Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu hoạt động liên kết trong sản xuất và tiêu thụ một số loại rau tại huyện gia bình tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (803.59 KB, 110 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

ðẶNG THỊ THÚY NGÀ

NGHIÊN CỨU HOẠT ðỘNG LIÊN KẾT TRONG
SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ MỘT SỐ LOẠI RAU
TẠI HUYỆN GIA BÌNH – TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành

: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Mã số

: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ MINH HIỀN

HÀ NỘI – 2012


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan rằng các số liệu, tài liệu trong luận văn là những số
liệu, tài liệu qua q trình điều tra thực tế tại địa bàn nghiên cứu và có nguồn


gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu là hồn tồn trung thực, độc lập, chưa được
bảo vệ tại một cơng trình nghiên cứu nào.

Hà nội, ngày

tháng

năm 2012

Tác giả luận văn

ðẶNG THỊ THÚY NGÀ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế của mình, ngồi sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân
và tập thể.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới các
Thầy, Cô trong khoa Kinh tế & PTNT, Các Thầy, Cơ trong bộ mơn Phát triển
nơng thơn; Viện đào tạo sau đại học – Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội
đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tơi. ðặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của
Cơ giáo PGS.TS Nguyễn Thị Minh Hiền ñã trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt
q trình thực hiện luận văn.
Tơi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các phịng ban của huyện Gia
Bình, đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và thu thập tài liệu

phục vụ cho luận văn.
Qua đây tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.

Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

ðẶNG THỊ THÚY NGÀ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt


v

Danh mục bảng

vi

Danh mục sơ ñồ, biểu ñồ

vii

1

ðẶT VẤN ðỀ

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

4

1.3


ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

4

2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

6

2.1

Cơ sở lý luận

6

2.1.1

Một số khái niệm về liên kết

6

2.1.2

Tính tất yếu và vai trò của liên kết trong sản xuất và tiêu thụ

8

2.1.3


Các hình thức liên kết

10

2.1.4

Một số mơ hình liên kết sản xuất

12

2.1.5

Nội dung liên kết

16

2.1.6

Các chủ thể tham gia liên kết

17

2.1.7

Những yếu tố tác ñộng, ảnh hưởng ñến sự liên kết

19

2.2


Cơ sở thực tiễn

21

2.2.1

Quan ñiểm, chủ trương của ðảng và chính sách của Nhà nước ta về
vấn đề liên kết trong sản xuất nơng nghiệp

21

2.2.2

Tình hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản của Việt Nam

22

2.2.3

Tình hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản trên thế giới

25

2.2.4

Bài học rút ra từ hoạt ñộng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản

31

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..


iii


3

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

33

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

33

3.1.1

ðặc ñiểm tự nhiên

33

3.1.2

ðặc ñiểm kinh tế - xã hội

36

3.1.3


Tình hình sản xuất nơng nghiệp tại huyện

38

3.2

Phương pháp nghiên cứu

40

3.2.1

Phương pháp thu thập thông tin

40

3.2.2

Phương pháp phân tích

43

3.2.3

Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động liên kết

43

4


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

44

4.1

Khái quát tình hình sản xuất và tiêu thụ một số loại rau ở huyện Gia Bình

44

4.1.1

Tình hình sản xuất rau

44

4.1.2

Tình hình tiêu thụ rau

51

4.2

Thực trạng hoạt ñộng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau tại
huyện Gia Bình.

54

4.2.1


Các chủ thể tham gia liên kết

54

4.2.2

Thực trạng hoạt ñộng liên kết trong sản xuất rau

57

4.2.3

Thực trạng hoạt ñộng liên kết trong tiêu thụ rau

65

4.2.4

Kết quả hoạt ñộng liên kết tại huyện Gia Bình

75

4.2.5

Một số tồn tại trong hoạt ñộng liên kết sản xuất, tiêu thụ rau tại
huyện Gia Bình

4.3


76

ðịnh hướng và các giải pháp tăng cường hoạt ñộng liên kết trong
sản xuất và tiêu thụ rau

80

4.3.1

ðịnh hướng

80

4.3.2

Giải pháp

83

5

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

95

5.1

Kết luận

95


5.2

Kiến nghị

97

TÀI LIỆU THAM KHẢO

99

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN

Chăn nuôi

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNCB

Doanh nghiệp chế biến

HTX


Hợp tác xã

HTXNN

Hợp tác xã Nông nghiệp

KHCN

Khoa học công nghệ

SXTH

Sản xuất tổng hợp

TS

Thuỷ sản

TTSP

Tiếp thị sản phẩm

UBND

Uỷ ban nhân dân

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1

Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp của huyện Gia Bình

35

3.2

Tình hình dân số - lao động của huyện

36

3.3

Giá trị sản xuất nông nghiệp - thuỷ sản của huyện

38


3.4

Giá trị sản xuất ngành trồng trọt (2009-2011)

39

3.5

Bảng mẫu nghiên cứu, điều tra

42

4.1

Diện tích và cơ cấu diện tích một số loại rau của huyện (2009 – 2011)

44

4.2

Quy mô diện tích của các hộ trồng rau qua 3 năm 2009-2011

45

4.3

Quy mơ diện tích sản xuất rau của các hộ sản xuất tổng hợp huyện
Gia Bình


46

4.4

Năng suất và sản lượng một số cây rau huyện Gia Bình

46

4.5

Chi phí sản xuất một số loại rau tại huyện Gia Bình

47

4.6

Kết quả sản xuất một số loại rau tính trên 1 sào

50

4.7

Khối lượng rau của huyện tiêu thụ qua các kênh năm 2011

53

4.8

Mục ñích mối liên kết của người sản xuất rau theo tiêu chí định
trước tại huyện Gia Bình (theo mẫu điều tra)


4.9

58

ðánh giá việc hỗ trợ của Nhà nước, nhà khoa học đối với hộ trồng
rau (theo tiêu chí định trước)

64

4.10

Tình hình tiêu thụ rau của hộ sản xuất

66

4.11

Số lượng, cơ cấu thu mua một số loại rau của doanh nghiệp chế
biến năm 2011

4.12

70

Tình hình thực hiện hợp đồng giữa nhà sản xuất và nhà doanh
nghiệp chế biến năm 2011

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..


73

vi


DANH MỤC SƠ ðỒ, BIỂU ðỒ
STT

Tên sơ ñồ, biểu ñồ

Trang

Sơ ñồ 4.1. Các kênh tiêu thụ rau tại huỵên Gia Bình

52

Sơ đồ 4.2 Liên kết ngang giữa DN chế biến với các DN khác

60

Sơ đồ 4.3 Tình hình tiêu thụ ớt qua các kênh

66

Biểu ñồ 4.1. Tỷ lệ hộ trồng rau tham gia liên kết với doanh nghiệp chế biến

61

Biểu ñồ 4.2 Tỷ lệ tiêu thụ cà chua qua các kênh


67

Biểu ñồ 4.3. Tỷ lệ tiêu thụ xalát qua các kênh

68

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

vii


1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hơn 20 năm qua, từ khi ðảng và Chính phủ thực hiện cơng cuộc
đổi mới nền kinh tế, nơng nghiệp nước ta đã phát triển nhanh, tồn diện, ổn
định trên nhiều lĩnh vực. Nền nơng nghiệp đã chuyển từ nền nơng nghiệp tự
túc, tự cấp sang sản xuất hàng hố. Nhiều nơng sản như gạo, cà phê, cao su, hạt
điều, rau quả và các sản phẩm chăn nuôi không những ñáp ứng ñủ cho nhu cầu
trong nước mà còn xuất khẩu. Tỷ trọng hàng hoá và tỷ trọng xuất khẩu nông
sản nước ta tăng nhanh. Nông nghiệp và thuỷ sản ñã trở thành một trong những
nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế nước nhà.
Sản xuất và kinh doanh hàng nông sản của nước ta cịn thấp vẫn mang
nặng tính tự phát, sức cạnh tranh của nông nghiệp thấp, giá thành cao, chất lượng
chưa phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của thị trường, sự liên kết giữa sản xuất chế biến - tiêu thụ chưa phát triển mạnh. Nhằm thúc ñẩy sự phát triển của nền
nơng nghiệp hàng hố hiện đại tạo ñiều kiện cho người sản xuất yên tâm ñầu tư,
tăng chất lượng và năng suất sản phẩm, hạ giá thành tăng sức cạnh tranh của
hàng nông sản Việt nam, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
80/2002/QðTTG, ngày 24 tháng 6 năm 2002 về “Chính sách khuyến khích tiêu
thụ nơng sản hàng hố thơng qua hợp đồng”. Bộ Nơng nghiệp và Phát triển
Nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt nam và Bộ Tài Chính đã ban hành những

Thơng tư hướng dẫn thi hành quyết định này. Thực hiện chính sách trên nhiều
doanh nghiệp ñã ký kết hợp ñồng sản xuất nơng, lâm, thuỷ hải sản với nơng dân
và đã thành cơng.
Tuy nhiên, q trình triển khai thực hiện cịn có những hạn chế, tồn tại:
Nhiều địa phương chưa tập trung chỉ ñạo quyết liệt việc triển khai thực hiện
quyết định của Thủ tướng Chính phủ; doanh nghiệp, hộ nơng dân chưa thực
sự gắn bó và thực hiện đúng cam kết đã ký; tỷ lệ nơng sản hàng hóa được tiêu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

1


thụ thơng qua hợp đồng cịn rất thấp; doanh nghiệp chưa quan tâm ñầu tư tới
vùng nguyên liệu, chưa ñiều chỉnh kịp thời hợp đồng bảo đảm hài hịa lợi ích
của nơng dân khi có biến động về giá cả; trong một số trường hợp, nông
dân không bán hoặc giao nơng sản cho doanh nghiệp theo hợp đồng đã ký;
xử lý vi phạm hợp đồng khơng kịp thời và chưa triệt để; tình trạng tranh
mua, tranh bán vẫn xảy ra khi đã có hợp đồng. Các bên tham gia hợp ñồng
ñang thiếu sự hỗ trợ của các ngành liên quan như Viện nghiên cứu, Trung
tâm khuyến nông, Ngân hàng, các ngành tài chính và thương mại khác...
Do vậy hiệu quả kinh tế của hình thức hợp đồng cịn nhiều hạn chế vì thế
chưa đủ điều kiện tạo ra động lực thúc đẩy các doanh nghiệp và nơng dân
hăng hái tham gia ký kết hợp đồng tiêu thụ nơng sản phẩm.
Ngun nhân chủ yếu là do: Mối quan hệ hợp tác giữa các nhà chưa
thực sự gắn bó và thực hiện ñúng cam kết, nhất là hộ nông dân với các doanh
nghiệp chế biến; thiếu ñộng lực, chưa bảo ñảm lợi ích trong quan hệ liên kết
giữa các nhà; sự liên kết thiếu bền vững; thiếu một cơ chế, chế tài ñể gắn
quyền, nghĩa vụ giữa các bên tham gia; vai trị của “Nhà nước” nói chung,
doanh nghiệp nhà nước (DNNN), ngân hàng, các tổ chức tín dụng nói riêng
và chính quyền ñịa phương các cấp chưa phát huy hết trách nhiệm, chưa tham

gia ñúng mức trong hỗ trợ, giúp ñỡ và quản lý trong q trình liên kết, nhất là
khơng nắm được và khơng có biện pháp xử lý kịp thời, thích hợp để tạo sự
liên kết bền vững, hiệu quả; bên cạnh đó, một số nơi đã thực hiện liên kết cịn
mang tính hình thức, đối phó; đồng thời chưa có một cơ quan đủ thẩm quyền
để xử lý những vi phạm hợp ñồng giữa các bên ñã ký kết,… ðây là những
nguyên nhân chủ yếu làm phá vỡ hợp ñồng ñã ký kết giữa các bên, ñặc biệt là
giữa nông dân sản xuất nguyên liệu với cơ sở chế biến; vừa làm cho sản xuất
đình đốn, nơng dân khơng bán được nơng sản (được mùa, nhưng mất giá),
vừa làm cho các doanh nghiệp thiếu nguyên liệu chế biến trong khi đã ký hợp

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

2


ñồng giao sản phẩm cho các ñối tác, gây thiệt hại không nhỏ cho cả nhà nông,
nhà doanh nghiệp và nhà nước.
Với những tồn tại nói trên, đã làm cho quan hệ liên kết trong sản xuất
nông nghiệp không phát triển mạnh mẽ, làm mất ñi ñộng lực của quá trình
liên kết, nhất là liên kết giữa người người sản xuất và doanh nghiệp chế biến
theo cơ chế thị trường; hay nói khác đi, mối quan hệ liên minh cơng - nơng trí trong phát triển nơng nghiệp hàng hố khơng bền chặt.
ðể khắc phục tình trạng này, ngày 25/8/2008 Thủ tướng Chính phủ ký
ban hành Chỉ thị số 25/2008/CT-TTg về việc Tăng cường chỉ đạo tiêu thụ
nơng sản qua hợp đồng.
Gia Bình là một huyện thuần nơng, nền kinh tế chủ yếu là dựa vào sản xuất
nông nghiệp. Nghị quyết ðại hội ðảng bộ huyện gia Bình lần thứ XIX ñã xác
ñịnh ñến năm 2015 và những năm tiếp theo Gia Bình vẫn là một huyện “nơng
nghiệp”, trong khi ñó ñến năm 2020 tỉnh Bắc Ninh phấn ñấu trở thành một tỉnh
cơng nghiệp theo hướng hiện đại. Với phương châm, phát triển sản xuất nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa trong điều kiện một tỉnh cơng nghiệp. Trong

những năm qua, dưới sự chỉ ñạo sát sao của Huyện ủy, UBND huyện và sự nỗ lực
của các cấp, các ngành nên sản xuất nơng nghiệp của huyện có những chuyển biến
tích cực trên tất cả các mặt. Tuy nhiên trong sản xuất nông nghiệp vẫn nặng về sản
xuất trồng trọt, trong trồng trọt vẫn nặng về ñộc canh 2 vụ lúa, chưa xuất hiện các
vùng chuyên canh sản xuất rau theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung. Hàng
năm ngồi việc sản xuất 2 vụ lúa, thì việc mở rộng diện tích trồng rau, nhất là diện
tích cây rau có giá trị kinh tế cao chưa nhiều, chưa hình thành các vùng chuyên
canh sản xuất rau tập trung; chưa có loại rau mang tính đại diện cho vùng, diện
tích rau tập trung chủ yếu vào vụ đơng. Ngun nhân là do vấn đề về vốn, tiếp
cận thơng tin, áp dụng khoa học kỹ thuật của hộ trồng rau, chế biến và tiêu
thụ cịn nhiều hạn chế, giá bán khơng ổn định, chất lượng chưa cao, cách thức
làm ăn cịn ñơn giản. Một hạn chế ñược cho là quan trọng trong phát triển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

3


trồng rau là các mối quan hệ liên kết giữa hộ nông dân trồng rau với các công
ty chế biến, tiêu thụ chưa hiệu quả, các mối quan hệ liên kết giữa doanh
nghiệp với hộ sản xuất không bền vững, ràng buộc và trách nhiệm giữa các
bên tham gia liên kết chưa được rõ ràng, cịn khó hiểu dẫn đến tình trạng phá
vỡ hợp đồng, thiếu ngun liệu…, cây rau chưa phải là cây trồng xố đói, giảm
nghèo của người nơng dân. Bên cạnh đó, là vai trị của Nhà nước, chính quyền
địa phương và các nhà khoa học chưa thật sự rõ nét trong quá trình sản xuất,
chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Việc tìm hiểu và nghiên cứu sự hợp tác, các
mối quan hệ liên kết cũng là một trong những biện pháp góp phần giải quyết
các hạn chế trên. Xuất phát từ tình hình thực tế đó chúng tơi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Nghiên cứu hoạt ñộng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ một số
loại rau tại huyện Gia Bình – Tỉnh Bắc Ninh”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung

ðánh giá thực trạng hoạt ñộng liên kết giữa các chủ thể tham gia liên
kết trong sản xuất và tiêu thụ ñối với một số loại rau, trên cơ sở đó đưa ra các
giải pháp tác ñộng, giúp cho hoạt ñộng liên kết có hiệu quả hơn.
1.2.2.Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ rau.
- ðánh giá thực trạng hoạt ñộng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ một
số loại rau tại huyện Gia Bình, Bắc Ninh.
- ðề xuất ñịnh hướng, giải pháp nhằm tăng cường hoạt ñộng liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ rau tại huyện trong thời gian tới.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. ðối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu về khía cạnh kinh tế tổ chức hoạt ñộng liên kết trong sản xuất
và tiêu thụ rau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

4


ðề tài tập trung vào một số loại rau chính ở Gia Bình, cụ thể: Ớt, cà
chua, xa lát.
ðối tượng khảo sát tập trung vào các tác nhân liên quan trong hoạt
động liên kết: Hộ nơng dân, HTX, Nhà doanh nghiệp, cán bộ khuyến nơng,
chính quyền xã, tổ chức tín dụng
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu


+ Nội dung: Nghiên cứu hoạt ñộng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm trên 3 loại rau chính là ớt, cà chua, xa lát tại huyện Gia Bình và các
giải pháp tăng cường quan hệ liên kết.
+ Khơng gian: Huyện Gia Bình, Tỉnh Bắc Ninh
+ Thời gian: Tổng quan tài liệu ñược sử dụng số liệu của những năm
trước tại huyện từ năm 2009 ñến 2011.
Các số liệu sơ cấp ñược ñiều tra trong năm 2011

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

5


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm về liên kết
- Liên kết: Khái niệm liên kết xuất phát từ tiếng Anh “integration”mà
trong hệ thống thuật ngữ kinh tế có nghĩa là sự hợp nhất, sự phối hợp hay sáp
nhập của nhiều bộ phận thành một chỉnh thể. Trước ñây khái niệm này được biết
đến với tên gọi là nhất thể hố và gần ñây mới gọi là liên kết.
Theo Từ ñiển Bách khoa Việt Nam năm 1996 [20]: Liên kết kinh tế là hình
thức hợp tác và phối hợp thường xuyên các hoạt ñộng do các ñơn vị kinh tế tự
nguyện tiến hành theo hướng có lợi nhất, trên cơ sở ngun tắc tự nguyện, bình
đẳng, cùng có lợi thơng qua hợp đồng kinh tế kí kết giữa các bên tham gia và
trong khuôn khổ pháp luật của nhà nước. Mục tiêu của liên kết nhằm tạo ra mối
quan hệ kinh tế ổn định thơng qua các hợp đồng kinh tế hoặc các quy chế hoạt
động để tiến hành phân cơng sản xuất chun mơn hóa và hiệp tác hóa, nhằm
khai thác tốt tiềm năng của từng ñơn vị tham gia liên kết, hoặc cùng nhau tạo thị
trường chung, phân ñịnh hạn mức sản lượng cho từng ñơn vị thành viên, giá cả
cho từng loại sản phẩm nhằm bảo vệ lợi ích của nhau. Liên kết kinh tế có nhiều

hình thức và quy mô tổ chức khác nhau, tương ứng với nhu cầu sản xuất, kinh
doanh của các ñơn vị thành viên tham gia liên kết. Những hình thức phổ biến là
hiệp hội sản xuất và tiêu thụ, nhóm sản xuất, nhóm vệ tinh, hội đồng sản xuất và
tiêu thụ theo ngành hoặc theo vùng, liên đồn xuất nhập khẩu…
- Liên kết dọc: Là liên kết ñược thực hiện theo trật tự các khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh (Theo dịng vận động của sản phẩm). Kiểu liên kết
theo chiều dọc là tồn diện nhất bao gồm các giai đoạn từ sản xuất, chế biến
nguyên liệu ñến phân phối thành phẩm. Trong mối liên kết này thông thường mỗi
tác nhân tham gia vừa có vai trị là khách hàng của tác nhân trước đó đồng thời
bán sản phẩm cho tác nhân tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh. Kết quả

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

6


của liên kết dọc là hình thành nên chuỗi giá trị của một ngành hàng và có thể làm
giảm đáng kể chi phí vận chuyển, chi phí cho khâu trung gian.
- Liên kết ngang: Là hình thức liên kết mà trong đó mỗi tổ chức hay cá
nhân tham gia là một đơn vị hoạt động độc lập nhưng có quan hệ với nhau thơng
qua một bộ máy kiểm sốt chung. Trong liên kết này mỗi thành viên tham gia có
sản phẩm hoặc dịch vụ cạnh tranh nhau nhưng họ liên kết lại ñể nâng cao khả
năng cạnh tranh cho từng thành viên nhờ phát huy tính lợi ích kinh tế theo quy
mô của tổ chức liên kết. Kết quả của liên kết theo chiều ngang hình thành nên
những tổ chức liên kết như Hợp tác xã, liên minh, hiệp hội...và có thể dẫn đến
độc quyền trong một thị trường nhất ñịnh.
Liên kết kinh tế có thể diễn ra trong mọi ngành sản xuất kinh doanh, thu
hút sự tham gia của tất cả các chủ thể kinh tế có nhu cầu của mọi thành phần
kinh tế và không bị giới hạn bởi phạm vi ñịa lý.
- Hiệp hội: Là một loại hình liên kết, hợp tác mang tính cộng đồng hỗ trợ

phát triển và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các cơ sở, ñồng thời là cầu nối giữa
các cơ quan chính quyền với cơ sở. Hiệp hội với những lợi thế trong tổ chức liên
kết, hợp tác và sự kết nối các hoạt động sẽ giảm được chi phí, tiết kiệm nguồn
lực, tạo năng lực nội sinh mới trên nhiều phương diện: về thời gian khoảng cách,
chi phí, tốc ñộ và tính ổn ñịnh cho các giao dịch trên thị trường ...Qua đó quy mơ
và khơng gian kinh tế của các doanh nghiệp được mở rộng và có nhiều cơ hội
ñược tiếp cận với các nguồn lực và thị trường.
Thành viên của các hiệp hội có thể là các doanh nghiệp, một số tổ chức
kinh tế - kỹ thuật khác cùng chung lợi ích hợp tác bảo vệ quyền lợi chung và
phát triển như: Hợp tác xã (HTX), trang trại, Cơ sở nghiên cứu và dịch vụ khoa
học công nghệ (KHCN), ngân hàng, các tổ chức tín dụng....
Như vậy, liên kết kinh tế được hiểu là hình thức hợp tác và phối hợp
thường xuyên các hoạt ñộng do các ñơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành ñể cùng
ñề ra và thực hiện các chủ trương, biện pháp có liên quan đến cơng việc sản xuất,
kinh doanh phát triển theo hướng có lợi nhất. ðược thực hiện trên cơ sở nguyên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

7


tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi thơng qua hợp đồng kinh tế kí kết giữa các
bên tham gia và trong khn khổ pháp luật của nhà nước.
2.1.2. Tính tất yếu và vai trò của liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
2.1.2.1. Tính tất yếu khách quan
Hợp tác, liên kết trong lĩnh vực nông nghiệp là một nhu cầu khách quan.
ðó là con đường phát triển tất yếu của kinh tế hộ nơng dân. Bởi lẽ, do đặc ñiểm
của sản xuất nông nghiệp, cây trồng, vật nuôi ñều là những cơ thể sống, chịu ảnh
hưởng trực tiếp của ngoại cảnh như thời tiết, khí hậu và các sinh vật khác. Cùng
với các ñiều kiện thuận lợi, sản xuất nơng nghiệp gặp khơng ít khó khăn, trở ngại
do tác ñộng của thời tiết, khí hậu và các yếu tố sâu bệnh, thú dữ phá hoại v.v..

Từ thời xa xưa, các hộ nơng dân đã có nhu cầu hợp tác, liên kết với nhau
ñể hỗ trợ, giúp nhau vượt qua khó khăn, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Khi nền sản xuất cịn mang nặng tính tự cung tự cấp thì q trình hợp tác,
liên kết mang tính chất hợp tác lao động theo mùa vụ, đổi cơng, cùng làm giúp
nhau v.v.. nhằm ñáp ứng yêu cầu thời vụ, hoặc tăng thêm sức mạnh để giải quyết
những cơng việc mà từng hộ gia đình khơng có khả năng thực hiện, hoặc làm
riêng rẽ khơng có hiệu quả như phịng chống thiên tai, thú dữ, sâu bệnh, ñào
kênh dẫn nước, v.v..
Khi nền nơng nghiệp hàng hố phát triển, nhu cầu dịch vụ cho quá trình
tái sản xuất ngày càng tăng cả về qui mô và chất lượng dịch vụ, như dịch vụ về
giống, phòng trừ sâu bệnh, chế biến và tiêu thụ nơng sản, thuỷ lợi v.v.. Trong
điều kiện này, từng hộ nơng dân tự đảm nhiệm tất cả các khâu cho q trình sản
xuất sẽ gặp khó khăn, hoặc khơng đủ khả năng ñáp ứng, hoặc hiệu quả kinh tế
thấp kém hơn so với hợp tác, liên kết. Từ đó nảy sinh nhu cầu hợp tác ở trình độ
cao hơn.
ðặc biệt, trong ñiều kiện mở cửa, hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế
quốc tế, nhất là khi nước ta ñã gia nhập WTO , các tổ chức kinh tế cũng như các
doanh nghiệp phải chấp nhận sự cạnh tranh gay gắt với những tập đồn hùng
mạnh nước ngồi, thì việc liên kết là vơ cùng cần thiết. Mới đây, tại Hội thảo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

8


"Liên kết HTXNN khu vực ðBSCL trong ñiều kiện sau khi Việt Nam gia nhập
WTO", GS.TS Võ Tòng Xuân- Hiệu trưởng trường ðại học An Giang- cho biết:
Phần lớn nông sản của nước ta ñắt tiền hơn các nước trên thế giới nhưng chất
lượng kém hơn, khối lượng khơng đảm bảo và hàm lượng chất xám thấp. Vì vậy,
cần tổ chức lại sản xuất. Sản xuất- chế biến- tiêu thụ phải gắn liền nhau. Nông
dân cá thể sẽ không tồn tại được mà thay vào đó phải là nơng dân tập thể. ðó là

HTXNN kiểu mới. HTX phải liên kết "bốn nhà" để chế biến, tiêu thụ sản phẩm
của nơng dân. Nhiều HTX phải hợp nhất hoặc liên kết lại ñể tăng sức mạnh,
năng lực cạnh tranh. Phải tổ chức lại HTX, ñể HTXNN kiểu mới hoạt ñộng hữu
hiệu, ñem lại giàu có cho nơng dân.
Như vậy, cả về lý luận và thực tiễn cho thấy liên kết là nhu cầu, địi hỏi
khách quan, là con đường phát triển của các tổ chức kinh tế nước ta.
2.1.2.2. Vai trò của liên kết
Các hoạt ñộng liên kết giúp các tổ chức kinh tế khắc phục được những hạn
chế của mình (về quy mơ, nguồn lực, kinh nghiệm quản lý,,,), từ đó đem lại nhiều
lợi ích cho họ. Sự phân cơng, hợp tác thơng qua các hoạt động liên kết vừa nâng
cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh vừa góp phần giải quyết mâu thuẫn giữa sản
xuất nhỏ, manh mún với sản xuất hàng hóa lớn, đáp ứng u cầu của q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tăng cường liên minh cơng nơng: Việc chuyển đổi phương thức sản xuất
nơng nghiệp từ tự túc tự cấp sang sản xuất hàng hố thì việc liên minh cơng nơng
có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, nó giúp cho q trình sản xuất chế biến tiêu thụ
ñược hiệu quả hơn.
Giải quyết quan hệ phân phối: Liên kết kinh tế giúp cho các chủ thể sản

xuất và doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm của mình được nhanh hơn. Trong xu
thế tồn cầu hố các hình thức liên kết kinh tế được thực hiện với quy mơ
“xun quốc gia”; những sản phẩm hàng hoá do bản thân từng doanh nghiệp
khó tiêu thụ, nhưng nếu đặt trong vị trí liên kết thì dễ tiêu thụ được, từ đó thúc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

9


ñẩy sản xuất phát triển.

Thông qua liên kết vấn ñề phân phối thu nhập, trách nhiệm quyền hạn của
các bên tham gia liên kết được cụ thể hơn, hàng hố ñến tay người tiêu dùng
nhanh hơn.
Thúc ñẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật: Nhu cầu của thị trường là

luôn thay đổi, điều đó buộc các chủ thể sản xuất vừa phải ln thay đổi mẫu
mã của các sản phẩm hiện có, vừa phải tìm cách đa dạng hố sản phẩm. Liên
kết giúp cho việc vận dụng và sử dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản
xuất, ñem lại hiệu quả cao hơn, chất lượng sản phẩm làm ra tốt hơn và thích ứng

với thị trường.
Tạo ra sự gắn kết giữa các chủ thể: Khi các chủ thể cùng tham gia vào liên
kết thì hiệu quả thu ñược sẽ cao hơn, ñồng bộ hơn trong thực hiện. Với sự tham
gia của nhà nước thì tình trạng chồng chéo về cơ chế chính sách được hạn chế tối
đa thay vào đó là một loạt chính sách đồng bộ trong sản xuất và tiêu thụ. Các nhà
khoa học với những đóng góp về khoa học kỹ thuật mới đã dần thay thế cho
những kỹ thuật lạc hậu không hiệu quả, các giống cây, giống con có năng suất
thấp...Với các doanh nghiệp và người nông dân thông qua liên kết giúp họ yên
tâm hơn trong sản xuất, mạnh dạn ñầu tư vào sản xuất, ổn ñịnh các yếu tố ñầu
vào và thị trường ñầu ra, giảm thiểu các rủi ro cũng như chia sẻ các rủi ro trong
sản xuất ...Với sự liên kết như vậy sẽ ñạt ñược hiệu quả cao nhất trong sản xuất
và tiêu thụ các sản phẩm nông sản.
Nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất và lưu thơng hàng hố giúp cho
nền kinh tế nói chung và nền nơng nghiệp nói riêng ngày một phát triển bền
vững phù hợp với quá trình hội nhập và phát triển nền kinh tế nhà nước theo
ñịnh hướng XHCN.
2.1.3. Các hình thức liên kết
Khi tiến hành hoạt động liên kết, các chủ thể có thể lựa chọn nhiều hình
thức liên kết khác nhau. Mỗi hình thức khác nhau đều mang lại kết quả khác


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

10


nhau. Có nhiều cách phân loại các hình thức liên kết tùy theo mục đích của việc
phân loại.
2.1.3.1. Liên kết theo nội dung kinh tế
Sự thoả thuận hay cam kết giữa các bên trong quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm. Các cam kết này phải được cơng nhận là sự hợp tác giữa các bên
tham gia chứ không phải là quan hệ cạnh tranh hay bóc lột giữa bên này với bên
kia thơng qua hình thức liên kết dọc hoặc liên kết ngang
2.1.3.2. Liên kết theo tính pháp lý
Các mối liên kết này được thể hiện thơng qua các hình thức:
+ Mua bán tự do trên thị trường
Việc mua bán trên thị trường ñược thực hiện do mối quan hệ cung cầu,
nếu hai bên thoả thuận ñược với nhau thì hoạt động giao dịch được diễn ra, thị
trường có vai trị định giá. ðặc điểm của hình thức giao dịch này là mỗi tác nhân
ñộc lập, tự do trao đổi hàng hố của mình với các tác nhân khác, giá cả ñược xác
ñịnh tại thời ñiểm giao dịch. Thị trường tự do phản ánh mối quan hệ cung cầu
của thị trường do đó trong một số trường hợp thương mại thị trường tự do khơng
hiệu quả đã gây khó khăn cho cơng tác điều hành hoạt động của thị trường và
giữa các tác nhân.
+ Liên kết thông qua hợp đồng
Dựa vào mức độ chặt chẽ của q trình liên kết kết có thể chia thành các hình
thức như sau:
- Liên kết qua trao đổi thơng tin, thoả thuận hợp ñồng miệng. Tức là giữa
các chủ thể tham gia liên kết khơng cần ký kết hợp đồng bằng văn bản. Tất cả sự
hợp tác, trợ giúp chỉ thông qua q trình trao đổi trực tiếp bằng lời nói. Với hình
thức này, tính pháp lý thấp, chủ yếu dựa trên cơ sở tin cậy thân thiết với nhau.

Các bên tham gia khơng phải chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với các thơng tin
đã trao đổi.
- Liên kết qua hợp ñồng bằng văn bản, các chủ thể kinh tế sự chỉ
liên kết theo từng nội dung, từng công việc cụ thể khi nào có nhu cầu.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

11


Mức độ liên kết rất đa dạng, có thể trong thời gian ngắn hoặc dài, có thể
thỉnh thoảng hoặc thường xuyên. Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên ñã quy
ñịnh rõ trong bản hợp đồng.
Với 2 hình thức liên kết bằng “miệng” và bằng văn bản hợp ñồng kinh tế
nêu trên, trong thực tế đang diễn ra cả hai hình thức; trong đó hình thức hợp
đồng kinh tế là chặt chẽ hơn cả. Phương thức liên kết theo hợp ñồng cũng đã
được Nhà nước khuyến khích phát triển bằng Quyết ñịnh số 80/2002/Qð-TTg
năm 2002. Thông qua hợp ñồng theo tinh thần Quyết định số 80, Nhà nước
khuyến khích các bên tham gia liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ các
sản phẩm nơng nghiệp; từ đó đã có sự phân cơng, phối hợp nhằm “khép kín” các
khâu từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ nơng sản, nâng cao thu nhập của nông
dân và doanh nghiệp; trên cơ sở đó góp phần tăng cường mối quan hệ giữa nông
nghiệp với công nghiệp, giữa nông dân với công nhân và trí thức, thúc đẩy
nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn theo hướng cơng
nghiệp hố, hiện đại hố (CNH, HðH).
2.1.4. Một số mơ hình liên kết sản xuất
+ Mơ hình tập trung (The centralized model)
Mơ hình tập trung là mơ hình các doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ trực tiếp
ký hợp ñồng với các trang trại [1]. Hợp đồng này chỉ có hai bên tham gia trực
tiếp là doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ và các trang trại. Các doanh nghiệp ñặt
hàng cho các trang trại sản xuất nơng sản để doanh nghiệp chế biến, ñóng gói và

tiêu thụ sản phẩm. Trong những hợp ñồng kiểu này, lượng sản phẩm doanh
nghiệp ñặt hàng các trang trại ñược phân bổ ngay từ ñầu mùa vụ và chất lượng
ñược giám sát một cách chặt chẽ.
Doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ nông sản cung cấp các loại vật tư ñầu
vào, hướng dẫn kỹ thuật, giám sát việc sản xuất của nơng dân và mua lại tồn
bộ sản phẩm. Nơng dân cung cấp đất đai, cơng lao động, sản xuất theo đúng
quy trình do doanh nghiệp đưa ra và bán lại toàn bộ sản phẩm cho doanh
nghiệp. Trong loại hợp đồng này, người nơng dân ít có quyền quyết ñịnh vấn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

12


ñề sản xuất mặc dù họ là vẫn là người trực tiếp sản xuất. Người ký kết hợp
đồng với nơng dân sẽ quy ñịnh cụ thể về các yếu tố ñầu vào cần sử dụng và
phương thức canh tác chăn nuôi, kể cả người mua chịu trách nhiệm công tác
hướng dẫn kỹ thuật canh tác chăn nuôi và thường xuyên kiểm tra thực tế trên
đồng ruộng. ðây chính là hình thức “sản xuất gia cơng” hay “Sản xuất theo
đơn đặt hàng” của doanh nghiệp.
Mơ hình này thường chỉ áp dụng ñối với doanh nghiệp có nhà máy chế
biến ñủ khả năng mua hết sản phẩm của các trang trại trong vùng và các trang
trại có diện tích đất lớn hoặc chăn ni quy mơ lớn thì khi đó họ cần sản xuất
theo hợp đồng để đảm bảo nơng sản tiêu thụ hết. Ngồi ra, mơ hình này cịn áp
dụng cho trường hợp có “tính chun biệt (đặc thù) về tài sản (asset specificity)”
như con người, vật chất (physical), ñịa ñiểm... [15]
Mơ hình tập trung đảm bảo nơng dân tiêu thụ được nơng sản, doanh
nghiệp có ngun liệu phục vụ cho chế biến. Ngồi ra mơ hình này hình thành sự
liên kết giữa doanh nghiệp và các trang trại tạo ra vùng sản xuất tập trung với
chất lượng cao, an toàn theo quy trình sản xuất nơng nghiệp an tồn, đạt tiêu
chuẩn quốc tế về an toàn vệ sinh thực phẩm, nhằm góp phần nâng cao sức cạnh

tranh cho doanh nghiệp và tạo sự phát triển bền vững cho các trang trại.
+ Mơ hình trang trại hạt nhân (The Nucleus Estate Model)
Mơ hình trang trại hạt nhân tương tự như mơ hình tập trung, nhưng bên
mua sản phẩm là doanh nghiệp nắm quyền sở hữu ñất ñai, chuồng trại, vườn cây.
Chủ thể tham gia trực tiếp vào mơ hình này cũng chỉ bao gồm doanh nghiệp và
các trang trại. Trong đó, các trang trại do nông dân sản xuất thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp. Do đó, các hộ nơng dân trực tiếp sản xuất nơng sản trên đất
của doanh nghiệp có thể xem là người lao động trong doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, hình thức khốn trong các nơng, lâm trường quốc doanh
cũng là mơ hình trang trại hạt nhân. Các hình thức khốn này được hình thành
theo Nghị định Bên bán sản phẩm chỉ thực hiện hoạt ñộng sản xuất tạo ra sản
phẩm và bán lại sản phẩm cho doanh nghiệp. của Chính phủ số 01/CP ngày 04
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

13


tháng 1 năm 1995 trước ñây và hiện nay là giao khốn đất nơng nghiệp, đất rừng
sản xuất và đất có mặt nước ni trồng thủy sản trong các nơng trường quốc
doanh, lâm trường quốc doanh theo Nghị ñịnh của Chính phủ số 135/2005/NðCP ngày 08 tháng 11 năm 2005.
Nơng dân sản xuất nơng sản trên đất của doanh nghiệp. Doanh nghiệp giao
ñất và cả cây trồng (cây lâu năm), vật nuôi cho từng hộ nông dân, cung cấp vật tư
đầu vào, hướng dẫn kỹ thuật cho nơng dân, nơng dân chăm sóc cây trồng vật ni
theo đúng quy trình của doanh nghiệp và giao lại toàn bộ sản phẩm cho doanh
nghiệp. ðây chính là mơ hình “khốn liên doanh”, trong trường hợp “tái lập trang
trại gia đình… trong lịng doanh nghiệp nơng nghiệp quy mơ lớn có từ hai cấp quản
lý trở lên”. [6]. Người sản xuất và người mua ký một hợp đồng gọi là “hợp đồng
giao khốn”. Trong đó, hợp đồng quy định: Doanh nghiệp kinh doanh nơng nghiệp
giữ vai trị định hướng sản xuất, hướng dẫn kỹ thuật (khuyến nơng), cung ứng dịch
vụ đầu vào, đầu ra…, giám sát các hoạt ñộng kinh doanh sản xuất trên vườn cây,

đàn gia súc giao khốn …[6]. Quan hệ giữa doanh nghiệp giao khốn và bên nhận
khốn được thiết lập theo nguyên tắc thị trường, thuận mua, vừa bán [6]. Bản chất
của mơ hình này chính là trang trại dự phần hay công ty dự phần trong nông nghiệp.
+ Mơ hình đa chủ thể (The Multipartite Model)
Mơ hình đa chủ thể tham gia hợp đồng sản xuất nơng nghiệp ở Việt Nam
thường gọi là mơ hình “liên kết 4 nhà”. Tham gia mơ hình này bao gồm nhiều
chủ thể khác nhau như: nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp, hợp tác xã, các
trang trại. ðặc điểm của mơ hình này là các chủ thể khác nhau sẽ có trách nhiệm
và vai trị khác nhau. Trong đó, doanh nghiệp đóng vai trị hạt nhân gắn kết nhà
khoa học với nơng dân, gắn kết nhà tài chính với nơng dân và tiêu thụ sản phẩm
cho nông dân. Doanh nghiệp là người quyết định việc tiêu thụ sản phẩm của
nơng dân, nên họ biết được thị trường cần gì để đặt hàng cho nơng dân sản xuất.
Ngồi ra, doanh nghiệp cũng chính là người ñặt hàng cho các nhà khoa học,
ngân hàng, cung cấp các dịch vụ cho mình và cho nơng dân. Vai trò của nhà
nước là xử lý các mối quan hệ giữa các bên ký kết hợp ñồng, quy hoạch vùng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

14


sản xuất, ñầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, giải quyết những vấn đề khó khăn nảy
sinh do thị trường, thiên tai gây ra, và vận ñộng, giáo dục, tuyên truyền nâng cao
nhận thức, kỹ năng cho các bên tham gia sản xuất theo hợp đồng.
ðặc trưng của mơ hình này là mối quan hệ đa chiều. Cơ chế hoạt động của
mơ hình này là sự liên kết và phối hợp nhiều chủ thể khác nhau cùng chia sẻ lợi
ích, rủi ro và quyền quyết định. Doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ là hạt nhân ký
hợp ñồng trực tiếp với các trang trại để thu mua nơng sản. Ngân hàng căn cứ vào
hợp ñồng giữa doanh nghiệp và các trang trại ñể cho vay ñầu tư phát triển sản
xuất, phát triển thị trường. Doanh nghiệp ñặt hàng nhà khoa học ñể giải quyết
các vấn ñề kỹ thuật sản xuất nảy sinh. Các tổ chức dân sự xã hội như hiệp hội

ngành hàng sẽ vận ñộng, theo dõi, giám sát các hợp ñồng giữa doanh nghiệp và
trang trại. Nhà nước căn cứ vào hợp ñồng ñể xử lý các mâu thuẫn phát sinh.
Trong điều kiện sản xuất nơng nghiệp manh mún, lạc hậu, bản thân nông
dân “không thể tự giải quyết 3 vấn đề của nền nơng nghiệp hàng hóa là thị
trường, công nghệ và vốn, do quy mô kinh doanh q nhỏ” [5] thì mơ hình đa
chủ thể có thể áp dụng. Mơ hình đa chủ thể được phát triển mạnh ở những quốc
gia ñang phát triển như Mexico, Kenya, Trung Quốc.
Mơ hình này có ý nghĩa và tác dụng trong việc chuyển giao khoa học kỹ
thuật hiện ñại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Sản xuất theo mơ hình
này sẽ tạo ra vùng chun canh sản xuất hàng hóa lớn theo tiêu chuẩn quốc tế,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
+ Mô hình trung gian (The Intermediary Model)
ðây là mơ hình doanh nghiệp ký hợp đồng mua sản phẩm của nơng dân
thơng qua các ñầu mối trung gian như hợp tác xã, tổ hợp tác, nhóm nơng dân
hoặc người đại diện cho một số hộ nơng dân. ðặc điểm của mơ hình này là
doanh nghiệp khơng ký kết hợp đồng trực tiếp với nơng dân mà thay vào đó
doanh nghiệp th các tổ chức trung gian thực hiện vai trị của mình.
Mỗi cá nhân hoặc tổ chức trung gian này có trách nhiệm kiểm sốt và
giám sát hoạt động sản xuất của nơng dân và chịu trách nhiệm tồn bộ hoạt động
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

15


trong trang trại từ gieo hạt ñến thu hoạch theo quy ñịnh của doanh nghiệp và họ
ñược hưởng hoa hồng cho việc kiểm sốt và giám sát.
Mơ hình này tồn tại khi nền sản xuất nơng nghiệp cịn manh mún và phân
tán. Doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ nông sản khó thực hiện việc ký hợp đồng
cung cấp vật tư, hướng dẫn kỹ thuật cho nơng dân vì để thực hiện ký hợp đồng
cho từng hộ nơng dân thì chi phí giao dịch tăng cao và bản thân họ khơng đủ năng

lực kiểm sốt trực tiếp q trình sản xuất của từng hộ nơng dân.
Mơ hình này góp phần làm giảm chi phí giao dịch nhờ đầu mối hợp đồng
giảm ñi và việc kiểm soát sản xuất và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp
cũng dễ dàng hơn. Người trung gian đóng vai trị đại diện cho nơng dân, tạo nên
sức mạnh tập thể ñể thương lượng với doanh nghiệp.
2.1.5. Nội dung liên kết
2.1.5.1. Liên kết trong sản xuất

Trong sản xuất thì liên kết có thể được tiến hành trong nhiều góc độ
khác nhau:
+ Q trình nhập các ngun vật liệu, và các yếu tố ñầu vào khác phục
vụ cho sản xuất (như: vốn, thơng tin...)
+ Q trình sản xuất: cách thức sản xuất, chun mơn hố trong sản
xuất,…
+ Mở rộng qui mô sản xuất, áp dụng khoa học, kỹ thuật
+ Liên liên kết trong ñào tạo và phát triển nguồn nhân lực; trao ñổi kinh
nghiệm quản lý, kinh nghiệm sản xuất…
2.1.5.2. Liên kết trong tiêu thụ

+ Liên kết trong phát triển thương mại - dịch vụ: Liên kết trong các
khâu nhập sản phẩm ñầu vào, giới thiệu, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm, xây
dựng thương hiệu …
+ Liên kết trong phát triển cơ sở hạ tầng: Cùng xây dựng, quản lý cơ sở
hạ tầng chung bao gồm cơ sở sản xuất, chế biến sản phẩm…

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..

16



+ Liên liên kết trong ñào tạo và phát triển nguồn nhân lực; trao ñổi kinh
nghiệm quản lý, kinh nghiệm sản xuất…
2.1.6. Các chủ thể tham gia liên kết
Tham gia các hoạt ñộng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nơng sản hàng
hố nói chung có rất nhiều các chủ thể (nhiều nhà). Tuy nhiên, trên thực tế cho
thấy thường có 4 nhóm chủ thể sau đây:
- Nhà sản xuất: có thể bao gồm hộ gia đình, hộ trang trại, hay các tổ hợp
tác, hợp tác xã, các doanh nghiệp sản xuất..., đây là chủ thể chính và trực tiếp
tham gia liên kết trong sản xuất và tiêu thụ, họ là người được sử dụng đất đai của
mình để sản xuất, hay góp cổ phẩn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp hoặc
cho các doanh nghiệp khác thuê ñất sản xuất; họ có thể được hỗ trợ về giống, kỹ
thuật canh tác, bảo quản và bao tiêu sản phẩm ổn định lâu dài từ phía doanh
nghiệp chế biến.
Thơng qua hợp ñồng, người sản xuất ngay từ ñầu vụ sản xuất cần xác
định rõ lượng vật tư nơng nghiệp cần ñầu tư, các biện pháp kỹ thuật, giá cả hợp
lý, các khoản bảo hiểm giá nơng sản...để n tâm sản xuất. Xác định được trách
nhiệm làm vệ tinh của mình, người sản xuất chủ ñộng và mạnh dạn hưởng ứng
chủ trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng, ñầu tư phát triển sản xuất, giảm giá
thành, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, gom ñủ nguồn hàng theo ñúng
thời hạn hợp ñồng với doanh nghiệp.
- Nhà doanh nghiệp: ñây là chủ thể thứ hai và cũng là chủ thể chính tham
gia hoạt động liên kết. Doanh nghiệp có liên quan trực tiếp và cần xác ñịnh rõ
trách nhiệm cụ thể ñối với người sản xuất như: cung ứng vật tư nông nghiệp; áp
dụng công nghệ cao, công nghệ sạch chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất ñể tăng năng suất, chất lượng sản phẩm; nâng cao tính chủ ñộng về hoạt
ñộng quản lý, ñiều hành sản xuất có hiệu quả; có biện pháp khuyến khích người
sản xuất có ý thức trách nhiệm tạo ra nguồn hàng ổn ñịnh và ñảm bảo chất lượng
ñể phục vụ sản xuất chế biến, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
- Nhà nước: ðể phát triển hình thức liên kết sản xuất – tiêu thụ giữa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………..


17


×