Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá công tác bảo vệ môi trường trong giai đoạn xây dựng dự án của thủy điện Nam Link 1 Huyện Hin Heup, tỉnh Viêng Chăn, Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------------------

KEOVIXAY XAYYHAZONG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG GIAI
ĐOẠN XÂY DỤNG DỰ ÁN THỦY ĐIỆN NAM LINK 1,
HUYỆN HIN HEUP, TỈNH VIÊNG CHĂN, LÀO

rường
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Hà Nội - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------------------

KEOVIXAY XAYYHAZONG

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG GIAI
ĐOẠN XÂY DỤNG DỰ ÁN THỦY ĐIỆN NAM LINK 1,
HUYỆN HIN HEUP, TỈNH VIÊNG CHĂN, LÀO

Chuyên ngành

: Khoa học Môi trường

Mã số



: 8440301.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. Đỗ Hữu Tuấn
TS. Lê Anh Tuấn

Hà Nội - 2019


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới tập thể các thầy cô giáo, các
cán bộ Khoa Môi trường - Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia
Hà Nội, những người đã truyền đạt kiến thức và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và thực hiện Luận văn.
Để có được những kết quả nghiên cứu, ngồi sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tơi cịn nhận được sự hướng dẫn tận tình, chu đáo và thân thiện của
TS. Đỗ Hữu Tuấn và TS. Lê Anh Tuấn người đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong
thời gian nghiên cứu và viết Luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Bộ Tài nguyên và Môi trường nước
CHDCND Lào đã cung cấp tài liệu cũng như Chính quyền địa phương và toàn thể
nhân dân huyện Hin Heup, tỉnh Viêng Chăn và chủ dự án Thủy điện Nam Link 1 đã
trợ giúp và hợp tác trong thu thập tài liệu thực tế.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng Luận văn tốt nghiệp khó tránh khỏi những
thiếu sót do hiểu biết và kinh nghiệm cịn hạn chế, tơi rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2019

Học viên

Keovixay XAYYHAZONG

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVMT:

Bảo vệ môi trường

BTN&MT:

Bộ Tài ngun và Mơi trường

CHDCND Lào:

Cợng hịa Dân chủ Nhân dân Lào

ĐVĐL:

Đơn vị độc lập

ĐTM:

Đánh giá tác động môi trường

GSMT:


Giám sát mơi trường

KHQLMT:

Kế hoạch quản lý mơi trường

PTN&MT:

Phịng Tài ngun và Môi trường

STN&MT:

Sở Tài nguyên và Môi trường

QLMT:

Quản lý môi trường

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ ..................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..............................................3

1.1.Tổng quan các nghiên cứu tác động của hoạt động xây dựng thủy điện tại Lào
và thế giới ....................................................................................................................3
1.1.1. Tình hình phát triển thủy điện của nước CHDCND Lào ..................................3
1.1.2. Các nghiên cứu tác động của hoạt động xây dựng thủy điện trên thế giới .......5
1.1.3. Các nghiên cứu tác động của hoạt động xây dựng thủy điện ở Lào ................7
1.2. Vai trò, ý nghĩa của quản lý môi trường đối với các dự án thủy điện…………8
1.2.1. Vai trị của quản lý mơi trường đối với các dự án thủy điện ở nước CHDCND
Lào ...............................................................................................................................8
1.2.2. Ý nghĩa của quản lý môi trường đối với các dự án thủy điện ở nước ……..10
1.3. Một số tác động của dự án thủy điện .................................................................15
1.4. Tổng quan về dự án thủy điện Nam Link 1 .......................................................24
Tiến độ thực hiện dự án.............................................................................................26
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................31
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................31

iii


2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................31
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................31
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................31
2.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa ..........................................................32
2.3.3. Phương pháp điều tra, tham vấn cộng đồng ....................................................32
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................33
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................34
3.1. Đánh giá chất lượng môi trường trong giai đoạn thi công dự án .......................34
3.1.1. Chất lượng môi trường nước ...........................................................................34
3.1.2. Chất lượng mơi trường khơng khí ...................................................................38

3.1.3. Chất lượng đất .................................................................................................40
3.1.4. Đánh giá của người dân về môi trường khu vực dự án ...................................42
3.2. Đánh giá sự tuân thủ của dự án đến việc thực hiện cam kết đánh giá tác động
môi trường trong đoạn thi công chủ dự án thuỷ điện Nam Link 1 ...........................44
3.3. Đánh giá công tác quản lý của cơ quan nhà nước về môi trường đối với dự án
thuỷ điện Nam Link 1 trong giai đoạn thi công ........................................................61
3.4. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường trong
giai đoạn thi công dự án thủy điện Nam Link ...........................................................68
3.4.1.Đối với cơ quan nhà nước ................................................................................68
3.4.2. Đối với chủ đầu tư dự án thuỷ điện Nam Link 1 ............................................69
3.4.2. Đối với cộng đồng địa phương........................................................................71
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................74
PHỤ LỤC ..................................................................................................................77

iv


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Các thông số kỹ thuật chính của dự án Nam Link 1.................................24
Bảng 3.1. Chương trình giám sát chất lượng nước [15] ...........................................35
Bảng 3.2: Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt năm 2018-2019 [16] ..................36
Bảng 3.3: Kết quả phân tích tiếng ồn khu vực dự án ................................................38
Bảng 3.4: Kết quả phân tích chất lượng khơng khí khu vực dự án ...........................39
Bảng 3.5: Kết quả điều tra người dân địa phương ....................................................43
Bảng 3.6. Công tác quản lý môi trường của Dự án thủy điện Nam Link 1 ..............45

v



DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Vị trí dự án thủy điện Nam Link 1 ............................................................25
Hình 1.2. Tiến đợ thi cơng dự án thủy điện Nam Link 1 ..........................................30
Hình 3.1: Kết quả quan trắc thơng số Mn .................................................................37
Hình 3.2: Kết quả quan trắc thơng số E.Coli ...........................................................37
Hình 3.3. Sơ đồ cơ chế tổ chức quản lý về môi trường đối với các dự án thủy điện ở
CHDCND Lào ...........................................................................................................61

vi


MỞ ĐẦU
Nước CHDCND Lào phong phú đa dạng về nguồn tài nguyên nước từ các
nhánh của sông Ngieum, đây là tiềm năng cho việc sử dụng tài nguyên nước để sản
xuất điện xuất khẩu. Theo Luật Điện (20/12/2011) của CHDCND Lào, việc sản xuất
phải đảm bảo sự ưu tiên đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước, bao gồm phát triển
công nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội, xuất nhập khẩu điện đều phải được Chính
phủ thống nhất thông qua dựa vào sự cần thiết của kinh tế - xã hội [19].
Trong giai đoạn xây dựng dự án, các đơn vị quản lý chưa thực hiện đúng các
quy định của pháp luật về phịng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do việc xả lũ ở
các đập thủy điện gây ra như ngập lụt, sạt lở đất, tác động đến đa dạng sinh học, gây
suy thoái môi trường ở khu vực hạ lưu, tác động trực tiếp đến đời sống sản xuất,
sinh hoạt của người dân.
Vì thế việc đánh giá thực trạng về môi trường của các dự án đập thủy điện
của các nhà đầu tư trong và ngoài nước đã và đang thi công tại nước CHDCND Lào
sẽ góp phần vào sự phát triển bền vững của các dự án giảm thiểu tác động tiêu cực
tới đời sống của cư dân xung quanh, đảm bảo an ninh quốc phịng cho đầu tư dự án.
Với lý do đó, học viên đã lựa chọn đề tài:"Đánh giá công tác bảo vệ môi
trường trong giai đoạn xây dựng dự án của thủy điện Nam Link 1 Huyện Hin
Heup, tỉnh Viêng Chăn, Lào" làm Luận văn Thạc sĩ khoa học môi trường.

1. Mục tiêu nghiên cứu
❖ Đánh giá được hiện trạng mơi trường trong quá trình thi cơng dự án thủy
điện Nam Link 1.
❖ Đánh giá được sự tuân thủ công tác quản lý môi trường trong giai đoạn
thi công của dự án thủy điện Nam Link 1.
❖ Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường trong
giai đoạn xây dựng dự án thủy điện Nam Link 1.

1


2. Ý nghĩa của đề tài
❖ Ý nghĩa khoa học: Đóng góp vào việc xác định các vấn đề mơi trường
đặc thù và cốt lõi cần quan tâm trong giai đoạn xây dựng Thủy điện Nam
Link 1 nói riêng và của các dự án thủy điện nói chung. Giải pháp quản lý
môi trường hiệu quả, giảm thiểu tối đa các ảnh hưởng tiêu cực đến môi
trường tự nhiên và xã hội.

❖ Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá diễn biến một số vấn đề môi trường cụ thể của
Thủy điện Nam Link 1 trong giai đoạn xây dựng. Đề xuất các biện pháp
quản lý môi trường hiệu quả, giảm thiểu tối đa các tác đợng xấu nhằm duy
trì và sử dụng bền vững các nguồn lực con người, xã hội và tự nhiên khu
vực đầu nguồn lưu vực sông Nam Ngum khi chịu tác đợng bởi Thủy điện
Nam Link 1. Có thể tham khảo và vận dụng cho các dự án thủy điện khác
có điều kiện tương tự.
3. Cấu trúc của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Luận văn được cấu trúc thành
3 chương chính:
Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu

Chương 3. Kết quả nghiên cứu

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan các nghiên cứu tác động của hoạt động xây dựng thủy điện tại
Lào và thế giới
1.1.1. Tình hình phát triển thủy điện của nước CHDCND Lào
CHDCND Lào là nước duy nhất ở bán đảo Đơng Dương khơng có biển, dân
số ít và khơng có nhiều nhà máy xí nghiệp sản xuất công nghiệp mà phần lớn sản
phẩm thu được từ làm nông nghiệp. Tuy nhiên sản phẩm nông nghiệp cũng vẫn
chưa đáp ứng đủ nhu cầu trong nước và nhiều loại hàng hóa vẫn phải nhập khẩu từ
nước ngồi. Vì vậy, Chính phủ nước CHDCND Lào đã tập trung vào sản xuất nơng
nghiệp, khuyến khích trồng cây mùa khơ và cây trồng quanh năm làm hàng hóa
xuất khẩu đồng thời giảm nhập khẩu. Ngồi ra cịn khuyến khích du lịch nhằm thu
hút ngoại tệ cho đất nước. Với thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài
nguyên nước, nên Chính phủ nước CHDCND Lào ưu tiên phát triển thế mạnh đó
trong phát triển kinh tế-xã hợi, khuyến khích phát triển thủy điện để sản xuất điện
phục vụ nhu cầu trong nước và bán cho các nước láng giềng.
Hiện nay CHDCND Lào đã vận hành 61 nhà máy thủy điện trên tồn quốc,
với tổng cơng suất lắp đặt là 7.207,24 MW để cung cấp, đáp ứng điện cho nhu cầu
tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
Báo cáo tại cuộc họp lần thứ 6, Quốc hợi khóa VIII, Bợ trưởng Bợ Năng
lượng và Mỏ Khammany INTHILATH cho biết, Lào là một nước có tiềm năng lớn
về thủy điện, có thể xây dựng nhiều nhà máy, với tổng công suất dự kiến trên 30
nghìn MW, chiếm 90% tổng sản lượng điện có thể sản xuất được tại Lào. Đến nay,
Lào đã vận hành 61 nhà máy với tổng công suất lắp đặt là 7.207,24 MW, có thể sản

xuất lượng điện khoảng 37,3 nghìn KWh; trong đó, có 32 nhà máy tầm trung trên
15 MW, 21 nhà máy cỡ nhỏ dưới 15 MW, 01 nhà máy nhiệt điện, 05 nhà máy điện
năng lượng mặt trời, còn lại từ các nhà máy sản xuất điện khác. Điện được sản xuất

3


từ các nhà máy này được sử dụng cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu; đối với tiêu
dùng trong nước, hiện đã cung cấp đến được 100% các tỉnh, thành phố, 90% bản,
làng và 94% số hợ gia đình; về xuất khẩu, đã xuất sang 05 nước trong khối ASEAN
gồm: Việt Nam, Campuchia, Thái Lan, Malaysia và Myanmar.[11]
Dự kiến đến năm 2020, Lào sẽ hoàn thành, vận hành thêm 36 nhà máy thủy
điện, với tổng công suất lắp đặt là 4.184,10 MW, có thể sản xuất được 20.892,99
KWh/năm, trong đó, có 14 dự án cỡ vừa và lớn từ 15 MW trở lên; 22 dự án cỡ nhỏ
dưới 15 MW; hoàn thành việc xây dựng hệ thống dây truyền tải thấp áp 0,4 KV, 22
KV; cao áp loại 115 KV, 230 KV, 500 KV và 68 trạm biến áp trên tồn quốc, để có
thể truyền dẫn được 61.918,5 KW; đồng thời, để truyền tải điện theo trục dọc quốc
gia, Chính phủ Lào đã ký kết với Trung Quốc về hợp tác phát triển hệ thống đường
dây 500 KV vào năm 2019.[11]
Ngoài việc sản xuất điện cung cấp cho nhu cầu trong nước, Chính phủ nước
CHDCND Lào đã ký kết hợp tác trong việc sản xuất điện để xuất khẩu cho một số
quốc gia trong khu vực như 5.000MW xuất bán cho Việt Nam và 7.000MW xuất
bán cho Thái Lan trong năm 2020.
Bên cạnh những lợi ích mà các dự án thủy điện mang lại như cung cấp điện
cho các hợ gia đình, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hợi trong nước và xuất
khẩu, thì các dự án thủy điện cũng gây ra một số tác động tiêu cực tới môi trường và
xã hội như: phá rừng để lấy đất làm hồ chứa và xây dựng nhà máy, gây ảnh hưởng
trực tiếp đến nguồn thức ăn và nơi trú ngụ của động vật rừng, tác động đến môi
trường và hệ sinh thái, mất đi không gian văn hóa, nơi ở, nơi làm ăn và sinh kế của
người dân vốn dĩ sống dựa vào tự nhiên là chủ yếu.

Nhà máy thủy điện Nam Link 1 nằm trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội cũng như Nghị quyết của Đại hội lần thứ IX của Đảng Cách mạng Nhân dân
Lào. Nhà máy có cơng suất lắp đặt 64,7 MW, được đặt trong tỉnh Viêng Chăn. Dự
án này được kỳ vọng sẽ đem lại những tác động tích cực, khuyến khích và thúc đẩy
phát triển kinh tế-xã hội ở miền Trung của CHDCND Lào thông qua việc sản xuất
và cung cấp điện, tạo thêm nhiều cơ hội cho phát triển kinh tế-xã hội, và trên hết là

4


đem lại lợi ích cho người dân quanh khu vực dự án như: tạo công ăn việc làm và
tăng thêm thu nhập cho người dân đặc biệt là trong giai đoạn xây dựng Dự án, cải
tạo cơ sở hạ tầng trong khu vực.[17]

1.1.2. Các nghiên cứu tác động của hoạt động xây dựng thủy điện trên thế giới
Ở Việt Nam, từ 1985 đến nay hầu hết các cơng trình xây dựng hồ chứa đã
được nghiên cứu môi trường ở mức đợ khác nhau. Mợt số nghiên cứu điển hình có
thể kể đến là: Nghiên cứu các vấn đề môi trường phục vụ ngăn dòng Đồng Nai xây
dựng hồ Trị An; Tác động môi trường và kinh tế - xã hội của cơng trình Thủy điện
Trị An [3]; Tác đợng mơi trường và kinh tế - xã hợi của cơng trình Thủy điện Hịa
Bình; Tác đợng mơi trường của Dự án hồ Buôn Joong ở Tây Nguyên[2]; Tác động
môi trường của Dự án hồ thủy lợi Phước Hịa; Tác đợng mơi trường của cơng trình
Thủy điện Sơn La và nhiều nghiên cứu mơi trường cho các cơng trình thủy điện
khác; Đánh giá diễn biến môi trường trong giai đoạn xây dựng Dự án Thủy điện
Trung Sơn và đề xuất các biện pháp quản lý [4] .
Hội nghị chuyên đề của Liên Hiệp Quốc về “Thủy điện và sự phát triển bền
vững”, tổ chức ở Bắc Kinh, Trung Quốc năm 2004 đã nhấn mạnh tầm quan trọng
chiến lược của sự phát triển thủy điện trong xóa đói, giảm nghèo và giảm khí thải
gây hiệu ứng nhà kính. Các hợi nghị quốc tế khác như “Hội nghị năng lượng phục
hồi”, tổ chức năm 2004 tại Born, Cợng hịa Liên ban Đức, hay Hợi nghị Bộ trưởng

Châu Phi về “Thủy điện và sự phát triển bền vững”, tổ chức năm 2006 tại
Johannessburg được cam kết tăng cường phát triển thủy điện như một phương án
năng lượng phục hồi chủ yếu, để thúc đẩy sự phát triển bền vững, hội nhập khu vực,
an ninh nước và lương thực, thủ tiêu đói nghèo [8].
Theo Hợi đồng Năng lượng Quốc tế (WEC), thủy điện đang đóng góp 20%
tổng công suất điện năng trên toàn thế giới, tương đương 2.600 TWh/năm. Na Uy là
nước mà 100% điện năng được sản xuất từ thủy điện. Những nước có thủy điện
chiếm hơn 50% cũng rất nhiều, như Iceland (83%), Áo (67%). Canada hiện là nước
sản xuất thủy điện lớn nhất thế giới với tổng cơng suất gần 400 nghìn GWh, đáp
ứng hơn 70% nhu cầu nước này. Tiềm năng của nguồn điện xanh này còn rất lớn,

5


bởi WEC đã ước tính, trên tồn cầu, cơng suất thủy điện có thể đạt đến 14.400
TWh/năm [5].
Phần lớn các nghiên cứu mơi trường đã có lĩnh vực thủy điện đều tập trung
vào các vấn đề ảnh hưởng và tác động ở phạm vi rộng, thời gian lâu dài mang tầm
chiến lược như: ngập lụt và xói lở bờ sơng do thay đổi chế độ thủy văn và vận hành
xả nước từ hồ chứa; hạn hán và suy giảm chấ lượng nước hạ lưu; suy giảm dòng
chảy bùn cát, phù sa dẫn tới giảm độ màu mỡ cho đất nông nghiệp ở hạ lưu; mất
rừng phịng hợ đầu nguồn và suy giảm đa dạng sinh học; các vấn đề liên quan đến
đền bù, an sinh xã hội do tái định cư; hạn hán, sa mạc hóa và nhiễm mặn hạ du; các
sự cố mơi trường và biến đổi khí hậu... Trong khi đó các ảnh hưởng, tác đợng trực
tiếp tới môi trường ở ngay khu vực dự án trong những giai đoạn cụ thể chưa được
chú trọng trong nghiên cứu, phân tích.
Các vấn đề mơi trường được phân tích đánh giá trong báo cáo ĐTM giai
đoạn xây dựng các dự án thủy điện cũng chỉ tập trung vào một số yếu tố cơ bản của
môi trường như: ồn, bụi, chất lượng mơi trường khơng khí, đất, nước. Đề cập rất ít,
thậm chí là không hoặc sơ sài đối với những vấn đề môi trường quan trọng khác

như cảnh quan, bồi lắng, xói lở, sự tập trung số lượng lớn cơng nhân, đặc biệt đối
với những vấn đề đặc thù như xây dựng các bãi chứa đất đá thải từ hoạt đợng các
cơng trình xây dựng.
Mặc dù đã có các cơng trình nghiên cứu tác đợng của các dự án thủy điện,
mặt khác trước khi khởi công xây dựng các dự án thủy điện, việc xây dựng báo cáo
đánh giá tác động môi trường và phê duyệt báo cáo này đã được thực hiện nhưng
các đánh giá tác động đến môi trường của dự án mới chỉ dừng lại ở góc đợ dự báo,
lý thuyết và phần nhiều thiếu tính thực tiễn. Các cơng trình này nói chung chưa nêu
ra được những tác đợng mơi trường điển hình, mang tính đại diện của quá trình xây
dựng dự án thủy điện. Vì vậy cần phải tìm hiểu rõ những tác đợng cụ thể của giai
đoạn xây dựng để từ đó có thể đưa ra những biện pháp thích hợp, nhằm giảm thiểu
những ảnh hưởng tiêu cực. Dự án Thủy điện Trung Sơn đã xây dựng Báo cáo đánh
giá tác động môi trường theo hướng dẫn của Luật BVMT 2005 và các quy định

6


dưới luật và được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt năm 2008. Nhưng cũng
nằm trong bối cảnh chung như những nghiên cứu nêu trên. Nhìn chung cịn thiếu
các thông tin liên quan đến giám sát môi trường sau thẩm định và kế hoạch quản lý
môi trường chi tiết, thiếu kiến nghị về môi trường xã hội bổ sung và những vấn đề
cần phải được tiến hành trên thiết kế kỹ thuật của dự án. Các ảnh hưởng và tác động
môi trường của dự án trong giai đoạn xây dựng cơng trình chưa được nghiên cứu
đánh giá mợt cách đầy đủ và chi tiết.
Các nghiên cứu trên chưa có nghiên cứu nào đánh giá được sự tuân thủ công
tác quản lý môi trường trong giai đoạn thi công của dự án thủy điện và đề xuất một
số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường trong giai đoạn xây dựng dự án
thủy điện.
1.1.3. Các nghiên cứu tác động của hoạt động xây dựng thủy điện ở Lào
Phouvanay Vongnakhone, 2019 đã tiến hành đánh giá việc thực hiện giám

sát môi trường trong giai đoạn vận hành của Nhà máy thủy điện Nam Mang 1, đánh
giá tình hình thực hiện giám sát môi trường trong giai đoạn vận hành của Nhà máy
thủy điện Nam Mang 1 và đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
giám sát môi trường trong giai đoạn vận hành [10].
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án thủy điện Nam Khan 3 [13],
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án thuỷ điện Nam Nghiep 1 [14] các báo
cáo chỉ tập trung vào một số yếu tố cơ bản của môi trường như: ồn, bụi, chất lượng
môi trường khơng khí, đất, nước. Đề cập rất ít, thậm chí là không hoặc sơ sài đối
với những vấn đề môi trường quan trọng khác như cảnh quan, bồi lắng, xói lở, sự
tập trung số lượng lớn công nhân, đặc biệt đối với những vấn đề đặc thù như xây
dựng các bãi chứa đất đá thải từ hoạt động xây dựng. Các nghiên cứu và báo cáo
trên chưa có nghiên cứu nào đánh giá được sự tuân thủ công tác quản lý môi trường
trong giai đoạn thi công của dự án thủy điện Nam Link 1 và đề xuất một số biện
pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường trong giai đoạn xây dựng của dự án thủy
điện Nam Link 1.

7


1.2. Vai trị, ý nghĩa của quản lý mơi trường đối với các dự án thủy điện ở nước
CHDCND Lào
1.2.1. Vai trị của quản lý mơi trường đối với các dự án thủy điện ở nước
CHDCND Lào
Phát triển thuỷ điện vẫn được xem là ưu tiên cao trong các dự án phát triển
kinh tế - xã hội của Lào, nhưng Chính phủ nước CHDCND Lào cũng đã nhận thức
được những tác động tiêu cực mà các dự án thuỷ điện gây ra trong giai đoạn thi
công và vận hành dự án. Chính vì vậy, Chính phủ và chính quyền các địa phương đã
đặt ra các yêu cầu về giám sát môi trường đối với các dự án thuỷ điện.
Luật Bảo vệ Môi trường (sửa đổi) số 29/QH (ngày 18/12/2012) [18] và Nghị
định về việc tổ chức và hoạt động của Bộ Tài nguyên và Môi trường số 435/TT

(ngày 28/11/2011) của nước CHDCND Lào [15] quy định:
➢ Vai trò của quản lý môi trường dự án thủy điện đối với chủ dự án
- Chủ dự án trong suốt quá trình đầu tư xây dựng và vận hành dự án thuỷ điện
phải lập báo cáo giám sát môi trường theo từng giai đoạn của dự án. Báo cáo giám
sát môi trường của dự án cần được lập theo từng tháng, từng kỳ, từng năm căn cứ
theo Giấy xác nhận về môi trường đã được cấp cho các dự án đầu tư và các dự án
đang hoạt động.
- Chủ dự án phải chịu trách nhiệm chính trong thực hiện chương trình giám sát
mơi trường của dự án đã được nêu trong Kế hoạch quản lý và giám sát môi trường
và Giấy xác nhận về môi trường. Kết quả giám sát phải được định kỳ báo cáo cho
Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định. Chủ dự án phải thành lập bộ phận
chuyên trách về môi trường và phối hợp với cộng đồng để đảm bảo thực hiện có
hiệu quả chương trình giám sát mơi trường của dự án.
➢ Vai trị của quản lý môi trường dự án thủy điện đối với cơ quan quản lý
nhà nước về môi trường
- Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường (trung ương và địa phương) có
trách nhiệm giám sát trực tiếp việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu
cực đến môi trường xã hội và môi trường tự nhiên của chủ dự án, dựa trên Kế hoạch

8


quản lý và giám sát môi trường và những nội dung đã ghi nhận trong Giấy xác nhận
về môi trường.
Quy định phân cấp trong giám sát việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường đối với các dự án cụ thể như sau:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ là cơ quan đứng đầu trong giám
sát việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường xã hội
và môi trường tự nhiên của các dự án, căn cứ theo Kế hoạch quản lý và giám sát
môi trường, Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Giấy xác nhận môi trường đã

được phê duyệt. Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ phân cấp quản lý và ngân sách
phù hợp cho Sở Tài ngun và Mơi trường cấp tỉnh/thành phố; Văn phịng Tài
ngun và Môi trường quận/huyện; và Đơn vị Tài nguyên và Môi trường cấp
làng/xã. Tuỳ theo phân cấp, các đơn vị này sẽ thực hiện nhiệm vụ giám sát tình hình
thực hiện bảo vệ môi trường của các dự án được phân công, tổng hợp và báo cáo kết
quả giám sát tình hình thực hiện bảo vệ mơi trường của các dự án cho Bợ Tài
ngun và Mơi trường để trình Chính phủ có những chỉ đạo kịp thời.
- Sở Tài ngun và Mơi trường cấp tỉnh/thành phố có nhiệm vụ giám sát tình
hình thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực tới môi trường của các dự
án theo khu vực tỉnh/thành phố. Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh/thành phố có
trách nhiệm thực hiện giám sát, tổng hợp và báo cáo kết quả giám sát tình hình thực
hiện Kế hoạch quản lý và giám sát mơi trường và Báo cáo đánh giá tác động môi
trường đã được phê duyệt của các dự án được phân công cho UBND tỉnh/thành phố
và Bộ Tài nguyên và Môi trường để có những chỉ đạo kịp thời.
- Văn phịng Tài ngun và Mơi trường cấp quận/huyện có nhiệm vụ giám sát
tình hình thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực tới môi trường của
các dự án theo khu vực quận/huyện. Văn phịng Tài ngun và Mơi trường cấp
quận/huyện có trách nhiệm thực hiện giám sát, tổng hợp và báo cáo kết quả giám
sát tình hình thực hiện Kế hoạch quản lý và giám sát môi trường và Báo cáo đánh
giá tác động môi trường đã được phê duyệt của các dự án được phân công cho
UBND quận/huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh/thành phố để có những

9


chỉ đạo kịp thời.
- Đơn vị Tài nguyên và Môi trường cấp làng/xã có nhiệm vụ giám sát tình
hình thực hiện các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực tới môi trường của các dự
án theo khu vực làng/xã. Đơn vị Tài ngun và Mơi trường cấp làng/xã có trách
nhiệm thực hiện giám sát, tổng hợp và báo cáo kết quả giám sát tình hình thực hiện

Kế hoạch quản lý và giám sát môi trường và Báo cáo đánh giá tác động môi trường
đã được phê duyệt của các dự án được phân cơng cho chính quyền làng/xã và Văn
phịng Tài ngun và Mơi trường quận/huyện để có những chỉ đạo kịp thời.
- Ngoài ra, với những dự án có liên quan đến các ngành, lĩnh vực khác thì cần
phải thành lập Ban giám sát (cấp trung ương hoặc địa phương tuỳ tḥc quy mơ của
dự án) gồm có đại diện của cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
(là đầu mối) và đại diện của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực khác có
liên quan (chịu trách nhiệm quản lý chuyên ngành). Các cơ quan này có trách nhiệm
giám sát tình hình thực hiện bảo vệ mơi trường của dự án theo đề xuất, tổng hợp và
báo cáo theo lĩnh vực phụ trách cho Ban giám sát để trình cấp có thẩm quyền cho
chỉ đạo kịp thời. [17]
1.2.2. Ý nghĩa của quản lý môi trường đối với các dự án thủy điện ở nước
CHDCND Lào
Quản lý môi trường đối với các dự án thủy điện ở nước CHDCND Lào có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo sự duy trì và phát triển kinh tế xã hợi
của nước CHDCND Lào. Các dự án thủy điện trên địa bàn cả nước trong nhiều năm
trở lại đây đã thực sự tạo đà cho nước CHDCND Lào trở thành một trong những
nước phát triển cơng nghiệp điện, có đóng góp lớn cho nguồn thu ngân sách nhà
nước, đưa nền kinh tế của nước CHDCND Lào từng bước hội nhập vào thị trường
quốc tế, đời sống nhân dân cũng không ngừng được nâng cao.
Trong những năm qua ngành công nghiệp điện đã và đang ngày càng chiếm
vị trí quan trọng trong nền kinh tế của Lào, hoạt động khai thác thủy điện đã đóng

10


góp tới 5,6% GDP của đất nước CHDCND Lào. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt
tích cực đạt được, cũng đang phải đổi mặt với nhiều vấn đề môi trường.
➢ Thúc đẩy các khả năng kinh tế
Thơng thường các cơng trình thuỷ điện có vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng

kéo dài, song hiệu quả cao và tuổi thọ đến 100 năm hoặc lâu hơn nữa. Về lâu dài mà
nói thì khơng có cơng nghệ năng lượng nào rẻ bằng thuỷ điện. Các chi phí vận hành
và bảo dưỡng hàng năm là rất thấp so với vốn đầu tư và thấp hơn nhiều so với các
nhà máy điện khác.
Khai phóng tiềm năng thủy điện sẽ mang lại nguồn lợi lớn cho địa phương và
cả nước. Thông qua việc phát triển thủy điện, kết cấu hạ tầng khu vực cũng sẽ được
đầu tư xây dựng đồng bộ và hiện đại với tốc độ rất nhanh.
➢ Bảo tồn và phát triển các hệ sinh thái
Thuỷ điện sử dụng năng lượng của dòng nước để phát điện mà không làm
cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, cũng không làm biến đổi các đặc tính của
nước sau khi chảy qua tuabin.
Sau khi các hồ chứa thủy điện vừa và nhỏ đưa vào tích nước và vận hành, độ
ẩm trong đất sẽ được cải thiện, vi khí hậu trong vùng cũng sẽ mát mẻ hơn, đặc biệt
là vùng xung quanh những cơng trình tạo mặt thoáng lớn.
Việc xây dựng các hồ chứa thủy điện vừa và nhỏ sẽ làm tăng độ ẩm của đất,
không khí, giúp cho thảm thực vật trên cạn trong vùng phát triển hơn. Sau khi quy
hoạch nếu diện tích đất rừng được mở rộng và được khoanh nuôi, bảo vệ thì các lồi
đợng vật trên cạn sẽ ít bị đe dọa và có thể phát triển tốt hơn.
➢ Linh hoạt
Trong cung cấp điện năng, thủy điện là nguồn cung ứng linh hoạt, bởi khả
năng điều chỉnh công suất. Nhờ công suất phủ đỉnh của thủy điện, có thể tối ưu hóa
biểu đồ phụ tải chạy nền bởi các nguồn kém linh hoạt hơn (như các nhà máy nhiệt
điện hoặc điện hạt nhân).
Nhà máy thủy điện tích năng làm việc như ắc quy, trữ khổng lồ bằng cách
tích và xả năng lượng theo nhu cầu hệ thống điện.

11


Mợt ưu điểm của thủy điện là có thể khởi đợng và phát đến cơng suất tối đa

chỉ trong vịng vài phút, trong khi nhiệt điện (trừ tuốc bin khí - gas turbine) phải mất
vài giờ hay nhiều hơn trong trường hợp điện nguyên tử. Do đó, thủy điện thường
dùng để đáp ứng phần đỉnh là phần có yêu cầu cao về tính linh hoạt mang tải.
➢ Vận hành hiệu quả
Nguyên tắc vận hành một nhà máy thủy điện với mục tiêu tối đa hóa lượng
điện phát ra, được thể hiện trong ba tiêu chuẩn: thứ nhất là giữ mực nước hồ càng
cao càng tốt để tối đa hóa thế năng của nước; thứ hai là duy trì lượng nước chạy
máy càng nhiều càng tốt, hay nói cách khác là giảm thiểu lượng nước xả thừa; cuối
cùng là chạy tuốc bin ở điểm có năng suất cao nhất.
Trong mợt thị trường mua bán điện tự do với giá điện theo thị trường, có thể
thay đổi từng giờ thì bài toán vận hành hiệu quả nhà máy thủy điện trở thành tối đa
hóa lợi nhuận từ bán điện chứ khơng phải tối đa hóa lượng điện phát ra. Cợng thêm
yếu tố bất định từ dự báo giá điện, bài toán tối ưu vận hành nhà máy hay hệ thống
thủy điện càng trở nên phức tạp hơn. Dự báo dài hạn lượng nước vào hồ, do đó trở
nên cần thiết để có thể sử dụng tài nguyên nước một cách hiệu quả nhất cũng như
giảm thiểu những tác động xấu khi hạn hán hay lũ lụt.
➢ Tương đối sạch
Thủy năng là nguồn năng lượng tái tạo, sạch và có vai trị then chốt trong
phát triển bền vững với nhiều lý do khác nhau. Mợt trong những vai trị to lớn của
thủy năng đó là biến đổi thành điện năng thơng qua các cơng trình thủy điện, có khả
năng cung cấp vận hành linh họat nhất, đáp ứng hầu hết các nhu cầu cấp tốc khi dao
đợng phụ tải điện năng. [7].
➢ Góp phần vào phát triển bền vững
Ngày nay, khi thủy năng được thương mại hóa thì vai trị của thủy năng trong
lĩnh vực thủy điện ngày càng nâng cao. [8].

12


➢ Giảm phát thải khí nhà kính

Bằng cách sử dụng nguồn nước thay vì các loại nhiên liệu hố thạch (đặc biệt
là than), thuỷ điện giảm bớt ô nhiễm môi trường, giảm bớt các trận mưa axít, giảm
axit hoá đất và các hệ thống thủy sinh. Thuỷ điện thải ra rất ít khí hiệu ứng nhà kính
so với các phương án phát điện quy mô lớn khác, do vậy làm giảm sự nóng lên của
trái đất.
Lượng khí nhà kính mà thuỷ điện thải ra nhỏ hơn 10 lần so với các nhà máy
tuabin khí chu trình hỗn hợp và nhỏ hơn 25 lần so với các nhà máy nhiệt điện than.
Nếu tiềm năng thuỷ năng thực tế còn lại mà được sử dụng thay cho các nhà máy
nhiệt điện đốt nhiên liệu hố thạch thì hằng năm cịn có thể tránh được 7 tỷ tấn khí
thải. Điều này tương đương với việc mỗi năm tránh được một phần ba các chất khí
do con người thải ra hiện nay hoặc ba lần các khí thải của xe hơi trên hành tinh[7].
➢ Sử dụng nước đa mục tiêu
Thuỷ điện không tiêu thụ lượng nước đã dùng để phát điện mà xả lại nguồn
nước quan trọng này để sử dụng vào những việc khác.
Hơn nữa, các dự án thuỷ điện còn sử dụng nước đa mục tiêu. Trên thực tế,
hầu hết các đập và hồ chứa đều có nhiều chức năng như: cung cấp nước cho sản
xuất lương thực, có thể cải thiện các điều kiện nuôi trông thủy sản và vận tải thủy.
Tuy nhiên, lợi ích cục bợ của mợt nhà máy thủy điện đôi lúc mâu thuẫn với
chức năng căn bản của mợt hồ chứa. Ví dụ, trong mùa khơ hạn, nhà máy có thể
quyết định ngưng phát điện trong mợt thời gian nào đó (nghĩa là khơng xả nước về
hạ lưu) vì nhiều lý do khác nhau. Tương tự trong mùa lũ, nhà máy có thể giữ mực
nước hồ cao (để tăng cơng suất phát điện) do đó làm giảm khả năng điều tiết lũ của
hồ chứa.
➢ Vai trò năng lượng của thủy điện
Hiện nay, thủy điện là nguồn năng lượng chính đáp ứng nhu cầu điện quốc
gia. Đến nay, các cơng trình thuỷ điện đã khai thác được khoảng hơn 4.000 MW,
chiếm hơn 40% tổng công suất lắp máy của toàn hệ thống điện quốc gia. Lượng

13



nước sử dụng để phát điện từ dung tích hữu ích của các hồ chứa thuỷ điện khoảng
hơn 14 tỷ m3.
Theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2015 - 2025, có xét
tới năm 2030, CHDCND Lào tiếp tục ưu tiên phát triển các nguồn thủy điện, đưa
tổng công suất các nguồn thủy điện từ 14.000 MW hiện nay lên 21.300 MW vào
năm 2025. Trong giai đoạn sau đó, tỷ trọng, khi tiềm năng thủy điện đã cơ bản được
sử dụng, thì tỷ trọng thủy điện sẽ giảm xuống.
➢ Góp phần phát triển cơ sở hạ tầng
Ngồi ra, thu nhập nhờ bán điện còn cho phép tài trợ cho cácnhu cầu hạ tầng
cơ sở cơ bản khác, cũng như để xố đói giảm nghèo cho những người dân bị ảnh
hưởng bởi việc xây dựng thuỷ điện và cợng đồng dân cư nói chung.
➢ Cải thiện cơng bằng xã hội
Thuỷ điện có tiềm năng rất lớn trong việc cải thiện công bằng xã hội, trong
suốt thời gian dự án đượctriển khai và quảnlý theo cách thức đẩy mạnh sự công
bằng giữa các thế hệ hiện tại và tương lai, giữa các cộng đồng bản địa và trong khu
vực, giữa các nhóm bị thiệt hại và tồn xã hợi nói chung.
Do chi phí đầu tư ban đầu cao cho các nhà máy thủy điện đã được các thế hệ
hiện tại trang trải, nên cá chế hệ tương lai sẽ nhận được nguồn điện trong thời gian
dài với chi phí bảo trì rất thấp.
Doanh thu của các nhà máy thủy điện thường “gánh thêm” phần chí phí cho các
ngành sử dụng nước khác như: nước sinh hoạt, tưới và chống lũ, do vậy nó trở thành
cơng cụ để chia sẻ nguồn tài nguyên chung một cách công bằng.
Các dự án thuỷ điện cịn có thể là mợt cơng cụ để thúc đẩy sự cơng bằng
giữa các nhóm người bị thiệt hại và tồn xã hợi nói chung, khi thực hiện cả những
chương trình di dân và tái định cư được quản lý tốt dẫn đến một sự chias ẻ lợi
nhuận để bảo đảm rằng những người bị thiệt hại sẽ có c̣c sống tốt hơn sau khi dự
ánh ồn thành so với trước kia.

14



1.3. Một số tác động của dự án thủy điện
Những tác đợng mơi trường điển hình từ các nhà máy thủy điện đã được
nhận biết và đánh giá tập trung vào những vấn đề sau:
- Ngập lụt và xói lở bờ sông do thay đổi chế độ nước hạ lưu và vận hành xả
khơng đúng quy trình.
- Hạn hán và suy giảm chất lượng nước hạ lưu do lưu lượng xả của các nhà
máy phụ thuộc vào chế độ vận hành nhà máy, hơn nữa hầu hết các nhà máy khơng
có cửa xả đáy để có thể xả trong trường hợp mực nước hồ thấp dưới mực nước chết.
- Suy giảm dịng chảy bùn cát ở hạ du do cơng trình khơng có thiết kế cống xả
đáy làm thiếu hụt lượng phù xa bổ sung độ màu cho đất nông nghiệp hạ lưu, cát sạn
sỏi, thêm vào đó là hiện tượng khai thác cát đang diễn ra khó kiểm sốt làm ảnh
hưởng hình thái sơng và sinh kế của người dân sống dựa vào tài nguyên này.
- Suy giảm tài nguyên sinh học nhất là rừng. Mất rừng và ảnh hưởng đến đa
dạng sinh học với diện tích rừng ngập trong lịng hồ cùng tồn bợ diện tích đất sản
xuất của khu vực này bị mất, thêm vào đó nạn chặt phá rừng ngày càng gia tăng
mạnh do khai thác gỗ và người dân khơng có đất sản xuất. Rừng phịng hợ đầu
nguồn bị lâm tặc chặt phá do lợi dụng địa thế, đường thủy trên lòng hồ và thực vật
chết dần vì ngập nước làm cho tốc đợ suy giảm tài nguyên rừng quá nhanh ở khu
vực xung quanh dự án kéo theo đó là suy giảm đa dạng sinh học. Hậu quả có thể
thấy được đó là hiện tượng rửa trơi, xói mịn đất xung quanh gây bồi lắng lịng hồ
làm giảm dung tích lịng hồ do, làm ảnh hưởng đến khả năng cắt lũ.
- Vấn đề liên quan đến đền bù di dân tái định cư và an sinh xã hội.
- Các rủi ro và sự cố môi trường như vỡ đập, động đất.
➢ Những vấn đề môi trường của lưu vực
Những vấn đề môi trường ở phạm vi rợng, dài hạn và khó dự báo hơn là các
vấn đề mơi trường tích lũy mang tính lưu vực. Những vấn đề này có mức đợ tác
đợng lớn hơn và khó giải quyết hơn do các tác đợng từ chuỗi các nhà máy thủy điện
gây ra một chuỗi những tác đợng đơn lẻ được tích hợp lại, trong q trình thi cơng

xây dựng và hoạt đợng.

15


a. Mất rừng phòng hộ đầu nguồn và suy giảm đa dạng sinh học
Việc phá rừng đầu nguồn, trong đó có cả những khu vực vườn quốc gia, khu
bảo tồn, để xây các cơng trình của nhà máy thủy điện đã làm mất rất nhiều diện tích
rừng, mất đi tính đa dạng sinh học trong khu vực, trong khi việc trồng bù rừng lại
khơng được thực hiện đầy đủ vì hầu hết các cơng trình đã khơng bố trí được hoặc bố
trí khơng đủ quỹ đất trồng rừng nhằm bù lại diện tích rừng đã mất.
Trước đây các đối tượng khai thác trái phép khó mà xâm nhập được vào các
rừng đầu nguồn vì địa hình hiểm trở, nhưng sau khi có các con đường cơng vụ thi
cơng thủy điện tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển gỗ trái phép khiến cho
tình hình khai thác gỗ trái phép diễn ra phức tạp. Mất rừng do chuyển đổi mục đích
sử dụng đất, ở các tỉnh Tây Bắc quy hoạch rất nhiều diện tích dành cho trồng cây
nguyên liệu, cây cơng nghiệp ở các vùng rừng đầu nguồn, rừng phịng hợ, đặc dụng,
dẫn đến rất nhiều diện tích rừng bị tàn phá.... Chưa kể tình trạng bất ổn trong cợng
đồng người dân tái định cư đã “buộc” họ phá rừng để lấy đất sản xuất.
Bên cạnh đó, việc xả nước khơng thường xun khơng đảm bảo dịng chảy
tối thiểu cho khu vực hạ du đã khiến cho các hệ sinh thái nước và ven sông ở khu
vực sau đập thủy điện bị suy giảm. Các đập ngăn dịng, khơng có kênh dẫn cho các
loài cá di cư đã làm giảm tính đa dạng sinh học trong vùng, đặc biệt là những lồi
q hiếm hoặc đặc hữu có tính thương phẩm cao làm giảm thu nhập của người dân
trong vùng.
b. Hạn hán, sa mạc hóa hạ du và nhiễm mặn
Việc lấy nước bất hợp lý, không tuân thủ chế độ xả tối thiểu và khơng xem
xét tính toán đến dịng chảy môi trường về hạ du của các NMTĐ trên các hệ thống
sông đã gây ra những tác động: (1) Thiếu nước sản xuất nông nghiệp ở hạ du do
không đủ nước cho các cơng trình thủy lợi, đặc biệt là các trạm bơm làm cho đất bị

bạc màu, giảm năng suất cây trồng; (2) Nguy cơ sa mạc hóa hạ lưu, do việc tích
nước của các hồ chứa đã dẫn đến hình thành các đoạn sơng chết sau đập, nhiều diện
tích đất nơng nghiệp khơng đủ nước tưới gây khơ hạn và sa mạc hóa; (3) Xói mịn
và sạt lở bờ sông; (4) Vấn đề nhiễm mặn.

16


Như vậy, các điều kiện về vận hành nhà máy, đặc biệt là loại nhà máy đường
dẫn sau đập cần phải được quy định để giảm tác động tiêu cực về dòng chảy mùa
kiệt và yêu cầu bảo vệ rừng trở nên cấp thiết và bắt buộc đối với các lưu vực sông.
c. Úng ngập vào mùa lũ
Chế độ vận hành của các nhà máy thủy điện và cơ chế lấy nước của các nhà
máy, đặc biệt là các nhà máy loại chuyển dòng sang lưu vực khác sẽ gây ra hiện
tượng ngập lụt bất thường ở lưu vực tiếp nhận, nhiều diện tích đất bị ngập sâu trong
nước, nhiều khu vực ven sông bị sạt lở phá hủy các cơng trình giao thơng, cơng
trình thủy lợi gặm dần các bãi bồi màu mỡ ven sông, mất mùa do chưa kịp thu
hoạch, ảnh hưởng đến an sinh xã hội, làm đảo lộn sinh hoạt của người dân.
d. Vấn đề ổn định cuộc sống của người dân tái định cư, đặc trưng văn hóa
và cơ sở hạ tầng
Việc xây dựng nhà máy thủy điện cần cho ngập vùng làm hồ chứa. Điều này
sẽ dẫn tới phải di dân ra khỏi vùng lịng hồ và bố trí tái định cư cho các cợng đồng
đó theo hình thức phù hợp. Di dân, tái định cư sẽ gây ra một số tác động tới cộng
đồng địa phương như thay đổi môi trường sống, mất sinh kế, chuyển đổi nghề
nghiệp, mai một các giá trị truyền thống bản địa. Các tác động do di dân, tái định cư
phục vụ các dự án xây dựng nhà máy thủy điện thường được xem là những tác động
tiêu cực cần được ưu tiên giải quyết thỏa đáng vì các đối tượng bị tác động đa phần
đều là người tḥc các dân tợc thiểu số, trình đợ dân trí thấp, sống lệ thuộc vào tài
nguyên thiên nhiên.
Với một số dự án nghiên cứu, kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các khu tái

định canh và định cư này đều tồn tại nhiều vấn đề như kéo dài thời gian đền bù di
dân, khu tái định canh và định cư được xây dựng nhưng chất lượng không đảm bảo,
không phù hợp với phong tục tập quán và đồng bộ về cơ sở hạ tầng nên người dân
không ổn định được đời sống. Hầu hết đất tái định canh chất lượng không đảm bảo
và vấn đề đền bù giải quyết không thỏa đáng nên hầu hết người dân các khu tái định
cư đang có xu hướng “tái nghèo”.

17


×