vị trí kinh tế xã hội
Các trung tâm đô thị vừa là trung tâm kinh tế, vừa là trung tâm chính trị.
Do đó sẽ là nơi tập trung nhiều ngành sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, đội
ngũ lao động có trình độ cao, chuyên môn giỏi. Do vậy hiện nay ở n
ước ta các
KCN, KCX chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn để tận dụng các điều kiện sẵn
có, giảm rủi ro cho các nhà đầu tư, tạo sức hấp dẫn các nhà đầu tư.
4.3.Kết cấu hạ tầng
Đây là yếu tố (xuất phát điểm) có ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hút vốn
đầu tư vào KCN, KCX.
Với các nhà đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng mối quan tâm là vị trí thì với
các nhà đầu tư sản xuất kinh doanh lại là kết cấu hạ tầng. Kết cấu hạ tầng: điện,
ĐỀ ÁN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
8
nước, công trình công cộng khác đường xá, cầu cống... Tác động trực tiếp đến giá
thuế đất, ảnh hưởng đến tâm lý đầu tư.
4.4.Thị trường
Đối với các công ty nước ngoài, mục tiêu đầu tư vào các KCN, KCX là tận
dung thị trường nước chủ nhà, đưa nguồn vốn và hoạt động sinh lợi tránh tình
trạng ứ đọng vốn, đồng thời có thể tận dụng được nguồn tài nguyên nhân công rẻ
c
ộng với thị trường rộng lớn.

Nghiên cứu thị trường là một trong các hạng mục phải xem xét trong quá
trình lập dự án nghiên cứu khả thi.
4.5.Vốn đầu tư nước ngoài
Trong khi các nước đang phát triển gặp phải tình trạng thiếu vốn thì các
công ty xuyên quốc gia đang có nguồn vốn lớn mong muốn có một môi trường
đầu tư có lợi nhất song không phải bất kỳ đâu họ cũng bỏ v
ốn vào đầu tư.
4.6.Yếu tố chính trị
Quan hệ chính trị tốt đẹp sẽ là dấu hiệu tốt cho việc mở rộng quan hệ hợp
tác kinh tế. Thông thường những tác động này thể hiện ở:
Việc giành cho các nước kém phát triển điều kiện ưu đãi về vốn đặc biệt là
vốn ODA, các khoản việc trợ không hoàn lại hoặc các khoản cho vay ưu đãi.
Tạ
o điều kiện xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, sản phẩm, thiết bị công nghệ.
Ký kết các hiệp ước thương mại giữa các Chính phủ cho phép các tổ chức
kinh tế, cá nhân, các đơn vị kinh tế đầu tư sang nước kia.








ĐỀ ÁN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
9


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP Ở HÀ NỘI


1
. TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM

1.1.Tình hình phát triển
Từ ngày 24/9/1991 khu ủy ban hợp tác và đâu tư (nay là Bộ KH và đầu tư)
được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm cấp giấy phép số 245 thành lập khi chế xuất
đầu tiên với quy mô 300 ha đất tại xã Tân Thuận Đông, huyện Nhà Bè, thành phố
Hồ Chí Minh, đến hết 12/2001 trên địa bàn cả nước đã có 69 dự án khu công
nghiệp, khu chế xuất được hình thành phát triển hoặc được Chính phủ cấp phép
thành lập đ
ang trong quá trình triển khai, giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng.
Trong số đó có 65 khu công nghiệp tập trung, 3 khu chế xuất, một khu công nghệ
cao với tổng diện tích lên tới hơn 10.500 ha bình quân khu công nghiệp có diện
tích 160 ha. Các khu công nghiệp được hình thành tại 27 tỉnh thành trong đó các
tỉnh miền Bắc có 15 KCN, miền Trung có 13 KCN và miền Nam có 1.
Về loại hình, có 16 KCN hình thành trên cơ sở đã có một số doanh nghiệp
công nghiệp đang hoạt động, 10 KCN phục vụ di dời, 22 KCN có quy mô nh
ỏ ở
các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, duyên hải miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long,
21 KCN mới được xây dựng quy mô khá lớn, trong đó có 13 KCN có hợp tác với
nước ngoài để thu hút vốn vào, phát triển cơ sở hạ tầng.
1.2. Những đóng góp của mô hình khu công nghiệp tập trung ở Việt Nam
Tính đến thời điểm năm 2000 đã có 914 doanh nghiệp được cấp giấy phép
hoạt động trong các khu công nghiệp vớ
i tổng vốn kinh doanh đăng ký là 7,8 tỷ
USD. Trong đó có 596 doanh nghiệp nước ngoài thuộc 24 quốc gia và vùng lãnh
thổ trên thế giới, có tổng vốn đầu tư đăng ký là 6,4 tỷ USD chiếm 82% tổng vốn
đăng ký kinh doanh trong các khu công nghiệp 345 doanh nghiệp trong nước
được cấp giấy phép với tổng vốn đăng ký 18.000 tỷ, chiếm 36% số dự án (tương

ĐỀ ÁN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
10
đương 1,4 tỷ USD), chiếm 18% tổng vốn kinh doanh trong các khu công nghiệp
được cấp phép. Số vốn thu hiện đạt khoảng 40% số vốn đăng ký. Ngành nghề
phát triển kinh doanh trong các KCN gồm có các doanh nghiệp thuộc các ngành
công nghiệp nhẹ, điện tử, hóa chất, cơ khí chế tạo, luyện thép, dầu khí, chế biến
thức ăn gia súc, phân bón, dịch vụ thương mại xuất khẩu...
Trong các khu công nghiệp, đã giải phóng mặt bằng và xây dựng c
ơ sở hạ
tầng hoàn chỉnh, có 2.300 ha mặt bằng được thuê, chiếm 32% diện tích đất công
nghiệp, 21 khu công nghiệp cho thuê trên 50% diện tích đất công nghiệp. Các
doanh nghiệp tại KCN, KCX có tốc độ tăng trưởng ngày càng cao nhờ khai thác
các nguồn lực từ bên ngoài kết hợp với các nguồn lực của từng vùng, địa phương.
Chỉ tính riêng 3 năm 1997-1999, giá trị sản lượng và xuất khẩu của các doanh
nghiệp trong các KCN cả nước là:
Tốc độ tăng trưởng hàng năm

Giá trị sản lượng
(triệu USD)
Giá trị xuất
khẩu
(triệu USD)
Giá trị sản
lượng
Giá trị xuất
khẩu
1997 1.155 848
1998 1.871 1.300 61% 53%
1999 2.982 1.761 59% 35%
Năm 1999, các KCN đóng góp 25% giá trị sản lượng công nghiệp và 16%

giá trị của cả nước, thu hút 140.000 lao động, tạo thêm sức mua cho thị trường
các nước khoảng 1.000 tỷ đồng/năm. Ngay trong các KCN phần lớn các nhà máy
có công nghệ tiên tiến, chất lượng sản phẩm cao đã trực tiếp đưa tỷ lệ xuất khẩu
của KCN đạt hơn 70%, các KCN đã thực sự tiếp nhận được một số phương pháp
quản lý tiến bộ, kinh nghiệm về tổ chức kinh doanh của nhiều nước công nghiệp
hàng đầu trên thế giới.
2
. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC KCN Ở HÀ NỘI
2.1.Các khu công nghiệp mới tập trung của Hà Nội
Để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong xu thế mở cửa
hội nhập với thế giới, Hà Nội đã sớm bắt tay vào xây dựng một số khu công
ĐỀ ÁN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
11
nghiệp mới, coi đó là giải pháp thực tế để đẩy nhanh nhịp độ tăng trưởng kinh tế.
Hiện nay trên địa bàn Hà Nội có 5 khu công nghiệp đã được Nhà nước cấp giấy
phép hoạt động, đó là KCN Sài Đồng B, KCN Nội Bài, KCN Đài Tu, KCN
Thăng Long, KCN Sài Đồng A (Daewoo Hanel).
Các khu công nghiệp mới tập trung trên địa bàn Hà Nội
TT Khu công nghiệp
Năm
cấp
GP
Diện
tích
(ha)
Chủ đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng
Vốn ĐT
(tr.USD)
Vốn

T.hiện
(tr.USD)
1 KCN Sài Đồng B 1996 97 Việt Nam 12 5
2 KCN Thăng Long 1997 121 Nhật Bản - Việt Nam 53,2 12
3 KCN Nội Bài 1994 100 Malaysia - Việt Nam 30 20
4 KCN Sài Đồng A 1996 407 Hàn Quốc - Việt Nam 152 2
5 KCN Hà Nội - Đài

1995 40 Đài Loan 12 3
2.1.1. Khu công nghiệp Sài Đồng B
Sài Đồng B, khu công nghiệp duy nhất trên địa bàn Hà Nội, chủ đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật là bên Việt Nam (Công ty Điện tử Hanel). Tổng diện tích
KCN là 97 ha, trong đó đất xây dựng công nghiệp là 79 ha.
Hướng ưu tiên đầu tư KCN này là các sản phẩm điện tử và các sản phẩm
không có chất thải gây ô nhiễm môi trường.
2.1.2. Khu công nghiệp Thăng Long
Chủ đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng là công ty liên doanh giữa tập đoàn
Sumitomo và Công ty Cơ khí Đông Anh. Tổng số vốn đầu tư của dự án là
53228000 USD, vốn pháp định là 16.867.000 USD, trong đó bên Việt Nam đóng
góp 42%, phía Nhật Bản đóng góp 58%. Tổng diện tích KCN là 121 ha. Hạ tầng
kỹ thuật KCN Thăng Long được hoàn thành vào 6/2000 chỉ trong một thời gian
ngắn, KCN đã thu hút được 6 doanh nghiệp với tổn vốn đầu tư 123.350.000 USD.
Hướng ưu tiên đầu tư vào KCN là các s
ản phẩm điện, điện tử, viễn thông
và các sản phẩm công nghiệp tiêu dùng khác.
2.1.3. Khu công nghiệp Nội Bài

×