Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH vận tải nam vân luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 66 trang )

BỢ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

SINH VIÊN: PHẠM THỊ LAN ANH
LỚP : CQ 54/31.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY TNHH VẬN TẢI NAM VÂN

Chuyên ngành

: Quản trị doanh nghiệp

Mã số

: 31

Giáo viên hướng dẫn

:TS. Võ Thị Vân Khánh

HÀ NỘI - 2020


Luận văn tốt nghiệp

TS: Võ Thị Vân Khánh
LỜI CAM ÐOAN


Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.

Sinh viêm
Phạm Thị Lan Anh

SV: Phạm Thị Lan Anh

i

Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

TS: Võ Thị Vân Khánh
MỤC LỤC

LỜI CAM ÐOAN ..................................................................................................... i
MỤC LỤC ..............................................................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ......................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1 .......................................................................................................... 10
CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG DOANH NGHIỆP .. 10
1.1. Cạnh tranh ...................................................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh .......................................................................... 10
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh............................................................................... 11

1.2. Năng lực cạnh tranh ........................................................................................ 14
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh ................................................................. 14
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ......................................... 15
1.3.

Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ........................ 21

1.3.1. Năng lực tài chính .................................................................................... 21
1.3.2. Chỉ tiêu về nguồn nhân lực ....................................................................... 22
1.3.3. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp ...................................... 23
1.3.4. Chỉ tiêu về giá .......................................................................................... 24
1.3.5. Chỉ tiêu về thị phần .................................................................................. 24
1.3.6. Chỉ tiêu về phương tiện kỹ thuật, công nghệ ............................................. 25
1.3.7. Chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận và chi phí ............................................... 25
1.4.

Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ............... 25

CHƯƠNG 2 .......................................................................................................... 28
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH VẬN TẢI
NAM VÂN ............................................................................................................ 28
2.1

Giới thiệu chung về Công ty TNHH Vận tải Nam Vân ................................ 28

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển cơng ty TNHH Vận tải Nam Vân ...... 28

SV: Phạm Thị Lan Anh

ii


Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

TS: Võ Thị Vân Khánh

2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh của công ty.
.......................................................................................................................... 29
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Vận Tải Nam Vân. ............. 30
2.1.4 Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH vận tải Nam Vân ........................ 31
2.2 Thực trạng cạnh tranh của công ty TNHH vận tải Nam Vân ............................ 33
2.2.1 Năng lực tài chính .................................................................................... 33
2.2.2 Nguồn nhân lực ........................................................................................ 38
2.2.3 Năng lực về thiết bị vận chuyển .................................................................. 40
2.3. So sánh năng lực cạnh tranh của công ty với một số doanh nghiệp khác trong
ngành..................................................................................................................... 43
2.3.1. Nguồn tài chính ....................................................................................... 44
2.3.2. Phương tiên vận tải .................................................................................. 45
2.3.3. Nguồn nhân lực ....................................................................................... 46
2.3.4 Mức giá của một quảng đường vận chuyển ............................................... 48
2.3.5. Thị phần của doanh nghiệp ...................................................................... 49
2.4. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Vận tải Nam Vân
.............................................................................................................................. 51
2.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 51
2.4.2. Hạn chế ................................................................................................... 52
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................. 53
CHƯƠNG 3 .......................................................................................................... 54
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY TNHH

VẬN TẢI NAM VÂN ........................................................................................... 54
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty TNHH vận tải Nam Vân trong
thời gian tới ........................................................................................................... 54
3.1.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 54
3.1.2. Mục tiêu của công ty trong thời gian tới ................................................. 55
3.2.

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Vận tải Nam Vân

.............................................................................................................................. 56

SV: Phạm Thị Lan Anh

iii

Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

TS: Võ Thị Vân Khánh

3.2.1. Công ty phải có chiến lược kinh doanh bài bản với những bước đi phù hợp
trong từng giai đoạn .......................................................................................... 56
3.2.2. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung ứng cho khách
hàng .................................................................................................................. 56
3.2.3. Nghiên cứu và tìm kiếm các nhóm đối tượng khách hàng mới ................. 58
3.2.4. Chú trọng đẩy mạnh các hoạt động Marketing ......................................... 58
3.2.5. Có chính sách quản trị nguồn nhân lực phù hợp nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của công ty ............................................................................... 59

3.2.6. Có chính sách huy động và sử dụng nguồn vốn hiệu quả ......................... 60
3.2.7. Tiếp tục đầu tư và áp dụng cơng nghệ vào trong q trình hoạt động kinh
doanh ................................................................................................................ 61
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 65

SV: Phạm Thị Lan Anh

iv

Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

TS: Võ Thị Vân Khánh
DANH MỤC VIẾT TẮT

TSNH: Tài sản ngắn hạn
TSDH: Tài sản dài hạn
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
Tđtn:

Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn

Tđtd:

Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn

TNDN: Thu nhập doanh nghiệp


SV: Phạm Thị Lan Anh

v

Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

TS: Võ Thị Vân Khánh
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Vận Tải Nam
Vân........................................................................................................................ 32
Bảng 2.2. Phân tích cơ cấu tài sản tại cơng ty TNHH Vận Tải Nam Vân ................ 34
Bảng 2.3. Phân tích tình hình nguồn vốn tại công ty TNHH Vận Tải Nam Vân ..... 37
Bảng 2.4 Bảng số lượng lao động của công ty TNHH vận tải Nam Vân ................ 38
Bảng 2.5 Cơ cấu độ tuổi lao động tại công ty TNHH vận tải Nam Vân.................. 40
Bảng 2.6. Máy móc thiết bị và phương tiện vận tải của công ty TNHH vận tải Nam
Vân đến đầu tháng 12 năm 2019 ............................................................................ 41
Bảng 2.7 Giá cước vận chuyển đường bộ đang được áp dụng tại công ty TNHH vận
tải Nam Vân .......................................................................................................... 43
Bảng 2.8. So sánh năng lực tài chính của cơng ty TNHH vận tải Nam Vân với một
số công ty trong cùng ngành .................................................................................. 44
Bảng 2.9. So sánh phương tiện vận tải của các công ty .......................................... 46
Bảng 2.10. Bảng so sánh Cơ cấu độ tuổi và trình độ lao động năm ........................ 47
Bảng 2.11. Mức giá một số khối lượng vận chuyển trên cung đường Ninh Bình- Hà
Nội của cơng ty TNHH Vận tải Nam Vân so với 2 đối thủ cạnh tranh ................... 48


SV: Phạm Thị Lan Anh

vi

Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

TS: Võ Thị Vân Khánh
DANH MỤC CÁC HÌNH

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của cơng ty TNHH Vận Tải Nam Vân ................. 30
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu lao động theo giới tính của cơng ty TNHH vận tải Nam
Vân .............................................................................................................. 39
Biểu đồ 2. 2 Thị phần của công ty TNHH vận tải Nam Vân so với hai đối thủ
cạnh tranh qua các năm 2017, 2018 và 2019 ................................................ 50

SV: Phạm Thị Lan Anh

vii

Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

TS: Võ Thị Vân Khánh
PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong vài thập kỷ qua, Việt Nam nổi lên như là một trong những nền kinh tế tăng
trưởng nhanh nhất thế giới với mức GDP hằng năm vào khoảng 5-8%. Để làm nên
những con số ấn tượng này, khơng thể phủ nhận vai trị quan trọng của ngành vận
tải, giúp hàng triệu người thoát khỏi nghèo đói, đảm bảo an sinh xã hội, bảo tồn và
phát huy giá trị văn hố, bảo vệ mơi trường và giữ vững an ninh, quốc phòng.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tồn tại trong sự cạnh tranh là
điều tất yếu. Như chúng ta đã biết, vận tải đóng một vai trị trọng yếu của q trình
phân phối và lưu thông. Nếu nền kinh tế là một cơ thể sống, trong đó hệ thống giao
thơng là các huyết mạch thì vận chuyển là quá trình đưa các chất dinh dưỡng đến
ni các cơ thể sống đó.
Ngành vận tải ngày càng phát triển mạnh mẽ, đồng nghĩa với các doanh nghiệp
kinh doanh vận tải ra đời hàng loạt để đáp ứng tốt nhất các nhu cầu của khách hàng
như: vận chuyển hàng hóa nhanh chóng, đảm bảo an tồn, tiết kiệm thời gian và chi
phí. Sự đa dạng về hình thức, quy mơ của các cơng ty vận tải nói chung và các cơng
ty vận tải đường bộ nói riêng một mặt tạo ra bước ngoặt trưởng thành cho ngành
vận tải, mặt khác tạo nên áp lực cạnh tranh giữa các cơng ty vận tải đường bộ.
Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển được thì các cơng ty vận tải phải tìm mọi cách
để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình so với đối thủ cạnh tranh khác.
Nhận thức được vấn đề này, trong quá trình thực tập tại Cơng ty TNHH vận tải
Nam Vân thấy được áp lực cạnh tranh của các công ty vận tải khác trên địa bàn lên
công ty là rất lớn. Nên em lựa chọn:” Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH vận tải Nam Vân” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Bài luận này tập trung làm rõ ba mục tiêu:
Thứ nhất, tổng hợp những lý luận cơ bản về cạnh tranh và nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.

SV: Phạm Thị Lan Anh


8

Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

TS: Võ Thị Vân Khánh

Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH vận tải Nam Vân trong giai đoạn 2017-2019.
Thứ ba, từ những phân tích, đánh giá rút ra được những thành công, hạn chế và
nguyên nhân của các hạn chế để đưa ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty với các đối thủ, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Vân Nam
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: Công ty Vận Tải Nam Vân, công ty TNHH Sông Đáy,
công ty TNHH vận tải thương mại Khánh Ngọc.
+ Phạm vi thời gian: Giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019.
 Phương pháp nghiên cứu
Bài luận sử dụng kết hợp nhiều phương pháp
- Phương pháp thống kê: dùng để thu thập số liệu thơng tin có liên quan đến cơng ty
Vận tải Nam Vân qua thu thập trực tiếp từ công ty, internet, sách báo
- Phương pháp so sánh, dự báo: dùng để so sánh và đánh giá các chỉ tiêu về năng
lực cạnh tranh của công ty Vận tải Nam Vân kỳ này so với kỳ trước để thấy rõ sự
thay đổi, tổng hợp đánh giá xu hướng.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn tốt nghiệp gồm 3 phần chính:
Chương 1: Lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp.

Chương 2: Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Vận tải Nam Vân.
Chương 3: Phương hướng và giải phápnâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty.

SV: Phạm Thị Lan Anh

9

Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

TS: Võ Thị Vân Khánh
CHƯƠNG 1

CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Cạnh tranh
Cho đến nay, thuật ngữ “cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến trong nhiều lĩnh
vực của đời sống, kinh tế, chính trị xã hội, thường xuyên được bàn luận trong các
sách báo chuyên môn, diễn đàn kinh tế, dẫn đến nhiều quan niệm khác nhau về cạnh
tranh. Cạnh tranh được thừa nhận là yếu tố đảm bảo duy trì tính năng động và hiệu
quả của nền kinh tế. Trong bối cảnh hiện tại của nền kinh tế Việt Nam, cạnh tranh
lành mạnh và bình đẳng đóng vai trị trụ cột, đảm cho sự vận hành hiệu quả của cơ
chế thị trường.
Vậy thuật ngữ “cạnh tranh” được hiểu như thế nào?
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Nếu tiếp cận dưới góc độchủ thế của cạnh tranh, từ điển Bách khoa Việt Nam
ghi nhận: “Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt động ganh đua giữa những người
sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị

trường, bị chi phối bởi mối quan hệ cung- cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất,
tiêu thụ, thị trường có lợi nhất”.
Nếu nhìn dưới góc độ phương thức cạnh tranh, từ điển kinh tế kinh doanh Anh Việt lại ghi nhận: “Cạnh tranh là sự đối nghịch giữa các hãng kinh doanh trên cùng
một thị trường để giành được nhiều khách hàng, do đó thu được nhiều lợi nhuận hơn
cho bản thân, thường là bằng cách bán theo giá cả thấp nhất hay cung cấp một chất
lượng hàng hóa tốt nhất”
Như vậy, hình thức biểu đạt chưa thống nhất nhưng nội hàm của khái niệm cạnh
tranh đều phản ánh:
Thứ nhất, bản chất của cạnh tranh là quan hệ đối kháng.
Thứ hai, các bên tham gia cạnh tranh là các chủ thể kinh tế.
Thứ ba, không gian diễn ra cạnh tranh là thị trường.

SV: Phạm Thị Lan Anh

10

Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

TS: Võ Thị Vân Khánh

Thứ tư, mục đích của cạnh tranh là giành cho mình lợi ích nhiều hơn so với các đối
thủ.
Tóm lại, một cách khái quát có thể hiểu: Cạnh tranh kinh tế là một phạm trù
phản ánh mối quan hệ đối kháng diễn ra trên thị trường giữa những chủ thể có cùng
mục đích, nhằm giành cho mình lợi ích nhiều hơn chủ thể khác. Cạnh tranh kinh tế
thực chất là cuộc chiến thương trường giữa các chủ thể kinh tế. Bản chất của cạnh
tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận mà doanh

nghiệp đang có.
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, nếu quan hệ cung cầu là cốt vật chất, giá cả là diện
mạo thì cạnh tranh là linh hồn của thị trường. Nhờ có cạnh tranh, với sự thay đổi liên
tục về nhu cầu và với bản tính tham lam của con người, nền kinh tế thị trường đã
đem lại những bước phát triển nhảy vọt mà loài người chưa từng có được trong các
hình thái kinh tế trước đó. Sự ham muốn khơng có điểm dừng đối với lợi nhuận của
nhà kinh doanh sẽ mau chóng trở thành động lực thúc đẩy họ sáng tạo không mệt
mỏi, làm cho cạnh tranh trở thành động lực của sự phát triển. Theo đó, cạnh tranh có
những vai trị cơ bản sau đây:
Một là cạnh tranh đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
Trong mơi trường cạnh tranh, người tiêu dùng có vị trí trung tâm, họ được cung
phụng bởi các bên tham gia cạnh tranh. Nhu cầu của họ được đáp ứng một cách tốt
nhất mà thị trường có thể cung ứng, bởi họ là người có quyền bỏ phiếu bằng đồng
tiền để quyết định ai được tồn tại và ai phải ra khỏi cuộc chơi. Nói khác đi, cạnh
tranh đảm bảo cho người tiêu dùng có được cái mà họ muốn. Một nguyên lý của thị
trường là ở đâu có nhu cầu, có thể kiếm được lợi nhuận thì ở đó có mặt các nhà kinh
doanh, người tiêu dùng khơng cịn phải sống trong tình trạng xếp hàng chờ mua nhu
yếu phẩm như thời kỳ bao cấp, mà ngược lại, nhà kinh doanh ln tìm đến để đáp
ứng nhu cầu của người tiêu dùng một cách tốt nhất.
Thị trường là nơi gặp gỡ giữa sở thích của người tiêu dùng và khả năng đáp ứng
về trình độ cơng nghệ của người sản xuất. Trong mối quan hệ đó, sở thích của người

SV: Phạm Thị Lan Anh

11

Lớp: CQ54/31.01



Luận văn tốt nghiệp

TS: Võ Thị Vân Khánh

tiêu dùng là động lực chủ yếu của yếu tố cầu; công nghệ sẽ quyết định về yếu tố
cung của thị trường. Tùy thuộc vào khả năng tài chính và nhu cầu, người tiêu dùng
sẽ quyết định việc sử dụng loại hàng hoá, dịch vụ cụ thể. Phụ thuộc vào những tính
tốn về cơng nghệ, về chi phí…nhà sản xuất sẽ quyết định mức độ đáp ứng nhu cầu
về loại sản phẩm, về giá và chất lượng của chúng. Thực tế đã cho thấy, mức độ thỏa
mãn nhu cầu của người tiêu dùng phụ thuộc vào khả năng tài chính, trình độ cơng
nghệ của doanh nghiệp. Những gì mà doanh nghiệp chưa thể đáp ứng sẽ là các đề
xuất từ phía thị trường để doanh nghiệp lên kế hoạch cho tương lai. Do đó, có thể nói
nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng (đại diện cho thị trường) có vai trị định
hướng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Kinh tế học đánh giá hiệu quả của một thị trường dựa vào khả năng đáp ứng nhu
cầu cho người tiêu dùng. Thị trường sẽ được coi là hiệu quả nếu nó cung cấp hàng
hoá, dịch vụ đến tay người tiêu dùng với giá trị cao nhất. Thị trường sẽ kém hiệu quả
nếu chỉ có một người bán mà cơ lập với các nhà cạnh tranh khác, các khách hàng
khác.
Hai là cạnh tranh có vai trị điều phối các hoạt động kinh tế trên thị trường
Như một quy luật sinh tồn của tự nhiên, cạnh tranh đảm bảo phân phối thu
nhập và các nguồn lực kinh tế tập trung vào tay những doanh nghiệp giỏi, có khả
năng và bản lĩnh trong kinh doanh. Sự tồn tại của cạnh tranh sẽ loại bỏ những khả
năng lạm dụng quyền lực thị trường để bóc lột đối thủ cạnh tranh và bóc lột khách
hàng. Vai trị điều phối của cạnh tranh thể hiện thơng qua các chu trình của quá trình
cạnh tranh. Dẫu biết rằng, cạnh tranh là một chuỗi các quan hệ và hành vi liên tục
khơng có điểm dừng diễn ra trong đời sống của thương trường, song được các lý
thuyết kinh tế mơ tả bằng hình ảnh phát triển của các chu trình theo hình xoắn ốc.
Theo đó, chu trình sau có mức độ cạnh tranh và khả năng kinh doanh cao hơn so với
chu trình trước. Do đó, khi một chu trình cạnh tranh được giả định là kết thúc, người

chiến thắng sẽ có được thị phần (kèm theo chúng là nguồn nguyên liệu, vốn và lao
động…) lớn hơn điểm xuất phát. Thành quả này lại được sử dụng làm khởi đầu cho
giai đoạn cạnh tranh tiếp theo. Cứ thế, kết quả thực hiện các chiến lược kinh doanh

SV: Phạm Thị Lan Anh

12

Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

TS: Võ Thị Vân Khánh

và cạnh tranh hiệu quả sẽ làm cho doanh nghiệp có sự tích tụ dần trong quá trình
kinh doanh để nâng cao dần vị thế của người chiến thắng trên thương trường.
Trong cuộc cạnh tranh dường như có sự hiện diện của một bàn tay vơ hình lấy
đi mọi nguồn lực kinh tế từ những doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả để trao
cho những người có khả năng sử dụng một cách tốt hơn. Sự dịch chuyển như vậy
đảm bảo cho các giá trị kinh tế của thị trường được sử dụng một cách tối ưu.
Ba là cạnh tranh đảm bảo cho việc sử dụng các nguồn lực kinh tế một cách
hiệu quả nhất.
Những nỗ lực giảm chi phí để từ đó giảm giá thành của hàng hoá, dịch vụ đã
buộc các doanh nghiệp phải tự đặt mình vào những điều kiện kinh doanh tiết kiệm
bằng cách sử dụng một cách hiệu quả nhất các nguồn lực mà họ có được. Mọi sự
lãng phí hoặc tính tốn sai lầm trong sử dụng nguyên vật liệu đều có thể dẫn đến
những thất bại trong kinh doanh. Nhìn ở tổng thể của nền kinh tế, cạnh tranh là động
lực cơ bản giảm sự lãng phí trong kinh doanh, giúp cho mọi nguồn nguyên, nhiên,
vật liệu được sử dụng tối ưu.

Bốn là cạnh tranh có tác dụng thúc đẩy việc ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ
thuật vào trong kinh doanh.
Nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận đã thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng áp
dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm,
giảm chi phí sản xuất để đáp ứng ngày càng tốt hơn đòi hỏi của thị trường, mong
giành phần thắng về mình. Cứ như thế, cuộc chạy đua giữa các doanh nghiệp sẽ thúc
đẩy sự phát triển không ngừng của khoa học, kỹ thuật trong đời sống kinh tế và xã
hội. Trên thực tế, sự thay đổi và phát triển liên tục của các thế hệ máy vi tính và sự
phát triển của hệ thống viễn thông quốc tế hiện đại cho thấy rõ vai trò của cạnh tranh
trong việc thúc đẩy tiến bộ khoa học, kỹ thuật.
Năm là cạnh tranh kích thích sự sáng tạo, là nguồn gốc của sự đổi mới liên tục
trong đời sống kinh tế - xã hội.
Nền tảng của quy luật cạnh tranh trên thị trường là quyền tự do trong kinh
doanh và sự độc lập trong sở hữu và hoạt động của doanh nghiệp. Khi sự tự do kinh

SV: Phạm Thị Lan Anh

13

Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

TS: Võ Thị Vân Khánh

doanh bị tiêu diệt, mọi sự thi đua chỉ là những cuộc tụ họp theo phong trào, khơng
thể là động lực đích thực thúc đẩy sự phát triển. Cạnh tranh đòi hỏi Nhà nước và
pháp luật phải tôn trọng tự do trong kinh doanh. Trong sự tự do kinh doanh, quyền
được sáng tạo trong khn khổ tơn trọng lợi ích của chủ thể khác và của xã hội luôn

được đề cao như một kim chỉ nam của sự phát triển. Sự sáng tạo làm cho cạnh tranh
diễn ra liên tục theo chiều hướng gia tăng của quy mô và nhịp độ tăng trưởng của
nền kinh tế. Việc vắng thiếu sự sáng tạo sẽ làm cho cạnh tranh trở thành những tua
quay được lặp đi lặp lại ở cùng một mức độ, làm cho ý nghĩa của cạnh tranh – động
lực của sự phát triển sẽ chỉ còn là những danh hiệu sáo rỗng.
Sự sáng tạo không mệt mỏi của con người trong cuộc cạnh tranh nhằm đáp
ứng những nhu cầu luôn thay đổi qua nhiều thế hệ liên tiếp là cơ sở thúc đẩy sự phát
triển liên tục và đổi mới không ngừng. Sự đổi mới trong đời sống kinh tế được thể
hiện thông qua những thay đổi trong cơ cấu thị trường, hình thành những ngành nghề
mới đáp ứng những nhu cầu của đời sống hiện đại, sự phát triển liên tục của khoa
học kỹ thuật, là sự tiến bộ trong nhận thức của tư duy con người về các vấn đề liên
quan đến kinh tế – xã hội.
Với ý nghĩa là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, cạnh tranh luôn
là đối tượng được pháp luật và các chính sách kinh tế quan tâm. Sau vài thế kỷ thăng
trầm của của kinh tế thị trường và với sự chấm dứt của cơ chế kinh tế kế hoạch hoá
tập trung, con người ngày càng nhận thức đúng đắn hơn về bản chất và ý nghĩa của
cạnh tranh đối với sự phát triển chung của đời sống kinh tế. Do đó, đã có nhiều nỗ
lực xây dựng và tìm kiếm những cơ chế thích hợp để duy trì và bảo vệ cho cạnh
tranh được diễn ra theo đúng chức năng của nó.
1.2. Năng lực cạnh tranh
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Mặc dù hiện nay thuật ngữ cạnh tranh” năng lực cạnh tranh” được sử dụng rất
rộng rãi nhưng vẫn chưa có một khái niệm rõ ràng cũng như cách thức đo lường
năng lực cạnh tranh ở cả cấp độ quốc gia, cấp ngành, cấp doanh nghiệp và cấp sản
phẩm.

SV: Phạm Thị Lan Anh

14


Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

TS: Võ Thị Vân Khánh

Năng lực cạnh tranh trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp.
Đó là các yếu tố nội tại được tính bằng các chỉ tiêu về tài chính, cơng nghệ, quản trị.
Tuy nhiên sẽ là vô nghĩa nếu không so sánh đối chiếu yếu tố này với doanh nghiệp
cạnh tranh để phát hiện ra lợi thế của mình.
Trong nền kinh tế thị trường, việc đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp cần lấy yêu cầu của khách hàng làm căn cứ, bởi khách hàng vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên khơng một doanh
nghiệp nào có thể đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng, doanh nghiệp có lợi thế về
mặt này thì sẽ gặp bất lợi về mặt khác. Vấn đề ở chỗ doanh nghiệp cần đánh giá
đúng đắn mặt mạnh, mặt yếu của mình để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Như vậy, có thể hiểu khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực
lực và lợi thế của nó so với các đối thủ khác trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi
của khách hàng để thu lợi ích ngày càng cao cho doanh nghiệp mình trong mơi
trường cạnh tranh trong nước và quốc tế.
1.2.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh

1.2.2.1. Các yếu tố bên ngồi doanh nghiệp
a. Mơi trường kinh doanh vĩ mô
Môi trường kinh tế
Là một hệ thống bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế,
sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái, … Tất cá

các yếu tố này đều ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
ở những mức độ khác nhau.
Các yếu tố kinh tế luôn thay đổi, biến động theo những chiều hướng, những
mức độ khác nhau và có tác động, ảnh hưởng tới tất cả các doanh nghiệp của một
nền kinh tế. Để đảm bảo hoạt động đạt được thành công trước tác động của các yếu
tố bên ngồi mơi trường kinh tế, các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo
biến động của từng yếu tố để từ đó đề ra giải pháp, các chính sách tương ứng trong
từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội, né tránh, giảm thiểu
những cơ nguy cơ và đe dọa.

SV: Phạm Thị Lan Anh

15

Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

TS: Võ Thị Vân Khánh

Mơi trường chính trị, luật pháp
Là một hệ thống bao gồm các yếu tố như hệ thống chính trị, các quan điểm
của chính phủ, mức độ ổn định chính trị, hệ thống luật pháp… Các yếu tố mơi
trường chính trị - luật pháp thường tạo thành một khuôn khổ nhất định cho các doanh
nghiệp hoạt động.
Sự ổn định về chính trị, sự nhất qn về quan điểm, chính sách lớn ln là sự
hấp dẫn của các nhà đầu tư. Hệ thống luật pháp khơng ngừng được hồn thiện là cơ
sở để hoạt động kinh doanh ổn định. Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh
hay khơng hồn tồn phụ thuộc và yếu tố luật pháp và quản lý nhà nước về kinh tế

trong một giai đoạn nhất định. Để đưa ra được những quyết định hợp lý trong quản
trị doanh nghiệp, cần phải phân tích, dự báo thay đổi, biến động của moou trường
trong từng giai đoạn phát triển.
Môi trường công nghệ
Đây là nhân tố có ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp đến hoạt động của các
doanh nghiệp. Các yếu tố công nghệ thường được biểu hiện như những phương
pháp sản xuất mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh sáng chế các phần
mềm ứng dụng… Trong môi trường kinh doanh nhiều biến động như hiện nay, các
sản phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp đều liên quan đến công nghệ cao cho dù
mức độ quyết định gắn kết, liên quan có thể khác nhau.
Để tồn tại và phát triển các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải xem xét đến
các yếu tố công nghệ trong quản trị thông quan việc theo dõi, đánh giá những tiến
bộ của khoa học công nghệ trong ngành kinh doanh mà doanh nghiệp tham gia.
Trong những điều kiện nhất định phải chuẩn bị những điều kiện để đổi mới, tiếp
nhận và nhanh chóng ứng dụng các thành tựu của khoa học cơng nghệ vào sản xuất.
Mơi trường văn hóa- xã hội
Các yếu tố trong mơi trường văn hóa về cơ bản ít có sự chuyển biến, thay đổi
ở bên ngồi mà hầu hết phải qua một quá trình lâu dài. Các yếu tố khó có thể thay
đổi được như phong tục, tập quán ... là những giá trị đi sâu vào tiềm thức của người
dân các vùng miền, các dân tộc. Các yếu tố có thể thay đổi, chuyển biến như thói

SV: Phạm Thị Lan Anh

16

Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp


TS: Võ Thị Vân Khánh

quen tiêu dụng, các trào lưu xã hội… Mỗi một sự thay đổi, chuyển biến của lực
lượng văn hóa có thể tạo ra một ngành kinh doanh mới nhưng cũng có thể xóa một
ngành kinh doanh đã cũ. Tuy nhiên những chuyển biến của các yếu tố văn hóa phụ
thuộc rất nhiều vào trình độ phát triển kinh tế- xã hội.
Mơi trường tự nhiên
Các biến cố và hiện tượng tự nhiên cũng là những nhân tố có tác động mạnh
mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền sản xuất công nghệ hiện
đại, các vấn đề môi trường như tiếng ồn, khí bụi, nước thải, chất thải cơng nghiệp,
hiện tượng nóng lên của nhiệt độ do hiệu ứng nhà kính, … buộc các doanh nghiệp
phải tham gia bảo vệ môi trường tự nhiên, sử dụng cơng nghệ thích hợp, ứng dụng
vật liệu mới, … tránh những hậu họa về môi trường.
b. Mơi trường vi mơ
Một đó là khách hàng
Mỗi nhóm khách hàng có những đặc điểm riêng và từ đó hình thành nên các
nhu cầu khác nhau đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cũng
phải có phương án cách thức quản trị khác nhau nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
từng nhóm khách hàng.
Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, lực lượng khách hàng càng có ý nghĩa
quan trọng đối với sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Sự chấp nhận hay không
chấp nhận của các lực lượng khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ của doanh
nghiệp có thể làm cho sản phẩm thành cơng hoặc thất bại. Các sản phẩm, dịch vụ
tham gia cạnh tranh tự do trên thị trường nhưng mọi sự lựa chọn đều thuộc quyền
của khách hàng. Vì vây, khách hàng luôn đưa ra những yêu cầu buộc các doanh
nghiệp phải thỏa mãn mức độ nhất định. Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ từng
yêu cầu, chị tiết này để thỏa mãn cao nhất khách hàng trong điều kiện có thể của
mình.
Các doanh nghiệp phải tìm mọi cách làm cho khách hàng tiềm năng trở thành
khách hàng thực tế của doanh nghiệp. Mọi biến đổi trong nhu cầu thị hiếu, các chỉ


SV: Phạm Thị Lan Anh

17

Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

TS: Võ Thị Vân Khánh

số đặc trưng của lực lượng khách hàng này cũng là việc doanh nghiệp nghiên cứu
trong quản trị khách hàng.
Hai đó là nhà cung cấp:
Những nhà cung cấp có thể coi là một áp lực đe dọa đối với doanh nghiệp khi
họ có khả năng tăng giá bán đầu vào hoặc giảm chất lượng các sản phẩm, dịch vụ
cung cấp. Trường hợp khác, các nhà cung cấp không đáp ứng được yêu cầu của
doanh nghiệp về số lượng, thời gian cung cấp, phương thức thanh toán… những vấn
đề này đều ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và có thể làm giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Để ổn định quá trình cung cấp và sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần
đến hàng loạt các giải pháp cụ thể như: Tìm và lựa chọn nhà cung cấp phù hợp, đàm
phán và thỏa thuận kỹ lưỡng các điều khoản có liên quan đến q trình cung cấp,
Tạo và giữ uy tín với nhà cung cấp, tìm và liên kết với nhiều nhà cung cấp cho một
yếu tố đầu vào nếu có thể, trong điều kiện có thể về quy mơ, năng lực, doanh nghiệp
tự sản xuất ra các yếu tố đầu vào cho mình.
Ba đó là đối thủ cạnh tranh hiện tại
Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các doanh nghiệp
đang hoạt động trong cùng ngành kinh doanh và cùng khu vực thị trường với doanh

nghiệp.
Trong cạnh tranh có doanh nghiệp thắng lợi vì có lợi thế so sánh hơn các
doanh nghiệp khác về chất lượng, giá bán, hệ thống phân phối, chương trình khuyến
mãi, các dịch vụ sau bán hàng…; có doanh nghiệp khơng bán được hàng, thua lỗ
gặp rủi ro, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp. Vì vậy, doanh nghiệp phải phân tích các
đối thủ cạnh tranh để đưa ra các chiến lược cạnh tranh hay đưa ra các biện pháp
phản ứng thích hợp để có thể dành thắng lợi.
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành thường chịu sự tác động
tổng hợp của ba yếu tố: cơ cấu cạnh tranh của ngành, mức độ của nhu cầu va những
trở ngại khi ra khỏi ngành.
Bốn đó là đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

SV: Phạm Thị Lan Anh

18

Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

TS: Võ Thị Vân Khánh

Là các doanh nghiệp hiện tại chưa tham gia cạnh tranh trong ngành nhưng có
khả năng và sẽ gia nhập ngành.
Đối thủ tiềm ẩn là lực lượng đe dọa đối với các doanh nghiệp hiện tại. Lực
lượng tiềm ẩn tham gia vào ngành sẽ làm cho mức độ và cơ cấu cạnh tranh tăng lên,
thị trường và lợi nhuận sẽ bị chia sẻ, vị thế của các doanh nghiệp có thể bị thay đổi.
Xuất phát từ những lý do này, các doanh nghiệp hiện tại ln tìm cách hạn chế việc
gia nhập thị trường của các đối thủ tiềm ẩn. Rào cản gia nhập ngành kinh doanh mà

các đối thủ tiềm ẩn phải nghiên cứu, xem xét, tính tốn bao gồm: Hiệu quả kinh tế
do quy mơ, sự bất lợi về chi phí, mức độ khác biệt hóa sản phẩm, nhu cầu về vốn,
kênh phân phối của doanh nghiệp hiện tại, chi phí chuyển đổi, các chính sách của
Chính phủ.
Năm là sản phẩm thay thế
Khi nền kinh tế càng phát triển trong đó sự phát triển của khoa học, công nghệ
là yếu tố đầu tiên làm cơ sở cho các sản phẩm thay thế ra đời. Càng nhiều loại sản
phẩm thay thế xuất hiện sẽ càng tạo ra sức ép đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Để giảm sức ép của các sản phẩm thay thế, doanh nghiệp cần phải
theo dõi, phân tích thường xun tiến bộ kỹ thuật- cơng nghệ, đổi mới sản phẩm,
khác biệt hóa sản phẩm và lựa chọn kênh phân phối phù hợp
1.2.2.2

Môi trường nội bộ doanh nghiệp

Tất cả các doanh nghiệp đều có những điểm mạnh yếu trong các lĩnh vực kinh
doanh. Những điểm mạnh và yếu cùng những cơ hội và nguy cơ bên ngoài là những
điểm cơ bản doanh nghiệp cần quan tâm khi thiết lập các mục tiêu và chiến lược.
Các mục tiêu và chiến lược được xây dựng nhằm phát huy những điểm mạnh và
khắc phục những điểm yếu bên trong. Các yếu tố nội bộ chủ yếu gồm các lĩnh vực
chức năng như:
Thứ nhất là tình hình tài chính
Tình hình tài chính tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh doanh
trong mọi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp. Mọi hoạt động đầu tư, mua sắm,
dự trữ, khả năng thanh toán… của doanh nghiệp ở mọi thời điểm đều phụ thuộc vào

SV: Phạm Thị Lan Anh

19


Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

TS: Võ Thị Vân Khánh

khả năng tài chính cảu doanh nghiệp đó. Các yếu tố tài chính thường làm thay đổi
các chiến lược hiện tại và việc thực hiện các kế hoạch. Để xây dựng các chiến lược
cần xác đinh những điểm mạnh và điểm yếu về tài chính của doanh nghiệp.
Khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp cần tập trung vào các vấn
đề chủ yếu của năng lực tài chính và quản lý tài chính như: nhu cầu về vốn và khả
năng huy động vốn, việc phân bổ, hiệu quả sử dụng vốn sản xuất và kinh doanh
chung của doanh nghiệp và từng bộ phận, khả năng thanh toán, các khoản nợ, lương
tiền mặt, giá thành, lợi nhuận…
Thứ hai là nguồn nhân lực
Doanh nghiệp cần luôn chú trọng trước hết đến việc đảm bảo số lượng, chất
lượng và cơ cấu lao động đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải đảm bảo được các địa điều kiện vật chất kỹ thuật
cần thiết, tổ chức lao động khoa học, sử dụng các địn bấy kích thích… nhằm
khuyến khích, tạo động lực cho người lao động phát huy hết tiềm năng cống hiến
cho doanh nghiệp.
Thứ ba là cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Muốn nâng cao năng lực cạnh tranh trước hết phải có cơ cấu tổ chức bộ máy
quản trị tốt. Vì vậy, doanh nghiệp cần chú trọng đến hai vấn đề chính là ln đánh
giá đúng thực trạng cơ cấu tổ chức quản trị doanh nghiệp trên cả hai mặt là hệ thống
tổ chức và cơ cấu hoạt động của nó và khả năng thích ứng của cơ cấu tổ chức trước
các biến động của môi trường kinh doanh.
Thứ tư là hoạt động Marketing
Marketing là một quá trình xác định, dự báo, thiết lập và thỏa mãn các nhu cầu

mong muốn của người tiêu dùng đối với sản phẩm, dịch vụ. Mục tiêu của Maketing
là thỏa mãn các nhu cầu, mong muốn của khách hàng, đảm bảo đượ cung cấp sản
phẩm, dịch vụ ổn định với chất lượng cao, giá cả phù hợp nhằm giúp cho doanh
nghiệp dành thắng lợi trong cạnh tranh và đạt được lợi nhuận cao.

SV: Phạm Thị Lan Anh

20

Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

TS: Võ Thị Vân Khánh

1.3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ khả năng,
thực lực của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp được coi là có năng lực cạnh tranh
khi doanh nghiệp đó dám chấp nhận việc giành những điều kiện thuận tiện có lợi
cho chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải có tiềm lực đủ mạnh để đảm bảo
đứng vững trong cạnh tranh.
Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh
nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh với đối tác của mình. Nhờ lợi thế này,
doanh nghiệp có thể thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng
như lôi kéo được khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
Tuy nhiên, để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thì khơng chỉ
đơn thuần đánh giá các yếu tố thuộc bản thân doanh nghiệp mà điều quan trọng là
phải đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh hoạt động trên cùng một lĩnh vực,
cùng một thị trường.

Có rất nhiều chỉ tiêu có thể sử dụng để đánh giá, trong đó các chỉ tiêu được sử
dụng phổ biến nhất và có thể phản ánh tương đối đầy đủ và sát thực về năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp đó là:
1.3.1. Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của một doanh nghiệp là nguồn lực tài chính của bản thân
doanh nghiệp, là khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý, đảm bảo khả
năng thanh tốn thể hiện ở quy mơ vốn, chất lượng tài sản và khả năng sinh lời…
đủ để đảm bảo và duy trì các hoạt động kinh doanh được tiến hành bình thường.
Năng lực tài chính của của doanh nghiệp được đánh giá trên các yếu tố định lượng
và định tính:
Các yếu tố định lượng thể hiện thể hiện nguồn lực tài chính hiện có bao gồm:
quy mơ vốn, chất lượng tài sản, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời….
Các yếu tố định tính thể hiện khả năng khai thác, quản lý, sử dụng các nguồn
lực tài chính thể hiện qua trình độ tổ chức, trình độ quản lý, trình độ cơng nghệ, chất
lượng nguồn nhân lực…

SV: Phạm Thị Lan Anh

21

Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

TS: Võ Thị Vân Khánh

Để dễ dàng cho việc đánh giá xem xét năng lực tài chính của một doanh
nghiệp, ta có thể phân tích chỉ tiêu sau:
Một là khả năng huy động vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh

Hai là hiệu quả sử dụng vốn
Ba là khả năng sinh lời
Việc phân tích các các yếu tố này sẽ cho ta kết luận chính xác về năng lực tài
chính của một doanh nghiệp bởi vì qua các chỉ tiêu đó ta sẽ đưa ra được nhận xét về
khả năng huy động vốn, phát triển và quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng
như khả năng trang trải nợ và các khoản chi phí nước.
Một doanh nghiệp có năng lực tài chính sẽ khác hồn tồn một doanh khơng
có năng lực tài chính, vì nếu doanh nghiệp có năng lực tài chính tức là doanh nghiệp
đã sử dụng hiệu quả đồng vốn bỏ ra, đã có khả năng trang trải các khoản chi phí, nợ
nần và huy động được vốn khi cần thiết. Lợi nhuận của doanh nghiệp ngày càng
tăng, quy mô sản xuất càng phát triển và đa dạng. Do vậy, doanh nghiệp có năng
lực tài chính sẽ có tác động tốt đến sản xuất kinh doanh làm cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả. Ngược lại, nếu doanh nghiệp khơng có
năng lực tài chính thì có nghĩa doanh nghiệp đang làm ăn thua lỗ, khơng có khả
năng huy động được vốn trên thị trường, vốn chủ sở hữu thì ít mà nợ phải trả thì
nhiều. Doanh nghiệp khơng có khả năng thanh tốn cho các chủ nợ, khơng tạo được
uy tín với các đối tác. Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ gặp khó
khăn về vốn dẫn đến kém hiệu quả thua lỗ. Do đó, nếu doanh nghiệp khơng có năng
lực tài chính sẽ làm cho sản xuất kinh doanh ngày càng xuống dốc và kém phát triển
khiến doanh nghiệp có nguy cơ phá sản.
1.3.2. Chỉ tiêu về nguồn nhân lực
Trong kinh doanh vốn, công nghệ và nhân lực là ba yếu tố mà bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm. Thực tế cho thấy những doanh nghiệp đã
thành công là do họ biết dự đốn xu thế và có sự chuẩn bị về nội lực, trong đó phát
triển yếu tố con người- nguồn nhân lực là quan trọng nhất.

SV: Phạm Thị Lan Anh

22


Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

TS: Võ Thị Vân Khánh

Nguồn nhân lực của doanh nghiệp là một bộ phận nguồn nhân lực trong xã
hội, bao gồm toàn bộ khả năng về thể lực, trí lực của các thành viên trong doanh
nghiệp được vận dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh để tạo nên tính hiệu quả
và năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Nguồn nhân lực không chỉ thể hiện ở số
lượng mà còn thể hiện ở chất lượng (năng lực hiện có , khả năng tiềm ẩn của các
nhà quản trị và nhân viên trong các doanh nghiệp), cơ cấu….
Đây được coi là nguồn lực quý giá nhất của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp
biết cách khai thác và sử dụng nguồn lực này một cách hợp lý và có hiệu quả nó sẽ
mang lại một nguồn lợi rất lớn cho doanh nghiệp
1.3.3. Chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
Chất lượng sản phẩm, dịch vụ có vai trị quan trọng, góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Do vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh trong
môi trường cạnh tranh, các doanh nghiệp cần phải không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm, dịch vụ và chú ý đến công tác phục vụ khách hàng để thu hút và
tạo sự trung thành của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
mình.
Chất lượng dịch vụ là một yếu tố không thể thiếu khi đánh giá năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp vì chất lượng dịch vụ ảnh hưởng trực tiếp tới cảm nhận và
đánh giá của người sử dụng đối với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
Có thể phân tích chất lượng sản phẩm, dịch vụ thành hai phần: Chất lượng về
kỹ thuật, chức năng và chất lượng phục vụ.
Chất lượng sản phẩm, dịch vụ trên phương diện kỹ thuật, chức năng: đó là khả
năng thoả mãn nhu cầu của người sử dụng khi sử dụng dịch vụ.

Chất lượng phục vụ khách hàng, là mức độ hài lòng của hành khách. Thể hiện
chất lượng phục vụ là thái độ của nhân viên chu đáo, ân cần, lịch sự, sẵn lịng cung
cấp thơng tin cần thiết, giải đáp thắc mắc...để thu hút khách hàng, dành thị phần, tạo
ra các khách hàng trung thành cho doanh nghiệp.

SV: Phạm Thị Lan Anh

23

Lớp: CQ54/31.01


Luận văn tốt nghiệp

TS: Võ Thị Vân Khánh

1.3.4. Chỉ tiêu về giá
Giá là một yếu tố nhạy cảm trong hầu hết các lĩnh vực kinh doanh. Giá của sản
phẩm là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh tại các
doanh nghiệp, dựa vào giá người ta có thể đánh giá được đối tượng khách hàng mà
doanh nghiệp hướng đến là đối tượng nào, khả năng sử dụng dịch vụ của họ ra sao.
Bên cạnh đó doanh nghiệp phải xem xét đến khả năng kiểm sốt chị phí, chủ
động giá của mình. Khả năng chủ động về giá càng cao sẽ tạo lợi thế tốt trong cạnh
tranh. Hơn nữa, để cạnh tranh về giá trong kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải
đáp ứng một số điều kiện như: Chi phí kinh tế và kinh doanh thấp, khả năng tiêu thụ
sản phẩm mạnh, ổn định và khả năng tài chính đảm bảo
Tuy nhiên, doanh nghiệp cần cân nhắc khi sử dụng giá của sản phẩm để nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình, bởi giá chính là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi nhuận của doanh nghiệp, hơn nữa cơng cụ này có thể khơng có tác dụng với
những sản phẩm, dịch vụ có tính xa xỉ, cao cấp.

1.3.5.

Chỉ tiêu về thị phần

Thị phần và khả năng chiếm lĩnh thị trường là tiêu chí quan trọng trong việc
đánh giá nănglực cạnh tranh. Thị phần là thị trường mà doanh nghiệp bán được sản
phẩm của mình một cách thường xuyên và có xu hướng phát triển.
Chỉ tiêu này càng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp càng
rộng. Thông qua sự biến động của chỉ tiêu này ta có thể đánh giá mức động hoạt
động của doanh nghiệp có hiệu quả hay khơng bởi nếu doanh nghiệp có một mảng
thị trường lớn thì chỉ số trên đạt mức cao nhất và ấn định cho doanh nghiệp một vị
trí ưu thế trên thị trường. Nếu doanh nghiệp có một phạm vi thị trường nhỏ hẹp thì
chỉ số trên ở mức thấp, phản ánh tình trạng doanh nghiệp đang bị chèn ép bởi các
đối thủ cạnh tranh. Bằng chỉ tiêu thị phần, doanh nghiệp có thể đánh giá sơ bộ khả
năng chiếm lĩnh thị trường so với toàn ngành.
Để đánh giá được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ ta
dùng chỉ tiêu thị phần tương đối: đó là tỷ lệ so sánh về doanh thu của công ty so với
đối thủ cạnh tranh mạnh nhất để từ đó có thể biết được những mặt mạnh hay những

SV: Phạm Thị Lan Anh

24

Lớp: CQ54/31.01


×