Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Thực trạng về công tác kế toán NVL trong các DN hiện nay & 1 số ý kiến đề xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.06 KB, 20 trang )

Lời nói đầu
Hớng tới một tơng lai tơi đẹp, một sự phát triển không ngừng của cả nhân loại.
Bớc vào thÕ kû 21, xu híng chung cđa nỊn kinh tÕ thế giới là sự quốc tế hoá hợp
tác hoá về mọi mặt giữa các quốc gia. Kinh tế là nhịp cầu nối liền các quốc gia
ngày càng xích lại gần nhau hơn. Nền kinh tế ngày càng đợc quốc tế hoá và hợp
tác hoá bao nhiêu thì sự cạnh tranh giữa các quốc gia càng trở nên mạnh mẽ bấy
nhiêu. Khi đó thị trờng cạnh tranh tự do đà thúc đẩy sự phát triển về mọi mặt của
các quốc gia. Vì vậy để cùng hoà nhập và cạnh tranh với nền kinh tế thế giới
chung đòi hỏi nhà nớc ta phải có một nền kinh tế phát triển toàn diện, vững chắc
và một hệ thống hạch toán kế toán hoàn thiện
Cơ chế thị trờng hiện nay đòi hỏi nhà nớc XHCN phải thực hiện, phải sử dụng
kế toán là công cụ đặc biệt quan trọng trong việc quản lý nền kinh tế. Trong đó,
Hạch toán kế toán NVL (nguyên vật liệu ) là một bộ phận cấu thành của công cụ
quản lý kinh tế tài chính có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm
soát các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Vì thế việc hoàn thiện côngtác kế
toán trong đó hoàn thiện kế toán NVL là công việc hết sức quan trọng và cần
thiết đối với mỗi doanh nghiệp hiện nay.Công việc này góp phần tích cực trong
việc tính và tập hợp chi phí giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp Từ đó đặt
ra nhiệm vụ hết sức to lớn đối với công tác kế toán của doanh nghiệp là phải hoàn
thiện công tác kế toán NVL .Vì đây là xuất phát điểm quan trọng giúp cho việc
điều hành, quản lí , tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh một cách khoa học
mang tính kinh tế cao. Tạo đà phát triển cho quá trình CNH-HĐH đất nớc.Từ đây
có thể nói vấn đề này không chỉ cần đợc nghiên cứu dới góc độ doanh nghiệp mà
cần phải đợc nghiên cứu ở tầm vĩ mô của Nhà nớc.
Chính vì vậy mà chuyên đề tập trung đi sâu vào vấn đề hoàn thiện công tác kế
toán NVLở các nội dung chính sau:
Phần I : Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán NVL trong các
doanh nghiệp
Phần II : Thực trạng về công tác kế toán NVL trong các doanh nghiệp hiện
nay và một số ý kiến đề xuất.
Kết luận



1


Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán NVL
trong các doanh nghiệp
Chơng I : Những vấn đề chung về kế toán NVL
I.Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ của kế toán NVL:
1.khái niệm NVL:
NVL đợc sử dụng trong các đơn vị hoạt động sản xuất là những đối tợng lao
động dới dạng hiện vật, NVL tham gia cÊu thµnh vµo thùc thĨ vËt chÊt cđa sản
phẩm và nó là một bộ phận chi phí của sản xuất thờng chiếm một tỷ trọng trong
giá thành sản phẩm.
2.Đặc điểm NVL:
Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới, NVL chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất, chúng bị ao mòn toàn bộ và thay đổi về hình thái
vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm. Về mặt giá trị,
NVL chuyển dịch toàn bộ một lần giá trị vào giá trị sản phẩm mới tạo
ra.
NVL đợc sử dụng thờng xuyên trong hoạt động sản xuất. Do vậy nó đòi
hoi phải đợc tổ chức cung ứng dự trữ để thoả mÃn nhu cầu sản xuất thờng xuyên
NVL thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sanr lu động. Đò hỏi phải
quản lý chúng chặt chẽ tránh gây lÃng phí về NVL
Là một trong những chi phí quan trọng chiếm mét tû träng rÊt lín trong
tỉng chi phÝ s¶n xt và giá thành sản phẩm. Do đó đòi hỏi phải có phơng pháp thích hợp để tiết kiệm NVL trong sản xuất để hạ giá thành sản
phẩm.
3.Nhiệm vụ của kế toán NVL
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán NVL kế toán phải thực hiện nhiệm
vụ sau:


2


Phải tổ chức phân loại đánh giá NVL phù hợp với các nguyên tắc, các
yêu cầu quản lý của nhà nớc và của từng doanh nghiệp
Phải tổ chức chứng từ sổ sách tài khoản kế toán phù hợp với phơng
pháp kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp nhằm để ghi chép phân
loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tâng giảm về
NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh. Và cung cấp số liệu kịp thời
phục vụ cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Thực hiện việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua
vào, tình hình thanh toán với ngời cung cấp, tình hình sử dụng NVL
trong quá trình sản xuất kinh doanh.

II .Phân loại NVL
Để phục vụ cho hoạt ®éng s¶n xt kinh doanh, doanh nghiƯp ph¶i sư dơng
nhiỊu loại NVL khác nhau, chúng có vai trò, công dụng, tính chất lý hoá rất khác
nhau và biến động liên tục hàng ngày trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhằm
tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán NVL, bảo đảm sử dụng có hiệu quả
NVL trong hoạt động sản xuất kinh doanh cần phân loại NVL. Tuỳ thuộc vào nội
dung kinh tế và chức năng của NVL trong sản xuất mà NVL trong doanh nghiệp
có sự phân chia thành các loại khác nhau. Nhìn chung trong các doanh nghiệp
NVL đợc chia thành những loại sau:
1.NVL chính:
Là đối tợng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp là cơ sở vật chất chủ yếu
hình thành nên thực thể của sản phẩm mới
Ví dụ: Sắt thép trong công nghiệp cơ khí, bông trong công nghiệp kéo sợi, hạt
giống, phân bón trong nông nghiệp.
Bán thành phẩm mua ngoài cũng phản ánh vào NVL chính nh: bàn đạp, khung

xe đạp .. trong công nghệ lắp ráp xe đạp, vật kết cấu trong xây dựng cơ bản.
2.NVL phụ:
Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ thong sản xuất, đợc sử dụng kết hợp
với vât liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo

3


quản, phục vụ hoạt động của các t liệu lao động hay phục vụ cho lao đông của
công nhân viên nh (dÇu nhên, hå keo, thuèc nhuém, thuèc tÈy, thuèc chống rỉ, hơng liệu, xà phòng, giẻ lau, thuốc kích thích sinh trởng chăn nuôi hay trồng trọt
trong sản xuất nông nghiệp..)
3.Nhiên liệu:
Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lơng cho quá trình sản xuất kinh doanh
nh: Xăng, dầu, hơi đốt, chất khí, than, củi..
4.Phụ tùng thay thế:
Là những chi tiết dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc thiết bị, phơng
tiện vận tải..
Ví dụ: Vòng bi, vòng đệm, xăm lốp..
5.Phế liệu:
Là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị nó
đà mất hết hoặc phần lớn giá trị sử dụng ban đầu nh: Sắt, thép vụn, gỗ vụn, vải
vụn, gạch vỡ, ngói vỡ, phôi bào ..
Trên thực tế việc sắp xếp NVL theo từng loại nh đà trình bày ở trên là căn cứ
vào công dụng chủ yếu của NVL ,ở từng đơn vị cụ thể bởi vì có thứ NVL ở đơn
vị này là NVL chính nhng ở đơn vị khác lại là NVL phụ..
III-Đánh Giá NVL:
Đánh giá NVL là biểu hiện bằng thớc đo giá trị là tiền tệ theo một nguyên tắc
nhất định nhằm bảo đảm yêu cầu chân thực và thống nhất .Trong hạch toán NVL
phải đợc tính theo giá thực tế (giá gốc). Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phơng pháp trực tiếp thì trong giá thành của NVL bao gồm cả thuế GTGT. Còn

nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá thực tế của
NVL không có thuế GTGT.

A.Giá thùc tÕ cđa NVL nhËp kho:
1.Gi¸ thùc tÕ cđa NVL mua ngoµi:

4


Bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán công thuế nhập khẩu (nếu có)
công chi phí thu mua thùc tÕ ( chi phÝ vËn chun, bèc dì, chi phí của nhân viên
thu mua, chi phí của bộ phËn thu mua, cđa bé phËn thu mua ®éc lËp, chi phí thuê
kho, bÃi, bạt, tiền phạt lu kho, lu hàng) trừ các khoản chiết khấu, giảm giá hàng
mua đợc hởng.
2.Giá NVL tự chế biến, tự sản xuất:
Là giá thực tÕ cña NVL xuÊt chÕ biÕn céng chi phÝ chÕ biến.
3.Giá NVL thuê ngoài gia công chế biến:
Là giá thực tÕ cđa NVL xt kho chÕ biÕn céng tiỊn thuª chế biến phải trả
công chi phí vân chuyển bốc dỡ
4.Giá của NVL (thực tế)các đơn vị góp vốn liên doanh:
Là giá thoả thuận do các bên tham gia liên doanh xác định.
5.Giá thực tế của NVL đợc biếu tặng:
Là giá thực tế theo giá thị trờng tại thời điểm đó.
6.Giá của NVL là phế liệu:
Là giá ớc tính thực tế mà có thể sử dụngđợc hoặc bán ra đợc thi trờng chấp
nhận.

B-Giá NVL xuất dùng trong kỳ:
Tuỳ theo các hoạt động, đặc điểm sản xuất kinh doanh yêu cầu quản lí và hạch
toán ,trình độ nghiệp vụ của kế toán trởng để vận dụng một trong các phơng pháp

tính giá NVL sau đây:
1.Phơng pháp đơn giá bình quân : (gồm 3 cách tính khác nhau)
1.1. Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ :

=

5


= +

Cách tính này đơn giản dễ làm nhng độ chính xác không cao, công việc tính
toán dồn vào tính toán do đó ảnh hởng đến thời gian lập báo cáo.
1.2. Gía đơn vị bình quân cuối kỳ trớc (giá bình quân tồn đầu kỳ)

=

= x

Cách tính này đơn giản phản ánh kịp thời tình hình biến động của NVL trong
kỳ nhng không chính xác là vì không tính đợc sự biến động giá cả trong kỳ của
giá NVL.
1.3. Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập

=

= x
Phơng pháp này khắc phục đợc nhợc điểm của 2 phơng pháp trên vừa là chính
xác vừa cập nhật tuy nhiên cũng có nhợc điểm tốn nhiều công sức mà phải tính
toán nhiều lần.

2.Phơng pháp nhập trớc <FIFO-FIRST IN>:
Theo phơng pháp này sè vËt liƯu nhËp tríc th× xt tríc , xt hÕt sè nhËp tríc
råi míi ®Õn sè nhËp sau theo giá thực tế của số hàng xuất do đó phơng pháp này
thì ghi tồn kho cuối kỳ là giá thực tÕ cđa sè mua vµo sau cïng .

6


Cho nên phơng pháp nay chỉ thích hợp với trờng hợp giá cả ổn định và có xu
hớng giảm. Doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu số lần nhập trong kì không
nhiều và cũng thích hợp cho nhng thứ vật liệu quy định thời hạn bảo quản nh
(hoá chất thực phẩm).
3.Phơng pháp nhập sau xuất trớc : <LIFO-LAST IN,FIRST OUT>:
Theo phơng pháp này những vật liệu mua vào sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên
và trị giá vốn của vật liệu mua vào đợc tính cho cái trị giá vật liệu xuất dùng ngợc lại với phơng pháp nhập trớc xuất trớc . Phơng pháp này làm cho chi phí của
NVL phù hợp với hiện hành, sát với chi phí bỏ ra của lần mua gần nhất do đó nó
vận dụng thích hợp trong trờng hợp giá cả luôn luôn tăng đột biến và trờng hợp
lạm phát bảo đảm thực hiện đợc nguyên tắc thận trọng .
4.Phơng pháp trực tiếp:( giá thực tế đích danh):
Theo phơng pháp này toàn bộ NVL đợc xác định theo đơn chiếc hoặc từng lô
hàng và theo giá trị đợc giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng NVL
nào thì tính theo giá NVL đó. Phơng pháp này thích hợp với những doanh
nghiệp có điều kiện riêng để bảo quản theo từng lô hàng đà nhập kho và các loại
NVL thờng có giá trị cao.
5. Phơng pháp giá hạch toán:(Phong pháp hệ số giá):
Theo phơng pháp này toàn bộ NVL biến động hàng ngày đợc tính theo giá
hạch toán.Giá hạch toán là loại giá ổn định trong kì có thể sử dụng giá kế hoạch
hoặc giá cuối kì trớc và đợc sử dụng thống nhất trong kì hạch toán. Khi dùng giá
hạch toán thì cuối kì kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế. Thờng dùng công thøc:
= x


+
=
+

7


Hệ số giá có thể tính theo từng loại, từng nhóm, từng thứ NVL. Tuỳ thuộc vào
trình độ của kế toán. Từ đó tính ra giá thực tế của NVL xt dïng trong kú:

= x HƯ sè gi¸ NVL

8


Chơng II: Kế toán tổng hợp NVL

I-Hạch tình hình biến động NVL theo phơng pháp kế toán hàng tồn kho
kê khai thờng xuyên<KKTX>:
A- Đặc điểm của phơng pháp :

-Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có qui mô lớn sản xuất kinh
doanh những mặt hàng giá trị cao, sử dụng các loại NVL đắt tiền, việc bảo quản
và theo dõi tình hình nhập xuất NVL hàng ngày một cách thuận lợi. Theo phơng
pháp này tình hình nhập xuất và tồn kho NVL đợc ghi chép phản ánh hàng ngày
theo từng lần phát sinh trên TK152
-Ưu điểm của phơng pháp : phản ánh kịp thời chính xác tình hình nhËp xt
vµ tån kho NVL theo tõng nghiƯp vơ kinh tế phát sinh cung cấp kịp thời các chỉ
tiêu kinh tế cần thiết phục vụ cho nhu cầu quản lí, tăng cờng quản lý NVL

-Nhợc điểm của phơng pháp : công việc ghi chép nhiều làm tính phức tạp của
công tác kế toán
B-Trình tự kế toán nhập xuất NVL

1)Kế toán tổng hợp nhập NVL
Kế toán tăng NVL đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ tất cả các trờng hợp mua vào đều phải có chứng từ hoá đơn GTGT và
khi doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì NVL thực tế
không bao gồm thuế VAT. thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ đợc hạch toán
riêng tổng giá phải thanh toán cho ngời bán gồm phần mua cha thuế và phần
VAT đợc khấu trừ :
-Mua NVL :
+Sử dụng sản xuất sản phẩm thuộc đối tợng chịu thuế theo phơng
pháp khấu trừ :
Nợ TK152:

giá thực tÕ nhËp kho

9


Nợ TK133(1): thuế GTGT
Có TK111,112,331,141,311..

tổng tiền thanh toán

+Sử dụng sản xuất sản phẩm không thuộc đối tợng
chịu thuế VAT hoặc chịu thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp:
Nợ TK 152: giá mua có cả thuế GTGT
Có TK 11,112,331,141,311...tổng giá thanh toán

-NVL đợc cấp :
Nợ TK152: giá theo giá thị trờng
Có TK 141
-NVL tự sản xuất gia công:
Nợ TK 152
Có TK 154
-NVL nhận vốn góp liên doanh hoặc đợc viện trợ biếu tặng :
Nợ TK 152: giá tính theo giá thị trờng
Có TK 411
-NVL mua vào nhập kho phát hiện thừa hoặc kiểm kê kho phát hiện thừa cha
rõ nguyên nhân:
Nợ TK 152:
Cã TK 338(1): NVL thõa chê xư lý
-Khi x¸c định đợc nguyên nhân tuỳ theo nguyên nhân và cách xử lý mà ghi
vào tài khoản liên quan :
Nợ TK 338(1):
Có TK 721
Có TK 152
Có TK 331

10

NVL thừa đợc xử lý


2.KÕ to¸n xuÊt kho NVL :
Khi xuÊt kho NVL kÕ toán ghi có TK152 tuỳ theo từng trờng hợp xuát mà ghi
Nợ TK liên quan.
-Xuất kho NVL phục vụ sử dụng sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 621

Nợ TK 627
Nợ TK 642
NợTK 641
Nợ TK 241
Có TK 152
-Xuất kho NVL đem góp vôn liên doanh
+Trị gia vốn góp theo kết quả đánh giá của hội đồng quản trị lớn hơn trị
giá thc tế của NVL dem góp vốn.
Nợ TK 128 : Giá trị vốn góp
Nợ TK 222
Có TK 152 : Giá thực tế
Có TK 412: Chênh lệch giá

+Nếu giá trị vốn góp theo đánh giá lại của hội đồng quản trị nhỏ hơn
giá thực tế của NVL đem góp vốn.
Nợ TK 128 : Giá vốn góp
Nợ TK 222 :
Có TK 412 : Chênh lệch giảm
Có TK 152 : Giá thực tế
_Trờng hợp kiểm kê thiếu cha rõ nguyên nhân
Nợ TK 138(1)

11


Có TK 152
_Khi xác định đợc nguyên nhân tuỳ theo nguyên nhân và cách xử lí mà ghi
vào các TK có liên quan:
Nợ TK 138(8)
Nợ TK 642

Nợ TK 821
Có TK 138(1)

II)Hạch toán tình hình biến động NVL hàng tồn kho theo phơng pháp
kiểm kê định kì (KKĐK):
A-Đặc điểm phơng Pháp:
Phơng pháp này thích hợp doanh nghiệp qui mô nhỏ sản xuất kinh doanh với
mặt hàng giá trị thấp sử dụng NVL Ýt tiỊn chđng lo¹i phøc t¹p viƯc theo dâi tình
hình nhập xuất và bbảo quản khó khăn theo phơng pháp này tình hình nhạp xuất
NVL đợc phản ánh vào TK611
-Ưu điểm của phơng pháp: giảm bớt đợc khối lợng ghi chép của kế toán vì
nhập kho NVL ghi hàng ngày theo từng lần phát sinh còn xuất kho NVL hằng
ngày không ghi cuối kỳ (cuối quí ,tháng) mới tính và ghi một lần
-Nhợc điểm của phơng pháp : tính chính xác không cao vì ghi chép không kịp
thời tình hình tăng giảm NVL .
B-Trình tự hạch toán NVL :
-Đầu kì kì kế toán tiến hành kết chuyển giá trị tồn kho đầu kì vào TK611:

Nợ TK 611(6111)
Có TK 152:

trị giá tồn kho đầu kì

-Khi phản ánh giá thực tế NVL mua vào căn cứ hoá đơn chứng từ có liªn
quan :

12


+Theo phơng pháp thuế VAT khấu trừ:

Nợ TK611(6111): giá mua cha thuế
Nợ TK133(1):

thuế GTGT đợc khấu trừ

Có TK331,111,112: tổng giá thanh toán
Trờng hợp có chiết khấu giảm giá đợc hởng hoặc trả lại ngời cung
cấp :

Nợ TK111,112,331.
Có TK 133(1): giảm thuế khấu trừ VAT
Có TK 611(6111): giảm giá về chiết khấu
+Trờng hợp áp dụng thuế VAT trực tiếp :
Nợ TK 611(6111):
Có TK111,112,331,311
-Cuối kì căn cứ vào kết quả kiểm kê NVL tồn kho hàng mua để tính giá trị tồn
kho và kết quả chuyển từ TK611
Nợ TK152:
Có TK611(6111): giá trị tồn kho kiểm kê cuối kì
-Trên cơ sở số tồn kho đầu kì và số nhập trong kì trừ đi số chiết khôngấu giảm
giá hàng trả lại ngời bán trừ số tồn kho cuối kì từ đó kế toán tính sè NVL xt
dïng:
Nỵ TK 621
Nỵ TK 627
Nỵ TK 642
Cã TK 611(6111)

13



Chơng III :Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu

Gồm 3 phơng pháp :
I-Phơng pháp thẻ song song :
1.ở kho:
Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập ,xuất, tồn vật liệu về mặt số
lợng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho.
2.ở phòng kế toán :
Mở thẻ kế toán chi tiết vật liệu cho từng danh điểm vật liệu tơng ứng với thẻ
kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tơng tự thẻ kho, chỉ khác là theo dõi cả về
mặt giá trị.

Sơ đồ hạch toán
Phiếu nhập kho

Thẻ kho

Thẻ hoặc số chi tiết
NVL

Phiếu xuất kho
Ghi chú:

Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn
kho NVL

Kế toán tổng hợp

: Ghi hàng ngày

: Quan hệ đối chiếu
: Ghi cuối tháng

II-Phơng pháp số đối chiếu luân chuyển:
1.Tại kho: Giống phơng pháp trên

14


2.Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân
chuyển để hạch toán số lợng và số tên của từng thứ của NVL theo từng kho. Số
này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổn hợp các chứng từ nhập
xuất, phát sinh trong tháng của từng nguyên liệu. Cuối tháng đối chiếu số liệu
NVL trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho đối chiếu số tiền với kế toán tổng
hợp.

Sơ đồ hạch toán
Phiếu nhập kho

Bảng kê nhập

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Thẻ kho

Kế toán tổng
hợp

Bảng kê xuất


Phiếu nhập kho

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Quan hệ đối chiếu
: Ghi cuối tháng
III-Phơng pháp sổ số d:
1. Tại kho:
Giống nh các phơng pháp trên . Định kì sau khi ghi thẻ kho, thủ kho ppphải
tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh từng vật liệu qui định. Sau
đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập
xuất vật liệu.
2. Tại phòng kÕ to¸n:

15


Định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hớng dẫn và kiểm tra việc ghi
chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận đợc chứng từ kế toán
kiểm tra và tính giá chứng từ (theo giá hạch toán). Kế toán tổng cộng số tiền và
ghi số tiền vừa tính đợc của từng nhóm NVL vào bảng luỹ kế nhập xuất, tồn kho
NVL. Bảng này đợc mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, đợc ghi trên cơ sở các
phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất NVL.

Sơ đồ hạch toán
Phiếu nhập kho

Phiếu giao nhận chứng
từ nhập


Thẻ kho

Sổ số d

Kế toán tổng hợp

Phiếu xuất kho

Bảng luỹ kÕ nhËp xuÊt,
tån kho vËt liÖu

PhiÕu giao nhËn
chøng tõ xuÊt

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Quan hệ đối chiếu
: Ghi cuối th¸ng

16


Phần II

Thực trạng về công tác kế toán nguyên vật liệu
và một số ý kiến đề xuất
I. Thực trạng về công tác kế toán nguyên vật liệu:

Trớc những đổi mới thùc sù cđa nỊn kinh tÕ thÞ trêng hiƯn nay trong cơ chế

quản lí kinh tế tài chính đà khôngẳng định vai trò của hạch toán kế toán trong
việc quản trị doanh nghiệp. Đòi hỏi Nhà nớc và chính Phủ phải ban hành các văn
bản pháp lệnh nghị định về công tác hạch toán kế toán mới phù hợp với tình hình
kinh tế chung củ đất nớc của khu vực và trên thế giới từ đó mới có thể hoàn thiện
đợc công tác kế toán.
Đặc biệt đối với công tác kế toán NVL nh hiện nay ở nớc ta là một vấn đề cần
đợc xemm xét và quan tâm. bởi vì đây là một vấn đề chủ chốt cho việc tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm đối với các doanh nghiệp. Trong thực tế công
tác kế toán NVL vẫn cha đợc quan tâm đúng mức. nhiều doanh nghiệp xí nghiệp
còn sơ xuất trong việc ghi chép, phơng pháp tính toán giá NVL cha phù hợp,bảo
quản NVL cha tốt dẫn đến tình trạng thiếu hụt, mất mát, h hỏng, NVL kém phẩm
chất. Một số doanh nghiệp còn áp dụng các phơng pháp tính giá NVL theo kiểu
dập khuôn máy móc không có sự sáng tạo dẫn đến việc mua vào và bán ra không
mang lại lợi nhuận mà còn bị thua lỗ. Đối với doanh nghiệp sản xuất ra NVL để
bán thì hay để NVL thất thoát, kém phẩm chất. Từ thực trạng này cần phải có
những biện pháp đối với việc ghi chép, tính toán, bảo quản phải thận trọng phải
hợp lý hơn nữa để tránh tình trạng trên xảy ra
Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới NVL chỉ tham gia vào một chu
kì sản xuất, chúng đợc chuyển dịch toàn bộ cả giá trị và hình thái một lần vào giá
trị sản phẩm mới vì vậy giá cả NVL loại cần đợc đánh giá đúng mức với giá trị
thực của nó.

17


Mặt khác việc điều hành, quản lí tốt công tác hạch toán NVL đà giúp cho các
nhà quản trị đa ra những quyết định đúng đắn về giá cả sản phẩm sản xuất ra, và
có những quyết định mới về việc tạo ra sản phẩm mới cho thị trờng giúp cho
doanh nghiệp có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Bên cạnh những mặt tích cực thì công tác hạch toán NVL vẫn còn tồn động

niều vấn đề tiêu cực nh: do NVL là loại tài sản dự trữ sản xuất kinh doanh thuộc
loại tài sản lu động nên trong vấn đề hạch toán gặp rất nhiều khó khăn. Việc tính
giá thành NVL rất phức tạp đòi hỏi áp dụng nhiều phơng pháp tính toán cách tính
khác nhau đối với từng loại NVL. Vì vậy trong công tác kế toán NVL cần có đợc
những nhân viên kế toán có trình độ, năng lực để thực hiện hạch toán NVL theo
từng nhóm, từng loại riêng biệt.
II. Một số ý kiến đề xuất:
Trớc một thực trạng về công tác hạch toán kế toán nh hiện nay ở nớc ta, chúng
ta cần có những nhìn nhận, nghiên cứu đúng mức về vấn đề hạch toán NVL:
Để phục vụ tốt hơn yêu cầu quản lý chặt chẽ NVL cần phải biết đợc một cách
cụ thể và đầy đủ số hiện có và tình hình biến động của từng thứ NVL đợc sử
dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy NVL cần
phải phân chia một cách chi tiết hơn theo tính năng , lý, hoá học, theo quy cách,
phẩm chất của NVL. Việc phân chia đó đợc thực hiện trên cơ sở điều kiện cụ thể
của từng doanh nghiệp khác nhau. Do NVL có nhiều loại, nhiều thứ, thờng xuyên
tăng giảm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu của công tác
kế toán NVL phải phản ánh và cung cấp thông tin kịp thời tình hình biến động về
số hiện có NVL, do vậy trong công tác thực tế về hạch toán NVL còn có thể đánh
giá theo giá hạch toán (giá kế hoạch ) hoặc một giá ổn định trong kỳ hạch toán.
Trong trờng hợp này vào cuối mỗi kỳ hạch toán kế toán tính giá thực tế của NVL
xuất để tính toán ra hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán. Do đó nên
chăng chỉ dùng phơng pháp hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
để đảm bảo tính chính xác và kịp thời trong việc hạch toán NVL. Mặt khác căn
cứ vào đặc điểm của NVL và tình hình nhập xuất của từng doanh nghiệp mà áp
dụng các phơng pháp bảo quản, lu giữ tại kho bÃi cho thích hợp và đạt hiệu quả
tốt nhất. Để thực hiện đợc điều này, các doanh nghiệp nên đầu t hơn nữa cho chi
phí bảo quản và lu thông NVL bằng cách nh: Xây mới các nhà kho, bến bÃi víi

18



chất lợng tốt, tăng lơngcho công nhân làm công tác bảo vệ bảo quản NVL, mua
sắm các thiết bị máy móc, xe cộ hiện đại để cất giữ và lu thông NVL tốt hơn .

19


kết luận

Trong quá trình viết chuyên đề em nhận thấy chuyên đề có rất nhiều vấn đề
cần đợc quan tâm xem xÐt ®óng møc bëi nã rÊt quan träng trong công tác hoàn
thiện hạch toán kế toán của nớc nhà.
Là một sinh viên năm thứ ba khi đợc viết một chuyên đề có tính cấp thiết và
quan trọng. Em đà không tránh khỏi những hạn chế những sai sót trong bài viết
mặc dù đà nỗ lực cố gắng viết ra những lý luận về chuyên đề. Vì kiến thức, thời
gian có hạn và việc thu thập, tiếp nhận những thông tin tài liệu về chuyên đề còn
cha đúng đắn và xác thực vấn đề. Nên trong bài viết còn mang tính cha khoa học,
nội dung còn chung chung sơ lợc.
Em xin chân thành cảm ơn Hội Khoa Học Kinh Tế Việt nam, các thầy các cô
đà giúp em trong quá trình viết chuyên đề. Qua đây em rất mong sự giúp đỡ chỉ
bảo của cá thầy các cô để em hoàn thành chuyên đề một cách tốt hơn.

20



×