...
Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng Đại học Nông Nghiệp Hµ Néi
-------------***-------------
ONG XN ðỒNG
NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH THU HÚT ðẦU
TƯ PHÁT TRIỂN KHU CƠNG NGHIỆP ðÌNH
TRÁM TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Mã số
: 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS NGUYỄN TUẤN SƠN
Hà Nội 2011
41
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan rằng, tồn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là hoàn tồn trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2011
Tác giả luận văn
Ong Xuân ðồng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
i
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban giám hiệu Trường ðại
học Nơng nghiệp Hà Nội, Viện ñào tạo Sau ñại học, Khoa Kinh tế và PTNT,
Bộ mơn Phân tích định lượng đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tơi học tập,
nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
ðặc biệt, tơi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc ñến PGS.TS. Nguyễn Tuấn
Sơn, người thầy đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và cán bộ Ban quản lý Khu cơng
nghiệp, Sở Kế hoạch và ðầu tư, Cục Thống kê tỉnh ñã giúp ñỡ tạo ñiều kiện
cung cấp những thông tin cần thiết để tơi hồn thành luận văn này.
Qua đây, tơi xin cảm ơn lãnh đạo cơ quan nơi tơi cơng tác, bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình đã động viên, khích lệ, giúp đỡ tơi hồn thành luận
văn này.
Xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn
Ong Xuân ðồng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục bảng
vi
Danh mục biểu đồ
vii
Danh mục hình
viii
Danh mục các ký hiệu chữ viết tắt
ix
1.
MỞ ðẦU
41
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
3
1.2.1
Mục tiêu chung
3
1.2.2
Mục tiêu cụ thể
3
1.3
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
4
1.3.1
ðối tượng nghiên cứu
4
1.3.2
Phạm vi nghiên cứu
4
2.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ðẦU TƯ VÀ
CHÍNH SÁCH THU HÚT ðẦU TƯ
5
2.1
Cơ sở lý luận
5
2.1.1
Khái niệm về chính sách, phân loại chính sách
5
2.1.2
Các biện pháp khuyến khích thu hút ñầu tư
8
2.1.3
Khái niệm về ñầu tư và phân loại ñầu tư
14
2.1.4
Các yếu tố ảnh hưởng ñến thu hút đầu tư
18
2.1.5
Vai trị của chính sách thu hút đầu tư
22
2.1.6
Những cam kết quốc tế của Việt Nam về ñầu tư nước ngồi
24
2.2
Cơ sở thực tiễn
24
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
iii
2.2.1
Các chính sách thu hút đầu tư của nước ta
2.2.2
So sánh chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt
Nam với một số nước châu Á
24
36
3.
ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
3.1
ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu
42
3.1.1
ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang
42
3.1.2
Quá trình hình thành và phát triển của KCN ðình Trám
48
3.2
Phương pháp nghiên cứu
53
3.2.1
Phương pháp thu thập số liệu
53
3.2.2
Phương pháp phân tích
54
3.3
Hệ thống chỉ tiêu phân tích
55
4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
57
4.1
Các chính sách khuyến khích thu hút đầu tư của tỉnh Bắc Giang
và KCN ðình Trám
4.1.1
Các chính sách thu hút đầu tư của tỉnh Bắc Giang
4.1.2
Hoạt ñộng xúc tiến thu hút ñầu tư của tỉnh Bắc Giang
4.1.3
ðánh giá kết quả thực hiện chính sách thu hút đầu tư phát triển
57
58
63
KCN ðình Trám giai đoạn 2003-2010
66
4.2
Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào KCN ðình Trám
68
4.2.1
Số lượng dự án và vốn ñăng ký ñầu tư vào KCN ðình Trám
68
4.2.2
Số lượng các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào KCN ðình Trám
71
4.2.3
Tình hình sử dụng ñất tại KCN theo giấy phép ñầu tư
74
4.2.4
Các dự án đã thực hiện đầu tư vào KCN ðình Trám
75
4.2.5
Các dự án ñã ñăng ký bị thu hồi giấy phép ñầu tư
77
4.2.6
Tình hình thu hút và sử dụng lao ñộng ở KCN ðình Trám
78
4.2.7
Tình hình SXKD của các doanh nghiệp tại KCN ðình Trám
80
4.2.8
Năng lực cạnh tranh của tỉnh Bắc Giang
82
4.3
Các yếu tố ảnh hưởng tới thu hút ñầu tư vào KCN ðình Trám
83
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
iv
4.3.1
Thơng tin về các doanh nghiệp điều tra
83
4.3.2
Kết quả điều tra
84
4.3.3
Bài học kinh nghiệm cho việc chỉ ñạo các KCN khác trên ñịa
bàn tỉnh
4.4
104
Giải pháp ñẩy mạnh thu hút ñầu tư phát triển KCN ðình Trám
và các KCN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ñến năm 2020
108
4.4.1
ðịnh hướng phát triển cơng nghiệp tỉnh Bắc Giang đến 2020
108
4.4.2
Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư vào KCN ðình Trám và
các KCN trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang ñến năm 2020
110
5.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
116
5.1
Kết luận
116
5.2
Kiến nghị
117
Tài liệu tham khảo
119
Phụ lục
123
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 So sánh những chính sách thu hút đầu tư nước ngồi chủ yếu
giữa Việt Nam và một số nước trong khu vực
39
Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2007-2010
45
Bảng 3.2: Tình hình sử dụng lao động tỉnh Bắc Giang
48
Bảng 3.3 Quy hoạch sử dụng đất KCN ðình Trám
49
Bảng 4.1 Số dự án và lượng vốn ñược cấp giấy chứng nhận ñầu tư vào
KCN ðình Trám giai đoạn 2007- 2010
Bảng 4.2 Số lượng và cơ cấu dự án ñầu tư vào KCN ðình Trám
70
71
Bảng 4.3 Số dự án và vốn đăng ký ñầu tư vào KCN ðình Trám phân theo
quốc gia và vùng lãnh thổ giai ñoạn 2003-2010
72
Bảng 4.4 Tỷ lệ lấp ñầy KCN ðình Trám theo giấy phép ñầu tư (2007-2010)
74
Bảng 4.5 Các dự án và vốn ñã thực hiện ñầu tư tại KCN ðình Trám
76
Bảng 4.6 Số lượng dự án bị thu hồi giấy phép ñầu tư giai ñoạn 2008 - 2010
77
Bảng 4.7 Số lượng lao ñộng và mức thu nhập bình quân tại KCN ðình
Trám từ 2007-2010
79
Bảng 4.8 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của KCN ðình Trám
giai ñoạn 2007-2010
81
Bảng 4.9 Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ( PCI ) của tỉnh Bắc Giang
giai ñoạn 2006 – 2010
82
Bảng 4.10 Các yếu tố mang tính quyết ñịnh khi ñầu tư vào KCN
97
Bảng 4.11 Những khó khăn khi đầu tư vào KCN ðình Trám
99
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Sơ đồ vị trí địa lý KCN ðình Trám - Bắc Giang
49
Hình 4.1 Kết quả điều tra về hệ thống giao thơng
86
Hình 4.2 Kết quả khảo sát về cơ sở hạ tầng và dịch vụ trong KCN
88
Hình 4.3 Kết quả điều tra về trình độ, kỹ năng của người lao động
90
Hình 4.4 Kết quả điều tra về cơng tác tuyển dụng người lao động
91
Hình 4.5 Kết quả điều tra về giá cả, chi phí đối với các loại hàng hóa, dịch vụ
trong KCN ðình Trám
93
Hình 4.6 Kết quả điều tra về tính minh bạch trong việc thực hiện các thủ tục
hành chính
94
Hình 4.7 ðánh giá về tính chun nghiệp của các cơng chức Nhà nước khi
thực hiện các thủ tục hành chính về đầu tư của doanh nghiệp
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
96
vii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
Biểu ñồ 3.1 Cơ cấu kinh tế năm 2010
47
Biểu ñồ 4.1 Tỷ trọng vốn ñầu tư vào KCN ðình Trám phân theo quốc gia
và vùng lãnh thổ giai ñoạn 2007-2010
73
Biểu ñồ 4.2 Tỷ lệ lấp ñầy KCN ðình Trám giai đoạn 2007-2010
75
Biểu đồ 4.3
Kết quả hoạt động SXKD của KCN ðình Trám giai đoạn 2007-2010 81
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
viii
DANH MỤC VIẾT TẮT
BQL
Ban Quản Lý
CCN
Cụm Công nghiệp
CNH - HðH
Công nghiệp hố - Hiện đại hố
CSHT
Cơ sở hạ tầng
DN
Doanh nghiệp
ðTNN
ðầu tư nước ngồi
ðTTN
ðầu tư trong nước
GPMB
Giải phóng mặt bằng
KCN
Khu Cơng nghiệp
KCX
Khu Chế xuất
KT-XH
Kinh tế - xã hội
NXB
Nhà xuất bản
UBND
Uỷ ban nhân dân
TTCN
Tiểu thủ cơng nghiệp
PTNT
Phát triển nơng thơn
PCCC
Phịng cháy chữa cháy
SXKD
Sản xuất kinh doanh
SXCN
Sản xuất Công nghiệp
VNð
ðồng Việt Nam
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
ix
1. MỞ ðẦU
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
Từ các chủ trương, chính sách của ðảng và Nhà nước, tỉnh Bắc Giang
đã tập trung mọi khả năng để tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng
cao tỷ trọng các ngành cơng nghiệp, dịch vụ coi đầu tư là nhân tố quan trọng
cho sự phát triển kinh tế của tỉnh nhà.
Trong giai đoạn 2006 - 2009, Bắc Giang là tỉnh có tốc ñộ phát triển
kinh tế khá cao so với các tỉnh của vùng trung du miền núi phía Bắc. Các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp phát triển một cách mạnh mẽ. Tuy nhiên đến
năm hết q 2 năm 2010, diện tích của nhiều khu cơng nghiệp vẫn chưa được
lấp đầy do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Bắc Giang là tỉnh có nhiều ñiều kiện thuận lợi cũng như tiềm năng
trong thu hút ñầu tư, tỉnh ñã ban hành nhiều chủ trương, chính sách tháo gỡ
các khó khăn, tinh giảm các thủ tục cho các nhà đầu tư, khuyến khích thu hút
đầu tư nên số lượng dự án cũng như vốn ñăng ký ñầu tư vào tỉnh Bắc Giang
ñã tăng nhanh trong giai đoạn 2000-2009. Tuy nhiên, các chính sách thu hút
đầu tư cũng như quá trình triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách ở
các cơ quan chức năng của tỉnh còn một số bất cập, làm cho các nhà ñầu tư
gặp nhiều khó khăn, phiền hà từ khâu tiếp cận ñến triển khai, thực hiện các dự
án. Kết quả ñạt ñược chưa tương xứng với ñiều kiện, tiềm năng của tỉnh và việc
ñầu tư vào các KCN trên ñịa bàn tỉnh có dấu hiệu giảm dần.
Hiện nay, các tỉnh thành trong cả nước đã ban hành các chính sách ưu
đãi, khuyến khích đầu tư riêng; trong đó có 32/63 tỉnh thành đã ban hành cả
những ưu đãi, khuyến khích “xé rào” chứng tỏ chính quyền các tỉnh thành rất
coi trọng việc thu hút đầu tư vào địa phương mình. ðiều đó đã dẫn đến sự cạnh
tranh mạnh mẽ giữa các tỉnh trong thu hút ñầu tư phát triển kinh tế-xã hội.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
1
Nằm cách thủ đơ Hà Nội 50 km về phía Bắc và là một tỉnh thuộc khu
vực trung du miền núi, Bắc Giang là một nơi có nhiều điều kiện thuận lợi ñể
phát triển kinh tế xã hội của vùng. Từ sau khi có chủ trương về phát triển các
KCN của ðảng và Nhà nước thì trong những năm qua các khu và cụm cơng
nghiệp trên địa bàn tỉnh đã ñược xây dựng và phát triển, thu hút ñược nhiều
dự án hợp tác đầu tư trong và ngồi nước. Trong ñó nổi bật lên là các KCN
trọng ñiểm như KCN ðình Trám, KCN Song Khê- Nội Hồng, KCN Quang
Châu, KCN Vân Trung, KCN Việt Hàn, cụm công nghiệp ðồng Vàng. Phần
lớn các KCN ở ñây ñều ñã thu hút ñược lượng vốn đầu tư lớn từ các tổ chức
nước ngồi và các ñơn vị cá nhân trong nước, tuy nhiên hiện nay có một số
KCN cịn chưa được lấp đầy như giá ñất, cơ sở hạ tầng phát triển chưa ñáp
ứng ñược với tốc ñộ phát triển của nền kinh tế, thực hiện các chủ trương chính
sách cịn nhiều khó khăn… ðiều đó làm hạn chế sức thu hút các nhà ñầu tư ñổ
vốn vào các KCN của tỉnh.
Do vậy, cần phải tiến hành nghiên cứu tìm hiểu những điểm mạnh,
điểm yếu trong các chính sách thu hút đầu tư của Bắc Giang, so sánh đối
chiếu với các chính sách của tỉnh khác cũng như chính sách của cả nước ñể từ
ñó rút ra những kinh nghiệm, ñề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện các cơ
chế chính sách thu hút ñầu tư nâng cao hơn nữa kết quả và hiệu lực của các
chính sách thu hút đầu tư của tỉnh trong thời gian tới.
Khu cơng nghiệp ðình Trám thuộc huyện Việt n là khu cơng nghiệp
được hình thành đầu tiên của tỉnh Bắc Giang theo Quyết ñịnh số
261/2003/Qð-TTg ngày 10/12/2003 của Thủ tướng Chính Phủ. Khu cơng
nghiệp ðình Trám có diện tích 100 ha được qui hoạch thành 5 cụm nhỏ. ðến
nay sau hơn 8 năm ñi vào hoạt ñộng nhiều dự án ñầu tư trong và ngoài nước
ñược xây dựng và ñi vào hoạt ñộng trong KCN. Tuy nhiên, bên cạnh những
kết quả khả quan ñã ñạt ñược thì vẫn cịn nhiều khó khăn, bất cập làm hạn chế
kết quả và hiệu quả thu hút vốn ñầu tư, ảnh hưởng đến chính sách thu hút đầu
tư của tỉnh. Một câu hỏi ñặt ra cho các cấp, các ngành trong tồn tỉnh là làm
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
2
thế nào ñể thu hút ñược nhiều nguồn vốn ñầu tư từ trong và ngồi nước và
làm sao để sử dụng được vốn có hiệu quả hơn đang là nỗi băn khoăn trăn trở.
Việc nghiên cứu các chính sách thu hút đầu tư của tỉnh vào KCN ðình
Trám là việc làm hết sức cần thiết và cấp bách nhằm ñẩy mạnh thu hút đầu tư
vào KCN ðình Trám và giúp tỉnh Bắc Giang rút ra các bài học kinh nghiệm
ñể chỉ ñạo các KCN tiếp theo phát triển ñúng hướng, khai thác tốt nhất tiềm
năng và lợi thế của tỉnh. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có nghiên cứu nào ñược
thực hiện nhằm phân tích, ñánh giá việc thực hiện các chính sách thu hút đầu
tư mà tỉnh và KCN ñã ban hành ñến việc thu hút ñầu tư bao gồm đầu tư trong
nước và đầu tư nước ngồi đến KCN ðình Trám. Xuất phát từ các lý do trên
chúng tơi tiến hành nghiên cứu ðề tài: “Nghiên cứu chính sách thu hút đầu
tư phát triển khu cơng nghiệp ðình Trám, tỉnh Bắc Giang”.
1.2
Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích các chính sách ñã ban hành và thực trạng thu hút
ñầu tư vào KCN ðình Trám tỉnh Bắc Giang thời gian qua, đề xuất các giải
pháp ñẩy mạnh thu hút ñầu tư phát triển KCN trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách thu hút
đầu tư phát triển kinh tế xã hội;
- Phân tích các chính sách thu hút đầu tư của tỉnh Bắc Giang và KCN ðình
Trám thời gian qua và các yếu tố ảnh hưởng ñến thu hút đầu tư vào KCN ðình
Trám tỉnh Bắc Giang thời gian qua;
- ðề xuất các giải pháp chủ yếu ñẩy mạnh thu hút ñầu tư phát triển KCN
ðình Trám và các KCN trên ñịa bàn tỉnh Bắc Giang ñến năm 2020.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
3
1.3
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Hệ thống các văn bản, chính sách thu hút đầu tư của tỉnh Bắc Giang và
KCN ðình Trám.
Các doanh nghiệp ñã ñầu tư vào KCN ðình Trám
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về khơng gian: KCN ðình Trám tỉnh Bắc Giang
* Phạm vi về thời gian
- Số liệu thu thập phân tích: Giai đoạn 2007 - 2010
- Thời gian tiến hành nghiên cứu: Tháng 8/2010 ñến tháng 8/2011.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ðẦU TƯ
VÀ CHÍNH SÁCH THU HÚT ðẦU TƯ
2.1
Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm về chính sách, phân loại chính sách
2.1.1.1 Chính sách
Thuật ngữ “chính sách” được sử dụng phổ biến trên sách báo, phương
tiện thơng tin và đời sống xã hội. Mọi chủ thể kinh tế - xã hội đều có những
chính sách của mình.
Theo quan niệm phổ biến, chính sách là phương thức hành ñộng ñược một
chủ thể khẳng ñịnh và thực hiện nhằm giải quyết những vấn ñề lặp ñi lặp lại.
Chính sách xác ñịnh những chỉ dẫn chung cho q trình ra quyết định.
Chúng vạch ra phạm vi hay giới hạn cho phép của các quyết ñịnh, nhắc nhở các
nhà quản lý những quyết định nào có thể và những quyết định nào là khơng thể.
Bằng cách đó, các chính sách hướng suy nghĩ và hành động của mọi thành viên
trong tổ chức vào việc thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức (ðoàn Thị Thu
Hà, 2006).
2.1.1.2 Chính sách đầu tư và chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư
Chính sách đầu tư là một hệ thống những nguyên tắc, công cụ, biện
pháp do Nhà nước sử dụng ñể ñiều tiết các mối quan hệ trong lĩnh vực đầu tư.
Chính sách đầu tư chịu ảnh hưởng của chính sách kinh tế - xã hội của quốc
gia và phục vụ những nhiệm vụ Nhà nước ñặt ra trong từng giai đoạn.
Các chính sách ưu đãi, khuyến khích về ñầu tư ñược hiểu là Nhà nước
ban hành các quy ñịnh nhằm tạo ñiều kiện hoặc tạo ra những lợi ích nhất ñịnh
cho các nhà ñầu tư trong nước và nước ngồi khi tiến hành đầu tư vào nền
kinh tế, trên cơ sở kết hợp hài hịa giữa lợi ích của Nhà nước, của nền kinh tế
xã hội và của nhà đầu tư (Bùi Ngọc Cường, 2007).
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
5
2.1.1.3 Các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư của nước ta
Trước năm 2005, hệ thống pháp luật về ñầu tư của Việt Nam ñược chia
thành hai lĩnh vực ñiều chỉnh chính bao gồm các hoạt ñộng ñầu tư trong nước
và các hoạt động đầu tư nước ngồi.
Chính sách khuyến khích đầu tư trong nước là việc Nhà nước quy ñịnh
các ñiều kiện thuận lợi hơn cho nhà ñầu tư trong nước khi các ñối tượng này
tiến hành ñầu tư vào những ñịa bàn, lĩnh vực nằm trong danh mục khuyến
khích của Nhà nước. Mức độ ưu đãi đối với nhà đầu tư đó được nhìn nhận
trong tương quan so sánh với ñiều kiện ñầu tư của các nhà đầu tư khác hoặc
chính những nhà đầu tư đó khi ñầu tư vào những dự án nằm ngoài danh mục
khuyến khích đầu tư (Bùi Ngọc Cường, 2007).
Chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư nước ngồi được hiểu là việc
nước tiếp nhận ñầu tư ban hành các quy ñịnh mà thơng qua đó dành cho các
nhà đầu tư là người nước ngồi hoặc cơng dân nước sở tại cư trú ở nước ngồi
những ưu đãi khi những đối tượng này tiến hành hoạt ñộng ñầu tư ở nước tiếp
nhận ñầu tư (Bùi Ngọc Cường, 2007).
Những ưu đãi này có thể liên quan đến thủ tục hành chính, các chính
sách tài chính, sử dụng đất, sử dụng các nguồn tài ngun và các ưu đãi khác
theo hướng có lợi cho nhà ñầu tư. ðối với các quy ñịnh của Nhà nước khuyến
khích thu hút đầu tư nước ngồi, mức độ thn lợi và ưu đãi trong mỗi biện
pháp, chính sách khuyến khích được đánh giá trong tương quan so sánh với các
quy ñịnh dành cho các nhà ñầu tư trong nước khi ñầu tư vào cùng lĩnh vực
hoặc ñịa bàn nhất ñịnh hoặc trong tương quan so sánh với các quy ñịnh về ñầu
tư nước ngoài của các nước khác trong khu vực hoặc trên thế giới.
Khuyến khích đầu tư thể hiện thái ñộ của nước tiếp nhận ñầu tư ñối với
các nhà đầu tư nước ngồi, số lượng các biện pháp khuyến khích mà Nhà
nước quy định tỷ lệ thuận với mức ñộ mong muốn ñược hấp thụ nguồn vốn
ñầu tư lớn từ các nhà đầu tư nước ngồi của nước tiếp nhận đầu tư.
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
6
Luật đầu tư được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội Việt Nam thơng qua
ngày 29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 1/7/2006 ñã thể hiện tư tưởng thống
nhất mới về các hoạt động đầu tư theo đó, các hoạt động về đầu tư khơng cịn
phân loại thành hoạt động ñầu tư trong nước và hoạt ñộng ñầu tư nước ngồi.
Tất cả các dự án đều chịu sự điều chỉnh của luât ñầu tư chung, các dự án này
ñều ñược hưởng các biện pháp khuyến khích đầu tư như nhau nếu đó là các
dự án có mục đích kinh doanh, do các chủ thể ñầu tư tại Việt Nam. Luật ñầu
tư chung năm 2005 của Việt Nam lấy tiêu chí lĩnh vực ñầu tư và ñịa bàn ñầu
tư là những tiêu chí cơ bản để áp dụng các biện pháp khuyến khích đầu tư và
trên cơ sở đó nhà nước Việt Nam ban hành các quy ñịnh xác ñịnh các ưu ñãi
cũng như hỗ trợ ñầu tư cụ thể.
2.1.1.4 Các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư do chính quyền các tỉnh
áp dụng
ðể thu hút ñầu tư, các tỉnh ñã ban hành các chính sách về ưu ñãi ñầu tư
áp dụng riêng cho địa phương mình, ngồi những ưu ñãi chung của Nhà nước.
Các ưu ñãi thường liên quan ñến cơ chế hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp
như hỗ trợ tiền thuê ñất, một phần tiền thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ
kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng, hỗ trợ đào tạo nhân
lực, chi phí quảng cáo tiếp thị, vận động đầu tư, cải cách thủ tục hành
chính...Ngồi ra, phát triển hạ tầng kĩ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào
các KCN cũng ñược nhiều ñịa phương áp dụng, góp phần thúc đẩy thành cơng
của các KCN được thành lập. Nhà nước không cấm việc ban hành riêng các
những ưu đãi này, tuy nhiên, chuẩn mực xem xét tính hợp pháp của các ưu ñãi
này là các quy ñịnh của Luật ñầu tư, Luật ngân sách, Luật ñất ñai, các Luật
thuế và các quy ñịnh pháp luật khác.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
7
2.1.2 Các biện pháp khuyến khích thu hút đầu tư
ðể nâng cao khả năng thu hút ñầu tư trong cũng như ngoài nước, các
quốc gia ban hành các văn bản pháp luật có tính chất hấp dẫn đầu tư. Nói ñến
khả năng thu hút ñầu tư của quốc gia trước hết phải nói đến sự thống nhất và
hồn thiện của hệ thống pháp luật về ñầu tư của quốc gia. Trong đó phải kể
đến các quy định về đảm bảo ñầu tư và khuyến khích ñầu tư.
2.1.2.1 Các biện pháp về bảo ñảm ñầu tư
Các biện pháp bảo ñảm ñầu tư là các biện pháp ñược thể hiện trong các
quy ñịnh của pháp luật nhằm bảo ñảm quyền và lợi ích hợp pháp chính ñáng
của các nhà ñầu tư trong q trình thực hiện hoạt động đầu tư với mục ñích
kinh doanh. Các biện pháp bảo ñảm ñầu tư chính là các cam kết từ phía Nhà
nước tiếp nhận đầu tư với các chủ ñầu tư về trách nhiệm của Nhà nước tiếp
nhận ñầu tư trước một số quyền lợi cụ thể của các nhà đầu tư. Sự góp mặt của
các quy ñịnh pháp luật về ñảm bảo ñầu tư có vai trị như là một sự thể hiện rõ
nét nhất thiện ý của Nhà nước tiếp nhận ñầu tư ñối với các chủ ñầu tư và các
dự án ñầu tư của họ. Các biện pháp bảo ñảm ñầu tư bao gồm:
* Bảo ñảm quyền sở hữu tài sản hợp pháp
ðể tạo lập được lịng tin của các chủ đầu tư, trước hết Nhà nước phải
cam kết bảo ñảm quyền sở hữu tài sản hợp pháp của các nhà ñầu tư. Biện
pháp bảo ñảm quyền sở hữu tài sản hợp pháp ñược áp dụng ñối với tất cả các
nhà ñầu tư có hoạt động đầu tư theo pháp luật về ñầu tư của Việt Nam, không
phân biệt mức ñộ bảo hộ nhiều hay ít dựa trên bất kì một tiêu chí nào. Hơn
nữa, biện pháp này bắt đầu có hiệu lực kể từ khi các nhà ñầu tư bắt ñầu triển
khai dự án đầu tư mà khơng cần phải thơng qua thêm bất cứ thủ tục nào khác.
Pháp luật về ñầu tư của Việt Nam quy ñịnh: Vốn ñầu tư và tài sản hợp
pháp của nhà đầu tư khơng bị quốc hữu hóa, khơng bị tịch thu bằng biện pháp
hành chính; trường hợp cần thiết, vì lý do quốc phịng, an ninh và lợi ích quốc
gia, Nhà nước trưng mua tài sản của nhà đầu tư được thanh tốn hoặc bồi
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
8
thường theo giá thị trường tại thời điểm cơng bố việc trưng mua, trưng dụng;
việc thanh toán hoặc bồi thường phải đảm bảo lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư
và khơng phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư.
* Bảo đảm đối xử bình đẳng giữa các nhà ñầu tư
Trước ñây, pháp luật ñầu tư của Việt Nam phân loại các hoạt động đầu
tư dựa trên tiêu chí nguồn vốn thành các hoạt ñộng ñầu tư trong nước và các
hoạt động đầu tư nước ngồi, từ đó có những quy phạm pháp luật ñiều chỉnh
riêng biệt ñối với hai loại hoạt ñộng ñầu tư này.
ðến luật ñầu tư chung năm 2005 đã xóa đi khoảng cách phân biệt giữa
hoạt động đầu tư có nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngồi. Các
biện pháp bảo đảm đầu tư và khuyến khích đầu tư về cơ bản đều quy ñịnh
chung cho các nhà ñầu tư trong nước và nước ngồi khơng có sự phân biệt.
* Bảo đảm cơ chế giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt ñộng ñầu tư
Nhà nước ñảm bảo cho nhà ñầu tư một cơ chế giải quyết tranh chấp
phù hợp với thông lệ quốc tế, ñề cao quyền lợi hợp pháp của nhà ñầu tư và đủ
độ tin cậy cũng như độ an tồn về mặt thực thi các quyết ñịnh trong giải quyết
tranh chấp về đầu tư.
Trong khn khổ pháp luật mà Việt Nam đặt ra, các bên tranh chấp
có thể lựa chọn một cách linh hoạt nhất phương thức và cơ quan giải quyết
tranh chấp cho mình nhằm đạt được hiệu quả cao nhất của việc giải quyết
tranh chấp. Nhà nước Việt Nam ñảm bảo tất cả các tranh chấp về ñầu tư
đều có những cơ quan phù hợp để giải quyết. ðối với trường hợp tranh
chấp giữa cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam và nhà đầu tư nước ngồi,
Nhà nước cũng cam kết khơng bó buộc các nhà đầu tư nước ngoài phải lựa
chọn toàn án Việt Nam hoặc trọng tài Việt Nam ñể giải quyết nếu một ñiều
ước quốc tế hoặc một thỏa thuận nào đó giữa đại diện cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ký với nhà ñầu tư nước ngoài cho phép ñược lựa chọn cơ quan
giải quyết tranh chấp khác.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
9
* Bảo ñảm việc chuyển lợi nhuận và thu nhập hợp pháp khác của nhà đầu tư
ra nước ngồi
Mục đích của các nhà ñầu tư, kinh doanh là ñể thu lợi nhuận, Nhà nước
Việt Nam không những cam kết bảo ñảm quyền sở hữu hợp pháp ñối với
phần lợi nhuận mà các nhà đầu tư tạo ra trong q trình thực hiện dự án đầu
tư ở Việt Nam mà cịn cam kết bảo đảm quyền được chuyển phần lợi nhuận
đó ra nước ngồi.
Nhà nước Việt Nam khơng cấm các nhà ñầu tư nước ngoài, người nước
ngoài làm việc tại Việt Nam cho các dự án ñầu tư thực hiện việc chuyển vốn
và tài sản hợp pháp ra nước ngoài (ðiều 9, Luật ñầu tư năm 2005). Những
khoản hợp pháp ñược chuyển ra nước ngồi bao gồm:
- Lợi nhuận thu được từ sản xuất kinh doanh;
- Những khoản tiền trả cho cung cấp kỹ thuật, dịch vụ, sở hữu trí tuệ;
- Tiền gốc và tiền lãi các khoản vay nước ngoài;
- Vốn ñầu tư, các khoản thanh lý ñầu tư;
- Các khoản tiền và tài sản hợp pháp khác thuộc sở hữu của nhà ñầu tư;
- Thu nhập hợp pháp của người lao động nước ngồi làm việc cho dự
án đầu tư.
* Bảo ñảm quyền lợi của nhà ñầu tư khi có những thay đổi về chính sách,
pháp luật
ðiều 11 của Luật ñầu tư 2005 qui ñịnh, trong mọi trường hợp, nếu có
sự thay đổi về chính sách hay pháp luật của Nhà nước Việt Nam liên quan
trực tiếp tới quyền lợi của các nhà đầu tư thì ngun tắc duy nhất ñược thực
hiện là cam kết bảo ñảm tối ña quyền lợi của các nhà ñầu tư. Việc ñảm bảo
các quyền lợi đó được thể hiện cụ thể như sau:
Nếu sự thay đổi về chính sách, pháp luật mang lại những ưu ñãi nhiều
hơn hoặc thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư so với những quy định trước đây
thì nhà ñầu tư ñược hưởng những ưu ñãi mới.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
10
Nếu sự thay đổi chính sách, pháp luật làm ảnh hưởng, thiệt hại hoặc
gây ra sự giảm sút về ưu đãi đầu tư thì Nhà nước khơng áp dụng ngun tắc
hồi tố đối với những thay đổi đó, có nghĩa là Nhà nước vẫn ñảm bảo cho các
nhà ñầu tư ñược hưởng những ưu ñãi, ñiều kiện thuận lợi mà trước đó họ đã
và đang được hưởng (xác định theo các ưu ñãi quy ñịnh tại giấy chứng nhận
ñầu tư).
Nếu khơng tiếp tục được hưởng những ưu đãi như cũ, Nhà nước cam
kết ñảm bảo quyền lợi cho các nhà ñầu tư bằng cách thực hiện một số biện
pháp giải quyết sau:
+ Tiếp tục hưởng các quyền và ưu ñãi;
+ ðược trừ thiệt hại vào thu nhập chịu thuế;
+ ðược ñiều chỉnh mục tiêu hoạt ñộng của dự án;
+ ðược xem xét bồi thường trong một số trường hợp cần thiết;
Như vậy, khi có bất cứ sự thay đổi về chính sách, pháp luật từ phía Nhà
nước Việt Nam, quyền lợi tối ña của nhà ñầu tư ñều ñược ñảm bảo. Nhà nước
đã nhận về phía mình một số bất lợi và dành cho nhà ñầu tư sự chủ ñộng lựa
chọn phương pháp giải quyết một khi có sự thay đổi từ phía nhà nước. ðiều
đó thể hiện rõ thiện ý và mong muốn của Việt Nam ñối với việc thu hút vốn
đầu tư trong và ngồi nước.
* Những biện pháp bảo ñảm ñầu tư khác
Bên cạnh năm biện pháp bảo đảm đầu tư kể trên, Nhà nước Việt Nam
cịn có một số biện pháp bảo đảm đầu tư mang tính hỗ trợ đầu tư như: việc
cam kết bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; cam kết mở cửa thị trường ñầu tư liên
quan ñến thương mại. Luật ñầu tư năm 2005 quy ñịnh như sau:
Nhà nước cam kết bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động đầu tư,
đảm bảo lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trong việc chuyển giao công nghệ tại
Việt Nam theo quy ñịnh của Pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật có liên
quan (ðiều 7);
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
11
Nhà nước cam kết thực hiện lộ trình mở cửa thị trường đầu tư, đồng
thời khơng hạn chế, bắt buộc các nhà ñầu tư phải thực hiện một số hành vi
như: Ưu tiên mua hàng hóa sản xuất trong nước; ñạt tỷ lệ xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hóa; nội ñịa hóa nhất định; đạt tỉ lệ nhất định trong nghiên cứu
khoa học; cung cấp hàng hóa hoặc đặt trụ sở tại một ñịa ñiểm cụ thể (ðiều 8).
Như vậy, bên cạnh việc cam kết khơng xâm phạm đến quyền và lợi ích
hợp pháp của các nhà đầu tư, Nhà nước cịn cam kết thực hiện đúng trách
nhiệm, nghĩa vụ trong các thảo thuận của mình về việc tiến hành mở cửa thị
trường, tạo ñiều kiện hơn nữa cho các nhà ñầu tư trong quá trình ñầu tư ở Việt
Nam. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cam kết hỗ trợ nhà ñầu tư một số hoạt
ñộng khi tiến hành ñầu tư, ví dụ như hỗ trợ cân đối ngoại tệ để thực hiện nhập
khẩu hàng hóa.
Ngồi ra, bằng những biện pháp ñầu tư cụ thể, Nhà nước ñã dành cho
nhà ñầu tư, khơng phân biệt quốc tịch, các dự án đầu tư không phân biệt
nguồn vốn một quyền rất quan trọng trong kinh doanh - đó chính là quyền tự
do kinh doanh.
2.1.2.2 Các biện pháp về khuyến khích đầu tư
Các biện pháp về khuyến khích đầu tư là tất cả những quy ñịnh do Nhà
nước ban hành nhằm tạo ñiều kiện thuận lợi hoặc những lợi ích nhất định cho
các nhà ñầu tư khi tiến hành ñầu tư vào nền kinh tế, trên cơ sở kết hợp hài hịa
giữa lợi ích của nhà nước, của nền kinh tế-xã hội và của nhà đầu tư. Các biện
pháp khuyến khích đầu tư theo luật ñầu tư năm 2005 bao gồm các biện pháp
ưu ñãi ñầu tư và hỗ trợ ñầu tư. Các ưu ñãi ñầu tư ñối với các dự án ñầu tư
ñược xét ñể áp dụng trên quy ñịnh về những ñịa bàn và lĩnh vực ưu ñãi ñầu tư
(quy ñịnh tại ðiều 27 và ðiều 28 của Luật ñầu tư 2005). Dựa trên tiêu chí về
lĩnh vực đầu tư và địa bàn ñầu tư theo quy ñịnh tại Luật ñầu tư, mà một số
biện pháp về ưu ñãi ñầu tư ñược ñặt ra. Các biện pháp khuyến khích ñầu tư
bao gồm:
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
12
* Nhóm ưu đãi về tài chính
ðây là nhóm các chính sách khuyến khích ưu đãi mà qua đó các nhà
ñầu tư khi ñầu tư vào các ñịa bàn, lĩnh vực được quy định sẽ được hưởng
những lợi ích về tài chính đáng lẽ phải đóng góp cho nhà nước. Bao gồm các
chính sách về:
- Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
- Miễn giảm thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
- Miễn giảm thuế xuất nhập khẩu
- Miễn giảm thuế giá trị gia tăng
- Một số ưu đãi tài chính khác như dự án có vốn đầu tư nước ngồi
được nhận một số ưu ñãi liên quan ñến vấn ñề chuyển lỗ kinh doanh, khấu
hao tài sản...
* Nhóm các ưu ñãi liên quan ñến chính sách sử dụng ñất ñai, mặt nước
Nhà ñầu tư khi ñầu tư vào các dự án thuộc các lĩnh vực khuyến khích đầu
tư hoặc đầu tư vào địa bàn được khuyến khích đầu tư sẽ ñược hưởng một số ưu
ñãi liên quan ñến việc sử dụng ñất theo các văn bản pháp luật quy ñịnh như:
- ðảm bảo sự ổn ñịnh trong quan hệ thuê ñất giữa nhà ñầu tư và nhà nước;
- Ưu ñãi về giá tiền thuê ñất;
- Miễn giảm tiền thuê ñất
* Nhóm các biện pháp hỗ trợ về thủ tục hành chính
Thơng qua các chính sách về cải cách thủ tục hành chính nhằm tạo ra
mơi trường đầu tư thơng thống, giảm bớt các rào cản về hành chính tạo điều
kiện cho các nhà ñầu tư nhất là các nhà ñầu tư nước ngoài khi vào Việt Nam.
Tập trung vào các biện pháp hỗ trợ để khuyến khích đầu tư về thủ tục hành
chính như sau:
Thứ nhất, tạo đầu mối duy nhất để các nhà đầu tư nước ngồi có thể liên
hệ ñể xin cấp phép ñầu tư. ðầu mối này ở các tỉnh có thể là sở kế hoạch đầu tư,
có nhiêm vụ tham mưu, tư vấn cho UBND tất cả các vấn ñề liên quan ñến ñầu tư
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
13
và thay mặt UBND tỉnh nhận cũng như trả lời về việc cấp phép ñầu tư;
Thứ hai, rút ngắn thời gian cấp phép ñầu tư cho các dự án ñầu tư. Các
tỉnh, thành phố ñều ñưa ra những ưu ñãi trên tinh thần thu hút các dự án ñầu tư
vào ñịa phương mình. Tiết kiệm thời gian cho các nhà ñầu tư là ñộng lực chính
ñể thu hút các nhà ñầu tư ñổ vốn vào nền kinh tế một cách nhanh chóng nhất;
Thứ ba, thực hiện chủ trương khuyến khích ñể tăng vốn ñầu tư, các
tỉnh thành cải thiện cách thức ñăng ký cấp phép ñầu tư ñể tạo ñiều kiện thuận
lợi nhất cho các nhà ñầu tư như cấp phép đầu tư qua mạng internet.
Thứ tư, tạo mơi trường thuận lợi cho nhà đầu tư khi muốn tìm hiểu về
thị trường Việt Nam tìm kiếm các thơng tin về tập quán kinh doanh, hướng
phát triển kinh tế, các thông tin về việc làm thế nào ñể bắt ñầu một dự án đầu
tư ở Việt Nam.
* Nhóm các biện pháp ưu đãi, hỗ trợ để khuyến khích đầu tư khác
Cùng với việc cải cách hành chính thì những thủ tục hành chính khơng
cần thiết trong q trình đăng kí và thực hiện dự án ñầu tư phải ñược bãi bỏ
như các loại giấy phép con không cần thiết hay việc sửa đổi các quy định cũ
theo hướng thơng thống hơn; các lĩnh vực, nghành nghề ñược phép ñầu tư
cũng cần ñược mở rộng.
2.1.3 Khái niệm về ñầu tư và phân loại ñầu tư
2.1.3.1 Các khái niệm
ðầu tư là việc nhà ñầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ
hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt ñộng ñầu tư theo quy ñịnh của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, thuật ngữ đầu tư (investment) có thể được hiểu ñồng nghĩa với
“sự bỏ ra”, “sự hy sinh”. Từ ñó, có thể coi ñầu tư là sự bỏ ra, sự hy sinh
những cái gì đó ở hiện tại (tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ) nhằm
đạt ñược những kết quả có lợi cho người ñầu tư trong tương lai.
Tất cả những hành ñộng bỏ tiền ra ñể tiến hành các hoạt ñộng nhằm mục
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
14
đích chung là thu được lợi ích nào đó (về tài chính, về cơ sở vật chất, về nâng
cao trình ñộ, bổ sung kiến thức) trong tương lai lớn hơn những chi phí đã bỏ
ra. Và vì vậy, nếu xem xét trên giác ñộ từng cá nhân hoặc ñơn vị ñã bỏ tiền ra
thì các hoạt ñộng này ñều ñược gọi là ñầu tư.
Tuy nhiên nếu xét trên giác ñộ tồn bộ nền kinh tế thì khơng phải tất cả
các hoạt động đều đem lại lợi ích cho nền kinh tế và ñược coi là ñầu tư của
nền kinh tế.
Những kết quả của đầu tư có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính
(tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá...), tài sản trí tuệ (trình độ văn
hố, chun mơn, khoa học kỹ thuật...) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để
làm việc có năng suất trong nền sản xuất xã hội.
Nhà ñầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt ñộng ñầu tư theo quy ñịnh
của pháp luật Việt Nam, bao gồm:
+ Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật DN;
+ Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã;
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi được thành lập trước khi Luật
này có hiệu lực;
+ Hộ kinh doanh, cá nhân;
+ Tổ chức, cá nhân nước ngồi; người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
+ Các tổ chức khác theo quy ñịnh của pháp luật Việt Nam.
Nhà đầu tư nước ngồi là tổ chức, cá nhân nước ngồi bỏ vốn để thực
hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi bao gồm doanh nghiệp do nhà
đầu tư nước ngồi thành lập ñể thực hiện hoạt ñộng ñầu tư tại Việt Nam;
doanh nghiệp Việt Nam do nhà ñầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập,
mua lại (Bùi Ngọc Cường, 2007).
Hoạt ñộng ñầu tư là hoạt ñộng của nhà ñầu tư trong q trình đầu tư bao
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..
15