Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Luận văn thạc sĩ giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho ngành quảng cáo ở thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.6 KB, 138 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

LƯƠNG TRUNG HÒA

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO
NGÀNH QUẢNG CÁO Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.05

Người hướng dẫn khoa học: TS. CHU THỊ KIM LOAN

HÀ NỘI – 2011


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể
bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc .

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………



i


LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm phấn ñấu vượt qua nhiều khó khăn để học tập với sự giúp đỡ,
động viên của gia đình, bạn bè và đặc biệt là sự quan tâm tạo ñiều kiện thuận lợi
của cơ quan nơi tôi công tác, của nhà Trường và sự dạy dỗ tận tình của q thầy,
cơ cùng với nỗ lực của bản thân, tơi đã hồnh thành chương trình cao học kinh tế
và luận văn này.
Trong q trình hồn thành luận văn tơi đã nhận được sự hướng dẫn giúp
đỡ của các cơng ty quảng cáo đã tạo điều kiện để tơi có được các số liệu và đặc biệt
tơi xin dành lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Cơ TS Chu Thị Kim Loan người ñã hướng
dẫn và giúp ñỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài. Nhân đây bằng tất cả tấm
lịng chân thành và kính trọng của mình tơi xin được ghi nhận và trân trọng cảm ơn
quý thầy, cô giáo, quý cơ quan ban ngành, nhà Trường, các bạn bè đồng nghiệp và
gia đình về sự dạy dỗ, hướng dẫn, giúp ñỡ, tạo ñiều kiện và động viên q báo đó.
Tuy đã có nhiều cố gắng, song luận văn này sẽ không tránh khỏi nhiều thiết
sót, kính mong q thầy cơ giáo và các bạn ñồng nghiệp chỉ bảo, giúp ñỡ ñể luận
văn này ñược hoàn thiện hơn.
Tác giả luận văn

Lương Trung Hoà

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục sơ đồ, biểu đồ

vii

1

MỞ ðẦU

1


1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

1.4

Ý nghĩa của ñề tài

3

2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

4


2.1

Cơ sở lý luận

4

2.2

Cơ sở thực tiễn

16

3

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

40

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

40

3.1.1

Khái quát các ñặc ñiểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của Thành phố Hồ
Chí Minh

40


3.1.2

Khái quát về ngành quảng cáo Thành phố Hồ Chí Minh

51

3.2

Phương pháp nghiên cứu

59

3.2.1

Phương pháp thu thập số liệu

59

3.2.2

Xử lý số liệu

60

3.3.3

Phân tích số liệu

61


4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

62

4.1

Khái quát tiềm lực cho phát triển nguồn nhân lực trong các công ty
quảng cáo ở Thành phố Hồ Chí Minh

62

4.1.1

Tình hình cung ứng nguồn nhân lực trong ngành quảng cáo

62

4.1.2

Tình hình đào tạo nghề cho ngành quảng cáo Thành phố Hồ Chí Minh

66

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

iii



4.1.3

Các chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho ngành quảng cáo
của thành phố

4.2

70

Thực trạng phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp quảng
cáo ở TP Hồ Chí Minh

71

4.2.1

Tình hình nguồn nhân lực của các doanh nghiệp quảng cáo

71

4.2.2

Tình hình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp
quảng cáo

72

4.2.3


Tình hình chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động

73

4.2.4

Chính sách sử dụng và ñãi ngộ lao ñộng trong các DN quảng cáo

76

4.3

ðánh giá thực trang phát triển nguồn nhân lực cho ngành quảng cáo
thành phố Hồ Chí Minh

4.3.1

Một số thành quả của việc phát triển nguồn nhân lực trong các
ngành quảng cáo thành phố Hồ Chí Minh

4.3.2

79

Những hạn chế trong việc phát triển nguồn nhân lực cho các ngành
quảng cáo Thành phố Hồ Chí Minh và nguyên nhân

4.4

79


80

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến việc phát triển nguồn nhân lực
cho ngành quảng cáo thành phố Hồ Chí Minh

82

4.4.1

Các yếu tố bên ngoài

82

4.4.2

Các yếu tố bên trong

85

4.5

Giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp quảng cáo tại
thành phố Hồ Chí Minh

86

4.5.1

Các căn cứ đưa ra giải pháp


86

4.5.2

Các giải pháp ñề ra từ SWOT

90

4.5.3

Một số giải pháp khác

104

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

106

5.1

Kết luận

106

5.2

Kiến nghị


107

TÀI LIỆU THAM KHẢO

109

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

CC

: Cơ cấu

CBCNVC

: Cán bộ công nhân viên chức

CN

: công nghiệp

CT


:Công ty

DN

: Doanh nghiệp

DT

: Diện tích

DV

: Dịch vụ

ðH

: ðại Học

ðT

: ðầu tư

ðVT

: ðơn vị tính

HðLð

: Hợp đồng lao động


IAA

: Hiệp hội quảng cáo thế giới

NCTT

: Nghiên cứu thị trường

NLð

: Người lao ñộng

NSDLð

: người sử dụng lao ñộng

PT

: Phát triển

PT NNL

: Phát triển nguồn nhân lực

P.R

:Quan hệ cộng ñồng

QC


: Quảng cáo

PR

: Quan hệ công chúng

VAA

: Hiệp hội quảng cáo Việt Nam

VN

: Việt Nam

UBND

: Ủy ban nhân dân

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang


3.1

Nhiệt độ trung bình và lượng mưa ở thành phố Hồ Chí Minh

43

3.2

Số lượng các DN quảng cáo ở TP Hồ Chí Minh

53

3.3

Số lượng mẫu điều tra các DN quảng cáo theo hình thức sở hữu

60

4.1

Trình độ nhân viên của các cơng ty quảng cáo điều tra

64

4.2

Danh sách các cơ sở ñào tạo nghề cho ngành quảng cáo

67


4.3

Số lượng và chất lượng nhân lực của các DN quảng cáo

71

4.4

Tình hình đào tạo và phát triển nhân sự của các doanh nghiệp quảng
cáo ở TP Hồ Chí Minh năm 2011

73

4.5

Một số chế ñộ phúc lợi xã hội ñối với nhân viên của các DN quảng cáo

74

4.6

Một số chế ñộ ưu ñãi dành cho nhân viên các doanh nghiệp quảng cáo

75

4.7

Lương nhân viên ñược trả theo năng lực thực tế ở các cơng ty quảng cáo


77

4.8

ðánh giá mức độ ổn định nhân lực cho doanh nghiệp quảng cáo

86

4.9

Mơ hình SWOT nhân lực ngành quảng cáo TPHCM

89

4.10

Quy trình đào tạo chuyên môn cần trong một công ty quảng cáo

92

4.11

ðánh giá mức ñộ quan tâm của DN về chất lượng nguồn nhân lực

93

4.12

Phiếu ñánh giá hiệu quả ñào tạo sau một khố học của cơng ty quảng cáo


97

4.13

ðánh giá về trình ñộ tay nghề của công nhân ngành quảng cáo

99

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

vi


DANH MỤC SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ
STT
2.1

Tên sơ ñồ

Trang

Ảnh hưởng qua lại giữa ñào tạo và phát triển và các chức năng quản
trị nhân lực khác

29

2.2

Kế hoạch hoá nguồn nhân lực với đào tạo và phát triển


30

4.1

Mơ hình đào tạo mẫu cho một cơng ty quản cáo

91

STT

Tên biểu đồ

Trang

3.1

Cơ cấu kinh tế thành phố Hồ Chí Minh theo loại hình sở hữu

45

3.2

Cơ cấu các ngành kinh tế của thành phố Hồ Chí Minh

45

3.3

Phân bố hộ dân tại thành phố Hồ Chí Minh


47

3.4

Cơ cấu dân số theo giới tính ở thành phố Hồ Chí Minh

47

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

vii


1. MỞ ðẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Việt Nam đang tiến hành “cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” trong bối cảnh nền
kinh tế thế giới ñang ở trong giai ñoạn hội nhập. Thế giới có nhiều sự thay ñổi như:
thị trường quốc tế cạnh tranh ngày càng gay gắt, sự phát triển của cơng nghệ thơng
tin, lao động trí thức và văn hóa cơng ty. Vì vậy, phát triển nguồn nhân lực trở thành
một trong những vấn ñề cấp thiết hiện nay. Do đó trong ðại hội X của ðảng Cộng
sản Việt Nam ñã khẳng ñịnh “nguồn lực con người - yếu tố cơ bản ñể phát triển xã
hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”. “Con người và nguồn nhân lực là nhân
tố quyết ñịnh sự phát triển đất nước trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện ñại hóa”.
Nguồn lực con người là ñiểm cốt yếu nhất của nội lực, do đó phải bằng mọi cách phát
huy yếu tố con người và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Ngành quảng cáo là một ngành non trẻ tại nước ta hiện nay. Vì vậy, thu hút
các nguồn lực, trong đó có nguồn nhân lực chất lượng cao để ñẩy mạnh ngành mới
phát triển là một ñiều cần thiết trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay của
nước ta. Cũng giống như các ñịa phương khác, nhu cầu về nguồn nhân lực, ñặc biệt là
nguồn nhân lực có trách nhiệm cao cho lĩnh vực quảng cáo thành phố Hồ Chí Minh

tăng trưởng rất nhanh kể từ năm 2000 cho tới nay. Tuy nhiên việc cung ứng nguồn
nhân lực nhằm ñáp ứng sự phát triển của lĩnh vực tổ chức sự kiện ngành quảng cáo
cịn gặp nhiều khó khăn. Từ đó đã đặt ra cho Thành phố Hồ Chí Minh cần phải xem
xét tìm hiểu ngun nhân để có những giải pháp chiến lược phù hợp. ðó cũng
chính là lý do mà tơi mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
cho ngành quảng cáo ở thành phố Hồ Chí Minh” để làm luận văn tốt nghiệp cao
học của mình.

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

1


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1.Mục tiêu chung
Mục tiêu của ñề tài là phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp phát
triển nguồn nhân lực cho ngành quảng cáo Thành phố Hồ Chí Minh nhằm góp phần
đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành quảng cáo.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực, phát
triển nguồn nhân lực trong ngành quảng cáo.
- ðánh giá thực trạng nguồn nhân lực và tình hình phát triển nguồn nhân lực
trong ngành quảng cáo ở thành phố Hồ Chí Minh, tìm ra những vấn đề tồn tại và
ngun nhân của những khiếm khuyết trong phát triển nguồn nhân lực.
- ðưa ra một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực cho ngành
quảng cáo ở thành phố Hồ Chí Minh.
1.3. ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của luận văn ñược xác ñịnh là phát triển nguồn nhân
lực cho ngành quảng cáo ở ñịa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Phát triển nguồn nhân lực liên quan và chịu nhiều tác ñộng của rất nhiều lĩnh
vực ña dạng và phức tạp vượt khỏi phạm vi của ngành quảng cáo như hệ thống luật
pháp, chính trị, kinh tế, trình độ cơng nghệ, giáo dục - ñào tạo, v.v... Trong ñó, nhiều
vấn ñề nan giải và hiện ñang là ñề tài tranh luận của cả các nhà khoa học lẫn những
người hoạt ñộng thực tiễn. Do vậy, luận văn xin được chú trọng vào việc tìm hiểu thực
trạng và ñề ra giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho ngành quảng cáo trên ñịa bàn
thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở nghiên cứu thực trạng lực lượng lao ñộng trong
một số doanh nghiệp quảng cáo chính trên địa bàn, lấy mốc thời gian từ 2008 ñến năm
2010, trong ñó chủ yếu là các năm gần ñây.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

2


1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Về khơng gian
ðề tài được nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực tại các cơng ty quảng
cáo tại thành phồ Hồ Chí Minh
1.3.2.2. Về thời gian

+ Về thời gian thu thập số liệu: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhân sự ngành
quảng cáo tại TPHCM trong hai năm 2008 – 2009, khảo sát thực tế năm 2010 và
ñề xuất giải pháp cho quản trị nhân sự cho ngành quảng cáo tại TPHCM trong
những năm tiếp theo.
+ Về thời gian thực hiện: 12 tháng, bắt ñầu từ tháng 5/2010 ñến tháng
5/2011.
1.3.2.4. Về nội dung
Chú trọng vào việc tìm hiểu thực trạng và đề ra giải pháp phát triển nguồn
nhân lực cho ngành quảng cáo trên ñịa bàn thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở nghiên

cứu thực trạng lực lượng lao ñộng trong một số doanh nghiệp quảng cáo chính trên địa
bàn, lấy mốc thời gian từ 2008 đến năm 2010, trong đó chủ yếu là các năm gần ñây.
1.4. Ý NGHĨA CỦA ðỀ TÀI
Phát triển nguồn nhân lực cho ngành quảng cáo có ý nghĩa quan trọng
trong ñiều kiện của một ñất nước vừa đang phát triển, vừa có nền kinh tế chuyển đổi.
Vì vậy việc nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực sẽ giúp nhà nước, doanh nghiệp và
các cơ sở ñào tạo hiểu rõ hơn việc ñào tạo và sử dụng lao ñộng. Kết quả nghiên cứu
sẽ là cơ sở khoa học và khách quan giúp cho nhà nước, doanh nghiệp và các cơ sở
đào tạo có thể tìm ra giải pháp nào cần tập trung nhất nhằm phát triển nguồn nhân lực
cho ngành quảng cáo.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

3


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một tổ chức
hay xã hội (kể cả những thành viên trong ban lãnh ñạo doanh nghiệp) tức là tất cả các
thành viên trong doanh nghiệp sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá trị
ñạo ñức ñể thành lập, duy trì và phát triển doanh nghiệp ().
Trên cơ sở đó, một số nhà khoa học Việt Nam ñã xác ñịnh nguồn nhân lực
hay nguồn lực con người bao gồm lực lượng lao ñộng và lao ñộng dự trữ. Trong đó
lực lượng lao động được xác định là người lao ñộng ñang làm việc và người trong
ñộ tuổi lao động có nhu cầu nhưng khơng có việc làm (người thất nghiệp). Lao
ñộng dự trữ bao gồm học sinh trong ñộ tuổi lao ñộng, người trong ñộ tuổi lao động
nhưng khơng có nhu cầu lao động.
Khái niệm về nguồn nhân lực có thể được nhìn nhận ở cấp ñộ vi mô và vĩ mô.

Ở cấp ñộ vi mô, theo Human Capital White Paper, nguồn nhân lực là tài
sản vơ hình của một tổ chức. Cơ bản nó là toàn bộ năng lực và sự tâm huyết
của mọi người trong một tổ chức, nghĩa là toàn bộ những kỹ năng, kinh nghiệm,
tiềm năng và năng lực của họ. Tài sản nguồn nhân lực buộc tất cả nhân vi ên
ñịnh hướng năng lực cao là cần thiết cho sự thành cơng của doanh nghiệp. ðứng ở
góc độ quản lý nhân lực trong doanh nghiệp, nhân lực được hiểu là tồn bộ các
khả năng về thể lực v à trí lực của con người ñược vận dụng ra trong quá tr ình
lao động sản xuất. Nó cũng đ ược xem là sức lao ñộng của con người – một
nguồn lực quý giá nhất trong các yếu tố của sản xuất của các do anh nghiệp.
Nhân lực của doanh nghiệp bao gồm tất cả những người lao ñộng làm việc trong
doanh nghiệp (Nguyễn Tấn Thịnh, 2005)
Ở c ấp độ vĩ mơ, nguồn nhân lực là nguồn lực cơ bản của mỗi quốc gia, là
tổng thể tiềm năng lao ñộng của con người. Theo Begg, Fircher v à Dornbusch,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

4


khác v ới nguồn lực vật chất khác, nguồn nhân lực được hiểu là tồn bộ trình độ
chun mơn mà con ngư ời tích lũy được, nó được đánh giá cao v ì tiềm năng đem
lại thu nhập trong tương lai. Giống như nguồn lực vật chất, nguồn nhân lực là kết
quả đầu tư trong q khứ với mục đích tạo ra thu nhập trong tương lai. Tuy
nhiên, khác với các nguồn lực vật chất khác, nguồn nhân lực là con người lao
động có nhân cách (có trí thức, kỹ năng nghề nghiệp v à hoạt động xã hội, có các
phẩm chất tâm lý như ñộng cơ, thái ñộ ứng xử với các t ình huống trong cuộc
sống), có khả năng tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp và vốn sống.
2.1.2. Phát triển nguồn nhân lực
2.1.2.1 Khái niệm về phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực (theo nghĩa rộng) là tổng thể các hoạt động học
tập có tổ chức ñươc tiến hành trong những khoảng thời gian nhất ñịnh ñể nhằm tạo

ra sự thay ñổi hành vi nghề nghiệp của người lao động.
Phát triển nguồn nhân lực là tồn bộ những hoạt ñộng tác ñộng vào người
lao ñộng, ñể người lao động có đủ khả năng phục vụ cho nhu cầu về lao ñộng trong
tương lai.
Xét về mặt nội dung phát triển nguồn nhân lực gồm 3 loại hoạt ñộng, ñó là:
ñào tạo, giáo dục và phát triển.
ðào tạo (hay cịn gọi là đào tạo kĩ năng) là các hoạt động học tập nhằm giúp
cho người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng nhiệm vụ của mình.
Giáo dục là các hoạt động tập thể chuẩn bị cho người lao ñộng bước vào một
nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới thích hợp hơn trong tương lai.
Phát triển là các hoạt ñộng học tập vượt qua khỏi phạm vi công việc trước mắt
của người lao ñộng, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa trên cơ sở những
ñịnh hướng tương lai của tổ chức hoặc phát triển khả năng nghề nghiệp của họ.
Còn ñứng trên quan ñiểm xem “con người là nguồn vốn - vốn nhân lực”, thì
Yoshihara Kunio cho rằng “Phát triển nguồn nhân lực là các hoạt ñộng ñầu tư nhằm
tạo ra nguồn nhân lực với số lượng và chất lượng ñáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của ñất nước, ñồng thời ñảm bảo sự phát triển của mỗi cá nhân”.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

5


Theo quan ñiểm sử dụng năng lực con người của Tổ chức quốc tế về lao
động thì “Phát triển nguồn nhân lực bao hàm khơng chỉ sự chiếm lĩnh trình ñộ lành
nghề, mà bên cạnh phát triển năng lực, là làm cho con người có nhu cầu sử dụng
năng lực ñó ñể tiến ñến có ñược việc làm hiệu quả cũng như thỏa mãn nghề nghiệp
và cuộc sống cá nhân”
Vậy, phát triển nguồn nhân lực là quá trình tạo ra sự biến ñổi về số lượng và
chất lượng nguồn nhân lực với việc nâng cao hiệu quả sử dụng chung nhằm ñáp

ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của ñất nước, của vùng,
của ngành hay của một doanh nghiệp”..
Hay nói một cách khác, phát triển nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức,
phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hồn thiện và nâng cao sức lao động
xã hội nhằm đáp ứng địi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế- xã hội
trong từng giai ñoạn phát triển.
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực là một trong những chức năng quan trọng nhất trong
một doanh nghiệp. Tuy nhiên, có nhiều nhân tố ảnh hưởng ñến vấn ñề phát triển
nguồn nhân lực của các doanh nghiệp.
2.1.3.1 Nhân tố mơi trường bên ngồi
Mơi trường bên ngồi đang thay đổi rất nhanh và thậm chí sẽ cịn thay đổi
nhanh hơn khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Khi đó sẽ
có nhiều doanh nghiệp nước ngồi đổ xơ đầu tư vào Việt Nam, do đó theo xu hướng
chung thì u cầu phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng cũng như chất lượng sẽ
tăng theo nhu cầu của doanh nghiệp.
Văn hố Việt Nam và một số thơng lệ tại cơng sở, tác động trực tiếp đến sự phát
triển nguồn nhân lực, ở mỗi quốc gia khác nhau thì có nền văn hoá khác nhau, nên sự
phát triển của nguồn nhân lực cũng khác nhau, qua đó giúp nâng cao nguồn nhân lực,
tạo ra sự khác biệt giữa các doanh nghiệp ñể kinh doanh ñược hiệu quả hơn.
Tỷ lệ thất nghiệp cao, có nhiều sinh viên đại học ra trường mà khơng tìm
được việc làm, nhưng sinh viên mới tốt nghiệp lại không muốn làm việc trong các

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

6


doanh nghiệp nhỏ. ðiều này ñã gây ra sự mâu thuẫn trong phát triển nguồn nhân
lực, trong khi doanh nghiệp thì thiếu nhân lực để làm việc, cịn sinh viên khi ra

trường lại khơng có viêc làm, hoặc là sinh viên mới ra trường thì khơng muốn làm
trong doanh nghiệp nhỏ thì làm sao tích luỹ được kinh nghiêm, để có thể vào làm
trong các tập đồn lớn, đa quốc gia.
Sự quan tâm và hỗ trợ của Chính phủ đối với các doanh nghiệp ñang ngày
càng trở nên quan trọng. Con người là vốn quý nhất, chăm lo hạnh phúc con người
là mục tiêu phấn ñấu cao nhất của chế ñộ ta, coi việc nâng cao dân trí, bồi dưỡng và
phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết ñịnh thắng lợi của
doanh nghiệp, khẳng định con người Việt Nam phát triển tồn diện cả về thể lực, trí
lực, cả về khả năng lao ñộng, năng lực sáng tạo và tính tích cực chính trị - xã hội, cả về
ñạo ñức, tâm hồn và tình cảm chính. Mọi chủ trương đường lối chính sách của ðảng và
Nhà nước ñều nhằm quán triệt tư tưởng chăm lo bồi dưỡng và phát huy nhân tố con
người, hướng tới mục tiêu phát triển toàn diện con người Việt Nam
Ðộ lớn dân số và tốc ñộ tăng dân số có ảnh hưởng đến q trình phát triển
nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Lao ñộng là một yếu tố sản xuất trực tiếp trong
q trình sản xuất. Do đó tăng trưởng dân số thường ñược xem là một nhân tố tích
cực trong việc phát triển nguồn nhân lực. Một lực lượng lao động dồi dào có nghĩa
là nguồn nhân lực sản xuất nhiều.
Xã hội phát triển theo hướng thiện, theo những giá trị chân chính, có ảnh
hưởng đến phát triển nguồn nhân lực. ðể có mơi trường xã hội trong cơng bằng, kỷ
cương, đạo đức, pháp luật được coi làm chuẩn mực, xã hội trở thành xã hội học tập,
tát cả theo nghĩa muốn có nguồn lực nào thì cũng phải đồng thời tạo ra mơi trường
nấy, văn hố phải trở thành linh hồn dẫn dắt sự phát triển. Xã hội nào thì nguồn
nhân lực nấy, muốn có cái này tốt, thì cái kia cũng phải tốt theo.
2.1.3.2 Các nhân tố bên trong
Nhân viên tự coi mình là những người làm cơng thụ động, né tránh trách
nhiệm và khơng chủ động đưa ra sáng kiến, chính những suy nghĩ này đã làm cho
nhân viên khơng phát huy hết năng lực của bản thân, mà còn làm cho khả năng của

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


7


chính bản thân mình khơng phát triển thêm mà cịn giảm sút, khơng tạo được sự độc
lập trong cơng viêc.
ðiều kiện tại nơi làm việc và quan hệ trong công việc ảnh hưởng trực tiếp
ñến sự phát triển của nguồn nhân lực. Một mơi trường làm việc năng động, khơng
khí làm việc vui vẻ, ñem lai năng suất làm việc cao. Tinh thần làm việc của nhân
viên ñược thoải mái có thể giám bớt sự căng thăng do áp lực của cơng việc gây ra;
cịn ngược lại khơng khí làm việc căng thẳng, mơi trường làm việc có nhiều sự cạnh
tranh khơng lành mạnh có thể khơng khuyến khích nhân viên cố gắng hết sức.
Hầu hết chủ lao ñộng và nhân viên ñều quan tâm ñến vấn ñề kinh tế, nghĩ
đến lợi ích của bản thân. Khi chủ lao động chỉ nghĩ ñến những khoản lợi nhuận
ngắn hạn, làm sao ñể kinh doanh với lợi nhuận cao nhất mà không quan tâm, chăm
lo đến đời sống của nhân viên, thì sẽ khơng giữ chân được những nhân viên có tài,
cũng như nhân viên sẽ khơng cống hiến hết mình cho cơng việc của doanh nghiệp.
Cịn nhân viên chỉ nghĩ đến các quyền lợi riêng tư, mà làm việc khơng có cái tâm
với nghề, thì sẽ làm cho chất lượng cơng việc khơng cao, dễ bị đồng tiền cám dỗ, sẽ
ảnh hưởng tiêu cực ñến sự phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Nếu chủ lao ñộng chỉ nghĩ ñến các khoản lợi nhuận, chủ lao động khơng
chịu lắng nghe hoặc bày tỏ với nhân viên về những vấn ñề liên quan ñến việc cải
thiện cung cách kinh doanh, ñiều kiện làm việc, thì sẽ khơng tạo được lịng tin ở
nhân viên, và nhân viên cũng sẽ khơng vì doanh nghiệp mà làm hết sức mình.
2.1.4 Ngành quảng cáo
2.1.4.1 Khái niệm và các loại hình quảng cáo
Quảng cáo là hình thức tuyên truyền, giới thiệu thông tin về sản phẩm, dịch
vụ, cơng ty hay ý tưởng, quảng cáo là hoạt động truyền thông phi trực tiếp giữa
người với người mà trong đó người muốn truyền thơng phải trả tiền cho các phương
tiện truyền thơng đại chúng để đưa thơng tin đến thuyết phục hay tác động đến
người nhận thơng tin.

Quảng cáo là những nỗ lực nhằm tác ñộng tới hành vi, thói quen mua hàng
của người tiêu dùng hay khách hàng bằng cách cung cấp những thơng điệp bán hàng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

8


theo cách thuyết phục về sản phẩm hay dịch vụ của người bán. Người chi trả cho
nội dung quảng cáo là một tác nhân ñược xác ñịnh. Nội dung quảng cáo nhằm
thuyết phục hoặc tạo ảnh hưởng tác ñộng vào người mua hàng. Thơng điệp quảng
cáo có thể được chuyển ñến khách hàng bằng nhiều phương tiện truyền thông khác
nhau. Quảng cáo tiếp cận ñến một ñại bộ phận khách hàng tiềm năng. Quảng cáo là
một hoạt động truyền thơng marketing phi cá thể.
2.1.4.2 Các loại hình quảng cáo
Quảng cáo có các loại hình chủ yếu sau (Theo chienluoctiepthi):
a/ Quảng cáo thương hiệu (brand advertising)
Quảng cáo xây dựng thương hiệu nhằm xây dựng một hình ảnh hay sự nhận
biết về một thương hiệu về lâu dài. Nội dung quảng cáo nầy thường rất đơn giản vì
chỉ nhấn mạnh vào thương hiệu là chính.
b/ Quảng cáo địa phương (local advertising)
Quảng cáo ñịa phương chủ yếu thông báo ñến khách hàng rằng sản phẩm
đang có mặt tại một điểm bán hàng nào đó nhằm lơi kéo khách hàng đến cửa hàng.
(như quảng cáo khai trương cửa hàng hay quảng cáo của các siêu thị).
c/ Quảng cáo chính trị (political advertising)
Chính trị gia thường làm quảng cáo ñể thuyết phục cử tri bỏ phiếu cho mình
hoặc ủng hộ chính kiến, ý tưởng của mình. Các chiến dịch vận động tranh cử tổng
thống Mỹ là một ví dụ điển hình.
d/ Quảng cáo hướng dẫn (directory advertising)
ðây là hình thức quảng cáo nhằm hướng dẫn khách hàng làm thế nào ñể

mua một sản phẩm hoặc dịch vụ (chẳng hạn như niên giám những trang vàng).
e/ Quảng cáo phản hồi trực tiếp (direct-respond advertising)
Hình thức quảng cáo này nhằm ñể bán hàng một cách trực tiếp, khách hàng
mua sản phẩm chỉ việc gọi ñiện thoại hoặc email, sản phẩm sẽ ñược giao ñến tận nơi.
f/ Quảng cáo thị trường doanh nghiệp (Business-to-business advertising)
Loại hình quảng cáo này chỉ nhắm vào khách mua hàng là doanh nghiệp,
công ty chứ không phải là người tiêu dùng. Chẳng hạn như quảng cáo các sản phẩm

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

9


là nguyên liệu sản xuất, hoặc các sản phẩm chỉ dùng trong văn phịng nhà máy.
g/ Quảng cáo hình ảnh cơng ty (institution advertising)
Loại hình quảng cáo này nhằm xây dựng sự nhận biết về một tổ chức, hay
thu phục cảm tình hay sự ủng hộ của quần chúng đối với một công ty, tổ chức
(chẳng hạn như quảng cáo của các tổ chức thuộc liên hợp quốc, hay quảng cáo của
các công ty sản xuất thuốc lá nhằm làm cho hình ảnh cơng ty mình thân thiện với
cơng chúng hơn).
h/ Quảng cáo dịch vụ cơng ích (public service advertising)
Thường là quảng cáo hỗ trợ cho các chương trình, chiến dịch của chính phủ
(như sinh đẻ kế hoạch, an tồn giao thông...)
i/ Quảng cáo tương tác (interact advertising)
ðây chủ yếu là các hoạt ñộng quảng cáo bằng internet nhắm ñến cá nhân
người tiêu dùng. Thường người tiêu dùng sẽ trả lời bằng cách click vào quảng cáo
hoặc chỉ lờ ñi.
2.1.5 Khái niệm ngành quảng cáo và các loại hình cơng ty thực hiện quảng cáo
2.1.5.1. Khái niệm ngành quảng cáo
Ngành quảng cáo hay cịn gọi là ngành cơng nghiệp, dịch vụ quảng cáo ñược

coi là ngành kinh tế sáng tạo hay cịn gọi là ngành cơng nghiệp sáng tạo. Sản phẩm
của ngành quảng cáo chủ yếu là các ý tưởng hay, mới hoặc các giải pháp tiếp thị,
truyền thông nhưng chúng lại đóng vai trị chủ lực trong việc tạo ra các giá trị gia
tăng cho sản phẩm, thương hiệu.
Mỗi ngày có hàng trăm ý tưởng quảng cáo mới trên báo, tạp chí, ti vi cho
hàng ngàn doanh nghiệp có nhu cầu. Hà nội và TP.HCM luôn coi ngành công
nghiêp dịch vụ và công nghệ cao là ngành mũi nhọn. Những năm qua, ngành công
nghiệp quảng cáo Việt Nam luôn tăng trưởng 30 - 35%/ năm, quả thật là một cơ hội
thực sự lớn về việc làm và nghề nghiệp cho bạn trẻ.
2.1.5.2 Các loại hình hình cơng ty thực hiện quảng cáo
Trên thực tế, hiện nay có thể phân các công ty thực hiện công việc quảng
cáo tại Việt Nam ra thành 3 nhóm, theo các đặc tính và chức năng riêng:

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

10


Nhóm 1: Nhà Quảng Cáo
Nhóm 2: Các cơng ty cung ứng Dịch Vụ Quảng Cáo
Nhóm 3: Các cơng ty Tư Vấn Quảng Cáo
a/Nhà quảng cáo
Nhà quảng cáo chính là người có nhu cầu và bỏ tiền ra để thực hiện việc
quảng cáo cho lợi ích của chính họ. Nhà quảng cáo có thể là:
Các cơng ty Sản xuất và kinh doanh
Các ðại lý Phân phối sản phẩm
Các Tổ chức cung cấp dịch vụ Y tế, Giáo dục, Luật,..
Các Tổ chức xã hội, các đồn thể, đảng phái, tơn giáo
Các cơ quan chính quyền, đồn thể, các địa phương
Các nhân vật nổi tiến

b/Các công ty cung ứng dịch vụ quảng cáo
ðây là nhóm cơng ty cung cấp các dịch vụ rất cụ thể trong những mảng
công việc quảng cáo và tiếp thị. ðặc điểm của loại hình dịch vụ này là Nhà Quảng
Cáo dễ dàng xem xét và ñánh giá chất lượng dịch vụ ngay sau khi dịch vụ ñược
thực hiện (chất lượng một mẫu thiết kế, một poster, một mẫu phim quảng cáo,…).
Do vậy rất thuận tiện cho Nhà Quảng Cáo trong việc chọn Nhà cung ứng dịch vụ
cũng như ra quyết định chấp nhận thanh tốn. Các cơng ty ở dạng này bao gồm:
c/ Công ty thiết kế tạo mẫu và In ấn
ðó là các cơng ty ứng dụng mỹ thuật vào quảng cáo tiếp thị. Do nhu cầu rất
lớn của thị trường nên loại hình cơng ty này chiếm đa số trong các cơng ty cung cấp
dịch vụ quảng cáo.
Các dịch vụ cụ thể của công ty thiết kế tạo mẫu và In ấn:
Thiết kế bao bì, nhãn hiệu, Logo
Thực hiện các ấn phẩm quảng cáo
Thực hiện một số quảng cáo báo
Cung cấp dịch vụ in ấn
Thiết kế, thực hiện các vật dụng hỗ trợ bán hàng (POSM – Point of Sales
Material)

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

11


d/ Cơng ty cung cấp dịch vụ quảng cáo ngồi trời
ðây là các công ty chuyên cung cấp dịch vụ quảng cáo qua các Pa-nơ quảng
cáo, bảng hiệu, hộp đèn, quảng cáo trên xe bus, tại trạm xe bus, băng-rôn, banner,…
Loại hình quảng cáo này xuất hiện tại Việt Nam rất sớm, mang lại siêu lợi
nhuận vào thời kỳ ñầu. Hiện nay do sự can thiệp của nhà nước về quy hoạch và
cảnh quan đơ thị nên có rất ít các bảng quảng cáo mới ra đời.

e/ Cơng ty làm phim quảng cáo và các dịch vụ hậu kỳ
Kể từ khi Tivi ra ñời, phim quảng cáo ñã trở thành một bộ phận khơng thể
thiếu được trong các chương trình truyền hình.
Với đà phát triển của kỹ thuật và chi phí rất lớn của nhà quảng cáo, ngành
làm phim quảng cáo ngày nay ñã trở thành một ngành mang lại lợi nhuận cao.
Nhiều cơng ty sẵn sàng đầu tư hàng triệu USD vào các dàn máy làm phim chuyên
dụng ñể giành lấy các hợp ñồng làm những bộ phim quảng cáo trị giá cả trăm ngàn,
hay hàng triệu USD.
Chất lượng của phim quảng cáo phụ thuộc nhiều vào các thiết bị và cả trình
độ chun mơn của người làm phim (Tức nhà sản xuất, ñạo diễn, người quay film,
dựng phim, diễn viên, chất lượng hình ảnh – Betacam, HD hay film nhựa 35mm,…)
f/ Các Phòng chụp ảnh chuyên nghiệp
Những studio chụp ảnh chun nghiệp được trang bị các máy móc chuyên
dụng, do các nhiếp ảnh gia có tay nghề cao ñảm nhiệm.
Ngoài việc chụp ảnh chất lượng cao (giá chụp một bức ảnh chất lượng cao
có thể lên đến cả ngàn ðơla Mỹ), nhiều studio ảnh cịn thực hiện các dịch vụ chỉnh
sửa màu sắc, tạo kỹ xảo hình ảnh hay thực hiện ghép ảnh bằng các hệ thống máy
tính chuyên dụng.
Với sự phát triển vượt bậc của công nghệ máy tính, ngày nay ngành nhiếp
ảnh đã thay đổi tận gốc và tạo ra được những bức ảnh ngồi sức tưởng tượng của
người bình thường.
g/ Cơng ty sản xuất các vật phẩm quảng cáo
Do tình trạng quảng cáo quá tải trên các kênh thông tin truyền thống nên

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

12


việc dùng vật phẩm ñể quảng cáo ñang là một xu hướng lớn của thị trường

Vật phẩm quảng cáo là sản phẩm khơng thể thiếu được trong các hoạt động
quảng cáo tiếp thị. Từ cái xâu chìa khóa, cái nón, cặp da, áo mưa, … và vô vàn các
vật dụng khác được gắn logo hay thơng điệp của nhà quảng cáo để tạo nên những
kênh truyền thơng mới có hiệu quả cao.
h/ Công ty tiếp thị trực tiếp
Các công ty cung cấp dịch vụ Direct Marketing tiếp cận trực tiếp với người
tiêu dùng để gởi tới họ các thơng điệp tiếp thị cần thiết như:
Direct mail
Telemarketing
E-Marketing
Door-to-door marketing
i/ Công ty cung cấp các dịch vụ nghiên cứu thị trường
Các số liệu về thị trường là cơ sở chính để phân tích và từ đó đưa ra các
quyết định kinh doanh cũng như quảng cáo tiếp thị.
Tại Việt Nam hiện nay có rất ít các cơng ty nghiên cứu thị trường chun
nghiệp. Phần lớn các cơng ty NCTT chỉ thực hiện được một số dịch vụ ñơn giản và
ở diện hẹp. Giống như ngành quảng cáo, ñây cũng là một ngành rất mới. Các dịch
vụ chính của NCTT bao gồm: Nghiên cứu tâm lý mua hàng, thói quen mua hàng;
Tìm hiểu những mong muốn tiềm ẩn của người tiêu dùng về một loại sản phẩm;
Thu thập và cung cấp các số liệu về thị trường, thị phần, mức ñộ nhận biết, ñối thủ
cạnh tranh,...
k/ Chủ của các phương tiện truyền thông
Các chủ báo ñài là những ñối tác hết sức quan trọng của Nhà Quảng Cáo.
Không chỉ là các phương tiện cung cấp tin tức mới, các kênh truyền thông này giúp
giới thiệu sản phẩm hay dịch vụ ñến với người tiêu dùng một các nhanh nhất và
hiệu quả nhất.
Tại Việt Nam, tất cả các phương tiện truyền thơng này đều nằm dứơi sự quản
lý của nhà nước nên ảnh hưởng của báo, ñài, tivi ñối với nhà quảng cáo là rất lớn.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………


13


m/ Các loại công ty khác
Tất cả các công ty khác những công ty kể trên nhưng không thường xuyên
tham gia thực hiện các dịch vụ quảng cáo như: công ty xây dựng (thiết kế các loại
quầy kệ, gian hàng hội chợ), công ty tổ chức các dịch vụ hậu mãi, công ty vận tải.
2.1.5.3 Các công ty tư vấn quảng cáo
ðiểm khác biệt của dịch vụ tư vấn quảng cáo so với các dịch vụ quảng cáo
cụ thể khác nằm ở chỗ: thường không thể thấy ngay chất lượng của các dịch vụ tư
vấn, mà chỉ thấy ñược sau khi đã bỏ tiền ra thực hiện chương trình quảng cáo tiếp
thị. ðể ñánh giá ñược hiệu quả của một dịch vụ tư vấn, Nhà quảng cáo phải có kiến
thức và kinh nghiệm cần thiết. Ở phía ngược lại, các cơng ty tư vấn quảng cáo cũng
phải có đủ kỹ năng và lý lẽ để thuyết phục Nhà quảng cáo.
Thơng thường, việc tư vấn sẽ giúp Nhà quảng cáo có ñược tầm nhìn rộng và
rõ ràng về thị trường, về ngành hàng và người tiêu dùng. Qua đó, Nhà quảng cáo có
thể đưa ra được những chiến lược hoặc các kế hoạch nhằm tạo ra những thế mạnh
trong kinh doanh, mở rộng thị phần, mở rộng nhóm khách hàng mục tiêu hoặc đón
đầu những xu hướng tiêu dùng của thị trường.
Các công ty cung ứng dịch vụ quảng cáo sẽ thực hiện các dịch vụ cụ thể
theo yêu cầu của Nhà quảng cáo – nói gì làm nấy, chỉ đâu đánh đó. Cịn các cơng ty
tư vấn quảng cáo sẽ phải là người vạch ra các ñịnh hướng ñồng thời chỉ cho nhà
quảng cáo thấy phải làm gì và làm như thế nào vào từng thời ñiểm.
Dịch vụ tư vấn quảng cáo tiếp thị là công việc sáng tạo ra, rồøi bán các ý
tưởng và các giải pháp truyền thông tiếp thị. ðây chính là loại cơng việc địi hỏi
phải có kiến thức thực tế, và nhiều kỹ năng chuyên môn, nhưng cũng thực sự mang
lại lợi nhuận ở mức cao nhất.
Có 4 loại cơng ty khác nhau trong nhóm công ty cung cấp các dịch vụ về tư vấn:
a/ Cơng ty quảng cáo trọn gói (Full Service Advertising Agency)

ðây là dạng cơng ty tư vấn thực hiện đầy đủ tất cả các dịch vụ quảng cáo.
ðiểm khác biệt ñối với các nhà cung ứng dịch vụ quảng cáo ở chỗ: các cơng ty
quảng cáo trọn gói có thể tư vấn cho nhà quảng cáo cách xử dụng ngân sách truyền

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

14


thơng hiệu quả nhất. Bắt đầu từ việc tư vấn về chiến lược phát triển thương hiệu,
chiến lược sáng tạo và chiến lược truyền thông, công ty quảng cáo trọn gói sẽ đại
diện cho nhà quảng cáo thực hiện và giám sát trọn vẹn tất cả các khâu của hoạt
ñộng quảng cáo tiếp thị sao cho ñạt hiệu quả cao nhất.
b/ Công ty dịch vụ truyền thông (Media Agency)
ðây là các công ty chuyên cung cấp dịch vụ quảng cáo trên các phương tiện
truyền thơng đại chúng như Tivi, báo, tạp chí, Radio, và các loại hình quảng cáo
ngồi trời khác.
ðại lý Truyền thông sẽ cung cấp cho Nhà quảng cáo các dịch vụ như: Lập
chiến lược và kế hoạch truyền thơng, đại diện cho nhà quảng cáo để thương lượng
mua chỗ trên báo, đài truyền thanh, truyền hình, theo dõi q trình quảng cáo và
phân tích, đánh giá các thơng tin, dữ liệu thu được sau mỗi đợt quảng cáo. Ngồi ra,
ðại lý truyền thơng cịn phải tư vấn cho nhà quảng cáo triển khai, sử dụng các kênh
truyền thông mới.
c/ Công ty dịch vụ Quan Hệ Cộng ðồng (Public Relation Agency)
Quan hệ cộng ñồng (P.R) là dạng hoạt ñộng ngày càng quan trọng trong quá
trình quảng cáo tiếp thị. Các chương trình P.R, các sự kiện tiếp thị sáng tạo mang lại
hiệu quả vô cùng lớn, nhiều khi có thể thay đổi hồn tồn cục diện cạnh tranh giữa
các nhãn hiệu. P.R cịn được xem là dạng hoạt ñộng tiếp thị hiệu quả và ít tốn kém
nhất hiện nay.
Tại Việt Nam hiện nay cịn ít các cơng ty thực sự có khả năng và hiểu biết

để thực hiện các chương trình P.R. hiệu quả.
d/ Cơng ty dịch vụ tư vấn tiếp thị (Marketing Consultant Services)
ðây là loại hình dịch vụ rất mới tại Việt Nam. Các công ty loại này chuyên
tư vấn cho khách hàng hướng chiến lược trong các hoạt ñộng kinh doanh tiếp thị, tư
vấn các chiêu thức bán hàng, khuyến mãi, ñào tạo nhân sự, cơ cấu tổ chức các bộ
phận tiếp thị, quảng cáo, bán hàng,…Các công ty Tư vấn Tiếp thị thường rất nhỏ
gọn, chỉ có một vài chuyên viên cho từng loại hình hoạt động QC tiếp thị.
Hiện nay các cơng ty quảng cáo Việt Nam thường nhận làm tất tật mọi thứ,

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

15


ñáp ứng cho mọi loại nhu cầu của khách hàng, phần nào làm được thì làm, nếu
khơng làm được thì chạy đi tìm người làm giúp. Do vậy, hầu hết các dịch vụ quảng
cáo tại Việt Nam hiện nay ñều khơng mang tính chun nghiệp, khơng đạt được
mức độ hiệu quả cần thiết và chỉ có khả năng hoạt động ở mức cơng ty cung ứng
dịch vụ quảng cáo, khó phát triểnn lên để trở thành các cơng ty tư vấn quảng cáo.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1 Vai trò của ngành quảng cáo Việt Nam
2.2.1.1 Là công cụ thu hút vốn đầu tư
Quảng cáo góp phần gia tăng tổng sản phầm quốc nội (GDP) và nguồn thu
ngân sách. Trong 5 năm trở lại ñây, sự tăng trưởng của ngành quảng cáo diễn ra với
tốc ñộ nhanh từ một xuất phát thấp. Nguồn thu từ quảng cáo chiếm khoảng 0,05%
GDP, tuy ñây là con số còn khiêm tốn nhưng trong thời gian tới con số này hứa hẹn
sẽ tăng lên. Các cơng ty quảng cáo Việt Nam có doanh số tính thuế bình qn từ 3.3
đến 5 tỷ đồng, đặc biệt so với các doanh nghiêp nước ngồi khơng là bao nhiêu
nhưng đã đóng góp cho ngân sách nhà nước một khoảng không nhỏ.
2.2.1.2 ðẩy mạnh phát triển kinh tế

Một thập kỷ qua, VAA ñã ñưa quảng cáo Việt Nam từ một ngành dịch vụ
ñơn giản, nhỏ lẻ thành một ngành công nghiệp quảng cáo kinh tế sáng tạo với doanh
thu gần 1 tỉ USD (20 ngàn tỉ ñồng) hiện nay. VAA cũng ñã tạo nên giải thưởng sáng
tạo hàng năm là “Chuông Vàng”, cuộc thi sáng tạo trẻ Young Lion, thành lập Học
viện quảng cáo Việt Nam, Festival AdAsia 2013 và đặc biệt VAA đã trở thành
thành viên chính thức, tham gia sâu rộng vào Hiệp hội Quảng cáo thế giới (IAA) và
Châu Á-TBD (AFAA). Như vậy quảng cáo góp phần vào sự phát triển của nền kinh
tế quốc dân.
Lĩnh vực quảng cáo có vai trị ngày càng quan trọng trong nền kinh tế. Việc
ñẩy mạnh và mở cửa về lĩnh vực này cần được xem xét một cách tồn diện để có
thể xác định và tiến hành những bước ñi và giải pháp phù hợp nhằm một mặt góp
phần thực hiện thành cơng tiến trình mở cửa, mặt khác cùng góp phần đảm bảo giữ
vững độc lập dân tộc, ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

16


Hiện nay, sự phát triển ngành quảng cáo phản ánh trình độ phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia. Người ta thấy rằng, trình độ phát triển kinh tế của một nước càng
cao thì tỷ trọng của dịch vụ - thương mại như ngành quảng cáo trong cơ cấu ngành
kinh tế nước đó càng lớn.
2.2.1.3 ðẩy mạnh xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ
Trong xu thế hội nhập quốc tế, thị trường trong nước sẽ liên hệ chặt chẽ với
thị trường nước ngồi thơng qua hoạt động ngoại thương, điều này nếu ngành quảng
cáo phát triển mạnh mẽ, phong phú, ña dạng chắc chắn sẽ mở rộng ñược thị trường
thu hút các yếu tố ñầu vào, ñầu ra của thị trường. Chính vì điều này, ngành quảng
cáo thực sự là cầu nối gắn kết giữa thị trường trong nước với thị trường ngoài nước,
phù hợp với xu thế hội nhập và mở cửa ở nước ta hiện nay.
Góp phần nâng cao kiến thức kinh doanh mới cho các doanh nghiệp trong

nước. Nhờ vào quảng cáo, các hình thức và phương pháp kinh doanh của các nước
phát triển và các công ty cạnh tranh hùng mạnh trên thế giới ñược giới thiệu và thực
hiện tại thị trường Việt Nam. Quảng cáo giúp phát triển nhận thức về tầm quan
trọng của Maketing và quảng cáo trong kinh doanh và trong nền kinh tế quốc dân.
Nếu như trong thời gian tới nhà nước có chính sách quản lý hợp lý và chặt
chẽ hoạt động quảng cáo của các cơng ty nước ngồi thì sẽ có một nguồn thu đáng
kể cho ngân sách nhà nước.
2.2.1.4 Là ñầu mối tạo việc làm và ñào tạo nguồn nhân lực
Hoạt ñộng quảng cáo liên quan ñến nhiều ñối tượng và tạo cho họ những việc
làm thích hợp: những người làm quảng cáo chuyên nghiệp trong doanh nghiệp quảng
cáo, những người làm công việc phụ trợ quảng cáo như hoạ sĩ, nhà thiết kế, tạo mẫu,
ñạo diễn, diễn viên… Ngồi ra do quảng cáo hàng hố tiêu thụ ñược nhiều, nhờ vậy mở
rộng hoạt ñộng sàn xuất, thu hút thêm được nhiều lao động.
2.2.1.5 Góp phần phân cơng lại lao động ở trình độ cao hơn
Sự tăng trưởng của ngành quảng cáo cịn là động lực cho sự phát triển kinh
tế, cũng như có tác động tích cực ñối với phân công lao ñộng xã hội.
Ngành quảng cáo phát triển sẽ thúc đẩy phân cơng lao động xã hội và
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………………

17


×