Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty cổ phần chứng khoán FPT luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 82 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

LÊ LINH CHI
CQ54/31.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT

Chuyên ngành

: Quản trị doanh nghiệp

Mã số

: 31

Giáo viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Xuân Điền

HÀ NỘI – 2020


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết


quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập là Cơng ty Cổ phần Chứng khốn FPT.

Sinh viên thực hiện

Lê Linh Chi


iii

MỤC LỤC
Trang bìa ...…………………………………………………..………...………….....i
Lời cam đoan ................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt .............................................................................................. v
Danh mục các bảng ........................................................................................................ vi
Danh mục các hình ....................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH, NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TRONG DOANH NGHIỆP ............................................................................. 4

1.1. Cạnh trạnh ........................................................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh .......................................................................... 4
1.1.2. Các công cụ cạnh tranh ....................................................................... 4
1.1.3. Phân loại cạnh tranh ............................................................................ 7
1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp............................................................ 10
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh .......................................................... 10
1.2.2. Vai trò của năng lực cạnh tranh ......................................................... 10
1.2.3. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh ............................................... 11
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............ 14

1.3.1. Nhân tố bên trong.............................................................................. 14
1.3.2. Nhân tố bên ngoài ............................................................................. 15
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CƠNG TY CỔ
PHẦN CHỨNG KHỐN FPT...................................................................................... 20

2.1. Tổng quan về cơng ty ..................................................................................... 20
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của công ty .................................. 20
2.1.2. Đặc điểm kinh doanh của công ty ...................................................... 22
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty................................................................ 24
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây ........................... 28
2.2. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của công ty ............................................... 30


iv

2.2.1. Năng lực tài chính ............................................................................. 30
2.2.2. Nguồn nhân lực ................................................................................. 34
2.2.3. Thị phần ............................................................................................ 38
2.2.4. Biểu phí dịch vụ ................................................................................ 42
2.2.5. Cơ sở hạ tầng công nghệ ................................................................... 49
2.2.6. Thương hiệu ...................................................................................... 55
2.3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của công ty ........................................ 56
2.3.1. Điểm mạnh của công ty ..................................................................... 56
2.3.2. Tồn tại và hạn chế của công ty .......................................................... 57
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế tồn tại ............................................ 58
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CƠNG
TY CỔ PHẦN CHỨNG KHỐN FPT ........................................................................ 60

3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty .......................................... 60
3.1.1. Mục tiêu và phương hướng chung của công ty .................................. 60

3.1.2. Mục tiêu và phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty ..... 60
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Cơng ty cổ phần
chứng khốn FPT .................................................................................................. 62
3.2.1. Nhóm giải pháp đào tạo và nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực 62
3.2.2. Nhóm giải pháp về quảng bá thương hiệu và chăm sóc khách hàng ... 64
3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và phát triển
các sản phẩm dịch vụ mới...................................................................................... 66
3.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh và phát triển cơ sở hạ
tầng công nghệ ...................................................................................................... 68
3.2.5. Giải pháp huy động nguồn vốn .......................................................... 69
3.2.6. Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro ...................................................... 70
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 75


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBNV

: Cán bộ nhân viên

CP

: Cổ phiếu

CTCK

: Cơng ty chứng khốn


CTCP

: Cơng ty Cổ Phần

DT

: Doanh thu

DTHĐ

: Doanh thu hoạt động

FPTS

: Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT

FTS

: Mã chứng khoán của FPTS

GTGT

: Giá trị gia tăng

HĐKD

: Hoạt động kinh doanh

HĐTL


: Hợp đồng tương lai

HNX

: Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội

HOSE

: Sở Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh

LNST

: Lợi nhuận sau thuế

LNTT

: Lợi nhuận trước thuế

MBS

: Công ty Cổ phần chứng khốn MB

NĐT

: Nhà đầu tư

SSI

: Cơng ty Cổ phần chứng khoán SSI


TS

: Tài sản

TTCK

: Thị trường chứng khoán

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

VH - XH

: Văn hóa Xã hội

VND

: Cơng ty Cổ phần chứng khoán VnDirect


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh của FPTS từ 2017 – 2019

28


Bảng 2.2

Doanh thu các hoạt động kinh doanh năm 2017 – 2019

29

Bảng 2.3

Năng lực tài chính của FPTS 2018 – 2019

30

Bảng 2.4

Các chỉ tiêu an tồn tài chính của FPTS

31

Bảng 2.5

Báo cáo tài chính của FTS, MBS, VND, SSI năm 2019

32

Bảng 2.6

Số lượng lao động của FPTS từ năm 2017 - 2019

32


Bảng 2.7

Nhân sự FTS, MBS, VND, SSI năm 2019

36

Bảng 2.8

Đào tạo nguồn nhân lực của FTS, MBS, VND, SSI

37

Bảng 2.9

Thị phần MGCK tại HNX

40

Bảng 2.10

Thị phần Môi giới CP thị trường Upcom

40

Bảng 2.11

Thị phần MGCK tại HOSE

41


Bảng 2.12

MGCK niêm yết và chứng khoán đăng ký giao dịch

43

(Upcom) của FPTS
Bảng 2.13

MGCK chưa niêm yết của FPTS

43

Bảng 2.14

Giao dịch ký quỹ (EzMargin/EzMortgage và EzMargin

44

Pro) của FPTS
Bảng 2.15

Ứng trước tiền (EzAdvance) của FPTS

44

Bảng 2.16

Chuyển nhượng chứng khoán chưa niêm yết của FPTS


45

Bảng 2.17

Cầm cố chứng khoán với ngân hàng của FPTS

45

Bảng 2.18

Phong tỏa chứng khoán tự nguyện của FPTS

45

Bảng 2.19

Phí giao dịch HĐTL chỉ số chứng khốn (Index Futures)

46

của FPTS
Bảng 2.20

Phí giao dịch HĐTL trái phiếu chính phủ (Bond Futures)

46

của FPTS
Bảng 2.21


Phí mơi giới chứng khốn của FTS, MBS, VND, SSI

46

Bảng 2.22

Phí ứng trước và lãi vay Margin của FTS, MBS, VND, SSI

48


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của FPTS

25

Hình 2.2

Thị phần MGCK của FPTS tại HNX từ năm 2010 - 2019

38

Hình 2.3


Thị phần MGCK của FPTS tại HOSE từ năm 2010 - 2019

39


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2019 chịu tác động sâu sắc từ những
diễn biến phức tạp, đa chiều trong bối cảnh kinh tế toàn cầu và trong nước. Năm
2019, thị trường tài chính quốc tế nói chung và thị trường chứng khốn thế giới nói
riêng chịu sự tác động trái chiều vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực.
Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2019 được đánh giá là có nhiều yếu tố tích
cực: chính sách tài khóa ổn định, chính sách tiền tệ được nới lỏng. Nhưng bên cạnh
đó, giá trị vốn hóa thị trường chứng khốn năm 2019 mặc dù tăng trưởng và đón
nhận nhiều sản phẩm tài chính mới được kỳ vọng thúc đẩy quy mô giao dịch, nhưng
thanh khoản thị trường lại sụt giảm mạnh so với năm 2018. Giá trị giao dịch chỉ
bằng khoảng 70% mức trung bình phiên của năm 2018. Do thanh khoản thị trường
sụt giảm nên hoạt động mơi giới của các cơng ty chứng khốn khó khăn hơn. Thông
tư 128 sửa đổi mới ban hành của Bộ Tài chính về giá dịch vụ mơi giới mua, bán cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền có bảo đảm tối đa là 0,5% giá trị giao dịch, bỏ
mức sàn tổi thiếu 0,15% của thơng tư. Việc bỏ mức sàn phí giao dịch này càng tạo
ra sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các cơng ty chứng khốn.
Đứng trước những thách thức to lớn trước sự biến động của thị trường thế
giới và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ các cơng ty có dịng vốn ngoại thì năng
lực cạnh tranh là sức mạnh của doanh nghiệp. Vậy nên các công ty chứng khoán
phải chuẩn bị chiến lược cạnh tranh và giải pháp nâng cao năng lực để khẳng định
mình trước mọi biến động của thế giới, giữ vững thị phần và tên tuổi trên thị trường
chứng khốn.

Cơng ty Cổ phần Chứng khoán FPT cũng đang đối mặt với những vấn đề
khó khăn và thách thức trên. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tìm hiểu và đánh giá
năng lực cạnh tranh của Cơng ty Cổ phần Chứng khốn FPT để đưa ra giải pháp
phù hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty là vấn đề cấp thiết đang đặt
ra.


2

Xuất phát từ những thực trạng trên và kết hợp với q trình thực tập tại Cơng
Ty Cổ phần Chứng khoán FPT, em thấy sự cần thiết phải đầu tư nâng cao năng lực
cạnh tranh của cơng ty do đó em đã quyết định lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT” làm luận văn tốt
nghiệp.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn của em tập trung nghiên cứu năng lực cạnh
tranh của Công ty Cổ phần Chứng khốn FPT.
Mục đích nghiên cứu:
Em lựa chọn nghiên cứu đề tài với mục đích:
- Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp nói chung.
- Chỉ ra, phân tích và đánh giá thực trạng năng lực canh tranh của cơng ty Cổ
phần Chứng khốn FPT.
- Từ những phân tích và nhận định về các điểm nêu trên nhằm mục đích: kiến
nghị giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty với các đối thủ, tăng
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi đề tài này chỉ giới hạn trong việc đưa ra các giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh cho Cơng ty Cổ phần Chứng khốn FPT với các đối thủ cạnh tranh
tại thị trường chứng khoán Việt Nam.

4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở phương pháp luận. Đồng
thời sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp cơ bản trong nghiên cứu khoa học xã hội
như: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so
sánh,…


3

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, bảng biểu và danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương 1. Lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Cơng ty Cổ phần Chứng
khốn FPT
Chương 3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty Cổ
phần Chứng khoán FPT


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH,
NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG DOANH NGHIỆP

1.1.

Cạnh trạnh


1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh có nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được sử dụng cho
cả phạm vi DN, phạm vi ngành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên quốc
gia điều này chỉ khác nhau ở chỗ mục tiêu được đặt ra ở chỗ quy mô DN hay ở quốc
gia mà thôi. Trong khi đối với DN mục tiêu chủ yếu là tồn tại hay tìm kiếm lợi
nhuận trên cơ sở cạnh tranh trên quốc gia hay quốc tế, thì đối với quốc gia mục tiêu
này là nâng cao mức sống và phúc lợi cho nhân dân.
Theo K.Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt các nhà tư bản
nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để
thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
Theo từ điển Tiếng Việt (2000), cạnh tranh “là cố gắng giành phần hơn, phần
thắng về mình giữa những người, những tổ chức hoạt động nhằm những lợi ích như
nhau” tức là nâng cao vị thế của người này và làm giảm vị thế của người khác.
Từ đó, ta có thể đưa ra một định nghĩa về cạnh tranh của DN như sau: “Cạnh
tranh của DN là cuộc đấu tranh giữa các DN nhằm mục đích tranh giành thị trường
mục tiêu, khách hàng để tăng DT, lợi nhuận cao hơn”.
1.1.2. Các công cụ cạnh tranh
Đối với các DN, yếu tố quyết định trong chiến lược kinh doanh hiện đại là
tốc độ chứ không phải là yếu tố cổ truyền như nguyên liệu lao động. Các công cụ
cạnh tranh bao gồm:


5

-

Chất lượng và đặc tính sản phẩm:
Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm

thể hiện mức độ thoả mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác định phù

hợp với công dụng của sản phẩm. Chất lượng sản phẩm không chỉ là tốt, bền, đẹp
mà nó cịn do khách hàng quyết định. Chất lượng sản phẩm thể hiện tính quyết định
sức cạnh tranh của DN: nâng cao chất lượng sản phẩm tăng tốc độ tiêu thụ sản
phẩm, sản phẩm chất lượng cao sẽ làm tăng uy tín của DN, kích thích khách hàng
mua hàng và mở rộng thị trường; chất lượng sản phẩm cao làm tăng khả năng sinh
lời, cải thiện tình hình tài chính của DN.
Tóm lại muốn sản phẩm của cơng ty có khả năng cạnh tranh được trên thị
trường thì cơng ty phải có chiến lược sản phẩm đúng đắn, tạo ra được những sản
phẩm phù hợp, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường với chất lượng tốt.
-

Giá cả
Giá cả là phạm trù trung tâm của kinh tế hàng hoá trong cơ chế thị trường.

Giá cả là một công cụ quan trọng trong cạnh tranh, là sự biểu hiện bằng tiền của giá
sản phẩm mà người bán có thể dự tính nhận được từ người mua thơng qua sự trao
đổi giữa các sản phẩm đó trên thị trường. Nó đóng vai trị quan trọng trong quyết
định mua hay không mua của khách hàng.
Giá cả được sử dụng làm cơng cụ cạnh tranh thơng qua các chính sách định
giá bán sản phẩm của DN trên thị trường. Một trong những nội dung cơ bản của
chiến lược giá cả là việc định giá. Định giá là việc ấn định có hệ thống giá cả cho
đúng với hàng hố hay dịch vụ bán cho khách hàng, cần có các chính sách để định
giá như: chính sách giá thấp, chính giá giá cao, chính sách giá phân biệt, chính sách
phá giá.
Ngày nay cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, mức sống của
người dân không ngừng nâng cao, giá cả khơng cịn là cơng cụ cạnh tranh quan
trọng nhất của DN nữa. Vì vậy bên cạnh vũ khí này, mỗi cơng ty phải mạnh về tiềm
lực tài chính, về khoa học cơng nghệ, và uy tín của sản phẩm trên thị trường và phải



6

biết kết hợp với các cơng cụ khác thì cơng ty dễ dàng chiếm lĩnh thị trường so với
các đối thủ cạnh tranh.
-

Hệ thống phân phối
Công ty cần phải chọn các kênh phân phối, lựa chọn thị trường, nghiên cứu

thị trường và lựa chọn kênh phân phối để sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh
chóng, hợp lý và đạt được hiệu quả cao. Chính sách phân phối sản phẩm đạt được
các mục tiêu giải phóng nhanh chóng lượng hàng tiêu thụ, tăng nhanh vòng quay
của vốn thúc đẩy sản xuất nhờ vậy tăng nhanh khả năng cạnh tranh của DN.
Theo sự tác động của thị trường, tùy theo nhu cầu của người mua và người
bán, tùy theo tính chất của hàng hóa và quy mơ của DN theo các kênh mà có thể sử
dụng thêm vai trị của người môi giới. Bên cạnh việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm, các
DN có thể đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, quảng cáo, yểm trợ bán hàng để thu hút
khách hàng. Đồng thời việc lựa chọn kênh phân phối cũng như lựa chọn trên đặc
điểm thị trường cần tiêu thụ, đặc điểm về khoảng cách đến thị trường, địa hình và
hệ thống giao thông trên thị trường và khả năng tiêu thụ của thị trường. Từ việc
phân tích các đặc điểm trên, DN sẽ lựa chọn cho mình một hệ thống kênh phân phối
hợp lý, đạt hiệu quả cao.
Bên cạnh đó cịn có các cơng cụ cạnh tranh khác:
-

Dịch vụ sau bán hàng:
Công ty không dừng lại sau lúc bán hàng thu tiền của khách hàng mà để nâng

cao uy tín và trách nhiệm đến cùng đối với người tiêu dùng về sản phẩm, dịch vụ
của cơng ty thì cơng ty cần phải làm tốt các dịch vụ sau bán hàng.

Nội dung của hoạt động dịch vụ sau bán hàng:
 Cam kết thu lại sản phẩm và hoàn trả tiền cho khách hoặc đổi lại hàng
nếu như sản phẩm không theo đúng yêu cầu ban đầu của khách hàng.
 Cam kết bảo hành trong thời gian nhất định.


7

Qua các dịch vụ sau bán hàng, DN sẽ nắm bắt được sản phẩm của mình có
đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng hay khơng.
-

Phương thức thanh tốn:
Đây cũng là một công cụ cạnh tranh được nhiều DN sử dụng. Phương thức

thanh toán gọn nhẹ, rườm rà hay nhanh chậm sẽ ảnh hưởng đến sức tiêu thụ sản
phẩm dịch vụ và do đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của DN trên thị trường.
Các DN có thể áp dụng các phương pháp như:
 Đối với khách hàng ở xa thì có thể trả tiền hàng qua ngân hàng, vừa nhanh
vừa đảm bảo an toàn cho cả khách hàng lẫn DN.
 Với một số trường hợp đặc biệt, các khách hàng có uy tín với DN hoặc
khách hàng là người mua sản phẩm thường xuyên của DN thì có thể cho khách hàng
trả chậm tiền hàng sau một thời gian nhất định.
 Giảm giá đối với khách hàng thanh toán tiền ngay hoặc mua với số lượng lớn.
1.1.3. Phân loại cạnh tranh
Căn cứ vào cấp độ cạnh tranh và việc phân loại chỉ mang tính chất tương đối,
ta có thể phân loại cạnh tranh như sau:
 Cạnh tranh trên thị trường giữa các DN được phân thành nhiều loại khác
nhau. Xét theo phạm vị ngành kinh tế, cạnh tranh được chia làm 2 loại:
Cạnh tranh giữa các ngành và cạnh tranh trong nội bộ ngành. Để giành lợi

thế trên thị trường, các DN phải nắm vững các loại cạnh tranh phù hợp với điều
kiện và đặc điểm của mình.
- Cạnh tranh giữa các ngành: là cuộc đấu tranh giữa các DN sản xuất, mua bán
hàng hóa, dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm thu được lợi nhuận và có
tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với vốn đã bỏ ra và đầu tư vốn vào ngành có lợi nhất
cho sự phát triển. Sự cạnh tranh giữa các ngành dẫn đến việc các DN ln tìm kiếm


8

những ngành đầu tư có lợi nhất nên đã chuyển vốn từ ngành ít lợi nhuận sang ngành
có nhiều lợi nhuận.
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là sự cạnh tranh giữa các DN cùng sản xuất
và tiêu thụ một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó. Cạnh tranh trong nội bộ ngành dẫn
đến sự hình thành giá cả thị trường đồng nhất đối với các hàng hóa dịch vụ đó.
Những DN chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị trường,
những DN thua cuộc sẽ thu hẹp hoạt động sản xuất kinh doanh, thậm chí dẫn đến
phá sản.
 Dựa vào tính lành mạnh và sự tác động của hành vi đối với thị trường, có
thể chia cạnh tranh làm 2 loại:
-

Cạnh tranh lành mạnh:
Cạnh tranh lành mạnh là loại cạnh tranh theo đúng quy định của pháp

luật, đạo đức xã hội, đạo đức kinh doanh. Cạnh tranh có tính chất thi đua, thơng qua
đó mỗi chủ thể nâng cao năng lực của chính mình mà khơng dùng thủ đoạn triệt hạ
đối thủ. Có thể thấy, kinh doanh như một cuộc chơi nhưng không giống như
chơi thể thao, chơi bài hay chơi cờ, khi mà phải ln có kẻ thua – người thắng.
Trong kinh doanh, thành cơng của DN khơng nhất thiết địi hỏi phải có những kẻ

thua cuộc. Thực tế là hầu hết các DN chỉ thành công khi những người khác thành
công. Đây là sự thành công cho cả đôi bên nhiều hơn là cạnh tranh làm hại lẫn nhau.
Tình huống này được gọi là “cùng thắng”.
-

Cạnh tranh không lành mạnh:
Cạnh tranh không lành mạnh là tất cả những hành động trong hoạt động kinh

tế trái với đạo đức nhằm làm hại các đối thủ kinh doanh hoặc khách hàng. Và cũng
gần như sẽ khơng có người thắng nếu việc kinh doanh được tiến hành giống như
một cuộc chiến. Cạnh tranh khốc liệt mang tính tiêu diệt chỉ dẫn đến một hậu quả
thường thấy sau các cuộc cạnh tranh khốc liệt là sự sụt giảm mức lợi nhuận ở khắp
mọi nơi.


9

Mục đích của nhà kinh doanh là ln ln mang lại những điều có lợi cho
DN mình. Đơi khi đó là sự trả giá của người khác. Đây là tình huống cùng thua.
Khơng ít cơ sở sản xuất, DN cịn sử dụng những chiêu thức đen nhằm hạ thấp và
loại trừ các DN hoạt động trên cùng một lĩnh vực ngành nghề để độc chiếm thị
trường.
 Căn cứ vào tính chất cạnh tranh trên thị trường, cạnh tranh được chia
thành:
-

Cạnh tranh hoàn hảo:
Là loại cạnh tranh theo các quy luật của thị trường mà khơng có sự can thiệp

của các chủ thể khác. Giá cả của sản phẩm được quyết định bởi quy luật cung cầu

trên thị trường. Cung nhiều cầu ít sẽ dẫn đến giá giảm, cung ít cầu nhiều sẽ dẫn đến
giá tăng.
-

Cạnh tranh khơng hồn hảo:
Là hình thức cạnh tranh giữa những người bán có các sản phẩm không đồng

nhất với nhau. Mỗi sản phẩn đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau cho nên để
giành được ưu thế trong cạnh tranh, người bán phải sử dụng các công cụ hỗ trợ bán
như: quảng cáo, khuyến mại, cung cấp dịch vụ, ưu đãi giá cả, đây là loại hình cạnh
tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay.
-

Cạnh tranh độc quyền:
Là sự cạnh tranh mang tính chất “ảo”, thực chất cạnh tranh này là sự quảng

cáo để chứng minh sự đa dạng của một sản phẩm nào đó, để khách hàng lựa chọn
một trong số những sản phẩm nào đó của một DN nào đó chứ khơng phải của DN
khác.


10

1.2.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Khái niệm năng lực cạnh tranh được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau như
năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh DN, năng lực cạnh tranh của sản

phẩm và dịch vụ.
Theo Uỷ ban Quốc gia về hợp tác kinh tế Quốc tế (CIEM) cho rằng: “Năng
lực cạnh tranh là năng lực của một DN không bị DN khác đánh bại về năng lực kinh
tế”.
Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD): “Năng lực cạnh tranh
của DN là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản
xuất có hiệu quả làm cho các DN phát triển bền vững trong điều kiện kinh tế quốc
tế”.
Như vậy, năng lực cạnh tranh của DN là sự thể hiện thực lực và lợi thế bên
trong, bên ngoài của DN nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu
dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị thế so
với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
1.2.2. Vai trò của năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là sức mạnh của DN được thể hiện trên thương trường.
Vì vậy năng lực cạnh tranh có vai trị quan trọng trong lĩnh vực kinh tế của các DN,
là động thực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào sự phát triển kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh tồn tại như một quy luật kinh tế
khách quan và do vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh để cạnh tranh trên thị
trường luôn được đặt ra đối với các DN nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế sâu
rộng như hiện nay. Cạnh tranh ngày càng gay gắt khi trên thị trường ngày càng xuất
hiện nhiều đối thủ cạnh tranh nước ngoài với tiềm lực mạnh về tài chính, cơng nghệ,
quản lý và có sức mạnh thị trường. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho DN là một
đòi hỏi cấp bách để DN đủ sức cạnh tranh một cách lành mạnh và hợp pháp trên


11

thương trường. Thực hiện các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh giúp cho các
DN nhận thấy được điểm mạnh, hạn chế những điểm yếu kém của mình trong quá
trình sản xuất kinh doanh và quản lý DN. Nâng cao năng lực cạnh tranh giúp DN

thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu của khách hàng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ mà
DN cung cấp, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp DN có
vị trí nhất định trên thị trường và vươn xa hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Như vậy, có thể nói năng lực cạnh tranh có ý nghĩa quan trọng cho sự phát
triển và tồn tại của DN. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, vấn đề
có tính chất quyết định là mỗi DN phải nhận thức được và luôn cố gắng nâng cao
năng lực của mình, sẵn sàng nắm lấy cơ hội để vươn lên, chuẩn bị đủ mọi điều kiện
để đủ khả năng đối mặt với những thách thức trong quá trình hội nhập giúp DN có
thể tồn tại và phát triển bền vững.
1.2.3. Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
-

Năng lực tài chính:
Năng lực tài chính: năng lực tài chính của một DN là nguồn lực tài chính của

bản thân DN, là khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển hợp lý, đảm bảo khả năng
thanh toán thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng TS và khả năng sinh lợi… đủ để đảm
bảo và duy trì HĐKD được tiến hành bình thường.
Để đánh giá năng lực tài chính của một DN cần xem xét kết cấu vốn cố định
và vốn lưu động của DN. Nếu kết cấu vốn hợp lý sẽ có tác dụng địn bẩy góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Có những DN có quy mơ vốn lớn nhưng vẫn khơng
vững mạnh, đó là do kết cấu TS và nguồn vốn không phù hợp với quy mơ và đặc
điểm sản xuất kinh doanh, DN đó chưa biết cách khai thác và sử dụng có hiệu quả
nguồn lực tài chính của mình. Ngược lại, có những DN có quy mơ vốn khơng lớn
nhưng vẫn được coi là mạnh vì DN đó đã duy trì được tình trạng tài chính tốt, biết
cách huy động được những nguồn tài chính thích hợp để sản xuất ra những sản
phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu của thị trường mục tiêu. Một quy mô vốn lớn
là nền tảng đảm bảo cho công ty tiến hành các hoạt động hướng tới lợi nhuận cao



12

nhất, mở rộng thêm lĩnh vực hoạt động và đầu tư cho cơng nghệ tiên tiến làm góp
phần nâng cao chất lượng dịch vụ do vậy sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh và củng
cố vị thế của DN trên thị trường.
-

Nguồn nhân lực:
Một DN hoạt động bất kỳ một lĩnh vực nào thì nguồn nhân lực là một yếu tố

quan trọng quyết định đến sự phát triển của DN. Đội ngũ nhân viên có năng lực, có
chun mơn giỏi và dày dặn kinh nghiệm là TS vơ hình tạo nên sức mạnh của DN.
Đội ngũ lãnh đạo và quản trị viên các cấp khơng chỉ cần giỏi về trình độ
chun mơn nghiệp vụ mà cịn phải có khả năng sáng tạo, tinh thần trách nhiệm, sự
nhanh nhẹn, linh hoạt trong thu thập và xử lý thông tin, sáng suốt dự báo và ứng
phó với các biến động của thị trường. Chất lượng nguồn nhân lực của DN ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh của DN đó,
nếu một DN có đội ngũ nhân lực chất lượng cao thì DN đó có năng lực cạnh tranh
cao trên thị trường.
-

Thị phần
Thị phần là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá năng lực cạnh tranh của DN.

Thị phần cho biết khả năng chiếm giữ thị trường của một DN cụ thể thông qua tỷ lệ
phần trăm của từng DN so với tổng thể. Để tồn tại và duy trì tốt các năng lực canh
tranh địi hỏi các DN ln phải tìm cách chiếm lĩnh thị phần, mở rộng quy mơ tiêu
thụ hàng hóa. Thơng qua thị phần ta đánh giá được hiệu quả của việc đầu tư nâng
cao năng lực cạnh tranh vì suy cho cùng thì mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh
của DN là thu hút được nhiều khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ của mình.

-

Mức giá của sản phẩm, dịch vụ
Giá cả sản phẩm là nhân tố rất quan trọng trong việc định hướng chiến lược

phát triển của DN. Giá cả phải chăng phù hợp với chất lượng sản phẩm dịch vụ sẽ
dễ dàng được người mua chấp nhận.


13

Cạnh tranh về giá trong kinh doanh vừa gay gắt vừa tồn tại hai mặt trái
ngược nhau: nếu DN hạ giá thấp có nghĩa là DN có thể thu hút khách bởi giá rẻ, vừa
có thể đẩy khách vì chất lượng dịch vụ đã bị giảm tương ứng và khi các DN cùng
ngành thi nhau giảm giá thì lợi nhuận của họ bị giảm rất nhiều và DN khó có thể
đứng vững trước nguy cơ phá sản nếu khơng có những biện pháp kinh doanh phù
hợp. Vì vậy, cạnh tranh về giá đồng nghĩa với cạnh tranh về chất lượng sản phẩm
dịch vụ. Giá cả sản phẩm dịch vụ là một chỉ tiêu để đánh giá năng lực cạnh tranh
của DN.
-

Cơ sở hạ tầng công nghệ
Cơ sở hạ tầng công nghệ: là những cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu quyết

định năng lực sản xuất của DN, là nhân tố đảm bảo năng lực cạnh tranh. Để đánh
giá về năng lực cơng nghệ kỹ thuật, máy móc thiết bị có thể dựa vào một số đặc tính
như sau:
 Tính hiện đại của công nghệ kỹ thuật biểu hiện ở các thông số như hãng
sản xuất, năm sản xuất, công nghệ thiết kế, giá trị còn lại của thiết bị.
 Tính đồng bộ: thiết bị đồng bộ là điều kiện đảm bảo sự phù hợp giữa

công nghệ, thiết bị với phương pháp sản xuất, với chất lượng và độ phức tạp của sản
phẩm do cơng nghệ đó sản xuất ra.
 Tính hiệu quả thể hiện trình độ sử dụng máy móc thiết bị cơng nghệ sẵn
có để phục vụ chiến lược cạnh tranh của DN.
 Tính đổi mới: trong hoạt động sản xuất kinh doanh ln có nhiều biến
động, máy móc thiết bị cơng nghệ phải thích ứng được với yêu cầu, nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của từng giai đoạn, từng phương án sản xuất kinh doanh. Nếu máy
móc thiết bị công nghệ không được sử dụng một cách linh hoạt và chậm đầu tư đổi
mới thì sẽ khơng đảm bảo được năng lực cạnh tranh cho DN.


14

Vậy, một DN với hệ thống công nghệ kỹ thuật, máy móc thiết bị tiến triển
hiện đại, cộng với khả năng quản lý tốt sẽ tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao,
giá thành hạ và đảm bảo được lợi thế cạnh tranh cho DN trên thị trường.
-

Thương hiệu, uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp
Việc xây dựng được một thương hiệu là vấn đề đòi hỏi thời gian, khả năng

tài chính và ý chí khơng ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Một doanh
nghiệp có năng lực cạnh tranh cao cũng có nghĩa là doanh nghiệp đó đã xây dựng
được một thương hiệu mạnh, thương hiệu đó ln được khách hàng nhớ đến và
nhận biết một cách dễ dàng những sản phẩm mà doanh nghiệp cung ứng. Một
thương hiệu mạnh là một thương hiệu có thể tạo được sự thích thú cho khách hàng
mục tiêu, làm cho họ tiêu dùng và sẽ tin tưởng để tiếp tục tiêu dùng nó. Thương
hiệu thành cơng sẽ làm cho khách hàng tin tưởng vào hình thức và chất lượng, yên
tâm tin dùng và tự hào khi sử dụng thương hiệu đó. Thương hiệu mạnh cịn giúp
cho việc tạo dựng hình ảnh tốt cho doanh nghiệp thu hút được nhiều khách hàng

mới, thu hút nhân tài và thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư.
Để sở hữu một thương hiệu mạnh, doanh nghiệp phải xây dựng một chiến
lược về thương hiệu nằm trong chiến lược Marketing tổng thể, dựa trên các kết quả
về nghiên cứu thị trường, đồng thời phải đăng ký bản quyền thương hiệu trong và
ngoài nước. Như vậy, thương hiệu mới trở thành một TS thực sự có giá trị của
doanh nghiệp.
1.3.

Những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

1.3.1. Nhân tố bên trong
Nhân tố bên trong là các yếu tố tác động đến kết quả HĐKD của DN trong
phạm vi DN. Nếu mơi trường bên trong mà thuận lợi thì cơng việc kinh doanh của
DN sẽ thuận buồm xi gió và ngược lại, nó sẽ cản trở đến kết quả kinh doanh.


15

-

Nguồn nhân lực và năng lực của nhà quản lý
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại

của DN.
Đội ngũ các nhà lãnh đạo chiếm vai trò quan trọng trong DN. Mỗi quyết định
của họ có ý nghĩa hết sức quan trọng liên quan đến sự tồn tại, phát triển hay diệt
vong của DN.
Người lãnh đạo là người vạch ra phương hướng, chiến lược, chính sách,
điều khiển và kiểm sốt mọi hoạt động của DN.
Năng lực quản trị phản ánh khả năng phân tích, dự báo thị trường từ đó

hoạch định chiến lược cho DN phù hợp với từng thời điểm, từng giai đoạn của thị
trường giúp DN nâng cao năng lực cạnh tranh.
-

Về tài chính
Nguồn lực tài chính là vấn đề khơng thể khơng nhắc đến bởi nó đóng vai trị

đặc biệt quan trọng và nó quyết định đến chiến lược cạnh tranh của DN. Nguồn lực
tài chính thể hiện ở quy mơ vốn tự có, khả năng huy động nguồn vốn và sử dụng
vốn hiệu quả và năng lực quản trị tài chính của DN, là tiền đề cho việc phát triển
sản phẩm dịch vụ, phản ánh sức mạnh kinh tế của DN.
-

Khả năng liên doanh liên kết của DN
Liên doanh liên kết là sự kết hợp hai hay nhiều pháp nhân kinh tế khác nhau

để tạo ra một pháp nhân mới có sức mạnh tổng hợp về kinh nghiệm, máy móc thiết
bị cơng nghệ và nguồn tài chính. Đây là một trong những yếu tố đánh giá năng lực
của DN.
1.3.2. Nhân tố bên ngoài
Nhân tố bên ngoài là các nhân tố mà DN khơng thể kiểm sốt được.
 Mơi trường vĩ mô:
-

Các yếu tố về kinh tế:


16

Môi trường kinh tế là 1 hệ thống bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng

của nền kinh tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối
đoái,... tất cả các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN ở những mức độ khác nhau, có thể tạo ra cơ hội và những thách thức đối với
DN.
Nếu nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao, ổn định sẽ làm cho thu nhập bình
quân của dân cư tăng lên dẫn đến nhu cầu mua của tồn xã hội sẽ tăng lên tạo ra
tính hấp dẫn của mơi trường kinh doanh. Ngồi ra, khi tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao thì hiệu quả HĐKD của DN cao, các DN vừa giải quyết được đời sống cho
người lao động, vừa tái đầu tư phát triển làm cho khả năng tích tụ tập trung vốn cao
dẫn đến nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh tăng lên.
-

Các yếu tố về chính trị và pháp luật:
Mơi trường chính trị pháp luật là 1 hệ thống bao gồm các yếu tố như: hệ

thống chính trị, các quan điểm, đường lối chính trị, chính phủ, mức độ ổn định
chính trị, hệ thống luật pháp,.... Các yếu tố của mơi trường chính trị pháp luật
thường tạo ra 1 khn khổ nhất định cho các DN hoạt động. Chúng tác động đến
DN theo nhiều hướng khác nhau, có thể tạo ra cơ hội, có thể là trở ngại, thậm chí là
rủi ro thực sự cho DN.
Yếu tố về chính trị tuy là gián tiếp nhưng nó chi phối tổng thể và tồn diện
đến q trình HĐKD của DN. Cịn về luật pháp, nếu như hệ thống luật pháp đồng
bộ và ổn định cộng với việc thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp thì nó sẽ tạo ra một
khn khổ pháp lý để đảm bảo quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của DN.
-

Các yếu tố về văn hóa – xã hội:
Mơi trường VH-XH bao gồm các yếu tố có quan hệ trực tiếp đến hành vi,

thói quen, phong tục tập quán, văn hoá truyền thống, thị hiếu, các trào lưu xã hội

của từng nhóm người, từng dân tộc.... DN phải phân tích các yếu tố của mơi trường
VH-XH nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Các yếu tố của mơi
trường VH-XH có ảnh hưởng rất sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh của


17

mỗi DN do đó DN phải nghiên cứu, phân tích các yếu tố của môi trường VH-XH
nhằm đưa ra những sản phẩm dịch vụ phù hợp với những chuẩn mực của nền văn
hoá trong vùng thị trường mà DN đang hướng tới.
-

Môi trường tự nhiên:
Các hiện tượng tự nhiên thường thấy như mưa, hạn hán, bão lụt, động đất,...

Khi các hiện tượng tự nhiên xảy ra, về cơ bản đều có những tác động bất lợi đối với
HĐKD của DN, nhất là các DN kinh doanh thực phẩm, du lịch khách sạn, điều
hồ... Để chủ động đối phó với các tác động của các yếu tố tự nhiên, các DN phải
phân tích, dự báo các yếu tố tự nhiên có liên quan đến HĐKD của DN.
 Môi trường vi mô:
Năm yếu tố cạnh tranh - Sự gia nhập, sự đe dọa của sản phẩm thay thế, sức
mạnh mặc cả của khách hàng, sức mạnh mặc cả của nhà cung cấp và cạnh tranh
giữa các đối thủ hiện có - phản ánh thực tế là cạnh tranh trong một ngành không chỉ
bao gồm những “người chơi” hiện có trong ngành. Khách hàng, nhà cung cấp, sản
phẩm thay thế và đối thủ gia nhập tiềm năng đều là những “đối thủ cạnh tranh” của
các DN trong ngành và có vai trị khác nhau phụ thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể.
-

Quyền lực của khách hàng
Khách hàng là tổ chức hoặc cá nhân mua, tiêu dùng hoặc tham gia vào quá


trình tiêu thụ sản phẩm của DN, bao gồm: người tiêu dùng, trung gian phân phối,
các tổ chức mua sản phẩm của DN để duy trì hoạt động hoặc thực hiện các mục tiêu
cụ thể.
Khách hàng cạnh tranh với ngành bằng cách ép giá xuống, mặc cả đòi chất
lượng cao hơn hay nhiều dịch vụ hơn và buộc các đối thủ phải cạnh tranh với nhau tất cả đều làm giảm lợi nhuận của ngành. Sức mạnh của mỗi nhóm khách hàng quan
trọng trong ngành phụ thuộc vào nhiều đặc trưng của thị trường và vào tầm quan
trọng tương đối của lượng mua từ ngành trong tổng thể HĐKD của chúng.
DN cần thường xun phân tích khách hàng để có những chiến lược phù hợp.


18

-

Thế lực của các nhà cung cấp sản phẩm dịch vụ
Nhà cung cấp của DN là những tổ chức hoặc cá nhân tham gia cung cấp các

yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN. Những nhà cung
cấp hình thành các thị trường cung cấp các yếu tố đầu vào cho DN như: nguyên vật
liệu, vốn, lao động,....
Các nhà cung cấp có thể thể hiện sức mạnh mặc cả đối với các thành viên
trong một ngành bằng cách đe dọa tăng giá hay giảm chất lượng sản phẩm hoặc
dịch vụ. Các nhà cung cấp hùng mạnh có thể bằng cách đó vắt kiệt lợi nhuận trong
một ngành nếu ngành đó khơng thể tăng giá bán đề bù đắp sự gia tăng chi phí đầu
vào.
-

Thế lực từ sự xâm nhập của các DN mới
Các DN mới xâm nhập vào thị trường sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh của các


DN đang hoạt động trên thị trường. Sự cạnh tranh diễn ra hầu hết trên các lĩnh vực
từ phân chia thị trường đến các nguồn cung cấp và các hoạt động khuyến mại. Các
DN mới thành lập sau nên họ đón nhận những thành tựu khoa học hiện đại.
Những rào cản để cản trở các DN nghiệp mới gia nhập thị trường: Lợi thế
kinh tế nhờ quy mơ ngăn cản gia nhập; Đặc trưng hóa sản phẩm; Yêu cầu vốn; Chi
phí chuyển đổi; Sự tiếp cận đến các kênh phân phối; Kinh nghiệm.
-

Thế lực từ sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là các sản phẩm có cùng cơng dụng, có thể thay thế cho

sản phẩm đang tồn tại trên thị trường.
Tất cả các DN trong một ngành đang cạnh tranh, theo nghĩa rộng, với các
ngành sản xuất các sản phẩm thay thế khác. Sản phẩm thay thế hạn chế tiềm năng
lợi nhuận của một ngành bằng cách áp đặt mức giá trần mà các DN trong ngành có
thể bán. Sản phẩm thay thế càng có giá hấp dẫn, áp lực lên lợi nhuận của ngành
càng lớn.


×