Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Ứng dụng pectinase trong trích ly nước quả dứa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.86 KB, 6 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>Use of pectinases to improve extraction efficiency and quality of natural </b>

<i><b>pineapple (Annanas comosus) juice </b></i>

<i>Ngô Xuân Mạnh</i>

<i><sup>1</sup></i>

<i>, Trần Thị Lan Hương</i>

<i><sup>2</sup></i>

Summary

The present study was aimed at improving the extraction efficiency and quality of natural

<i>pineapple (Annanas comosus) juice. Pectinase Preparations, viz. Pectinex Ultra SP-L and Pectinex </i>

3XL were applied for cayenne pineapples produced in Đong Giao corporation. The optimal conditions for Pectinex Ultra SP-L and Pectinex 3XL were selected. Pectinex Ultra SP-L increased the extraction rate by 19,9%. Pectinex 3XL increased T index of the natural pineapple juice. The scheme for its production was proposed.

<i><b>Key words: Pectinase, extraction efficiency, Annanas comosus, natural juice </b></i>

1. Đặt vấn đề

Trong công nghệ sản xuất nước quả tự nhiên nói chung, nước dứa tự nhiên nói riêng, một điều gây ảnh hưởng khơng tốt đến chất lượng sản phẩm trong quá trình tồn trữ là nước quả bị “đục” trở lại hay bị phân lớp. Nguyên nhân là do trong các loại quả chứa một lượng hợp chất Pectin (Faigh, 1995; Tucker &Wood, 1991). Có nhiều giải pháp được đề xuất như dùng chất trợ lọc, xử lý nhiệt, sử dụng chế phẩm enzyme Pectinase (Hohn, 1996), trong số đó giải pháp sử dụng các enzyme thuỷ phân nhóm Pectinase là hiệu quả và triệt để. Trong bài báo này chúng tơi trình bày các kết quả thu được trong việc ứng dụng các chế phẩm enzyme nhóm Pectinase để nâng cao hiệu suất trích ly dịch quả và khả năng chống hiện tượng “đục” trở lại của nước quả được sản xuất từ dứa.

2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

<b>2.1. Vật liệu </b>

+ Dứa Cayenne trồng đại trà tại nông trường Đồng Giao thu hoạch vụ xuân 2002. Dứa ngun liệu có thời gian chín sinh lý phù hợp với sản xuất nước dứa như Công ty thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao khuyến cáo.

+ Các chế phẩm enzyme sử dụng là các chế phẩm enzyê của hãng Novozyme (Đan Mạch): Pectinex Ultra SP – L và Pectinex 3XL.

<b>2.2. Phương pháp nghiên cứu </b>

- Xác định chất rắn hoà tan (TSS) bằng chiết quang kế cầm tay Atago, Nhật Bản

- Xác định hiệu quả thuỷ phân của các enzyme Pectinase thông qua độ đục. Độ đục được xác định thông qua độ truyền quang T được đo ở bước sóng 670 nm trên máy quang phổ kế tử ngoại và khả kiến Cintra 10e (CBS, Australia) ( Tucker& Woods, 1991)

- Các chỉ tiêu phẩm chất được xác định theo các phương pháp hoá sinh thông dụng (Vũ Thị Thư & cs, 2001)

<b>3. Kết quả và thảo luận </b>

<b>3.1. ứng dụng Pectinex Ultra SP-L để tăng hiệu suất trích ly </b>

<i>Chọn các điều kiện tối ưu </i>

Tiến hành chọn lựa các điều kiện tối ưu cho enzyme Pectinex Ultra SP-L hoạt động trên cơ sở các điều kiện phản ứng như nhau trong khi một điều kiện thay đổi gồm lượng enzyme, nhiệt độ tối ưu và thời gian xử lý. Kết quả thu đươc trình bày ở đồ thị 1, 2 và 3.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>Nhiệt độ (oC)</small>

<small>Thời gian (phút)</small>

<b>Đồ thị 2. ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất trích ly dịch dứa </b>

<b>Đồ thị 3. ảnh hưởng của thời gian xử lý đến hiệu suất trích ly </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

+ Nhiệt độ tối thích: 30C

+ Thời gian xử lý enzyme: 60 phút + pH = 3,5 như pH của dịch dứa.

<i>ảnh hưởng của Pectinex Ultra SP-L đến hiệu suất trích ly dịch dứa </i>

Tiến hành trích ly dịch dứa có sử dụng chế phẩm Pectinex Ultra SP-L. Kết quả thu được trình bày ở đồ thị 4 cho thấy việc sử dụng chế phẩm Pectinex SP-L ở các điều kiện tối ưu đã chọn cho phép làm tăng hiệu suất trích ly dịch dứa lên 91,4 % so với đối chứng 71,5 % (không sử dụng chế phẩm enzyme), tăng 19,9%.

<small>Không xử lý enzymeXử lý enzyme</small> <b><small>Công thức</small></b>

<b>Đồ thị 4. ảnh hưởng của Pectinex Ultra SP-L đến hiệu suất trích ly dịch dứa </b>

<b>3.2. ứng dụng chế phẩm enzym Pectinex 3XL để làm trong nước dứa </b>

<i>Chọn lựa các điều kiện tối ưu cho chế phẩm enzyme </i>

Chúng tôi tiến hành bổ sung lượng chế phẩm enzyme Pectinex 3XL và chọn lựa pH, nhiệt độ

<b>và thời gian xử lý. Kết quả thu được trình bày ở đồ thị 5, 6,7 và 8. </b>

020406080100

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>Nhiệt độ (oC)</small>

<b>Đồ thị 6. ảnh hưởng của pH tới khả năng làm trong dịch dứa của enzyme Pectinex 3XL </b>

<b>Đồ thị 7. ảnh hưởng của nhiệt độ tới khả năng làm trong dịch dứa của enzyme Pectinex 3XL. </b>

<small>Thời gian (phút)</small>

Trên cơ sở các kết quả thu được, chúng tôi chọn các điều kiện tối ưu cho chế phẩm pectinex 3XL:

<b>Đồ thị 8. ảnh hưởng của thời gian xử lý tới khả năng làm trong dịch dứa của enzym e Pectinex 3XL </b>

- Tỷ lệ: 0,2 ml/100ml dịch quả - pH: pH dịch quả (3,5)

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Tiến hành xử lý dịch dứa bằng chế phẩm enzyme Pectinex 3XL với các điều kiện đã chọn: lượng enzyme 0,2 ml/100 ml dịch quả, pH dịch quả (3,5), nhiệt độ 45<small>0</small>C và thời gian 90 phút. Kết quả thu được trình bày ở đồ thị 9 cho thấy khi xử lý enzyme đã làm tăng độ truyền quang (từ hơn 10% đến hơn 80%) và giảm thời gian lọc rõ rệt .

<small>Không xử lý enzymXử lý enzymCông thức</small>

<b>Đồ thị 9. ảnh hưởng của chế phẩm pectinex 3XL đến độ truyền quang của nước quả</b>

<b>3.3. Quy trình chế biến nước dứa trong có sử dụng enzyme </b>

Trên cơ sở các kết quả thu được, chúng tôi đã xây dựng quy trình chế biến nước dứa tự nhiên có sử dụng 2 chế phẩm enzyme là Pectinex Ultra SP-L và Pectinex 3XL để tăng hiệu quả

<i>trích ly và làm trong dịch dứa (sơ đồ 1). </i>

Dứa nguyên liệu

Dịch nghiền

- Bổ sung enzyme Pectinex Ultra SP-Lvới tỉ lệ

- Lọc loại bã - pH dịch quả

- Rửa sạch - Gọt vỏ, loại lõi - Cắt thành miếng nhỏ - Xay nhỏ

C, 10phút Phối chế, rót chai và

thanh trùng

- Bổ sung enzyme Pectinex 3XL với tỉ lệ

C, thời gian 90phút, pH=3,5

- Lọc

<b>Nước dứa thành phẩm</b>

<b>Sơ đồ 1. Quy trình chế biến nước dứa trong có sử dụng enzyme Pectinex </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

3. Kết luận

Đã chọn lựa được các điều kiện tối ưu cho chế phẩm enzyme Pectinex Ultra SP-L: Tỷ lệ enzyme: dịch nghiền – 0,02 ml: 100 g dứa nghiền; pH = 3,5; T = 30<small>o</small>C; t = 60 ph. Chế phẩm enzyme đã làm tăng hiệu suất trích ly %.

Đã chọn lựa được các điều kiện tối ưu cho chế phẩm enzyme Pectinex 3XL: Tỷ lệ enzyme/ dịch dứa là 0,20 ml/ 100 ml dịch dứa; pH = 3,5; T = 45<small>o</small>C; t = 90 phút. Chế phẩm đã làm giảm rõ rệt độ đục của dịch quả.

Đã xây dựng được quy trình chế biến thử nghiệm nước dứa trong từ nguyên liệu dứa Cayenne với chế phẩm Pectinex Ultra SP-L 0,02 ml/100 g thịt quả, T=30<small>o</small>C, pH dịch quả (3,5 – 4,0), t=60 ph. và Chế phẩm Pectinex 3XL để làm trong dịch quả 0,20 ml/100 ml dịch dứa, pH dịch qua 3,5 t<small>o</small>=45<small>o</small>C, t = 90 phút.

<b>Tài liệu tham khảo </b>

Faigh J.G., 1995. Enzyme formulations for optimizing juice yields. Food Technology, 49 (9), p. 79 – 83.

Hohn A., 1996. Enzymes in the fruit Juice and wine industry. In “ Processing fruit: Science and Technology, Ed. By Somogyi L.P., H.S. Ramaswamy & bY.H. Hui, Vol. 1

Vũ Thị Thư, Vũ Kim Bảng, Ngơ Xn Mạnh, 2001. Giáo trình thực tập Hoá sinh thực vật, ĐHNNI Tucker G.A. & Woods L.F.J. (Eds), 1991. Enzymes in Food Processing, Blackie Glasgow &

London

</div>

×