UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI
GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: PHONG TỤC TẬP QN VÀ LỄ HỘI VIỆT NAM
NGÀNH: HƯỚNG DẪN DU LỊCH
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG HƯỚNG DẪN DU LỊCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐLC ngày…….tháng….năm ........
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Lào Cai
Lào Cai, năm 2020
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
2
LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình “Phong tục tập quán và lễ hội Việt Nam” là tài liệu biên soạn để
phục vụ cho giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh, sinh viên ngành Hướng
dẫn du lịch trường Cao đẳng Lào Cai về kiến thức cơ sở ngành về hai lĩnh vực:
Phong tục tập quán, tín ngưỡng và Lễ hội Việt Nam.
Giáo trình được biên soạn theo đề cương môn học ở bậc Cao đẳng đã được
Hội đồng khoa học và Đào tạo thơng qua. Giáo trình gồm 4 chương nhằm cung cấp
các kiến thức cơ bản về phong tục tập quán Việt Nam, tín ngưỡng dân gian Việt
Nam trong đời sống tâm linh của người Việt. Đồng thời tìm hiểu các lễ hội tiêu biểu
nhằm tăng thêm sự hiểu biết về một nền văn hoá đa dạng đậm đà bản sắc dân tộc,
gắn với địa phương Lào Cai.
Chương 1. Phong tục tập quán Việt Nam
Chương 2. Tín ngưỡng dân gian Việt Nam
Chương 3. Lễ hội Việt Nam
Chương 4. Phong tục lạ và lễ hội đặc sắc Lào Cai
Giáo trình khơng những là tài liệu phục vụ cho giảng dạy và học tập học
phần “Phong tục tập quán và lễ hội Việt Nam” mà còn là tài liệu tham khảo, bổ trợ
cho sinh viên ngành du lịch và những ai quan tâm đến văn hóa truyền thống Việt
Nam.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cơ và bạn đọc để giáo trình ngày càng
hoàn thiện hơn.
Lào Cai, ngày 10 tháng 6 năm 2020
Người biên soạn
GVC, Th.s. Nguyễn Thị Kim Hoa
3
4
MỤC LỤC
Chương 1. PHONG TỤC TẬP QUÁN VIỆT NAM ...................................................... 8
1. KHÁI QUÁT VỀ PHONG TỤC TẬP QUÁN ....................................................................... 8
1.1. Khái niệm ........................................................................................................................... 8
1.2. Đặc điểm........................................................................................................................... 11
2. PHONG TỤC TẬP QUÁN CỔ TRUYỀN 2.1. Tục ăn trầu ........................................... 11
2.2. Tục cưới hỏi ..................................................................................................................... 13
2.3. Tục ma chay ..................................................................................................................... 14
2.4. Tục thờ cúng tổ tiên ........................................................................................................ 19
Câu hỏi ôn tập ................................................................................................................................ 21
Chương 2. TÍN NGƯỠNG DÂN GIAN VIỆT NAM .................................................................. 23
1. KHÁI QUÁT VỀ TÍN NGƯỠNG......................................................................................... 23
1.1. Khái niệm ......................................................................................................................... 23
1.2. Đặc điểm........................................................................................................................... 24
2. MỘT SỐ TÍN NGƯỠNG DÂN GIAN VIỆT NAM ............................................................ 24
2.1. Tín ngưỡng phồn thực .................................................................................................... 25
2.2. Tín ngưỡng sùng bái tự nhiên ........................................................................................ 26
2.3. Tín ngưỡng sùng bái con người ..................................................................................... 27
2.4. Tín ngưỡng sùng bái Thần linh...................................................................................... 29
Câu hỏi ôn tập ................................................................................................................................ 30
Chương 3. LỄ HỘI VIỆT NAM ................................................................................................... 31
1. KHÁI QUÁT VỀ LỄ HỘI 1.1. Khái niệm lễ hội ............................................................. 31
1.2. Mục đích, ý nghĩa của lễ hội ........................................................................................... 32
1.3. Cấu trúc của Lễ hội ......................................................................................................... 32
2.CÁC LOẠI HÌNH LỄ HỘI .................................................................................................... 33
2.1. Lễ Tết cổ truyền ............................................................................................................. 33
2.2. Lễ hội lịch sử cách mạng ................................................................................................ 35
2.3. Lễ hội tín ngưỡng dân gian............................................................................................. 39
2.4. Lễ hội đương đại.............................................................................................................. 41
Câu hỏi ôn tập ................................................................................................................................ 43
Chương 4. PHONG TỤC LẠ & LỄ HỘI ĐẶC SẮC LÀO CAI ................................................ 45
1.GIỚI THIỆU MỘT SỐ PHONG TỤC LẠ TRONG ĐỜI SỐNG CÁC DÂN TỘC THIỂU
SỐ LÀO CAI .............................................................................................................................. 45
1.1. Khái niệm phong tục lạ ................................................................................................... 45
5
1.2. Một số phong tục lạ tiêu biểu ......................................................................................... 45
2.GIỚI THIỆU MỘT SỐ LỄ HỘI ĐẶC SẮC LÀO CAI ....................................................... 50
2.1. Lễ hội đặc sắc là gì .......................................................................................................... 50
2.2. Giới thiệu một số lễ hội đặc sắc Lào Cai ....................................................................... 50
Câu hỏi ôn tập ................................................................................................................................ 55
Tài liệu tham khảo ......................................................................................................................... 55
6
GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: Phong tục tập qn và lễ hội Việt Nam
Mã mơn học: MH10
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học:
- Vị trí: Là mơn học chun mơn cơ sở của ngành hướng dẫn du lịch hệ cao đẳng
được bố trí giảng dạy đồng thời với các môn cơ sở khác của ngành.
- Tính chất: Là mơn học lý thuyết bắt buộc cung cấp những kiến thức cơ sở cho
ngành hướng dẫn du lịch.
- Ý nghĩa và vai trị của mơn học: Là môn học giúp sinh viên làm giàu vốn tri thức
và hiểu biết của bản thân, phục vụ trong đời sống xã hội. Đồng thời cũng giúp sinh
viên có vốn kiến thức nền vận dụng vào chuyên ngành du lịch, biết cách khai thác
tài nguyên về phong tục tập quán, lễ hội Việt Nam để xây dựng chương trình phục
vụ cho nghề nghiệp ngành lữ hành hướng dẫn.
Mục tiêu của mơn học:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được các khái niệm và đặc điểm về phong tục, tập quán, tín ngưỡng
dân gian trong đời sống tâm linh của người Việt Nam;
+ Hiểu về lễ Tết, lễ hội dân gian Việt Nam, văn hóa của cộng đồng dân tộc Việt
Nam, có ý thức giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc nói chung và Lào Cai
nói riêng.
- Về kỹ năng:
+ Phát triển kỹ năng nhận biết, so sánh, phân tích, đánh giá về phong tục, tập quán,
tín ngưỡng dân gian Việt Nam;
+ Khai thác và vận dụng linh hoạt kiến thức của phong tục tập quán và lễ hội Việt
Nam vào nghiệp vụ thuyết minh, hướng dẫn du lịch. Kết hợp các lễ hội vào công tác
thiết kế xây dựng chương trình du lịch.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Có phẩm chất đạo đức tốt, có trách nhiệm với cơng việc, có ý thức giữ gìn, bảo vệ
các giá trị văn hóa và phong tục tập quán tốt đẹp.
+ Có đạo đức, tác phong làm việc và thái độ phục vụ chuyên nghiệp.
+ Có ý thức và khả năng cập nhật kiến thức mới, tự chủ, sáng tạo trong công việc.
7
Chương 1. PHONG TỤC TẬP QUÁN VIỆT NAM
Giới thiệu
Chương này nhằm cung cấp một số kiến thức nền tảng như khái niệm, đặc điểm và
một số phong tục tập quán cổ truyền trong tâm thức người Việt Nam.
Mục tiêu
- Trình bày được khái niệm, đặc điểm phong tục tập quán Việt Nam. Giới thiệu
được một số phong tục tập quán điển hình của người Việt.
- Thuyết trình, giới thiệu và phân tích được bằng nhiều hình thức về phong tục điển
hình của người Việt. Bày tỏ được các ý kiến riêng về việc giữ gìn nét đẹp của các
phong tục tập qn cổ truyền và những phong tục khơng cịn phù hợp với đời sống
hiện nay.
- Nghiêm túc, chuẩn bị bài trước khi đến lớp, tích cực nghe giảng trên lớp. Có ý
thức rèn luyện các kỹ năng thuyết trình, thảo luận nhóm. Tự tin, phối hợp khi làm
việc độc lập hoặc theo nhóm
Nội dung chính
1. KHÁI QT VỀ PHONG TỤC TẬP QUÁN
1.1. Khái niệm
1.1.1. Phong tục
Là toàn bộ những hoạt động sống của con người đã được hình thành trong quá trình
lịch sử và ổn định thành nền nếp, được cộng đồng thừa nhận và tự giác thực hiện,
được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, tạo nên tính tương đối thống nhất
của cộng đồng.
Phong tục là những nghi thức thuộc về đời sống của con người được hình thành qua
nhiều thế hệ và được cơng nhận như một phần trong nếp sống của cộng đồng.
Phong tục được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, khơng có tính bắt buộc và
thay đổi theo từng quần thể, dân tộc cũng như tơn giáo khác nhau.
Ví dụ một số phong tục: phong tục cưới hỏi, phong tục ma chay, đặc biệt là việc xây
dựng nhà cửa, xây mộ phần cho người thân,…
1.1.2.Tập quán
Là phương thức ứng xử và hành động đã định hình quen thuộc và đã thành nếp
trong lối sống, trong lao động ở một cá nhân, một cộng đồng
Tập quán được hiểu là lối sống của một tập thể, tổ chức hoặc quần thể sinh vật lớn
được hình thành như một thói quen trong đời sống, sản xuất, sinh hoạt được công
8
nhận và coi như một quy ước chung của tất cả mọi cá nhân sống trong tổ chức, quần
thế đó.
Ví dụ điển hình: tập qn di trú của các lồi chim, tập qn ngủ đơng của lồi gấu
khi mùa đơng về. Hoặc ở một số dân tộc có tập quán di canh di cư để tìm vùng đất
mới thích hợp hơn cho việc chăn thả gia súc.
Như vậy, phong tục tập qn là tồn bộ thói quen thuộc về đời sống của con người
được công nhận bởi một cộng đồng, quần thể và coi đó như một nếp sống truyền từ
thế hệ này sang thế hệ khác. Tùy theo mỗi địa phương và tín ngưỡng khác nhau,
phong tục tập quán ở mỗi quần thể sẽ có những sự khác biệt với nhau.
Phong tục tập quán của người Việt là một nét đẹp văn hóa cần được bảo tồn và phát
huy. Đó khơng chỉ mang ý nghĩa bảo tồn những giá trị truyền thống mà còn là cách
để ghi nhớ cội nguồn của dân tộc. Con người Việt Nam vô cùng hãnh diện và tự hào
với bạn bè quốc tế bởi những phong tục đặc biệt chỉ người Việt mới có.
1.1.3. Một số phong tục điển hình của người Việt
a. Thờ cúng tổ tiên
Tục thờ cúng tổ tiên của người Việt ra đời từ lâu. Bàn thờ tổ tiên thường đặt trang
trọng trên cao hoặc giữa nhà, bao gồm di ảnh người đã mất, bình hoa tươi, đĩa trái
cây. Hằng năm, vào ngày tổ tiên mất, người thân sẽ tiến hành cúng, tức chuẩn bị
nhiều món ăn đặt lên bàn thờ, thắp nhang.
Người Việt Nam coi việc thờ phụng tổ tiên là một trong những nguyên tắc đạo đức
làm người đồng thời là một phần quan trọng trong đời sống tâm linh của người Việt,
đặc biệt là cuộc sống ở các làng q. Đó là hình thức thể hiện tấm lịng thành kính
thể hiện đạo lý uống nước nhớ nguồn, biết ơn tổ tiên ông bà, cha mẹ đã sinh thành
và gây dựng nên cuộc sống cho cháu con.
Ảnh: Thờ phụng tổ tiên
b. Đón Tết âm lịch
Người Việt cũng chào mừng Tết dương lịch, song quan trọng nhất vẫn là Tết âm
lịch. Tết âm lịch hay Tết Nguyên Đán, còn gọi Tết ta, Tết Cổ truyền,… là dịp lễ
quan trọng nhất trong văn hoá của người Việt Nam.
9
Tết Nguyên Đán muộn hơn Tết Dương lịch hay Tết Tây, thường rơi vào khoảng
cuối tháng 1 đến giữa tháng 2 Dương lịch và nói chung kéo dài khoảng 5- 6 ngày,
tạo điều kiện cho những thành viên gia đình sinh sống làm ăn ở nơi xa có thể về q
vui cảnh đồn viên ít ngày.
Ý nghĩa thiêng liêng nhất của Tết ở chỗ nó khơng chỉ là dịp để người Việt nhớ về
cội nguồn, ông bà tổ tiên mà là dịp đồn tụ gia đình để nghỉ ngơi, vui chơi, ăn uống
chào đón năm mới, chào đón sự khởi đầu mới, rũ bỏ những gì khơng hay đẹp của
năm qua nên mọi người đều cố gắng vui vẻ độ lượng với nhau, bỏ qua hiềm khích
cũ. Lịng người nào cũng tràn đầy hoài bão về hạnh phúc và thịnh vượng cho năm
mới.
Người Việt có rất nhiều phong tục trong dịp Tết âm lịch như tặng quà tết cho người
thân quen, quét dọn nhà cửa thật sạch, trang trí nhà cửa thật đẹp, mừng tuổi trẻ em người già, chúc Tết, đi chùa để cầu nguyện những điều may mắn…
Ảnh: Phong tục gói bánh trưng và luộc bánh trưng ngày Tết
c. Kính già, yêu trẻ, trọng khách
Kính già, yêu trẻ, trọng khách là điểm người nước ngoài ghi nhận tại Việt Nam từ
hàng trăm năm trước.
Việc kính trọng người cao tuổi không chỉ là một thuần phong mỹ tục của người Việt
mà đó cịn là bản sắc văn hóa dân tộc lại vừa có ý nghĩa vơ cùng thiêng liêng, sâu
sắc. Người Việt Nam rất kính trọng người cao tuổi vì niềm tin rằng người cao tuổi
là người có nhiều kinh nghiệm sống và nhất là “kính lão đắc thọ” (tức khi kính
trọng người cao tuổi thì chúng ta sẽ sống thọ hơn).
Việc kính trọng người già trước hết phải bắt đầu ngay trong gia đình: Phải kính
trọng cha mẹ - người đã sinh thành dưỡng dục con cái nên người.
10
Ảnh: Phong tục Tết xưa
1.2. Đặc điểm
Có nguồn gốc từ lâu đời, được hình thành từ những thói quen lâu đời của nhân dân,
dần được đa số nhân dân công nhận và lưu truyền từ đời này sang đời khác.
Phong tục bao gồm cả tập tục tốt đẹp và hủ tục.
Là cơ chế bên trong, nó điều khiển, điều chỉnh hành vi, lối sống của một nhóm
người hay một xã hội . Phong tục tập quán bị ảnh hưởng bởi các lễ giáo và tục lệ địa
phương
Ln mang tính ổn định, bền vững, nó có tính bảo thủ, nhưng có tác động tâm lý
mạnh mẽ tới các thế hệ sau và tinh thần con người.
2. PHONG TỤC TẬP QUÁN CỔ TRUYỀN
2.1. Tục ăn trầu
Với người Việt Nam, trầu cau là biểu hiện của phong cách, vừa là thể hiện tình cảm
dân tộc độc đáo. Miếng trầu là đầu câu chuyện: với người dân Việt Nam, miếng trầu
thắm têm vôi nồng cùng cau bổ tám bổ tư, vỏ chay rể quạch ln là sự bắt đầu, sự
khơi mở tình cảm.
Trong đời sống hàng ngày, “miếng trầu là đầu câu chuyện”, biểu hiện mối giao cảm
tâm tình của con người. Trầu được dùng mời khách đến chơi nhà, làm quen với
nhau nơi hội hè, đình đám. Trầu cau gắn bó với người Việt đến mức nó đã trở thành
lễ vật khơng thể thiếu trong các nghi thức tâm linh như: lễ tế trời đất, lễ Phật, lễ
thánh, thần, lễ gia tiên, lễ cưới…
Miếng trầu làm người với người gần gũi, cởi mở với nhau hơn. Với các nam nữ
thanh niên xưa thì nó là cội nguồn để bắt đầu tình u, bắt đầu câu hát, để vào với
hội làng, hội nước. Miếng trầu cịn là tượng trưng cho tình u lứa đơi: miếng trầu
đi đầu, tác hợp cho lứa đôi và là sợi dây kết chặt mối lương duyên trai, gái thành vợ
thành chồng. Sự tích trầu cau là truyện cổ tích Việt Nam về tục ăn trầu của người
Việt, ca ngợi tình nghĩa thủy chung, tình cảm anh em thuận hịa, vợ chồng tiết nghĩa
của người Việt qua hàng ngàn năm qua.
11
Ảnh: Trầu cau trong văn hố người Việt
Trầu cau cịn là đồ cúng lễ, ngày giỗ. Dân gian có câu "Sửa cơi trầu, đĩa hoa dâng
cụ" để tưởng nhớ tổ tiên, để ghi nhớ công ơn nuôi nấng sinh thành của bậc tiền
nhân, Tết về, trầu cau còn là quà tặng.
Miếng trầu tuy đơn giản nhưng mang nhiều ý nghĩa sâu đậm trong đời sống văn hóa
người Việt. Để làm ra một miếng trầu ngon không thể thiếu bộ dụng cụ ăn trầu, nên
chúng cũng rất cầu kỳ và phức tạp.
Dụng cụ để ăn trầu là: cơi trầu, là dao bổ cau, chiếc âu trầu, bình vơi, chìa vơi, ống
vơi, khăn, túi đựng trầu. Nhà giàu còn đựng được tráp trầu, khay trầu sơn màu khảm
trai rất đẹp. Những vật dụng dùng trong tục ăn trầu giờ đây đã trở thành di sản của
một phong tục tập quán tốt đẹp được lưu giữ mãi trong mỗi người Việt chúng ta.
Trầu cau gắn liền với sinh hoạt của nông thôn ta chặt chẽ và lâu đời. Trầu dùng tiếp
khách hàng ngày cũng như bát chè xanh, như điếu thuốc lào.
Cho tới ngày nay, tuy tục ăn trầu và mời trầu ít phổ biến như xưa nhưng lá trầu vẫn
mang một ý nghĩa sâu xa, mang một ý nghĩa nhất định trên nhiều lĩnh vực như y
học, tâm lý xã hội, bản sắc truyền thống dân tộc. Tục ăn trầu còn gắn với phong tục
nhuộm răng đen để có những má hồng - răng đen tiêu biểu của cái đẹp con gái thuở
nào.
*Tục nhuộm răng đen
Lấy chồng cho đáng tấm chồng,
Bỏ công trang điểm má hồng răng đen…
Một thương tóc bỏ đi gà
Hai thương ăn nói mặn mà có duyên
Ba thương má lúm đồng tiền
12
Bốn thương răng nhánh hột huyền kém thua…
Ảnh: Thiếu nữ răng đen trước năm 1930 và phụ nữ dân tộc Lự nhuôm răng đen
Tục nhuộm răng là tục cổ xưa của dân tộc Việt, có từ thời các vua Hùng với tục ăn
trầu. Sứ thần của nước Văn Lang (Giao Chỉ) trả lời vua nhà Chu (Trung Quốc) về
tục ăn trầu: “Chúng tơi có tục ăn trầu để khử mùi ô uế và nhuộm cho răng đen”.
Nhuộm răng là một trong những phong tục xưa của nhiều dân tộc ở Đông Á,
như Việt Nam, Nhật Bản, Malaysia và miền Nam Trung Quốc.
Tại Việt Nam, ngoài người Kinh, các dân tộc khác như Thái, Si La, Tày, Dao đều
có tục này; nhưng mỗi nơi, mỗi dân tộc đều có cách nhuộm răng khác nhau về ý
nghĩa, thẩm mỹ, sức khỏe và chất liệu sử dụng trong lúc nhuộm.
Cho đến giữa thế kỷ XX, nam nữ người Việt còn nhuộm răng đen bằng bột nhựa
cánh kiến. Người Thái, Kháng, Lào, Lự đốt cành cây may cu, may tửu hay may me
cho nhựa chảy xuống một mảnh kim loại hoặc ống tre, thêm một ít nước rồi mài đều
tạo độ dính để nhuộm răng. Buổi tối trước khi đi ngủ, người ta làm sạch răng, rồi
dùng tay quệt nhựa bôi vào răng 3-4 lần. Cách 2 - 3 ngày họ nhuộm lại cho răng đen
bóng. Trước kia, răng đen là một tiêu chuẩn về vẻ đẹp của phụ nữ; các cô gái 12-13
tuổi đã bắt đầu nhuộm răng. Ngày nay, chỉ những người cao tuổi mới cịn có răng
đen.
2.2. Tục cưới hỏi
2.2.1.Nguồn gốc, ý nghĩa
Tục cưới hỏi được hình thành từ rất lâu đời. Có rất nhiều cách để nói về việc cưới
hỏi này như: đám cưới, giá thú, lễ thọ mai, vu quy, hôn lễ. Tuy nhiên, đây là không
những là hoạt động của hai bên gia đình kết thơng gia, cơ gái được gả cho chàng trai
mà còn là một việc vui của cả gia đình và họ hàng. Tục cưới hỏi mang ý nghĩa duy
trì nịi giống.
- Lễ vật: đối với từng lễ của tục cưới hỏi thì số lượng và thành phần lễ vật khác
nhau. Tuy nhiên lễ vật chủ yếu là: trầu cau, xôi thịt, gà, rượu, chè thuốc và tiền.
13
- Thời điểm: vào những ngày lành tháng tốt, hợp tuổi với đơi trẻ mà gia đình hai
bên đã chọn, chủ yếu là mùa xuân.
- Thành phần: Gia đình hai bên họ hàng, cô dâu - chú rể, quan khách, chủ hơn, có
thể có người mai mối.
- Các nghi lễ: Tục cưới hỏi truyền thống gồm có 8 lễ: lễ dạm ngõ, lễ vấn danh, lễ ăn
hỏi, lễ rước dâu, lễ xin dâu, lễ đón dâu, lễ hợp cẩn, lễ lại mặt. Tuy nhiên, ngày nay
tục cưới hỏi được rút gọn thành 3 lễ chính: Lễ dạm ngõ, lễ ăn hỏi và lễ cưới. Một số
nơi vẫn còn thực hiện lễ lại mặt.
+ Lễ dạm ngõ (chạm ngõ): là việc nhà trai mang lễ vật sang nhà gái để hỏi ý, thỏa
thuận với nhà gái về việc kết tóc, se duyên cho đôi trẻ.
+ Lễ ăn hỏi: là lễ được thực hiện sau lễ dạm ngõ, nhằm mang tính chính thức thơng
báo với hàng xóm và mọi người biết cơ gái đã có nơi có chốn và hai bên gia đình
thống nhất xe ngày lành tháng tốt để tiến hành hôn lễ.
+ Hôn lễ (lễ cưới, đám cưới): là công việc chính thức thừa nhận dun vợ chồng
của đơi trẻ. Hiện nay, lễ cưới kết hợp cùng nhiều lễ khác như xin dâu, rước dâu,…
+ Lễ lại mặt
Sau khi đám cưới hai bên gia đình kết thúc thì hai bên gia đình sẽ gặp mặt nhau.
Thời điểm thường vào ngày thứ hai hoặc thứ tư sau ngày cưới. Cuộc gặp mặt này
giúp hai bên gia đình thêm gắn kết tình cảm và mở rộng mối quan hệ.
2.3. Tục ma chay
Phong tục tang ma của người Việt bao gồm nhiều quy trình, nhiều nghi thức khác
nhau. Trải qua nhiều thời kì nghi thức này đã có nhiều thay đổi tuy nhiên vẫn phải
bao gồm các nghi thức chính kể từ khi có người qua đời: Lễ khâm liệm; Lễ nhập
quan; Lễ viếng; Lễ đưa tang; Lễ hạ huyệt và lễ viếng mộ.
2.3.1. Lễ khâm liệm
Đây là một trong những bước chuẩn bị cho người đã khuất đi về thế giới bên kia. Là
bước cần thiết trước khi tiến hành nhập quan và phát tang, cáo phó cho người thân
và mọi người đến viếng.
Theo phong tục tang ma của người Việt, người vừa mất được thân nhân tắm gội
sạch sẽ bằng nước thơm, cắt móng chân móng tay sau đó gói lại cẩn thận để đặt vào
quan tài. Khi tắt thở, con cháu vuốt mắt thay quần áo mới, thường là bộ quần áo
may trắng được chuẩn bị từ trước. Sau đó, người mất được buộc hai ngón chân cái
với nhau, để hai tay lên bụng, vai bó bằng dây vải và bỏ một ít gạo sống vào miệng.
Người dân quan niệm: tiền và gạo phàm hàm đó là lương thực và lộ phí cho người
chết hành trình sang cõi âm. Việc ngáng đũa trong miệng về mặt khoa học là để tử
14
khí trong cơ thể có lối thốt ra. Nhưng theo quan niệm thì chết ngậm miệng là cái
chết khơng thanh thản còn nhiều ngậm ngùi, giằng xé với trần gian.
Người mất được đặt nằm trên giường, buông màn rồi thắp một ngọn đèn nơi đầu
giường, thi hài của người đã mất có thể để như vậy đợi người thân về. Tuy nhiên,
không được quá ba ngày.
Đặc biệt, để người mất ra đi thanh thản con cháu dù đau đớn cũng khơng được khóc
thành tiếng sẽ khiến người chết khơng thể nhẹ nhàng ra đi.
Nghi thức khâm liệm: được tiến hành sau hồi dài kèn trống, người thân dùng vải
trắng hoặc đỏ để gói thân thể người mất và đặt vào áo quan, gáy được gối lên hai
chiếc bát ăn cơm úp, một số vùng còn đem một bộ tam cúc bỏ vào trong ván để trừ
trùng. Với những người chết có bệnh, người ta dùng cám rang hoặc gạo rang giã
nhỏ có khi là chè khơ trải phía trong ván để hút nước và khử mùi.
2.3.2. Lễ nhập quan
Trước khi nhập quan thời xưa thường phải làm lễ phạt mộc, bằng cách cầm nén
nhang đang cháy, đọc chú, chém khẽ vào áo quan 3 nhát (đầu, cuối, cạnh bên cỗ áo
quan) để trừ khử hết lũ ma quái đi, tránh ám hại người chết và gieo tai họa cho
người sống (tang gia).
Khi nhập quan, thân nhân có mặt đứng theo thứ tự gần rồi đến xa, xưa có quy định:
con trai đứng bên trái, con gái đứng bên phải người chết, cổ tục có nói những người
kị tuổi với người chết và giờ chết trong vòng con cháu ruột thịt phải lánh mặt ra chỗ
khác để phòng ngừa tai họa về sau.
Lưu ý: Không nâng thi hài trực tiếp bằng tay để nhập quan. Khi đặt thi hài vào quan
tài cần chuẩn bị gối bông nhỏ, vải mềm nhiều lớp để kê, đệm, lót làm cho thi thể cố
định một khối với quan tài (kê phần đầu phải cao hơn phần thân) .
Nhập quan xong đặt quan tài vào đúng vị trí thờ, lúc này con cháu kị tuổi được phép
trở về để cùng với mọi người thực hiện nghi lễ của việc tang.
Kể từ lúc nhập quan đến đưa tang, trên quan tài ln được thắp nến: cha thì thắp 7
ngọn, mẹ thì thắp 9 ngọn nến đỏ, giữa mặt ván quan tài đặt một bát cơm bơng trên
có một quả trứng gà luộc đã bóc vỏ và được kẹp bằng một đôi đũa bông, bát cơm sẽ
được đặt trên mộ sau khi chôn cất.
2.3.3. Lễ viếng
Lễ viếng được tiến hành trang nghiêm, mọi người xếp hàng để viếng, tang gia sẽ
ngồi cạnh quan tài cúi đầu cảm ơn những người đến chia buồn cùng với gia đình.
*Lưu ý: đi viếng đám tang cần kiêng kị
Khơng mặc lịe loẹt và cười nói ầm ĩ
15
Người cao tuổi, phụ nữ có thai và người bị chó dại cắn kiêng đi viếng đám tang.
Khơng nên bật nhạc điện thoại chuông to khi đi viếng đám tang.
Nếu đi viếng đám tang lỡ người quá cố ấy có đẹp trai hay xinh gái không được
khen.
Ra đường gặp đám tang ngược chiều phải xuống xe ngả mũ nón dắt bộ qua đám
tang rồi mới lên xe, ơ tơ thì chậm lại khơng bóp cịi, đi cùng chiều khơng tiện xuống
xe thì đi chậm lại và ngả mũ.
Khi đi viếng đám tang về đặt sẵn ở cửa ra vào một lò than đốt vỏ bưởi và quả bồ kết
để trừ uế khí .
2.3.4. Lễ đưa tang
Thầy cúng hoặc tang chủ cùng con cháu nội ngoại thực hiện lễ tiễn biệt người quá
cố về nơi an nghỉ cuối cùng, mọi người theo thứ tự trong nội ngoại gia tộc xếp hàng
trước bàn thờ vong.
Thầy cúng hoặc tang chủ thực hiện các bước thắp hương, dâng rượu, nước trang
nghiêm như lễ phát tang và đọc lời ai điếu tiễn biệt lần cuối, con cháu thành kính
bái lễ.
Khi di quan phải thật sự chậm rãi, từ từ từng nửa bước chân một, vừa thể hiện nỗi
đau tiễn biệt muốn níu kéo lại cũng là vừa đảm bảo cho quan tài luôn được thăng
bằng, để người ra đi tròn giấc ngủ yên lành;
Đi đầu là hai phương tướng mặc áo mũ đạo sĩ đeo mặt nạ, cầm dao hoặc binh khí để
trừ tà ma, rồi đến đoàn người vác cờ tang, tiếp là minh binh, vòng hoa, trướng, câu
đối, linh xa, phường bát âm có phèng phèng thanh la kèn, trống, đến đồn khiêng
nhà táng, sau cùng là đoàn đi đưa ma.
2.3.5. Lễ hạ huyệt
Trước khi hạ huyệt người ta phải làm lễ cúng thổ thần để xin phép được an táng
người chết tại nơi đây. Cúng thổ thần xong, linh cữu mới được hạ huyệt.
Đợi tới giờ hoàng đạo người ta đặt linh cữu xuống, lúc đó thầy địa lý dùng la bàn
gióng hướng phúc lại cho đúng;
Khi hạ huyệt con trai trưởng lấp hịn đất đầu tiên, sau đó tới các con lần lượt ném
xuống nắm đất với ý nghĩa con cái đắp mộ cho cha mẹ.
Các cụ đội cầu kiều đi vịng quanh mộ cầu kinh xong xi đám tang trở về nhưng
phải theo con đường khác, tránh không về bằng con đường lúc đi và cũng khơng
được khóc nữa, vì như vậy hồn người chết sẽ biết lối mà theo về.
2.3.6. Lễ ấp mộ, viếng mộ
16
Trong ba ngày sau khi hạ huyệt, vào mỗi buổi chiều, con cháu đem cơi trầu đến mộ
mà khóc lóc gọi là ấp mộ. Việc này nghĩa là đem hơi nóng của tình thân gia đình
làm cho mộ đỡ lạnh.
Đến ngày thứ a con cháu đắp sửa lại mộ, lễ này được gọi là cúng mở cửa mả. Cũng
từ ngày đó trở đi ngày nào cũng cúng cơm một hoặc hai buổi cho đủ 100 ngày. Có
nơi cúng hết tang là 3 năm.
2.3.7. Các nghi thức sau tang lễ
* Tuần chung thất (49 ngày): Gia chủ làm lễ thất cho đến khi được tuần thứ 7 thì
làm lễ chung thất, thôi cúng cơm cho người chết.
Việc cúng cầu siêu như vậy có tác dụng nhắc nhở gợi cho người quá vãng hướng
tâm về các thiện sự đã làm hoặc thiết tha thực hiện những tư tưởng tốt đẹp, nhờ đó
thần thức được tái sinh về cảnh giới tốt đẹp hơn.
+ Tuần tốt khốc (100 ngày): Khi người chết được 100 ngày gia chủ làm lễ tốt khốc
(thơi khóc), gia chủ thường mời thầy cúng đốt tang phục, đốt nhà cho người chết và
đưa di ảnh người chết lên bàn thờ tổ tiên.
+ Giỗ đầu (Tiểu tường): Sau một năm âm lịch, gia đình người chết sẽ tổ chức giỗ
đầu nhằm mục đích nhớ về người đã khuất.
+ Mãn tang (Đạt tường): Sau khi người chết được 3 năm gia chủ làm lễ hết tang.
2.3.8. Trang phục và hoa trong tang lễ
a. Trang phục
Trang phục trong tang lễ biểu thị mối quan hệ họ hàng, anh em gần - xa với người
đã khuất, tùy theo địa vị của từng người trong gia đình mà trang phục sẽ khác nhau.
Con trai con rể trong đám tang mặc bộ trang phục thảm trôi nghĩa là may áo nhưng
không cắt khâu cẩn thận mà để mép vải xơ ra, áo dài đến đùi gối, rộng, tay thụng
bằng vải thô và buộc sợi dây ngang lưng đội mũ rơm;
Con gái, con dâu cũng mặc trang phục thảm trôi nhưng không cần đội mũ rơm và
đeo dây, chỉ xõa tóc và khơng đeo dép;
Cháu nội, ngoại và anh em họ hàng ruột thịt buộc mọt tấm khăn màu trắng để tỏ
lòng thương tiếc và mang ý nghĩa là cùng chịu tang với người thân của mình.
b. Hoa
Với mỗi bơng hoa có mặt trong cuộc sống của chúng ta này đều sẽ mang trong mình
một sứ mệnh một ý nghĩa khác nhau. Vì thế mà đơi khi khơng phải ngẫu nhiên
chúng lại có mặt trong các buổi tiệc vui mừng hay lại hiện diện trong những khoảnh
17
khắc đau buồn chia xa. Trong tang lễ, thường có nhiều loại hoa nhưng phổ biến và
thơng dụng nhất đó là hoa cúc vàng.
Câu chuyện em bé vào rừng sâu tìm hoa chữa bệnh cho mẹ vì lẽ đó bơng hoa cúc và
nghiễm nhiên trở thành hoa của sự hiếu thảo, trong tang lễ người ta thường dùng
hoa cúc vàng để tỏ lịng hiếu thảo của mình tới người đã khuất. Ngồi ra trong tang
lễ cịn sử dụng hoa cúc trắng, hoa huệ tây, hoa ly…
Tìm hiểu tang ma một số dân tộc thiểu số Việt Nam (Tang ma người Mông đen
Sa Pa)
Trong đám tang này, cô gái mới 25 tuổi, chết do bệnh nặng và khơng có điều kiện
thuốc thang. Sau khi phát hiện cô đã chết trên giường, người anh trai nhanh chóng
thơng báo cho bà con trong bản, bằng cách bắn hai phát súng kíp lên trời.
Người trong bản đều biết tín hiệu này là báo có người mới chết. Sau đó, thầy mo
được mời về để làm lễ, người chết được thay váy áo và giày mới, chân được bó
bằng một tấm vải. Tuy nhiên, chân người chết được bó bằng vải màu trắng, chứ
khơng phải vải đen như những người phụ nữ H'Mơng vẫn bó chân thường ngày.
Nghi lễ thứ nhất gọi là lễ Ngựa tức là đưa xác người chết lên treo giữa nhà để cúng.
Họ dùng ván gỗ Pơ Mu hoặc hai đoạn tre dài được ghép lại với nhau thành tấm
bằng những sợi dây rừng cho người chết nằm. Họ buộc chân và phần thân người
chết trong tư thế nằm ngủ, trên người phủ rất nhiều quần áo chỉ để hở chân và mặt.
Ngoài ra, họ buộc một con gà trống vào thân một cây nỏ cùng một con dao rồi cúng
cho người chết.
Lễ thứ hai trong đám tang người Mông đen là lễ mổ trâu, mổ lợn, tùy theo gia đình
giàu hay nghèo mà lễ vật lớn hay nhỏ. Họ đem trâu, lợn tới với ngụ ý giao cho
người chết, sau đó sẽ giết thịt làm đồ cúng và chia cho những người tới dự đám
tang.
Ngoài ra, những người thân thiết, bạn bè có nhã ý muốn cúng tiến trâu, lợn cho
người chết có thể đem lễ vật tới. Sau khi làm lễ giao cho người chết, phần thịt được
chia cho nhà chủ phần chân sau và cái đi, phần cịn lại được chia cho những
người tới tham dự
Ngày giờ chôn cất được gia đình và thầy mo sắp đặt. Họ thường chơn vào lúc sáng
sớm khi chưa có ánh mặt trời hoặc chôn vào buổi chiều muộn. Trước khi đưa xác ra
khỏi nhà, họ làm lễ cúng giao các đồ vật để người chết mang theo. Các xâu tiền
vàng được đem đốt giữa nhà, sau đó họ gói tro vào một tờ giấy đặt vào thùng gỗ
đựng đồ ăn của người chết.
Những thanh niên bắt đầu chặt sợi dây buộc chiếc cáng tre nơi người chết nằm. Họ
khiêng trên vai, lúc này những que nhang mới bắt đầu được đốt, để những người
18
thân trong gia đình quỳ lạy ngồi cửa. Họ khiêng xác chết đi rất nhanh qua rừng,
dường như vừa đi vừa chạy, theo sau là rất đông người trong bản đi xem chôn cất.
Nơi chôn cất cách xa nhà khoảng 2 km, trên một khu đồi tre xanh tốt. Những người
phụ nữ chỉnh sửa trang phục cho người chết một lần nữa. Trong khi đó những người
đàn ơng bắt đầu đào huyệt mộ.
Thầy mo lẩm nhẩm một bài cúng bí truyền rồi tung 2 chiếc thẻ tre tới khi hai mặt
đều nhau, sau đó lấy chiếc khăn đỏ bỏ vào ngực áo của người chết rồi mới đậy nắp
quan tài.
Trước đó, những người phụ nữ khơng ai bảo ai đã chạy về bản rất nhanh. Sau khi
đóng nắp quan tài, chỉ còn những thanh niên trẻ ở lại lấp mộ. Họ vừa lấp vừa chia
nhau những chén rượu cuối cùng. Khi lấp xong những người thanh niên còn lại
cũng chạy đi rất nhanh, như sợ bị ma đuổi.
Sau khi chôn cất được 12 ngày, người nhà sẽ mời thầy mo về làm lễ cúng một lần
nữa. Đây là lễ mời người chết về thăm nhà, giúp linh hồn người chết ra đi thanh
thản, không trở về làm hại những người thân trong gia đình.
Kể từ đây người chết sẽ vĩnh viễn ra đi và những người cịn sống rất ít khi nhắc tới
họ bởi người Mơng đen khơng có tập tục thờ cúng tổ tiên. Chỉ khi nào có các dịp lễ
lớn hay có người trong nhà hay đau ốm thì họ mới làm lễ cúng cầu may mắn và gọi
hồn người chết về lại thăm nhà.
2.4. Tục thờ cúng tổ tiên
2.4.1. Nguồn gốc
Như các dân tộc khác trên thế giới, từ thuở xa xưa dân tộc Việt Nam đã thờ rất
nhiều thần linh. Họ thờ tất cả các thế lực vơ hình và hữu hình mà thực chất là các
hiện tượng thiên nhiên và xã hội mà họ chưa thể giải thích được vào thời đó. Từ
đó, hình thành nên tín ngưỡng của dân tộc Việt Nam. Trong các loại tín ngưỡng thì
tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên là một hình thức tín ngưỡng cơ bản và phổ biến của
người Việt, bất kể họ ở đồng bằng hay miền núi, nông thôn hay thành thị, người
giàu hay người nghèo...
2.4.2. Ý nghĩa của thờ cúng tổ tiên
Bày tỏ sự biết ơn luôn hướng về cội nguồn của mỗi người, với cội nguồn dân tộc.
Theo quan niệm truyền thống, tổ tiên trước hết là những người cùng chung huyết
mạch như ông bà, cha mẹ… là những đã sinh thành ra ta. Khơng chỉ vậy, tổ tiên cịn
là những bậc anh hùng có cơng bảo vệ làng xóm, đất nước, đánh đuổi giặc ngoại
xâm…
Có thể nói, tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên nhắc nhớ mỗi chúng ta, dù ở đâu, xa quê
hương nhưng luôn tôn thờ và khắc ghi nguồn cội của mình. Thơng qua đó, giáo dục
19
mỗi người ln phải có trách nhiệm với q hương đất nước, bảo tồn và phát huy
những giá trị tốt đẹp mà tổ tiên ta đã dày công vun đắp. Phong tục này như sợi dây
liên kết giữa những người sống và những người đã khuất, những người trên trần thế
và những người ở thế giới tâm linh.
Theo quan niệm của người Việt, chết chưa phải là kết thúc, tổ tiên luôn bên cạnh
dõi theo và phù hộ cho chúng ta trong cuộc sống. Nhờ vào hình thức tín ngưỡng
này, người Việt bày tỏ sự biết ơn và lòng thành kính, tấm lịng hiếu thảo với ơng bà
tổ tiên với những người đã sinh thành dưỡng dục chúng ta. Chúng ta luôn tin rằng,
sau khi mất, tổ tiên không bao giờ biến mất mà vẫn luôn sát cánh cùng con cháu và
chúng ta nên làm tròn bổ phận đạo hiếu của một người con.
Trong mỗi gia đình Việt, tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên truyền tải đạo lý sâu sắc
“Uống nước nhớ nguồn” đã trở thành nét đẹp trong văn hóa của người Việt. Thơng
qua đó, mỗi con người hiểu được giá trị của “đạo hiếu” trong cuộc sống trong mối
quan hệ với những người trong gia đình. Giá trị quý báu nhất tiềm ẩn trong tín
ngưỡng thờ cúng tổ tiên của người Việt đó là lời răn dạy về lịng hiếu thảo.
Như vậy, tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên khơng chỉ là nét đẹp truyền thống của văn hóa
dân tộc mà nó cịn là bài học đạo đức vơ giá trong tiềm thức của mỗi người. Nó răn
dạy con người về đức hiếu thảo, hiếu sinh và hướng về cội nguồn…
2.4.3.Những biến đổi về hình thức thờ cúng tổ tiên xưa và nay
Từ sau đổi mới, các loại hình tơn giáo tín ngưỡng đều được coi là “trỗi dậy” sau
một giấc ngủ dài. Đời sống tôn giáo trở nên sôi động. Cơ sở thờ tự các tôn giáo
ngày càng được xây dựng, tu bổ khang trang hơn. Cùng với nó, số lượng tín đồ đến
tham dự các hình thức nghi lễ tôn giáo cũng nhiều hơn.Thờ cúng tổ tiên cũng hịa
mình vào xu thế chung đó. Thờ cúng tổ tiên trong các gia đình cũng ngày càng được
chú trọng hơn. Nếu tôn giáo chỉ đáp ứng được nhu cầu tâm linh của một bộ phận
người dân là tín đồ của tơn giáo đó thì thờ cúng tổ tiên đáp ứng nhu cầu tâm linh
của đại bộ phận người Việt Nam.
Nếu trước đây, thờ cúng tổ tiên được tập trung tại nhà dòng trưởng (trưởng tộc,
trưởng họ, trưởng chi, con trưởng) thì nay, mọi thành viên trong gia đình đều thờ
cúng tổ tiên tại gia đình mình. Nhiều gia đình vẫn còn giữ được tục lệ cứ giỗ, Tết
tập trung lại vào nhà con trưởng để làm giỗ.
Tuy nhiên, tại nhiều gia đình, ngày giỗ khơng cịn là ngày con cháu tập trung như
trước nữa. Hình thức cúng giỗ mang tính cộng đồng chung các thành viên trong gia
đình được chuyển thành hình thức cúng giỗ cá thể. Mỗi thành viên trong gia đình
làm lễ cúng giỗ người đã mất tại nhà mình.
20
Nếu trước kia, chúng ta còn bắt gặp những gia đình khơng có ban thờ tổ tiên trong
nhà thì ngày nay nhà nào cũng có. Cùng với sự phát triển kinh tế, những trang thờ
nhỏ bé hay những bát hương đặt tạm bợ trên nóc tủ…
Ngày nay, ban thờ với nhiều kiểu dáng mẫu mã trang nghiêm và đẹp mắt. Vị trí đặt
ban thờ tổ tiên cũng được chú trọng. Ngày nay, để đặt một ban thờ, người ta khơng
cịn tùy tiện chỗ nào cũng được như trước mà cần phải xem hướng ban thờ, xem
kích thước ban thờ về chiều cao, chiều dài, chiều rộng. Ngày đặt ban thờ hay bốc
bát hương cũng là một sự kiện quan trọng của gia đình.
Đã bao thế kỷ trơi qua, cung cách và quan niệm thờ phụng tổ tiên của người Việt
Nam xét theo góc độ nào đó đã có nhiều thay đổi nhưng ý nghĩa lớn nhất, vẫn giữ
nguyên. Người Việt Nam coi việc thờ phụng tổ tiên là một trong những ngun tắc
đạo đức làm người. Đó là hình thức thể hiện sự hiếu thuận và lòng biết ơn của con
cháu đối với các bậc sinh thành.
Câu hỏi ôn tập
1. Trình bày tục ăn trầu, nhm răng đen của người Việt. Theo anh/chị tục ăn trầu,
nhuộm răng đen có cịn phù hợp trong giai đoạn hiện nay hay khơng? Vì sao?
2. Là một người làm trong ngành du lịch, anh/chị sẽ chia se những gì với người
nước ngồi về tục ăn trầu ở Việt Nam?
3. Hãy trình bày những hiểu biết của mình về một tục lệ cưới hỏi của một dân tộc
thiểu số ở Lào Cai. So sánh sự biến đổi tục cưới xin xưa và nay.
4. Trình bày những hiểu biết của mình về tang ma của người Việt. Hãy giới thiệu
tang ma một dân tộc thiểu số ở Lào Cai.
GỢI Ý:
- Tên, nguồn gốc
- Thời gian, thời điểm thực hiện
- Thành phần tham gia
- Địa điểm thực hiện
21
- Đặc điểm
- Đặc trưng
- Mô phỏng lại tục lệ cưới hỏi của một dân tộc thiểu số ở Lào Cai
- Ý nghĩa của các tục lệ trong lễ cưới hỏi đó
22
Chương 2. TÍN NGƯỠNG DÂN GIAN VIỆT NAM
Giới thiệu
Chương này nhằm cung cấp một số kiến thức nền tảng như khái niệm, đặc điểm và
một số tín ngưỡng dân gian trong tâm thức người Việt Nam.
Mục tiêu
- Trình bày được khái niệm, đặc điểm tín ngưỡng dân gian Việt Nam
- Giới thiệu và phân tích được một số loại tín ngưỡng dân gian Việt Nam thơng qua
các hình thức tự chọn. Có.ý thức giữ gìn, bảo tồn nét văn hóa tín ngưỡng tốt đẹp của
người Việt.
- Nghiêm túc, chuẩn bị bài trước khi đến lớp, tích cực nghe giảng trên lớp. Có ý
thức rèn luyện các kỹ năng mơ tả, thuyết trình, thảo luận nhóm. Tự tin, phối hợp khi
làm việc độc lập hoặc theo nhóm.
Nội dung chính
1. KHÁI QT VỀ TÍN NGƯỠNG
1.1. Khái niệm
Nói về tín ngưỡng: Từ điển tiếng Việt định nghĩa tín ngưỡng là: “lịng tin và sự tôn
thờ một tôn giáo” [Nguyễn Như Ý (chủ biên) 2004: 1646], tức là tín ngưỡng chỉ tồn
tại trong một tơn giáo;
Theo giải thích của Đào Duy Anh, tín ngưỡng là: “lịng ngưỡng mộ, mê tín đối với
một tơn giáo hoặc một chủ nghĩa” [Đào Duy Anh 1957: 283] ;
Ngô Đức Thịnh: “Tín ngưỡng được hiểu là niềm tin của con người vào cái gì đó
thiêng liêng, cao cả, siêu nhiên, hay nói gọn lại là niềm tin, ngưỡng vọng vào “cái
thiêng”, đối lập với cái trần tục, hiện hữu mà ta có thể sờ mó, quan sát được. Có
nhiều loại niềm tin, nhưng ở đây là niềm tin của tín ngưỡng là niềm tin vào “cái
thiêng”. Do vậy, niềm tin vào cái thiêng thuộc về bản chất của con người, nó là
nhân tố cơ bản tạo nên đời sống tâm linh của con người, cũng như giống đời sống
vật chất, đời sống xã hội tinh thần, tư tưởng, đời sống tình cảm...” [Ngơ Đức Thịnh
2001: 16 ]
Trần Ngọc Thêm cho rằng, tín ngưỡng được đặt trong văn hóa tổ chức đời sống cá
nhân: “Tổ chức đời sống cá nhân là bộ phận thứ hai trong văn hóa tổ chức cộng
đồng. Đời sống mỗi cá nhân trong cộng đồng được tổ chức theo những tập tục được
lan truyền từ đời này sang đời khác (phong tục).
23
Như vậy, khi đời sống và trình độ hiểu biết còn thấp, họ tin tưởng và ngưỡng mộ
vào những thần thánh do họ tưởng tượng ra (tín ngưỡng). Tín ngưỡng cũng là một
hình thức tổ chức đời sống cá nhân rất quan trọng. Từ tự phát lên tự giác theo con
đường quy phạm hóa thành giáo lý, có giáo chủ, thánh đường… tín ngưỡng trở
thành tơn giáo.
Ở xã hội Việt Nam cổ truyền, các tín ngưỡng dân gian chưa chuyển được thành tơn
giáo theo đúng nghĩa của nó - mới có những mầm mống của những tơn giáo như thế
- đó là Ơng Bà, đạo Mẫu. Phải đợi khi các tôn giáo thế giới như Phật, Đạo, Kitô
giáo… đã được du nhập và đến thời điểm giao lưu với phương Tây, các tơn giáo
dân tộc như: Cao Đài, Hịa Hảo mới xuất hiện” [Trần Ngọc Thêm 1997: 262].
Tín ngưỡng: là hệ thống những niềm tin và cách thức biểu lộ đức tin của con người
đối với những hiện tượng tự nhiên hay xã hội; nhân vật lịch sử hay huyền thoại có
liên quan đến cuộc sống của họ nhằm cầu mong sự che chở, giúp đỡ từ những đối
tượng siêu hình mà người ta thờ phụng.
1.2. Đặc điểm
Do Việt Nam nằm ở trung tâm khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa, thiên nhiên tương đối
phong phú, đa dạng, người Việt sống chủ yếu dựa vào việc khai thác tự nhiên. Vì
vậy, việc thờ cúng các vị thần tự nhiên (nhiên thần) đã sớm gần gũi với họ.
Địa hình Việt Nam là ngã ba đường nơi giao lưu của nhiều tộc người, của nhiều
luồng văn minh nên Việt Nam trở thành một quốc gia đa tơn giáo, tín ngưỡng. Tính
đa thần ấy không chỉ biểu hiện ở số lượng lớn các vị thần mà điều đáng nói là, các
vị thần ấy cùng đồng hành trong tâm thức một người Việt. Điều đó dẫn đến một đặc
điểm của đời sống tín ngưỡng - tơn giáo của người Việt đó là tính hỗn dung tôn
giáo.
Trước sự du nhập của các tôn giáo ngoại lai, người Việt không tiếp nhận một cách
thụ động mà ln có sự cải biến cho gần gũi với tư tưởng, tôn giáo bản địa. Tôn
giáo là để phục vụ nhu cầu cần thiết, trực tiếp của con người trong cuộc sống.
Vì vậy, ở nước ta, trong khi các tơn giáo vẫn phát triển thì các tín ngưỡng dân gian
vẫn giữ vai trò quan trọng trong đời sống tâm linh của người dân.
Chia thành 4 nhóm tín ngưỡng dân gian chính:
Tín ngưỡng phồn thực
Tín ngưỡng sùng bái tự nhiên
Tín ngưỡng thờ cúng con người
Tín ngưỡng thờ cúng thần linh
2. MỘT SỐ TÍN NGƯỠNG DÂN GIAN VIỆT NAM
24
2.1. Tín ngưỡng phồn thực
2.1.1.Ý nghĩa, nguồn gốc, tên gọi
Tín ngưỡng phồn thực là để duy trì và phát triển sự sống. Tín ngưỡng phồn thực ở
Việt Nam được thể hiện ở hai dạng: thờ cơ quan sinh dục của cả nam lẫn nữ
(như linga, yoni) và thờ hành vi giao phối, khác biệt với một số nền văn hóa khác
như Ấn Độ chẳng hạn, chỉ thờ sinh thực khí của nam giới.
Nguồn gốc và tên gọi: Tín ngưỡng phồn thực dựa trên quy luật khoa học để lý giải
hiện thực và xây dựng triết lý âm dương, còn những trí tuệ bình dân thì xây dựng tín
ngưỡng phồn thực (phồn nghĩa là nhiều, thực nghĩa là nảy nở).
2.1.2.Biểu tượng thờ cúng
a.Thờ cơ quan sinh thực khí
Thờ sinh thực khí (sinh = đẻ, thực = nảy nở, khí = cơng cụ) là hình thái đơn giản
của tín ngưỡng phồn thực. Nó phổ biến ở hầu hết các nền văn hóa nơng nghiệp trên
thế giới. Hầu hết các nền văn hóa khác là chỉ thờ sinh thực khí nam, tín ngưỡng
phồn thực Việt Nam thờ sinh thực khí của nam lẫn nữ.
Việc thờ sinh thực khí được tìm thấy ở trên các cột đá có niên đại hàng ngàn năm
trước cơng ngun. Ngồi ra, nó cịn được đưa vào các lễ hội, lễ hội ở làng Đồng
Kỵ (Bắc Ninh) có tục rước cặp sinh thực khí bằng gỗ vào ngày mùng 6 tháng giêng,
sau đó chúng được đốt đi, lấy tro than chia cho mọi người để lấy may.
b. Thờ hành vi giao phối
Là một đặc điểm thể hiện việc chú trọng đến các mối quan hệ của văn hóa nơng
nghiệp, nó đặc biệt phổ biến ở vùng Đơng Nam Á.
Ví dụ như các hình nam nữ đang giao hịa được khắc trên mặt trống đồng tìm được
ở làng Đào Thịnh (n Bái), có niên đại 500 trước cơng ngun.
Ngồi hình tượng người, cả các loài động vật như cá sấu, gà, cóc,... cũng được khắc
trên mặt trống đồng Hồng Hạ (Hịa Bình).
25