Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài chính do chi nhánh công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tại Hà Nội thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.21 KB, 71 trang )

Chuyờn Tt nghip Hc vin Ngõn hng
Lời cam đoan
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em.
Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực, xuất phát
từ tình hình thực tế của Ngân hàng Thơng mại cổ phần Sài Gòn
chi nhánh Hà Nội.
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng Nhung
Nguyn Th Hng Nhung Lp NHB-K8
Chuyên đề Tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Môc lôc
Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp NHB-K8
Chuyờn Tt nghip Hc vin Ngõn hng
Danh mục những từ viết tắt
TMCP Thơng mại cổ phần
NHTM Ngân hàng Thơng mại
TK Tài khoản
NHNN Ngân hàng Nhà nớc
TCTD Tổ chức tín dụng
CSTT Chính sách tiền tệ
TGTT Tiền gửi thanh toán
KH Khách hàng
TCKT Tổ chức kinh tế
RR Rủi ro
NB Nội bộ
HC-TC Hành chính tổ chức
DN Doanh nghiệp
TS Tài sản
GDV Giao dịch viên
CK Chuyển khoản
KD Kinh doanh


TD Tín dụng
TD-DN Tín dụng doanh nghiệp
TSĐB
Tài sản đảm bảo
GTCG Giấy tờ có giá
TG
Tiền gửi
Nguyn Th Hng Nhung Lp NHB-K8
Chuyên đề Tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
danh môc s¬ ®å, b¶ng, biÓu
Nguyễn Thị Hồng Nhung Lớp NHB-K8
Chuyờn Tt nghip Hc vin Ngõn hng
Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Cho đến nay, hoạt động chủ yếu của Ngân hàng vẫn là hoạt động tiền gửi
với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, đầu t nhằm thu lợi
nhuận trên cơ sở đảm bảo khả năng thanh toán. Do đó mục tiêu quan trọng nhất
trong hoạt động của các Ngân hàng là đảm bảo thu hồi đợc vốn vay và có lãi
ngày càng bền vững.
Sau khi thành lập chi nhánh Hà Nội, Ban lãnh đạo SCB Hà Nội đã thực
hiện chủ trơng đúng đắn nên đã đạt đợc kết quả khả quan trong hoạt động kinh
doanh và đã có những đóng góp không nhỏ trong sự nghiệp đổi mới hoạt động.
Mặc dù vậy trong quá trình hoạt động thì Ngân hàng cũng không thể tránh khỏi
những tồn tại, vớng mắc cần khắc phục. Đặc biệt công tác kế toán cho vay, một
trong những công cụ hỗ trợ đắc lực và hiệu quả nhất đối với nghiệp vụ tín dụng.
Đối với Ngân hàng, kế toán cho vay là vấn đề đợc các nhà quản lý rất quan tâm
vì công việc của kế toán cho vay là phản ánh, phân loại tổng hợp, xử lý các
nghiệp vụ có liên quan đến nghiệp vụ cho vay, thông qua đó cung cấp những
thông tin kế toán phục vụ yêu cầu kiểm tra, điều hành và quản lý kinh doanh,
đánh giá hoạt động cho vay Ngân hàng. Từ đó có các biện pháp làm thế nào để

nâng cao hiệu quả của công tác kế toán cho vay để mở rộng hoạt động cho vay,
tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong thị trờng hiện nay. Vì lí do trên
nên với kiến thức đã đợc học từ Học viện Ngân hàng và qua thực tiễn thực tập
mà em chọn đề tài: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác
kế toán cho vay tại chi nhánh SCB Hà Nội làm chuyên đề tốt nghiệp.
1 . Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống lý luận kế toán cho vay
- Phân tích rõ ràng tình hình thực hiện công tác kế toán cho vay tại SCB
chi nhánh Hà Nội
- Trên cơ sở lý luận, và thực tiễn chuyên đề đa ra những giải pháp và kiến
nghị nhằm nâng cao công tác kế toán cho vay để nó trở thành công cụ trợ giúp
đắc lực và hiệu quả đối với hoạt động tín dụng của SCB chi nhánh Hà Nội.
2. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Nguyn Th Hng Nhung Lp NHB-K8
1
Chuyờn Tt nghip Hc vin Ngõn hng
- Hoạt động kế toán cho vay tại SCB Hà Nội
3. Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp nghiên cứu duy vật biện chứng lịch sử, phân tích tổng hợp,
phân tích tác nghiệp, so sánh, đối chiếu, kết hợp lí luận với thực tiễn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận , chuyên đề có bố cục:
Chơng 1: lí luận chung về tín dụng và kế toán cho vay trong NHTM
Chơng 2: thực trạng kế toán cho vay ở chi nhánh Hà Nội
Chơng 3: một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế
toán cho vay tại Ngân hàng thơng mại cổ phần Sài Gòn chi nhánh Hà Nội.
Nguyn Th Hng Nhung Lp NHB-K8
2
Chuyờn Tt nghip Hc vin Ngõn hng
Chơng I
Lý luận chung về tín dụng ngân hàng

và kế toán cho vay trong ngân hàng thơng mại
1. Ngân hàng Thơng mại và hoạt động tín dụng của nó trong nền kinh
tế thị trờng
1.1 Khái niệm Ngân hàng thơng mại
Theo luật các tổ chức tín dụng đã đợc Quốc hội nớc cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/12/1997: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp
đã đợc thành lập theo quy định khác của Pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền
tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp
tín dụng, cung ứng các dịch vụ khác của Ngân hàng
Nh vậy có thể hiểu NHTM là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thờng xuyên là
nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ
thanh toán, các nghiệp vụ khác có liên quan.
NHTM là trung gian tài chính, là cầu nối giữa những ngời thừa vốn và
những ngời thiếu vốn, là trung gian tài chính điều hoà lợng tiền thừa thiếu trong
dân c.
NHTM sử dụng vốn đem cho vay hoặc tài trợ cho các hoạt động sản xuất,
các dự án đầu t đòi hỏi một khối lợng vốn khổng lồ để rồi Ngân hàng thu về
một khoản lãi nhất định để bù đắp các chi phí phát sinh trong hoạt động kinh
doanh của mình và thêm một phần lợi nhuận.
1.2 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại
Xuất phát từ đặc điểm tuần hoàn vốn tiền tệ trong quá trình tái sản xuất xã
hội: giữa chủ thể kinh doanh tạm thời thừa một vốn với chủ thể khác có nhu cầu
bổ sung vốn. Để cho các nguồn lực của xã hội đợc sử dụng một cách có hiệu
quả tín dụng ra đời nh một cầu nối giữa nhu cầu tiết kiệm và nhu cầu đầu t xã
hội.
Với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động tín dụng, không ngừng phát
Nguyn Th Hng Nhung Lp NHB-K8
3
Chuyờn Tt nghip Hc vin Ngõn hng

triển và hoàn thiện trở thành hình thức tín dụng Ngân hàng. Tín dụng Ngân
hàng là quan hệ chuyển nhợng vốn giữa Ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác
trong xã hội, trong đó Ngân hàng giữ vai trò vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho
vay.
Là quan hệ tín dụng gián tiếp mà ngời tiết kiệm, thông qua vai trò trung
gian-Ngân hàng thực hiện đầu t vốn vào các chủ thể có nhu cầu về vốn. Khác
với hình thức tín dụng trực tiếp, nguồn vốn của tín dụng Ngân hàng chủ yếu là
nguồn vốn huy động của xã hội với khối lợng và thời gian khác nhau, do đó nó
có thể thoả mãn các nhu cầu vốn đa dạng về khối lợng cũng nh thời hạn và mục
đích sử dụng. Sự tin tởng có vai trò quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của
quan hệ tín dụng Ngân hàng.
1.3 Các hình thức cấp tín dụng
Theo Điều 49 Luật các TCTD có các hình thức cấp tín dụng chủ yếu:
* Cho vay đối với các tổ chức, cá nhân
Đây là hình thức cấp tín dụng phổ biến của các NHTM nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn cho nền kinh tế. Các Ngân hàng hiện nay chủ yếu huy động tiền gửi để
cho vay, nhng việc huy động này lại chủ yếu là huy động vốn ngắn hạn.
* Chiết khấu, cầm cố thơng phiếu và các giấy tờ có giá
Chiết khấu, cầm cố thơng phiếu và giấy tờ có giá là nghiệp vụ tín dụng
ngắn hạn trong đó khách hàng chuyển nhợng giấy tờ đó cho Ngân hàng để đổi
lấy một số tiền bằng mệnh giá của thơng phiếu và các giấy tờ có giá trừ đi lãi
suất chiết khấu và hoa hồng phí (nếu có).
*Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là một hình thức tài trợ vốn, trong đó theo yêu cầu sử
dụng của bên đi thuê tiến hành mua tài sản và chuyển giao cho bên đi thuê sử
dụng trong khoảng thời gian nhất định và bên sử dụng phải thanh toán tiền thuê
cho bên sở hữu theo kì hạn thoả thuận.
Hoạt động cho thuê tài chính ra đời là hình thức tài trợ bổ sung nhằm tạo
điều kiện cho các Ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh.
* Bảo lãnh

Bảo lãnh Ngân hàng là một hình thức cấp tín dụng đợc thực hiện thông qua
Nguyn Th Hng Nhung Lp NHB-K8
4
Chuyờn Tt nghip Hc vin Ngõn hng
cam kết bằng văn bản của TCTD với bên nhận bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa
vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết.
2. Vai trò nhiệm vụ của kế toán Ngân hàng
2.1 Vai trò nhiệm vụ của kế toán Ngân hàng
Vai trò kế toán Ngân hàng
- Kế toán Ngân hàng tiến hành thu thập, tính toán, ghi chép, phân loại, tổng
hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính về hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ.
- Kế toán Ngân hàng phản ánh, kiểm tra toàn bộ hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
- Kế toán Ngân hàng cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho công tác
quản lý hoạt động tiền tệ Ngân hàng ở tầm vĩ mô và vi mô, cung cấp thông tin
cho các tổ chức, cá nhân theo qui định của pháp luật.
Nhiệm vụ kế toán Ngân hàng
- Ghi chép kịp thời, đầy đủ chính xác các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh của mỗi Ngân hàng theo đúng những chuẩn mực kế toán thống nhất do
Nhà nớc, Ngân hàng nhà nớc qui định.
- Giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tài sản của bản thân Ngân hàng và
của xã hội thông qua các khâu kiểm soát của kế toán, góp phần tăng cờng kỷ
luật tài chính, củng cố chế độ hạch toán kinh tế trong Ngân hàng cũng nh trong
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Tổng hợp số liệu kế toán theo những tiêu thức nhất định để cung cấp
thông tin phục vụ sự chỉ đạo nghiệp vụ của các cấp quản lý Ngân hàng và phục
vụ sự chỉ đạo thực thi chính sách tiền tệ- tín dụng nói riêng và chính sách tài
chính nói chung.
- Tổ chức tốt việc giao dịch với khách hàng, góp phần thực hiện tốt chiến l-

ợc khách hàng của mỗi Ngân hàng.
2.2 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán cho vay trong NHTM
2.2.1 Vai trò
Việc áp dụng chính thức hệ thống kế toán mới trong tất cả các TCTD ở
Việt Nam từ cuối năm 1998 là bằng chứng kiểm định tầm quan trọng của công
Nguyn Th Hng Nhung Lp NHB-K8
5
Chuyờn Tt nghip Hc vin Ngõn hng
tác kế toán trong công tác quản trị Ngân hàng. Trong kế toán Ngân hàng thì kế
toán cho vay là một mảng nghiệp vụ có liên quan chặt chẽ mật thiết đến hoạt
động tín dụng, là đầu mối quan trọng có thể cung cấp mảng thông tin kế toán
quản trị cho nhà lãnh đạo một cách hữu hiệu nhất.
Có nhiều công cụ phục vụ quản lý hoạt động cho vay, ngăn ngừa rủi ro.
Trong đó kế toán cho vay là công cụ ghi chép, phản ánh các khoản cho vay, thu
nợ, theo dõi nợ, trên cơ sở đó hình thành thông tin phục vụ quản lý khoản cho
vay có sinh lời, chỉ đạo đa ra một chính sách cho vay đạt hiệu quả cao, bảo vệ
tài sản của Ngân hàng.
2.2.2 Nhiệm vụ
+Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ
khoản cho vay, thu nợ, theo dõi nợ, chuyển nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro
qua đó hình thành thông tin kế toán phục vụ quản lý tín dụng, bảo vệ an toàn
vốn cho vay.
+ Quản lí hồ sơ cho vay, theo dõi kỳ hạn nợ để thu hồi nợ đúng hạn,
chuyển nợ quá hạn khi ngời vay không đủ khả năng trả nợ đúng hạn.
+ Tính và thu lãi cho vay chính xác, đầy đủ, kịp thời.
+ Giám sát tình hình tài chính của khách hàng thông qua hoạt động của tài
khoản tiền gửi và tài khoản cho vay.
+ Thông qua số liệu của kế toán cho vay để phát huy vai trò tham mu của
kế toán trong quản lý nghiệp vụ tín dụng.
3. Các phơng thức cho vay

Theo điều 16, Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN về việc ban hành quy
chế cho vay đối với khách hàng của tổ chức tín dụng, hiện nay có các phơng
thức cho vay:
1. Cho vay từng lần.
2. Cho vay theo hạn mức tín dụng.
3. Cho vay theo dự án đầu t.
4. Cho vay hợp vốn.
5. Cho vay trả góp.
6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Nguyn Th Hng Nhung Lp NHB-K8
6
Chuyờn Tt nghip Hc vin Ngõn hng
7. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
8. Cho vay theo hạn mức thấu chi.
9. Cho vay khác
Mặc dù có 9 phơng thức cho vay nh trên, nhng trong thực tế các NHTM
thực hiện 2 phơng thức cho vay chủ yếu là: cho vay từng lần và cho vay theo
hạn mức tín dụng:
*Phơng thức cho vay từng lần (cho vay ngắn hạn theo món)
Đặc điểm của ph ơng thức cho vay này là:
+ Thờng áp dụng với những ngời vay không có nhu cầu thờng xuyên hoặc
cho vay có tính chất thời vụ. Ngân hàng xét duyệt cho vay từng lần theo từng
đối tợng cho vay cụ thể.
+ Giải ngân một lần hoặc toàn bộ hạn mức tín dụng.
+ Định kỳ hạn nợ cụ thể cho các khoản vay; Ngời vay trả nợ một lần khi
đáo hạn.
Ưu điểm của ph ơng thức này :
+ Đảm bảo an toàn vốn vay: Khi nào khách hàng có nhu cầu vay vốn,
Ngân hàng mới xem xét và đáp ứng. Mỗi lần vay, Ngân hàng đều định thời hạn
cho khoản vay đó, đến hạn trả nợ, ngời vay có trách nhiệm trả Ngân hàng. Nh

vậy, qua phơng thức này, Ngân hàng có quản lí chặt chẽ từng món vay, tính
toán đợc hiệu quả kinh tế của từng đối tợng vay, từ đó đảm bảo an toàn vốn cho
Ngân hàng.
+ Ngân hàng có kế hoạch đợc nguồn vốn của mình bằng cách thông qua
việc định kỳ hạn cho mỗi món vay, từ đó Ngân hàng có kế hoạch cho những
món vay tiếp theo một cách hợp lý đảm bảo an toàn vốn và khả năng sinh lời,
tránh tình trạng ứ đọng vốn, tăng hiệu quả của hoạt động cho vay.
+ Việc tính và thu nợ, thu lãi của kế toán cho vay đợc thực hiện đơn giản
hơn, căn cứ vào số liệu, thông tin trên hợp đồng tín dụng các kế toán viên có thể
hạch toán dễ dàng.
Nh ợc điểm của ph ơng thức này :
+ Thủ tục cho vay rờm rà, phức tạp gây khó khăn và mất thời gian cho
khách hàng đến vay vốn Ngân hàng, mỗi lần vay phải làm đơn xin vay và đều
Nguyn Th Hng Nhung Lp NHB-K8
7
Chuyờn Tt nghip Hc vin Ngõn hng
phải làm thủ tục, giấy tờ để Ngân hàng xem xét, thẩm định hồ sơ vay vốn của
khách hàng trớc khi ra quyết định cho vay.
+ Việc định kỳ hạn nợ đối với các khoản vay đôi khi còn mang tính chủ
quan, đặc biệt khi đối tợng cho vay là các thiết bị, vật t, hàng hoá của các công
ty thơng mại.
*Phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng:
Nội dung chủ yếu của phơng thức này là giữa Ngân hàng và khách hàng
xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định
theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Cho vay theo hạn mức tín dụng có đặc điểm:
+ Chỉ áp dụng cho khách hàng vay có nhu cầu vay vốn thờng xuyên, có vòng
quay vốn lu động nhanh, có khả năng tài chính lành mạnh và có uy tín với ngân
hàng. Nhu cầu vay thờng là để tài trợ cho nguồn vốn lu động thiếu hụt.
+ Không định kỳ nợ cụ thể cho từng lần giải ngân nhng kiểm soát chặt chẽ

hạn mức tín dụng còn thực hiện.
Ưu điểm của ph ơng thức này :
+ Các hồ sơ xin vay vốn đơn giản thờng đợc các Ngân hàng giải quyết cho
vay nhanh, tiết kiệm thời gian cho khách hàng và đáp ứng kịp thời nhu cầu về
vốn.
+ Thông qua việc rút tiền, gửi tiền trong tài khoản của khách hàng Ngân
hàng có thể biết đợc các khoản thu nhập có thờng xuyên và ổn định hay không,
và đánh giá đợc tình hình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là năng lực tài chính và
khả năng trả nợ của khách hàng. Từ đó, Ngân hàng có thể đa ra các quyết định
cho vay tiếp theo đối với khách hàng.
Nh ợc điểm của ph ơng thức này :
+ Vì không biết chính xác khách hàng sẽ đến rút tiền vào khi nào chính vì
vậy Ngân hàng có thể bị động trong việc sử dụng vốn. Nếu khách hàng không
sử dụng hết hạn mức thì nguồn vốn của Ngân hàng bị ứ đọng ở khoản cho vay
đối với khách hàng đó.
+ Việc quản lí khoản cho vay theo hạn mức tín dụng, đòi hỏi kế toán cho vay
phải thờng xuyên theo dõi, kiểm tra, kiểm soát một khối lợng chứng từ lớn.
Nguyn Th Hng Nhung Lp NHB-K8
8
Chuyờn Tt nghip Hc vin Ngõn hng
4.Chứng từ và tài khoản sử dụng trong kế toán cho vay
4.1 Chứng từ kế toán cho vay
Chứng từ dùng trong kế toán cho vay là những loại giấy tờ, vật mang tin
đảm bảo về mặt pháp lý cho các khoản cho vay của Ngân hàng.
Chứng từ kế toán cho vay dùng để phục vụ cho công việc hạch toán và
theo dõi thu hồi nợ đồng thời là cơ sở giải quyết tranh chấp về các khoản vay
hay trả nợ giữa Ngân hàng với ngời vay.
Chứng từ gốc:
+ Giấy đề nghị vay vốn.
+ Hợp đồng tín dụng

+ Giấy nhận nợ
+ Các loại giấy tờ xác nhận tài sản thế chấp, cầm cố.
+ V.v
Trong số các chứng từ gốc thì hợp đồng tín dụng (còn đợc sử dụng dới
hình thức khế ớc vay tiền, sổ cho vay) và giấy nhận nợ đợc kế toán quản lí tuyệt
đối an toàn.
Chứng từ ghi sổ
+ Nếu giải ngân bằng tiền mặt : dùng giấy lĩnh tiền mặt.
+ Nếu giải ngân bằng chuyển khoản: dùng các chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt nh uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi
+ Nếu ngân hàng thu lãi hàng tháng theo phơng pháp tích số thì dùng bảng
kê số d để tính tích số.
+V.v
4.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản nội bảng
*Các tài khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay
TK 21: Cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân trong n ớc . Bao gồm:
211-Cho vay ngắn hạn VND
212-Cho vay trung hạn VND
213-Cho vay dài hạn VND
Nguyn Th Hng Nhung Lp NHB-K8
9
Chuyờn Tt nghip Hc vin Ngõn hng
214-Cho vay ngắn hạn ngoại tệ và vàng
215-Cho vay trung hạn ngoại tệ và vàng
216-Cho vay dài hạn ngoại tệ và vàng
Các tài khoản tổng hợp cấp II nêu trên đợc bố trí thành các tài khoản tổng
hợp cấp III để phục vụ việc phân loại nợ của NHTM.
Các tài khoản cấp III nêu trên có nội dung kinh tế cụ thể khác nhau nhng
nhìn chung đều có kết cấu:

Bên Nợ ghi: Số tiền cho vay đối với các TCKT, cá nhân
Bên Có ghi: -Số tiền thu nợ từ các TCKT, cá nhân
-Số tiền chuyển sang tài khoản nợ thích hợp theo qui định hiện hành về
phân loại nợ.
Số d Nợ: Phản ánh số tiền đang cho khách hàng vay theo loại nợ thích hợp
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng tổ chức, cá nhân vay vốn.
* Tài khoản Lãi phải thu từ hoạt động tín dụng (Lãi cộng dồn dự thu)
TK 394: Tài khoản này đợc bố trí thành các tài khoản cấp III
+ 3941-Lãi phải thu từ cho vay bằng VND
+ 3942-Lãi phải thu từ cho vay bằng ngoại tệ và vàng
Tài khoản này dùng để phản ánh số lãi phải thu tính trên các tài khoản cho
vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nớc mà TCTD sẽ nhận khi đáo hạn.
Kết cấu của tài khoản này
Bên Nợ ghi: Số tiền lãi phải thu tính trong kỳ.
Bên Có ghi: Số tiền lãi khách hàng đã trả
Số d Nợ: Phản ánh số lãi cho vay mà TCTD cha thanh toán.
* Tài khoản Thu lãi cho vay (TK 702): Tài khoản này dùng để hạch
toán số tiền thu lãi từ cho vay các khách hàng. Tài khoản này có kết cấu:
Bên Có ghi: Số tiền thu lãi cho vay.
Bên Nợ ghi : Kết chuyển số d có vào tài khoản Lợi nhuận năm nay khi
thực hiện quyết toán năm.
Số d Có : phản ánh số tiền thu nhập về lãi cho vay hiện có tại NH.
* Tài khoản Dự phòng rủi ro tín dụng : đợc phân thành 2 tài khoản tổng
Nguyn Th Hng Nhung Lp NHB-K8
10
Chuyờn Tt nghip Hc vin Ngõn hng
hợp cấp III:
+ Tài khoản dự phòng cụ thể (2091, 2191, 2291, 2391)
+Tài khoản dự phòng chung (2092, 2192, 2292, 2392)
Các tài khoản này dùng để phản ánh việc trích lập và sử dụng dự phòng để

xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM theo qui định hiện hành về
phân loại nợ. Các tài khoản này có kết cấu chung :
Bên Có ghi: Số dự phòng đợc trích tính vào chi phí
Bên Nợ ghi: Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
Hoàn nhập số chênh lệch thừa dự phòng đã lập theo qui định
Số d Có: phản ánh số dự phòng hiện có
Hạch toán chi tiết:
+ Đối với tài khoản dự phòng cụ thể: Mở tài khoản chi tiết cho các nhóm
nợ vay
+ Đối với tài khoản dự phòng chung: Mở một tài khoản chi tiết
Tài khoản ngoại bảng
TK 94- Lãi cho vay quá hạn cha thu đợc: Tài khoản này dùng để phản
ánh số lãi cho vay đã quá hạn TCTD cha thu đợc. Tài khoản 94 đợc bố trí thành
các tài khoản cấp III:
941-Lãi cho vay quá hạn cha thu đợc bằng VND
942-Lãi cho vay quá hạn cha thu đợc bằng ngoại tệ
Tài khoản 94 có kết cấu:
Bên nhập phản ánh: Số lãi quá hạn cha thu đợc
Số còn lại phản ánh: Số lãi cho vay cha thu đợc cần phải thu.
TK 994 : Tài khoản phản ánh tài sản thế chấp, cầm cố của TCKT, cá
nhân vay vốn của ngân hàng theo chế độ vay theo qui định. Tài khoản 994 có
kết cấu nh sau:
Bên nhập phản ánh: Giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng giao
cho TCTD quản lý để đảm bảo nợ vay.
Bên xuất phản ánh:
- Giá trị TSTC cầm cố trả lại tổ chức cá nhân vay khi trả nợ
- Giá trị TSTC cầm cố đem phát mại để trả nợ vay cho TCTD
Nguyn Th Hng Nhung Lp NHB-K8
11
Chuyờn Tt nghip Hc vin Ngõn hng

Số còn lại phản ánh: Giá trị TSTC, cầm cố của khách hàng mà TCTD đang
quản lý
TK 995: Tài sản gán, xiết nợ chờ xử lý: Tài khoản này dùng để phản ánh
các tài sản gán, xiết nợ của tổ chức, cá nhân vay vốn TCTD để chờ xử lý do
thiếu bảo đảm nợ vay. Tài khoản này có kết cấu:
Bên Nhập ghi: Giá trị tài sản TCTD tạm giữ chờ xử lý.
Bên Xuất ghi: Giá trị tài sản TCTD tạm giữ đã đợc xử lý.
Số còn lại: phản ánh giá trị tài sản của tổ chức, cá nhân vay vốn đang đợc
TCTD tạm giữ chờ xử lý do thiếu bảo đảm nợ vay TCTD
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng loại tài sản gán, xiết nợ
của từng tổ chức, cá nhân vay
5. Các nguyên tắc cơ bản áp dụng trong kế toán cho vay
Các nguyên tắc kế toán cơ bản đợc NHNN ban hành và đợc các Ngân hàng
áp dụng: Cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận
trọng, trọng yếu. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện căn cứ vào đặc điểm của
hoạt động Ngân hàng các nguyên tắc này đợc vận dụng một cách thích hợp
trong quá trình ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lập báo
cáo tài chính trong Ngân hàng.
Trong kế toán cho vay thì hai nguyên tắc cơ bản áp dụng rõ nét nhất là
nguyên tắc cơ sở dồn tích và nguyên tắc thận trọng điều này thể hiện:
Về nguyên tắc cơ sở dồn tích:
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của đơn vị liên quan đến tài sản,
nợ phải trả nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải đợc ghi sổ kế toán
vào thời điểm phát sinh chứ không căn cứ vào điểm thực tế thu hoặc thực tế chi
tiền.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS14 lãi cho vay thuộc loại doanh
thu cung cấp dịch vụ, và nó gắn liền với thời hạn sử dụng vốn vay của khách
hàng vay. Nh vậy lãi cho vay liên quan đến nhiều kì kế toán và đối với nợ đủ
tiêu chuẩn thì đợc xác định là doanh thu khá chắc chắn nên phải đợc ghi nhận
trong từng kì kế toán thông qua hạch toán dự thu lãi từng kì để ghi nhận thu

nhập theo cơ sở dồn tích.
Nguyn Th Hng Nhung Lp NHB-K8
12
Chuyờn Tt nghip Hc vin Ngõn hng
Về nguyên tắc thận trọng
Vì tín dụng là nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì các khoản cho vay chỉ an
toàn khi Ngân hàng thực sự thu đợc cả gốc và lãi nhng điều này chỉ thực hiện
trong tơng lai nên kế toán cho vay cần phải thận trọng trong khi lập các ớc tính
kế toán trong điều kiện không chắc chắn nh vậy nh:
+ Không trích lập các khoản dự phòng không quá thấp để khi rủi ro xảy ra
thì có thể bù đắp đợc nhng không đợc quá cao vì sẽ ảnh hởng đến lợi nhuận của
Ngân hàng.
+ Không đánh giá cao hơn giá trị của tài sản thế chấp cầm cố của khách hàng.
+ Thu nhập về lãi chỉ đợc ghi nhận khi đã có bằng chứng chắc chắn khoản
nợ đó đủ tiêu chuẩn.
6. Quy trình kế toán cho vay
Các NHTM hiện nay sử dụng nhiều loại cho vay, nhiều phơng thức cho
vay. Các loại cho vay, các phơng thức cho vay tuy có kỹ thuật hạch toán riêng
nhng phải đảm bảo các nguyên tắc chung của nghiệp vụ tín dụng.
Sau đây là qui trình kế toán cho vay của hai phơng thức cho vay phổ biến ở
các ngân hàng.
Qui trình kế toán cho vay từng lần
Kế toán khi cho vay
Hồ sơ xin vay theo qui định của chế độ tín dụng do ngời vay nộp vào, sau
khi cán bộ tín dụng thẩm định và giám đốc Ngân hàng duyệt cho vay, đợc
chuyển sang kế toán để kiểm soát và giải ngân toàn bộ số tiền cho vay theo hạn
mức tín dụng ghi trên hợp đồng tín dụng (hoặc khế ớc vay tiền, sổ cho vay).
Căn cứ vào chứng từ nh giấy lĩnh tiền mặt (nếu giải ngân bằng tiền mặt),
hoặc uỷ nhiệm chi (nếu giải ngân bằng chuyển khoản) kế toán vào sổ chi tiết
hoặc nhập vào máy tính.

Bút toán phản ánh giai đoạn giải ngân:
Nợ: -TK Cho vay ngắn hạn/Nợ đủ tiêu chuẩn (TK 2111)
Có :-TK Tiền mặt (nếu giải ngân bằng tiền mặt)
-TK Tiền gửi ngời thụ hởng (TK 4211) (Nếu cho vay bằng chuyển
khoản thanh toán cùng Ngân hàng), hoặc
Nguyn Th Hng Nhung Lp NHB-K8
13
Chuyờn Tt nghip Hc vin Ngõn hng
-TK Thanh toán vốn giữa các Ngân hàng thích hợp (nếu cho vay bằng
chuyển khoản thanh toán khác Ngân hàng).
Đối với các khoản vay có tài sản thế chấp, cầm cố, kế toán căn cứ vào biên
bản định giá tài sản thế chấp, cầm cố hạch toán ngoại bảng, ghi:
Nhập : TK 994 TS cầm cố thế chấp của khách hàng.
Trong hồ sơ vay vốn của từng khách hàng vay, hợp đồng tín dụng đợc sắp
xếp theo trật tự kì hạn nợ để theo dõi thu hồi nợ. Nếu kế toán cho vay đã đợc tin
học hoá thì phần hạch toán và phần theo dõi kì hạn nợ đợc thực hiện trên máy vi
tính theo chơng trình phần mềm kế toán cho vay.
Để đảm bảo số tiền cho vay trên hợp đồng tín dụng khớp đúng với số d Nợ
các tài khoản cho vay thì cuối định kì (tháng, quí) kế toán cho vay tiến hành sao
kê số d các hợp đồng tín dụng để đối chiếu với số d Nợ tài khoản cho vay.
Kế toán giai đoạn thu nợ
Theo qui chế tín dụng, đến hạn trả nợ ngời vay phải chủ động nộp bằng
tiền mặt hay trích tài khoản tiền gửi để trả nợ Ngân hàng. Nếu ngời vay không
chủ động trả nợ trong khi tài khoản tiền gửi của ngời vay có đủ điều kiện để trả
nợ thì kế toán chủ động lập phiếu chuyển khoản trích tài khoản tiền gửi của ng-
ời vay để thu nợ.
+ Nếu thu bằng tiền mặt, kế toán căn cứ giấy nộp tiền của ngời vay để vào
sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính.
+ Nếu thu bằng chuyển khoản, kế toán căn cứ uỷ nhiệm chi của ngời vay,
hoặc lập phiếu chuyển khoản để vào sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính.

Bút toán phản ánh nghiệp vụ thu nợ từ khách hàng vay:
Nợ : TK Tiền mặt (TK1011) (nếu trả bằng tiền mặt). Hoặc
TK Tiền gửi khách hàng (TK 4211) (nếu trả bằng TK tiền gửi)
Có : TK Nợ đủ tiêu chuẩn thích hợp (TK2111)
Ngoài bút toán thu nợ gốc, bút toán thu lãi trờng hợp thu lãi sau (thu lãi
một lần với gốc khi đáo hạn)
Đồng thời với việc hạch toán, kế toán xoá nợ trên hợp đồng tín dụng bằng
cách ghi số tiền thu nợ vào cột số tiền trả nợ, rút số d. Hợp đồng tín dụng để
đóng thành tập riêng, hoặc đóng vào tập nhật kí chứng từ nếu số lợng ít.
Nguyn Th Hng Nhung Lp NHB-K8
14
Chuyờn Tt nghip Hc vin Ngõn hng
Sau đó làm thủ tục để ghi: Xuất TK ngoại bảng 994 và trả lại giấy tờ đợc
nhận làm thế chấp tài sản cho ngời vay.
Kế toán thu lãi cho vay
Thu nhập về lãi là nguồn thu lớn nhất của các NHTM. Do vậy, trách nhiệm
kế toán là phải tính và hạch toán lãi vay một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời
theo đúng chế độ.
Theo chế độ tín dụng và chế độ kế toán, hiện nay đối với phơng thức cho
vay từng lần, Ngân hàng áp dụng hai cách thu lãi: thu lãi định kì tháng và thu
lãi sau (thu lãi cùng gốc một lần khi đáo hạn); đồng thời áp dụng nguyên tắc cơ
sở dồn tích (dự thu) đối với thu lãi từ hoạt động tín dụng. Theo đó qui trình kế
toán thu lãi cho vay từng lần đợc thực hiện một cách phù hợp.
Đối với cả hai cách trên thì việc tính lãi và hạch toán thu lãi vẫn đợc thực
hiện hàng tháng. Nếu hàng tháng khách hàng trả lãi ngay bằng tiền mặt hoặc
trích tài khoản tiền gửi để trả thì Ngân hàng sẽ thu trực tiếp, còn nếu khách
hàng cha trả thì số lãi sẽ đợc hạch toán, ghi nhận vào tài khoản lãi phải thu từ
hoạt động tín dụng (TK 3941).
Kế toán thu lãi định kì (hàng tháng)
Hàng tháng khi khách hàng đến hạn trả lãi kế toán tiến hành tính lãi trong

tháng cho khách hàng để phản ánh vào tài khoản thu lãi cho vay (TK 702).
Công thức tính lãi định kì cho vay từng lần:
Lãi cho vay= Số tiền gốc cho vay
ì
Lãi suất (tháng)
Việc tính lãi định kì do các thanh toán viên quản lý tài khoản cho khách
hàng trực tiếp tính và lập chứng từ để hạch toán. Trờng hợp đã thực hiện kế toán
máy thì việc tính lãi và hạch toán thu lãi do máy thực hiện theo phần mềm kế
toán cho vay.
Bút toán phản ánh lãi trực tiếp:
Nợ : TK tiền mặt (TK1011) nếu khách hàng trả bằng tiền mặt
TK TGKH (TK 4211) nếu khách hàng trích từ TKTG để trả lãi
Có : TK thu lãi cho vay (702)
Kế toán thu lãi cho vay (thu lãi sau)
- Từng tháng, Ngân hàng tính toán số lãi cho vay từng lần phát sinh trong tháng
Nguyn Th Hng Nhung Lp NHB-K8
15
Chuyờn Tt nghip Hc vin Ngõn hng
Nợ : TK lãi phải thu từ hoạt động tín dụng (TK 3941)
Có : TK thu lãi cho vay (TK 702)
- Khi kết thúc hợp đồng cho vay từng lần, khách hàng sẽ trả cả nợ gốc và
lãi vay. Nợ gốc đợc thu và hạch toán nh phần trên đã trình bày, còn lãi vay đợc
Ngân hàng hạch toán nh sau:
Nợ : - TK tiền mặt (TK 1011) nếu thu bằng tiền mặt
- TK tiền gửi khách hàng (TK 4211) nếu khách hàng trả bằng tiền gửi
Có : TK lãi phải thu từ hoạt động tín dụng (TK 3941)
Chú ý:
- Trờng hợp khi đáo hạn món vay, nếu lãi của kì cuối cùng Ngân hàng cha
hạch toán treo vào lãi phải thu thì số lãi này sẽ hạch toán thẳng vào thu nhập,
bút toán:

Nợ :- TK tiền mặt hoặc tiền gửi Ngân hàng: tổng số lãi cho vay
Có :- TK lãi phải thu từ hoạt động tín dụng: số lãi đã hạch toán dự thu
- TK thu lãi cho vay: số lãi cha hạch toán dự thu
- Trờng hợp Ngân hàng đã hạch toán dự thu nhng khách hàng không trả lãi
vay đúng hạn, Ngân hàng không đợc ghi giảm doanh thu (thoái thu từ tài khoản
thu nhập 702) mà xử lý nh sau:
- Khoản lãi đã hạch toán dự thu thì hạch toán thẳng vào chi phí để tất toán
tài khoản lãi phải thu từ hoạt động tín dụng, kế toán ghi:
Nợ : TK Chi phí khác (89)
Có : TK Lãi phải thu từ hoạt động tín dụng (TK 3941)
Nhập : TK ngoại bảng Lãi cho vay quá hạn cha thu đợc (TK 941): tổng
số lãi cha thu đợc
Qui trình kế toán cho vay theo hạn mức tín dụng
Kế toán giai đoạn giải ngân
Hợp đồng tín dụng sau khi kí kết đợc chuyển cho kế toán để kiểm soát lại
và theo dõi giải ngân.
Việc giải ngân đợc thực hiện theo nhu cầu vốn của khách hàng vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng. Do vậy, mỗi lần giải ngân kế toán phải đối chiếu với
hạn mức tín dụng còn thực hiện để tránh giải ngân vợt quá hạn mức.
Căn cứ vào chứng từ hợp lệ, hợp pháp nh giấy lĩnh tiền mặt (nếu giải ngân
Nguyn Th Hng Nhung Lp NHB-K8
16
Chuyờn Tt nghip Hc vin Ngõn hng
bằng tiền mặt) hoặc các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt nh uỷ nhiệm
chi kế toán sẽ vào sổ tài khoản chi tiết cho vay nhập dữ liệu vào máy tính.
Bút toán hạch toán:
Nợ : TK cho vay ngắn hạn/Nợ đủ tiêu chuẩn
Có :- TK tiền mặt (1011) nếu giải ngân bằng tiền mặt, hoặc
- TK Tiền gửi ngời thụ hởng (4211) nếu thanh toán chuyển khoản cùng
ngân hàng, hoặc

- TK thích hợp trong thanh toán vốn giữa các Ngân hàng nếu thanh
toán chuyển khoản khác Ngân hàng.
Kế toán thu nợ
*Kế toán tiến hành thu nợ theo hai trờng hợp:
Tr ờng hợp 1 : Thu nợ trực tiếp vào tài khoản cho vay
Khách hàng vay nộp tiền bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản vào bên
Có tài khoản cho vay để trả nợ Ngân hàng, căc cứ vào các chứng từ thích hợp,
kế toán hạch toán:
Nợ : - TK tiền mặt
- TK tiền gửi khách hàng
- TK thích hợp khác
Có : TK cho vay ngắn hạn/Nợ đủ tiêu chuẩn
Chú ý:
Khi tài khoản cho vay đã hết số d (d Nợ =0) thì số tiền khách hàng sẽ đợc
nộp vào tài khoản tiền gửi thanh toán.
Tr ờng hợp 2 : Ngân hàng thu nợ định kì từ tài khoản tiền gửi
Đến kì hạn trả nợ khách hàng vay lập uỷ nhiệm chi trích tài khoản tiền gửi
để trả nợ thì Ngân hàng chủ động lập phiếu chuyển khoản để trích tài khoản
tiền gửi khách hàng thu nợ, hạch toán:
Nợ : TK Tiền gửi khách hàng vay (TK 4211)
Có : TK cho vay ngắn hạn/Nợ đủ tiêu chuẩn
Kế toán thu lãi
Xuất phát từ đặc điểm cho vay theo hạn mức tín dụng là gốc không cố
định nên lãi cho vay đợc tính và thu hàng tháng theo phơng pháp tích số (thờng
Nguyn Th Hng Nhung Lp NHB-K8
17
Chuyờn Tt nghip Hc vin Ngõn hng
vào ngày cố định cuối tháng), theo đó công thức tính lãi nh sau:
Tổng tích số tính lãi trong tháng
ì

Lãi suất ngày
Số tiền lãi = ------------------------------------------------------
30 ngày
Tổng tích số tính lãi trong tháng = Số d nợ Tài khoản cho vay
ì
Số ngày
duy trì số d tài khoản cho vay.
Vào ngày cân đối tháng các thanh toán viên quản lý tài khoản cho vay của
khách hàng lập bảng kê tính lãi để hạch toán thu lãi. Bút toán hạch toán thu lãi
trực tiếp:
Nợ: TK tiền gửi khách hàng (4211)
Có : TK thu lãi cho vay (702)
*Kế toán phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
Kế toán phân loại nợ: Việc phân loại nợ tại các TCTD Việt Nam hiện nay
đợc thực hiện theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống
đốc NHNN.
Theo quyết định này, tài sản Có tín dụng đợc phân thành 5 nhóm. Các
khoản nợ đợc phân vào các nhóm khác nhau tuỳ thuộc vào chất lợng nợ. Nh vậy
một khoản nợ đang thuộc nhóm 1 có thể đợc phân vào các nhóm nợ khác (nhóm
2, nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5) tuỳ thuộc vào chất lợng nợ đợc đánh giá và không
nhất thiết phải chuyển nợ từng nấc. Ngợc lại, khoản nợ thuộc nhóm nào đó có
thể đợc phân vào các nhóm khác nếu đợc đánh giá có chất lợng thích hợp.
Kế toán trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng
Việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đợc thực hiện trên cơ sở kết quả
phân loại nợ và theo tỷ lệ trích do Thống đốc NHNN qui định.
Tỉ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ qui định tại Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN.
Riêng các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lí thì đợc trích lập dự phòng
cụ thể theo khả năng tài chính của TCTD.
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích đợc tính theo công thức sau:

R=max
{ }
)(,0 CA

ì
r
Nguyn Th Hng Nhung Lp NHB-K8
18
Chuyờn Tt nghip Hc vin Ngõn hng
Trong đó R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: Giá trị của khoản nợ
C: Giá trị tài sản đảm bảo
r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Ngoài các khoản dự phòng cụ thể, TCTD phải trích thêm dự phòng chung,
dự phòng chung đợc trích lập bằng 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ
nhóm 1 đến nhóm 4. Cả 2 loại dự phòng trên đều đợc trích từ chi phí.
Kế toán trích lập và sử dụng dự phòng
Kế toán trích lập dự phòng:
Nợ : TK chi phí dự phòng nợ phải thu khó đòi (8822): tổng số tiền trích
Có :- TK dự phòng cụ thể: Số tiền dự phòng cụ thể
- TK dự phòng chung: Số tiền dự phòng chung
Kế toán sử dụng dự phòng
Nguyên tắc khi sử dụng dự phòng là chỉ sử dụng quĩ dự phòng các khoản
phải thu đòi để xoá nợ sau khi đã sử dụng các nguồn bù đắp bằng nguồn thu từ
xử lí tài sản thế chấp, cầm cố, khoản bồi thờng của tổ chức, cá nhân có liên
quan (nếu có).
Nguồn u tiên hàng đầu là nguồn phát mại tài sản thế chấp, cầm cố.
Khi có quyết định về quyền sở hữu tài sản thế chấp, cầm cố cho TCTD,
kế toán ghi:
Nợ: TK TS gán nợ đã chuyển quyền sở hữu cho TCTD (TK 387)

Có :TK Tiền thu từ việc bán nợ, TSĐB hoặc khai thác TSĐB nợ (TK 4591)
Bút toán trên đợc hạch toán theo số tiền thoả thuận giữa TCTD với khách
hàng. Đồng thời ghi:
Xuất TK 994 Tài sản cầm cố thế chấp
Nhập TK 995 Tài sản gán, xiết nợ chờ xử lí
Khi phát mại tài sản cầm cố thế chấp, hạch toán:
Nợ :TK 1011,4211 thích hợp: theo số tiền phát mại
Có : TK 387
Nếu có chênh lệch giữa giá trị phát mại với giá trị thoả thuận của tài sản
đảm bảo thì phần chênh lệch dơng sẽ hạch toán vào tài khoản phải trả khách
Nguyn Th Hng Nhung Lp NHB-K8
19
Chuyờn Tt nghip Hc vin Ngõn hng
hàng, còn chênh lệch âm hạch toán vào chi phí khác.
Khi xử lí khoản nợ, hạch toán:
Nợ: TK Tiền thu từ việc bán các TS đảm bảo nợ (4591)
Nợ : TK Thích hợp (nếu có bồi thờng từ tổ chức, cá nhân)
Nợ : TK Dự phòng cụ thể, dự phòng chung
Nợ : TK Quĩ dự phòng tài chính/chi phí khác
Có : TK Nợ cần xử lí thích hợp
Đồng thời ghi Nhập : TK 971 Nợ khó đòi đã xử lí: Số nợ còn phải theo
dõi để thu hồi.
Kế toán hoàn nhập dự phòng
- Lý do hoàn nhập: Định kì TCTD tiến hành đánh giá lại chất lợng tín
dụng và tính toán số dự phòng phải trích.
+ Nếu số phải trích lớn hơn số đã trích thì phải trích thêm
+ Nếu số phải trích nhỏ hơn số đã trích thì phải hoàn nhập dự phòng
Bút toán hoàn nhập dự phòng:
Nợ : TK Dự phòng thích hợp 219,229,239,249
Có :TK 8822

Sau khi xử lí các khoản nợ, nếu TCTD truy thu đợc khoản Nợ từ khách
hàng sẽ hạch toán vào thu nhập khác, kế toán ghi:
Nợ : TK 1011/thích hợp
Có :TK thu khác (79)
7. Phơng thức tính và thu lãi cho vay
7.1 Phơng thức tính và thu lãi cho vay từng lần
Lãi cho vay= Số tiền gốc cho vay
ì
Lãi suất (tháng)
7.2 Phơng thức tính và thu lãi cho vay theo tích số
Lãi cho vay= Tổng tích số d Cho vay
ì
Lãi suất ngày
Tích số d Cho vay=Số d Cho vay
ì
Số ngày
Lãi suất ngày = Lãi suất tháng/30 ngày (nếu tròn tháng)
Tuy nhiên có thể theo lịch để tính
Lãi suất ngày = Lãi suất tháng/Số ngày tháng đó
8.Các nhân tố ảnh hởng đến kế toán cho vay
Nguyn Th Hng Nhung Lp NHB-K8
20
Chuyờn Tt nghip Hc vin Ngõn hng
8.1 Các nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan có thể hiểu là môi trờng kinh doanh bên ngoài mà
Ngân hàng khó kiểm soát đợc. Các nhân tố khách quan có ảnh hởng gián tiếp
đến công tác kế toán cho vay của Ngân hàng.
Thứ nhất, đó là sự phát triển kinh tế. Với nền kinh tế phát triển. Sản phẩm,
dịch vụ của Ngân hàng ngày càng xuất hiện phong phú để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng. Trong đó tín dụng cũng xuất hiện dới nhiều

hình thức, thể loại mới điều này làm cho kế toán cho vay về kĩ thuật nghiệp vụ
vốn sẽ phong phú hơn nhng cũng phức tạp hơn.
Mặt khác khối lợng tín dụng càng nhiều điều này kéo theo công việc của
cán bộ tín dụng và kế toán cho vay cũng tăng lên do đó mà đòi hỏi Ngân hàng
phải chiến lợc về nhân sự hợp lí để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
Bên cạnh đó sự thay đổi của môi trờng kinh tế nh các giai đọan của chu kì
kinh tế, tỉ lệ lạm phát, tốc độ tăng trởng của GDP, mức độ ổn định của giá cả,
lãi suất đều ảnh h ởng đến công việc của kế toán cho vay.
Thứ hai, đó là công nghệ thông tin. Việc trang bị công nghệ hiện đại giúp
cho công việc kế toán diễn ra nhanh chóng hơn, chính xác hơn. Từ đó làm giảm
áp lực công việc cho kế toán viên. Tuy nhiên mặt trái của công nghệ thông tin
hiện đại là những rủi ro tiềm ẩn rất có thể xảy ra. Nh chỉ cần hệ thống máy tính
gặp sự cố, bị treo hay nghẽn mạng, bị quá tải hay h hỏng sẽ ảnh hởng rất nhiều
đến bộ phận kế toán cho vay. Các bộ phận đã đợc lập trình sẵn nhng do công
việc tự động hoá cao sẽ dẫn đến rủi ro hệ thống khi đó rất khó phát hiện ra sai
sót ở khâu nào.
Thứ ba, yếu tố chính trị, pháp luật và chính sách của Chính phủ trong kinh
doanh Ngân hàng. Khác với các ngành kinh doanh khác, Nhà nớc có sự kiểm
soát chặt chẽ hơn về phơng diện pháp luật và chính sách trên nhiều lĩnh vực
trong đó có các qui định về cho vay đối với Ngân hàng. Mặt khác các chính
sách lãi suất, tỉ giá, thuế, quản lí của Chính phủ đều ảnh hởng đến công việc kế
toán cho vay.
Thứ t, yếu tố không thể không nhắc tới là khách hàng vay. Khách hàng là
ngời có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi của khoản cho vay. Việc khách hàng
Nguyn Th Hng Nhung Lp NHB-K8
21

×