Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (62.41 KB, 2 trang )
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luận
Từ các kết quả trên, chúng tôi xin đưa ra các kết luận về giai đoạn thủy phân như
sau:
− Tỷ lệ giữa canh trường: dung môi thích hợp là 2:1
− Nồng độ muối được sử dụng trong quá trình thủy phân là 10%
− pH tại thời điểm đầu của quá trình thủy phân là 6.5
− Nhiệt độ của quá trình thủy phân là 50
0
C
− Thời gian thủy phân thích hợp là 60 giờ
− Hàm lượng N tổng và N amin trong dòch thủy phân thu được lần lượt là
10.34 g/l và 8.15 g/l
Khi khảo sát quá trình thủy phân protein bằng phương pháp kết hợp sử dụng
enzym từ canh trường nấm mốc Aspergillus oryzae và sử dụng chế phẩm enzym
protease, chúng tôi đã thử sử dụng 2 chế phẩm enzyme là Flavouryme 1000L và
Neutrase 0.8 L, và thu được kết quả như sau :
− Bổ sung chế phẩm Flavouryme1000 L ngay thời điểm đầu của quá trình
thủy phân với tỷ lệ 0.5% và thời gian thủy phân thích hợp là 48 giờ. Hàm
lượng N tổng đạt được là 14.41 g/l tăng 39.36% so với khi không bổ sung
enzyme và hàm lượng N amin tự do thu được là 8.93 g/l tăng 9.57% so
với khi không bổ sung enzyme
− Bổ sung chế phẩm Neutrase 0.8 L ngay thời điểm đầu của quá trình thủy
phân với tỷ lệ 0.5% và thời gian thủy phân thích hợp là 36 giờ. Hàm
lượng N tổng và N amin tự do trong dòch thủy phân thu được lần lượt là
11.34 g/l và 8.37 g/l tăng 9.67% và 2.7% so với khi không bổ sung
enzyme
Trang 67
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ