Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Tài liệu luận văn Vận Dụng Phương Pháp ABC Vào Kế Toán Chi Phí Và Tính Giá Thành Tại Công Ty TNHH MTV Cao Su Krông Buk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------------------

Lê Thị Thu Linh
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ABC VÀO KẾ TỐN CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CƠNG TY TNHH MTV CAO SU
KRÔNG BUK

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------------------

Lê Thị Thu Linh

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ABC VÀO KẾ TỐN CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CƠNG TY TNHH MTV CAO SU
KRƠNG BUK
Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS . TS. VÕ VĂN NHỊ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “ Vận dụng phương pháp ABC vào kế tốn chi phí và tính giá
thành tại cơng ty TNHH MTV Cao su Krơng Buk” là cơng trình nghiên cứu khoa học độc
lập của riêng tôi với sự tư vấn, hỗ trợ của người hướng dẫn khoa học. Các số liệu,bảng
biểu là trung thực có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn

Lê Thị Thu Linh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ABC: (Activity- Based Costing): Hệ thống chi phí dựa trên mức độ hoạt động.
CP : Chi phí
SX : Sản xuất
CS : Cao su
CP NVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP NCTT : Chi phí nhân cơng trực tiếp
CP SXC : Chi phí sản xuất chung.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Hoạt động và các tiêu thức phân bổ
Bảng 1.2: So sánh hệ thống ABC với phương pháp truyền thống
Bảng 2.1 : Bảng kê xuất phân bón
Bảng 2.2 : Bảng chấm cơng
Bảng 2.3: Sổ chi tiết tài khoản Chi phí sản xuất chung
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp giờ công
Bảng 2.5: Sổ chi tiết tài khoản chi phí sản xuất chung
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp chi phí bán hàng năm 2012

Bảng 2.7: Bảng tổng hợp chi phí quản lý năm 2012
Bảng 2.8: Bảng giá thành mủ cao su sơ chế
Bảng 2.9: Biến động chi phí sản phẩm cao su qua hai năm 2011 và 2012
Bảng 3.1: Bảng phân loại chi phí
Bảng 3.2: Bảng tính tốn hệ số phân bổ ở trung tâm chăm sóc cây
Bảng 3.3: Bảng kê chi phí hoạt động chăm sóc vườn cây
Bảng 3.4: Tính tốn hệ số phân bổ chi phí hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu
Bảng 3.5: Bảng kê chi phí hoạt động vận chuyển
Bảng 3.6: Bảng tính tốn hệ số phân bổ tại trung tâm chế biến
Bảng 3.7: Bảng kê chi phí hoạt động chuẩn bị sản xuất
Bảng 3.8: Bảng kê chi phí hoạt đơng quản lý sản xuất


Bảng 3.9: Bảng kê chi phí hoạt động phục vụ sản xuất
Bảng 3.10: Bảng kê chi phí hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm
Bảng 3.11: Bảng tính tốn hệ số phân bổ hoạt động phân phối hàng hóa
Bảng 3.12: Bảng kê chi phí hoạt động phân phối
Bảng 3.13: Bảng kê chi phí hoạt động quản lý
Bảng 3.14: Bảng tính tốn chi phí hoạt động cho sản phẩm SVR3L
Bảng 3.15: Bảng tổng hợp các tiêu thức phân bổ và hệ số phân bổ trong năm
Bảng 3.16: Bảng phân bổ chi phí cho từng hoạt động
Bảng 3.17: Bảng tính giá thành cho từng loại sản phẩm
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các cấp độ hoạt động trong ABC
Sơ đồ 1.2: Phương pháp phân bổ chi phí trên cơ sở hoạt động
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản trị của cơng ty
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế tốn của cơng ty
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức mới
Sơ đồ 3.2 : Trung tâm hoạt động và các hoạt động



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt, các bảng biểu
Danh mục các sơ đồ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài……………………………………………………………….
2. Tổng quan nghiên cứu……………………………………………………………….
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài …………………………………………………….
4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………………
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………………..
6. Bố cục của đề tài ……………………………………………………………………
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về kế tốn chi phí và kế tốn chi phí theo ABC…………
1.1. Một số vấn đề chung về chi phí và giá thành sản phẩm………………………….
1.1.1. Khái niệm chi phí và giá thành……………………………………………….
1.1.2. Phân loại chi phí và giá thành………………………………………………...
1.1.2.1. Phân loại chi phí ……………………………………………………...
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm…………………………………………
1.2. Các hệ thống kế tốn chi phí và giá thành sản phẩm ……………………………..
1.2.1. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành theo chi phí thực tế…………..
1.2.2. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành theo chi phí thực tế
kết hợp chi phí ước tính..................................................................................................
1.2.3. Kế tốn chi phí và tính giá thành theo chi phí định mức …………………..
1.3. Đặc điểm của kế tốn chi phí theo phương pháp ABC……………………………
1.3.1. Những vấn đề chung………………………………………………………
1.3.1.1. Định nghĩa…………………………………………………………...
1.3.1.2. Vai trị……………………………………………………………….
1.3.2. Quy trình ứng dụng ABC……………………………………………………

1.3.2.1. Nhận diện chi phí nguồn lực và các hoạt động chức năng…………
1.3.2.2. Lựa chọn tiêu thức phân bổ………………………………………….
1.3.2.3. Phương pháp phân bổ chi phí trên cơ sở hoạt động…………………
1.3.3. So sánh hệ thống ABC với hệ thống chi phí truyền thống…………………..
1.3.4. Điều kiện thực hiện …………………………………………………………
1.4 Đặc điểm sản xuất nông nghiệp chi phối đến vận dụng ABC…………………….
1.4.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất nơng nghiệp…………………………………..
1.4.2. Đặc điểm kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nông nghiệp……..
1.4.3. Đặc điểm sản xuất nông nghiệp chi phối đến vận dụng ABC ……………
KẾT LUẬN CHƯƠNG I………………………………………………………………
CHƯƠNG II: Thực trạng kế toán chi phí tại cơng ty ………………………………..
2.1. Giới thiệu chung về cơng ty ………………………………………………..
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển…………………………………….
2.1.2. Quy mô hoạt động và cơ cấu tổ chức………………………………...
2.1.3. Tổ chức sản xuất và quy trình sản xuất:……………………………

1
2
3
3
3
3
5
5
5
6
6
10
11
11

13
14
15
15
16
17
17
18
19
21
22
24
25
25
26
28
31
32
32
32
33
37


2.1.4. Tình hình tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty …………………….
2.2. Kế tốn chi phí và giá thành tại công ty Cao su Krông Buk ………………….
2.2.1. Đặc điểm kế tốn chi phí tại cơng ty…………………………………
2.2.2. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành …………………
2.2.2.1. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất………………………………
2.2.2.2. Tính giá thành………………………………………………..

2.3. Đánh giá hệ thống kế tốn chi phí tại công ty………………………………….
2.3.1. Nhận xét……………………………………………………………...
2.3.2. Ưu, nhươc điểm……………………………………………………..
2.3.3. Nguyên nhân………………………………………………………..
KẾT LUẬN CHƯƠNG II …………………………………………………………..
CHƯƠNG III: Vận dụng ABC vào kế toán chi phí và tính giá thành tại…..………...
3.1. Quan điểm tiếp cận……………………………………………………………..
3.1.1. Phù hợp đặc điểm tổ chức hoạt động của công ty ………………….
3.1.2. Nâng cao chất lượng thông tin để phục vụ quản lý………………….
3.1.3. Cân đối chi phí và lợi ích ……………………………………………
3.2. Giải pháp hoàn thiện …………………………………………………………...
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức sản xuất ……………………………………………
3.2.2. Hoàn thiện phương pháp phân loại chi phí …………………………….
3.2.3. Hồn thiện quy trình tập hợp chi phí, tổng hợp tính giá thành …………
3.2.4. Hồn thiện kiểm sốt chi phí …………………………………………..
3.2.5. Thơng tin hữu ích từ phương pháp ABC đã được vận dụng…………….
3.3. Một số kiến nghị với công ty…………………………………………………..
KẾT LUẬN CHƯƠNG III…………………………………………………………….
KẾT LUẬN CHUNG………………………………………………………………….
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

38
39
39
41
41
46
48
48

52
53
54
55
55
55
55
55
56
56
58
67
72
74
74
77
78


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Cùng với sự thay đổi cơ chế và trình độ quản lý kinh tế, hệ thống kế tốn doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và kế tốn chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm ở các
doanh nghiệp cao su nói riêng đã khơng ngừng được cải tiến và hồn thiện. Tuy nhiên do
điều kiện đặc thù của ngành sản xuất cao su thiên nhiên, cơng tác hạch tốn chi phí sản
xuất và tính giá của doanh nghiệp sản xuất cao su Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều hạn
chế, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp.

Để khắc phục những hạn chế trong cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp cao su nói chung và tại cơng ty cao su Krơng
Buk nói riêng, doanh nghiệp cần phải tiếp tục cải tiến hệ thống kế tốn nói chung, hệ
thống kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng theo hướng phù hợp
với chế độ, chính sách, đáp ứng được yêu cầu về tính cạnh tranh ngày càng cao trong
điều kiện kinh tế thị trường.
Do đó để có quyết định chính xác, kịp thời địi hỏi nhà quản trị phải nhận thức rõ vai
trò của chi phí phát sinh trong doanh nghiệp của mình. Kế tốn chi phí dựa trên mức độ
hoạt động (ABC) là một phương pháp cung cấp thơng tin chính xác về chi phí tính cho
sản phẩm giúp nhà quản trị cơng ty cao su Krông Buk đưa ra những quyết định kinh
doanh sáng suốt.
Mơ hình ABC đã khắc phục những hạn chế của mơ hình kế tốn chi phí truyền thống
khi phân bổ chi phí gián tiếp do có sự gắn kết giữa tiêu thức phân bổ và các đối tượng
chịu chi phí nên các nhà quản trị sẽ được cung cấp thơng tin về chi phí cho sản phẩm
chính xác hơn.
Chính từ những sự cần thiết trên tơi đã chọn đề tài “Vận dụng phương pháp ABC
vào kế toán chi phí và tính giá thành tại cơng ty cao su Krông Buk”. Tác giả hy vọng
rằng luận văn phần nào sẽ giúp công ty nâng cao hơn nữa chất lượng cơng tác kế tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, làm cho cơng tác kế tốn thực sự trở thành công
cụ hỗ trợ đắc lực cho bộ máy quản trị doanh nghiệp.


2

2. Tổng quan nghiên cứu
Bùi khánh Vân, 2008. Hoàn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại các công ty cao su trực thuộc tập đoàn cao su Việt Nam. Luận văn
thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Trình bày những đặc điểm về kế tốn
chi phí tại các cơng ty cao su nói chung và đưa ra những giải pháp để hồn thiện kế tốn
chi phí.

Luận văn cịn tham khảo các luận văn Thạc sĩ về kế toán chi chi phí và việc vận
dụng phương pháp ABC như:
Nguyễn Trọng Huy,2005. Vận dụng phương pháp ABC ở công ty cổ phần kem
KIDO. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Trình bày việc vận
dụng phương pháp ABC vào công ty sản xuất kem từ những hoạt động thực tế tại công ty
đã xác định được bản chất của từng loại chi phí, lựa chọn các tổ hợp chi phí tương ứng
với các hoạt động và đề xuất cơ sở phân bổ hợp lý cho từng hoạt động.
Lâm Thị Trúc Linh, 2010. Vận dụng hệ thống chi phí dựa trên mức độ hoạt động
(ABC) tại công ty ADC. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả đã đề ra các giải pháp căn cứ vào tình hình thực tế tại công ty ADC, đề xuất việc
cải tổ lại công tác kế tốn chi phí , tổ chức lại mơ hình quản lý theo trung tâm hoạt động,
xác đinh lại các hoạt động gây phát sinh chi phí và xác định các tiêu thức phân bổ chi phí
hợp lý. Tác giả cũng đi sâu vào việc ứng dụng hệ thống EPR nhằm giúp cơng ty trong
q trình quản lý các nguồn lực.
Nguyễn Thị Hồng Châu, 2011. Vận dụng hệ thống chi phí dựa trên cơ sở mức độ
hoạt động vào cơng tác kế tốn tại Viễn thơng Bình Dương. Luận văn Thạc sĩ. Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã trình bày việc vận dụng phương pháp
ABC vào công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ, hầu như khơng có thơng tin
về chi phí nhân cơng trực tiếp và ngun vật liệu trực tiếp mà chỉ có chi phí sản xuất
chung, luận văn đã đưa ra được những điểm thuận lợi khi áp dụng phương pháp ABC
vào doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp sản phẩm là dịch vụ.
Các đề tài nói trên chưa có đề tài nào đi vào nghiên cứu việc vận dụng và tiếp cận
phương pháp ABC trong kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm của các doanh


3

nghiệp sản xuất nông nghiệp. Một trong những lĩnh vực sản xuất kinh doanh có nhiều
đặc thù, do vậy tơi chọn đề tài “Vận dụng phương pháp ABC vào kế tốn chi phí và tính
giá thành tại cơng ty cao su Krơng Buk” nhằm góp phần giúp cơng ty có một cái nhìn

khác về kế tốn chi phí và tính giá thành, cải thiện những nhược điểm về kế toán chi phí
theo phương pháp hiện tại mà cơng ty đang áp dụng.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu kế tốn chi phí tại cơng ty và đưa ra các
giải pháp nhằm vận dụng phương pháp ABC vào kế toán chi phí tại cơng ty cao su Krơng
Buk.
Mục tiêu cụ thể: Trên cơ sở kết hơp giữa lý luận về kế tốn chi phí và kế tốn chi phí
theo phương pháp ABC với việc phân tích, đánh giá thực trạng về kế tốn chi phí tại
cơng ty, tìm ra những thiếu sót và sự cần thiết phải chuyển sang kế tốn theo phương
pháp ABC. Từ đó đề tài sẽ đưa ra các giải pháp nhằm vận dụng phương pháp ABC vào
kế tốn chi phí và tính giá thành tại cơng ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính là phương pháp nghiên cứu chủ
đạo để thực hiện luận văn.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn khơng trình bày phần chứng từ, tài khoản, số sách kế toán mà chỉ tập trung
nghiên cứu vận dụng phương pháp ABC và phân bổ chi phí tại công ty nhằm cung cấp
thông tin giá thành một cách thích hợp và đáng tin cậy
Luận văn chỉ trình bày kế tốn chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh, khơng
trình bày chi phí tài chính và các chi phí khác.
6. Bố cục của đề tài
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn được thiết kế làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí và kế tốn chi phí theo phương pháp ABC
Chương 2: Thực trạng kế tốn chi phí và tính giá thành tại công ty TNHH MTV Cao su
Krông Buk


4

Chương 3: Vận dụng phương pháp ABC vào kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

tại cơng ty TNHH MTV Cao su Krơng Buk
Ngồi ra luận văn cịn có phụ lục nhằm minh họa và giải thích rõ hơn về những
lập luận được trình bày trong phần nội dung.


5

CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí và kế tốn chi phí theo phương pháp
ABC
1.1. Một số vấn đề chung về chi phí và giá thành sản phẩm
1.1.1. Khái niệm chi phí và giá thành
Khái niệm chi phí
Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phát sinh các hao phí, như nguyên vât
liệu, tài sản cố định, sức lao động…Biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí phát sinh nói trên
gọi là chi phí, như chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nhân
cơng…
Tiếp cận theo học thuyết giá trị: Chi phí là biểu hiện bằng tiền tồn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất: là tồn bộ chi phí liên quan đến chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện
dịch vụ trong một thời kỳ nhất định và tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng
hoạt động, chi phí sản xuất được sắp xếp thành những khoản mục có nội dung kinh tế
khác nhau. (Đồn Ngọc Quế, 2009).
Chi phí ngồi sản xuất: Là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm và quản lý chung toàn doanh nghiệp. (Đoàn Ngọc Quế, 2009).
Khái niệm giá thành
Giá thành là tồn bộ hao phí lao động vật hóa (nguyên vật liệu, nhiên liệu, động
lực, khấu hao tài sản cố định và công cụ nhỏ) và lao động sống trong sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm, lao vụ của doanh nghiệp (Đoàn Ngọc Quế, 2010)
Giá thành sản xuất: là tồn bộ chi phí sản xuất có liên quan đến khối lượng cơng

việc, sản phẩm hồn thành.
Giá thành tồn bộ: là tồn bộ chi phí phát sinh liên quan đến một khối lượng sản
phẩm hoàn thành từ khi sản xuất đến khi tiêu thụ xong sản phẩm.
Mối quan hệ chi phí và giá thành:
Bản chất của giá thành là chi phí- chi phí, phí tổn về nguồn lực kinh tế có mục đích
được sắp xếp theo u cầu của nhà quản lý.


6

Giá thành thể hiện mối tương quan giữa chi phí với kết quả đạt được trong từng giai
đoạn, hoạt động nhất định.
Giá thành thể hiện phạm vi giới hạn chi phí trong một đơn vị, khối lượng sản phẩm,
dịch vụ hồn thành.
1.1.2. Phân loại chi phí và giá thành
1.1.2.1. Phân loại chi phí
Phân loại chi phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, tồn bộ chi phí được chia thành các yếu tố sau:
-

Chi phí ngun vật liệu: là tồn bộ giá trị nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động

sản xuất kinh doanh trong kỳ.
-

Chi phí nhân cơng: là tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản trích theo lương

( Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y Tế, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm thất nghiệp) và các
khoản phải trả khác cho người lao động trong kỳ.
-


Chi phí khấu hao tài sản cố định: là phần giá trị hao mòn của tài sản cố định

chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
-

Chi phí dịch vụ mua ngồi là các khoản tiền điện, tiền nước, điện thoại, thuê mặt

bằng….
-

Chi phí khác bằng tiền: là những chi phí sản xuất kinh doanh khác chưa được

phản ảnh trong các chi phí trên nhưng đã chi bằng tiền như chi phí tiếp khách, hội
nghị….
Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Chi phí được chia làm 2 loại là chi phí sản xuất và chi phí ngồi sản xuất.
-

Chi phí sản xuất: là tồn bộ chi phí liên quan đến chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện

dịch vụ trong một thời kỳ nhất định và tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng
hoạt động, chi phí sản xuất được sắp xếp thành những khoản mục có nội dung kinh tế
khác nhau:
Đối với doanh nghiệp sản xuất chi phí sản xuất được chia thành 3 khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là biểu hiện bằng tiền những nguyên vật
liệu chủ yếu tạo thành thực thể vật chất của sản phẩm như : sắt, thép, gỗ, vải, sợi…và


7


nguyên vật liệu có tác dụng phụ thuộc nó kết hợp với nguyên vật liệu chính để sản xuất
ra sản phẩm hoặc làm tăng chất lượng của sản phẩm, hoặc tạo ra màu sắc, mùi vị cho sản
phẩm, hoặc rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm… Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được
hạch toán trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí.
Chi phí nhân cơng trực tiếp: là tiền lương chính, lương phụ, các khoản trích
theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm thất
nghiệp, và các khoản phải trả khác cho công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân cơng
trực tiếp được hạch tốn trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí để sản xuất ra sản phẩm nhưng
khơng kể chi phí ngun vật liệu trực tiếp và chi phi nhân cơng trực tiếp. Chi phí sản
xuất chung bao gồm chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân cơng gián tiếp, chi phí
khấu hao tài sản cố định sử dụng trong sản xuất và quản lý sản xuất, chi phí sửa chữa bảo
trì, chi phí quản lý phân xưởng.
Trong hoạt động sản xuất, sự kết hợp các chi phí trên tạo nên những loại chi phí khác
nhau:
+ Kết hợp giữa chi phí nguyên vật liệu trực tiếp với chi phí nhân cơng trực tiếp
được gọi là chi phí ban đầu, thể hiện chi phí chủ yếu cần thiết khi bắt đầu sản xuất sản
phẩm.
+ Kết hợp giữa chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung được gọi
là chi phí chuyển đổi, chi phí chế biến, thể hiện chi phí cần thiết để chuyển ngun vật
liệu thành sản phẩm.
-

Chi phí ngồi sản xuất: Là những chi phí phát sinh trong q trình tiêu thụ sản

phẩm và quản lý chung toàn doanh nghiệp. Chi phí ngồi sản xuất bao gồm hai khoản
mục chính là:
Chi phí bán hàng: Là tồn bộ những chi phí phát sinh cần thiết để tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa, bao gồm các khoản chi phí như vận chuyển, bốc vác, bao bì,

lương nhân viên bán hàng, hoa hồng bán hàng, khấu hao tài sản cố định, và những chi
phí liên quan đến dự trữ, bảo quản sản phẩm, hàng hóa.


8

Chi phí quản lý doanh nghiêp: Là tồn bộ những chi phí chi ra cho việc
tổ chức và quản lý trong tồn doanh nghiệp. Đó là những chi phí hành chính, kế tốn,,
quản lý chung….
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả kinh doanh
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành hai loại là chi phí sản phẩm và chi phí
thời kỳ.
Chi phí sản phẩm: là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm hoặc
mua hàng hóa, Chi phí sản phẩm được xem là gắn liền với từng đơn vị sản phẩm, hàng
hóa khi chúng được sản xuất ra hoặc được mua vào, chúng gắn liền với sản phẩm, hàng
hóa tồn kho chờ bán và khi sản phẩm, hàng hóa được tiêu thụ thì mới trở thành phí tổn để
xác định kết quả kinh doanh. Vì vậy, chi phí sản phẩm có đặc điểm là thời kỳ phát sinh
chi phí sản phẩm và thời kỳ ghi nhận chi phí sản phẩm trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh thường khác nhau tùy thuộc vào mối quan hệ giữa sản lượng sản xuất với sản
lượng tiêu thụ trong từng thời kỳ.
Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh trong một thời kỳ và được tính hết vào phí tổn
trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh; bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài và trong kỳ
khơng có hoặc có ít doanh thu thì chúng được tính vào phí tổn của kỳ sau để xác định kết
quả kinh doanh.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Chi phí được phân thành 2 loại là chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
Chi phí trực tiếp là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu
chi phí và được hạch tốn vào đối tượng có liên quan. Thơng thường chi phí trực tiếp là
những chi phí đơn nhất cấu tạo bởi một yếu tố như chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền

lương… Chi phí trực tiếp thường được đo lường, ghi nhận chính xác cho từng đối tượng
nên khơng tạo nên sự sai lệch về chi phí này khi tính giá thành sản phẩm.
Chi phí gián tiếp là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi
phí, do đó nó được phân bổ vào các đối tượng có liên quan theo tiêu thức nhất định. Chi
phí gián tiếp thường là những chi phí tổng hợp của nhiều chi phí đơn nhất. Chi phí gián


9

tiếp rất khó đo lường, ghi nhận chính xác cho từng đối tượng, vì vậy chi phí gián tiếp
thường tạo nên sự khác biệt giữa thực tế phát sinh và mức phân bổ chi phí gián tiếp vào
giá thành do sử dụng những tiêu thức, phương pháp phân bổ khác nhau.
Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí
Theo cách phân loại này chi phí được chia thành 3 loại là biến phí, định phí và chi phí
hỗn hợp.
-Biến phí (Chi phí khả biến): là chi phí mà tổng số của nó sẽ biến động khi mức độ hoạt
động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Thông thường biến phí của một đơn vị hoạt động
thì khơng đổi. Biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động kinh doanh.
Biến phí được chia thành hai loại:
Biến phí tỷ lệ: là những biến phí có sự biến động cùng tỷ lệ với mức độ hoạt động
sản xuất kinh doanh. Ví dụ: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp,
giá vốn hàng bán, chi phí bao bì đóng gói, hoa hồng bán hàng…là biến phí tỷ lệ, vì chúng
biến đổi cùng tỷ lệ với mức độ hoạt động.
Biến phí cấp bậc là những loại chi phí không biến động liên tục so với sự biến
động liên tục của mức độ hoạt động. Sự hoạt động phải đạt đến một mức độ nào đó mới
dẫn đến sự biến động về chi phí. Ví dụ: Chi phí lương của thợ bảo trì máy móc, thiết bị.
- Định phí: Là những chi phí mà tổng số của nó khơng thay đổi hoặc rất ít thay đổi khi
mức độ hoạt động thay đổi trong một phạm vi phù hợp.
Định phí có thể chia làm 2 loại sau:
Định phí bắt buộc là những chi phí có liên quan đến máy móc, thiết bị, nhà

xưởng, cơ sở hạ tầng, quản lý….Những định phí này có 2 đặc điểm:
Có bản chất lâu dài: Giả sử khi một quyết định mua sắm hoặc xây dựng các tài sản
cố định được thực hiện thì nó sẽ liên quan đến việc kinh doanh của đơn vị trong nhiều
năm
Không thể cắt giảm đến không dù mức độ hoạt động giảm xuống hoặc khi hoạt
động sản xuất bị gián đoạn


10

Thuộc loại định phí này thường bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định, tiền lương
nhân viên quản lý, chi phí th máy móc, thiết bị hay nhà xưởng theo hợp đồng dài
hạn…
Định phí tùy ý( định phí khơng bắt buộc) là những chi phí có thể thay đổi
trong từng kỳ kế hoạch do nhà quản trị quyết định. Vì vậy, định phí này cịn gọi là định
phí quản trị. Những định phí này có hai đặc điểm:
Có bản chất ngắn hạn
Trong những trường hợp cần thiết có thể cắt giảm chúng đi
Thuộc loại này gồm chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo, nghiên cứu…
-

Chi phí hỗn hợp: là chi phí mà thành phần của nó bao gồm cả yếu tố bất biến và khả

biến. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường thể hiện các đặc điểm của
định phí, ở mức độ hoạt động vượt quá mức căn bản nó thể hiện đặc điểm của biến phí
Ví dụ: Chi phí về điện thoại để bàn có thể được xem là chi phí hỗn hợp trong đó phần
định phí được xem là chi phí thuê bao, phần biến phí là chi phí tính trên thời gian gọi.
1.1.2.2. Phân loai giá thành sản phẩm
Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm xác định giá thành
Đối với doanh nghiệp sản xuất giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:

Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh
doanh cho tổng sản phẩm kế hoạch dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.
Giá thành định mức: là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh
doanh cho 1 đơn vị sản phẩm dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch.
Giá thành thực tế là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc chế
tạo sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh và kết quả sản xuất kinh doanh đạt
được.
Phân loại giá thành sản phẩm theo nội dung kinh tế cấu tạo giá thành
Giá thành sản phẩm được chia thành 2 loại là giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.
Giá thành sản xuất là tồn bộ chi phí sản xuất có liên quan đến khối lượng, cơng việc, sản
phẩm hồn thành. Đối với doanh nghiệp sản xuất, giá thành sản xuất bao gồm 3 khoản
mục chi phí:


11

Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Giá thành tồn bộ: tồn bộ chi phí phát sinh liên quan đến một khối lượng sản phẩm hoàn
thành từ khi sản xuất đến khi tiêu thụ xong sản phẩm
Giá thành tồn bộ cịn gọi là giá thành đầy đủ và được tính như sau:
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí ngồi sản xuất
1.2. Các hệ thống kế tốn chi phí và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế
Đặc điểm của mơ hình kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí
thực tế được thể hiện qua 2 yếu tố:
- Tập hợp chi phí sản xuất căn cứ vào chi phí sản xuất thực tế phát sinh
- Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đều dựa trên cơ sở chi
phí sản xuất thực tế

Những đặc điểm trên đây thể hiện thông tin giá thành sản phẩm theo mơ hình kế tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế chỉ có được sau khi kết thúc
q trình sản xuất, giá thành, sản phẩm thể hiện chi phí sản xuất trong q khứ, rất phù
hợp với thơng tin theo yêu cầu của kế toán, nguyên tắc kế tốn, chuẩn mực kế tốn chung
khi lập và trình bày báo cáo tài chính. Sự phù hợp này thể hiện vai trị tích cực của mơ
hình kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí sản xuất thực tế qua
một thời gian lịch sử khá dài. Tuy nhiên, trong thời đại ngày nay, khi môi trường sản
xuất kinh doanh, công nghệ sản xuất thay đổi nhanh chóng, kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế đang đứng trước đòi hỏi, áp lực cải tiến cấp
bách về kỹ thuật xử lý thơng tin, chi phí, giá thành để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin
phục vụ cho quản trị chi phí. (Đồn Ngọc Quế, 2010).
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm
vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất. Thực chất của xác định đối tượng tập


12

hợp chi phí sản xuất là xác định chi phí phát sinh ở nơi nào (phân xưởng, bộ phận, quy
trình sản xuất…) và thời kỳ chi phí phát sinh để ghi nhận vào nơi chịu chi phí.
Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường dựa và những căn cứ
như: địa điểm sản xuất, cơ cấu tổ chức sản xuất, tính chất quy trình cơng nghệ sản xuất,
loại hình sản xuất, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý, trình độ và phương tiện của kế
tốn. Các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là phân xưởng sản xuất, quy trình
cơng nghệ sản xuất, sản phẩm hay nhóm sản phẩm, cơng trường thi cơng, đơn đặt
hàng…(Đồn Ngọc Quế, 2010)
Đối tượng tính giá thành: Đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản
phẩm, dịch vụ hoàn thành nhất định mà doanh nghiệp cần tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành gắn liền với giải quyết hai vấn đề cơ bản.
Thứ nhất về mặt kỹ thuật, khi nào sản phẩm, dịch vụ được công nhận là hồn thành, thứ

hai, về mặt thơng tin, khi nào cần thông tin tổng giá thành và giá thành đơn vị. Để xác
định đối tượng tính giá thành, kế tốn có thể dựa vào những căn cứ như: quy trình cơng
nghệ sản xuất, đặc điểm sản phẩm, tính hàng hóa của sản phẩm, yêu cầu quản lý, trình độ
và phương tiện của kế tốn.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm thường được chọn là sản phẩm, dịch vụ hoàn
thành hoặc chi tiết, khối lượng sản phẩm, dịch vụ đến một điểm dừng kỹ thuật thích hợp
mà nhà quản lý cần thơng tin về giá thành.
Giữa đối tượng tính giá thành với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường có những
mối quan hệ lẫn nhau:
 Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính
giá thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, sản xuất theo
đơn đặt hàng.
 Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng tính
giá thành sản phẩm như trong các quy trình cơng nghệ sản xuất tạo ra nhiều loại sản
phẩm.(Đoàn Ngọc Quế, 2010)


13

 Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính
giá thành sản phẩm như trong các quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp gồm nhiều giai
đoạn. .(Đồn Ngọc Quế, 2010)
Kỳ tính giá thành: Kỳ tính giá thành sản phẩm là khoảng thời gian cần thiết phải
tiến hành tập hợp, tổng hợp chi phí sản xuất và tính tổng giá thành, giá thành đơn vị. tùy
thuộc vào đặc điểm kinh tế. kỹ thuật sản xuất và nhu cầu thông tin giá thành, kỳ tính giá
thành được xác định khác nhau. Trong mơ hình kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm theo chi phí thực tế, kỳ tính giá thành được chọn trùng với kỳ kế toán như
tháng, quý, năm. .(Đồn Ngọc Quế, 2010)
- Quy trình kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực
tế

Quy trình kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế được
trình bày qua các bước cơ bản như sau:
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá
thành và kết cấu giá thành sản phẩm thích hợp với từng loại hình doanh nghiệp
Tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng tập hợp chi phí
Tổng hợp chi phí sản xuất
Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị từng sản phẩm. .(Đồn Ngọc Quế, 2010).
1.2.2. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế kết
hợp chi phí ước tính
Mơ hình kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế kết hợp
chi phí ước tính có các đặc điểm sau:
Mơ hình này kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm được thực hiện theo trình
tự: từ chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp cho từng đối tượng sau đó dựa vào
kết quả sản xuất đầu ra để tính giá thành đơn vị sản phẩm, dựa vào giá thành đơn vị sản
phẩm để tính trị giá sản phẩm dở dang thành phẩm…
Khi tiến hành tập hợp chi phí sản xuất cho tất cả các khoản mục chi phí thì vẫn tập
hợp theo chi phí thực tế phát sinh. Nhưng khi tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, chỉ có khoản mục chi phí sản xuất chung là đươc tính theo chi phí sản xuất


14

chung ước tính phân bổ, cịn các khoản mục chi phí cịn lại đều được tính theo chi phí
thực tế. Vì vậy trong kết cấu giá thành sản phẩm, khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp đều là chi phí thực tế, chỉ có khoản mục chi phí sản
xuất chung là chi phí ước tính
Do chi phí sản xuất chung khi tập hợp vào bên nợ TK 627 là theo chi phí thực tế,
nhưng khi phân bổ (hoặc kết chuyển) sang TK154 lại theo chi phí sản xuất chung ước
tính, nên cuối kỳ trên TK 627 thường phát sinh khoản chênh lệch dẫn đến yêu cầu kế
toán phải tiến hành xử lý chênh lệch chi phí sản xuất chung thực tế và chi phí sản xuất

chung ước tính.
Cơng tác tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ sách kế tốn nhìn chung tương tự như mơ
hình kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế. Nhưng khi
tính giá thành, kế tốn khơng sử dụng các “ bảng tính giá thành” mà sử dụng các “ báo
cáo sản xuất”. Các báo cáo này vừa được xem như là bảng tính giá thành vừa có ý nghĩa
vơ cùng quan trọng với nhà quản lý trong việc kiểm sốt chi phí, đánh giá hoạt động của
từng phân xưởng. (Đồn Ngọc Quế, 2010)
1.2.3. Kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm theo chi phí định mức.
Giá thành định mức là những chi phí được định trước đối với chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Nó thường được
trình bày như giá thành đơn vị sản phẩm hồn thành.
Trong hệ thống kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành theo chi phí định mức,
các dữ liệu định mức sẽ thay thế tất cả các dữ liệu thực tế. Các tài khoản như nguyên vật
liệu, chi phí ngun vật liêu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung,
sản phẩm dở dang, thành phẩm và giá vốn hàng bán được phản ánh theo chi phí định
mức. Tất cả các bút tốn ghi nợ, ghi có ở tài khoản này đều được ghi nhận theo chi phí
định mức, khơng được ghi nhận theo chi phí thực tế. Tất cả các số dư của các tài khoản
tồn kho đều được tính dựa trên chi phí định mức đơn vị. Nhân viên kế tốn chi phí ghi
chép riêng biệt các chi phí thực tế để so sánh với chi phí định mức. Nhân viên kế tốn chi
phí ghi chép riêng biệt các chi phí thực tế để so sánh với định mức. Nhân viên kế tốn chi
phí tính tốn các chênh lệch vào cuối kỳ kế toán ( tùy theo yêu cầu kiểm soát chi phí của


15

các nhà quản trị doanh nghiệp, kỳ kế tốn có thể là hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng,
hoặc hàng quý). Nếu chênh lệch là đáng kể, nhân viên kế toán chi phí tìm ngun nhân
các chênh lệch giữa chi phí thực tế và định mức làm cơ sở để đưa ra các biện pháp xử lý.
Quá trình này, được gọi là phân tích các chênh lệch, là một cơng cụ kiểm sốt chi phí
hiệu quả (Đồn Ngọc Quế, 2010).

Phân biệt ba mơ hình kế tốn chi phí và tính giá thành
Mơ hình theo chi phí thực tế

Mơ hình theo chi phí thực tế
kết hợp ước tính

Mơ hình theo chi phí
định mức
Cung cấp thơng tin hữu
ích cho việc lập dự tốn ,
kiểm sốt chi phí kịp
thời, đánh giá thành quả
dễ dàng, làm đơn giản kế
tốn hàng tồn kho và
tính giá thành

Cung cấp thơng tin cho việc
lập báo cáo tài chính, hoạch
định, kiểm soát ra quyết định,
tiến hành nghiên cứu, cải tiến
chi phí sản xuất

Cung cấp thơng tin về chi phí
một cách kịp thời, hiệu quả,
phục vụ lập dự toán ngân sách,
kiểm sóat chi phí

Tập hợp chi phí sản xuất
căn cứ vào chi phí thực tế phát
sinh, tổng hợp chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm đều
dựa trên cơ sở chi phí sản xuất
thực tế

Tập hợp chi phí sản xuất căn cứ
vào chi phí thực tế phát sinh,
tổng hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm chỉ có
khoản mục chi phí sản xuất
chung là được tính theo chi phí
sản xuất chung ước tính phân
bổ, các khoản mục cịn lại tính
theo chi phí thực tế

Các dữ liệu định mức sẽ
thay thế tất cả các dữ
liệu thực tế, không ghi
nhận chi phí thực tế.

Dựa vào kết quả sản xuất đầu ra
để tính giá thành đơn vị sản
phẩm, sau đó tính giá trị dở
dang, thành phẩm

Tất cả các khoản mục
chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm đều
được phản ánh theo chi
phí định mức. Tính tốn
chênh lệch giữa định

mức và thực tế vào cuối
kỳ kế tốn.

Dựa vào các chi phí sản xuất
thực tế phát sinh để tính giá
thành sản phẩm

1.3. Đặc điểm của kế tốn chi phí theo phương pháp ABC
1.3.1. Những vấn đề chung
Theo phương pháp kế toán chi phí truyền thống, giá thành sản phẩm chỉ bao gồm
chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Trong đó, chi phí sản xuất chung thường được phân bổ cho từng sản phẩm dựa trên một
tiêu thức nhất định. Việc phân bổ này là khơng phù hợp bởi chi phí chung bao gồm nhiều


16

khoản mục có bản chất khác nhau, có vai trị và tham gia với mức độ khác nhau vào quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Đối với phương pháp kế tốn chi phí truyền thống, khái niệm giá thành sản phẩm
chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp là : “giá thành sản xuất”, theo đó các chi phí gián tiếp như
chi phí quản lý, chi phí bán hàng khơng được tính vào giá thành sản phẩm. Trên thực tế
các doanh nghiệp khi tính “giá thành tồn bộ” có phân bổ các chi phí quản lý và chi phí
bán hàng vào giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, tiêu thức phân bổ thường dựa trên sản
lượng tiêu thụ, điều này cũng không phù hợp.
Phương pháp ABC được giới thiệu lần đầu tiên vào giữa thập kỷ 80, bởi Robert
Kaplan và Robin Cooper, trước hết nhằm giải quyết hai nhược điểm của phương pháp kế
tốn chi phí truyền thống trên. Theo phương pháp ABC giá thành sản phẩm khơng chỉ
bao gồm chi phí sản xuất mà là tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh, bao gồm các chi phí
gián tiếp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Do tỷ trọng chi phí gián

tiếp ngày càng lớn, việc khơng phân bổ các chi phí này vào giá thành sản phẩm có thể
dẫn đến những ngộ nhận về mức lợi tức sản phẩm và do đó sai lầm trong việc ra quyết
định kinh doanh.
Cùng với việc phân bổ toàn bộ các chi phí vào giá thành sản phẩm, phương pháp
ABC sử dụng một hệ thống các tiêu thức phân bổ được xây dựng trên cơ sở phân tích chi
tiết mối quan hệ nhân quả giữa chi phí phát sinh cho từng hoạt động và mức độ tham gia
của từng hoạt động vào quá trình sản xuất và kinh doanh sản phẩm, thay vì chỉ sử dụng
một tiêu thức phân bổ như phương pháp truyền thống. Các tiêu thức phân bổ do đó phản
ánh chính xác hơn mức độ tiêu hao nguồn lực thực tế của từng sản phẩm. Theo đó, ABC
sẽ giúp các nhà quản lý tránh được những quyết định sai lầm do sử dụng thơng tin khơng
chính xác về giá thành
Hệ thống chi phí trên cơ sở hoạt động ABC có thể được dùng để giám sát việc sử
dụng nguồn lực của tổ chức, giúp nhà quản lý tiêu dùng và chi tiêu trong công ty. Với
ABC, nhà quản trị có thể nỗ lực để thực hiện hoạt động, định giá bán sản phẩm hoặc thay
đổi kết cấu sản phẩm hiệu quả hơn
1.3.1.1. Định nghĩa:


17

ABC được sử dụng như là cách để đo lường những hoạt động của công ty, nguồn lực
được tiêu hao bởi những hoạt động, sản phẩm và dịch vụ được sinh ra từ những hoạt
động đó. ABC ra đời nhằm đáp ứng sự cần thiết về thơng tin chính xác của những nguồn
lực bị tiêu tốn bởi những sản phẩm, dịch vụ, khách hàng, kênh phân phối. ABC cho phép
những chi phí gián tiếp và chi phí hỗ trợ được phân bổ, trước tiên tới các hoạt động, sau
đó tới sản phẩm, dịch vụ khách hàng. ABC cho người quản lý thấy rõ ràng về tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp. ABC khơng chỉ theo dõi cách tính chi phí mà nó cịn là
phương pháp quản lý hoạt động đáng tin cậy cho phép đưa ra những quyết định chính
xác nhất. (S.Kaplan;Cooper, 1998).
Tác giả có thể khái quát khái niệm về ABC như sau: Kế tốn chi phí trên cơ sở hoạt

động (ABC) là một hệ thống kế toán thực hiện việc tập hợp và phân bổ các nguồn lực
vào các hoạt động dựa trên mức độ sử dụng các nguồn lực này của các hoạt động, sau đó
chi phí các hoạt động được phân bổ đến các đối tượng chịu phí dựa trên mức độ sử dụng
của các đối tượng đó.
1.3.1.2. Vai trị
ABC có khả năng phân bổ chi phí đến sản phẩm từ những hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp. Ví dụ, chuẩn bị máy móc có thể được phân bổ trên sở số lần chuẩn bị máy móc
tương ứng với từng sản phẩm.
Hệ thống chi phí truyền thống giúp nhà quản lý đo lường, đánh giá kết quả hoạt động
trong quá khứ nhưng sự ra đời của hệ thống kế tốn chi phí dựa trên cơ sở hoạt động
không những giúp nhà quản lý đo lường, đánh giá chính xác hơn hoạt động mà cịn giúp
nhà quản lý nhận thức và tìm ra nguồn gốc, nguyên nhân gây nên chi phí trong mơi
trường kinh doanh ln ln biến động.
1.3.2. Quy trình ứng dụng ABC
Trước tiên, ABC nhận dạng các hoạt động đang được thực hiện để tiêu tốn các
nguồn lực của doanh nghiệp. Sau đó, hệ thống này tập hợp chi phí nguồn lực đến những
hoạt động để tính chi phí của một đon vị hoạt động. Tiếp theo, ABC tập hợp chi phí hoạt
động đến những sản phẩm qua việc xác định những tiêu thức phân bổ chi phí gắn liền với
hoạt động đó (gọi là tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động), tính hệ số phân bổ chi phí hoạt


18

động, và sử dụng hệ số này để tính chi phí hoạt động cho từng sản phẩm. Đối với mỗi sản
phẩm (hay dịch vụ, khách hàng,) số lượng đơn vị mức độ hoạt động được nhân với hệ số
phân bổ chi phí hoạt động đinh mức. Cách này có vẻ phức tạp nhưng thực sự khá đơn
giản khi minh họa và vận dụng trong thực tế. (Đoàn Ngọc Quế, 2010).
1.3.2.1. Nhận diện chi phí nguồn lực và các hoạt động chức năng
Hoạt động là một công việc hay một đơn vị có nhiệm vụ cụ thể. Ví dụ: hoạt động
thiết kế có nhiệm vụ thiết kế sản phẩm theo yêu cầu khách hàng; hoạt động kiểm tra có

nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm…
Để có thể thực hiện được ABC, thì tồn bộ q trình kinh doanh phải được chia
thành nhiều hoạt động. Xác định những hoạt động chính có thể dễ dàng theo dõi thơng
tin về chi phí. Nhóm các hoạt động chính có liên quan thành trung tâm hoạt động. Ở giai
đoạn này hệ thống chi phí ABC nghiên cứu các hoạt động chính gây ra hao tốn nguồn lực
của tổ chức, mối quan hệ nhân quả giữa các hoạt động và nguồn lực để xác định tiêu thức
phân bổ cho từng nhóm hoạt động từ đó tính chi phí cho một hoạt động.
ABC phân loại hoạt động theo cấp độ sản phẩm:
-

Hoạt động ở cấp độ đơn vị sản phẩm: thể hiện những công việc được thực hiện cho

từng đơn vị sản phẩm. Số lượng đơn vị nguồn lực sử dụng cho những hoạt động ở cấp độ
đơn vị sản phẩm tỷ lệ thuận với số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ.
-

Hoạt động ở cấp độ lô sản phẩm: thể hiện những công việc như chuẩn bị máy móc

cho đợt sản xuất tới, mua nguyên vật liệu, xử lý đơn đặt hàng của khách hàng. Có một sự
khác biệt quan trọng giữa những hoạt động ở cấp độ lô sản phẩm và những hoạt động ở
cấp độ đơn vị sản phẩm. Đó là mức độ sử dụng nguồn lực để thực hiện một hoạt động ở
cấp độ lô sản phẩm không phụ thuộc vào số lượng sản phẩm có trong một lơ. Hệ thống
chi phí truyền thống xem các chi phí của những nguồn lực sử dụng để thực hiện những
hoạt động ở cấp độ lơ sản phẩm là cố định, bởi vì chúng là độc lập với số lượng sản
phẩm có trong lơ. Tuy nhiên, trên thực tế, nếu càng nhiều hoạt động ở cấp độ lô sản
phẩm được thực hiện (để chuẩn bị máy móc cho nhiều đợt sản xuất trong một doanh
nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm, để mua phụ tùng từ rất nhiều phiếu yêu cầu mua
hàng, để thỏa mãn nhiều đơn đặt hàng có giá trị nhỏ của từng khách hàng có nhân),



×