Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế quận tây hồ, thành phố hà nội luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản lý tài chính công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.72 KB, 56 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Nguyễn Minh Tâm

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN
TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành

: Tài chính cơng

Mã số

: 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN
ThS. Phạm Thị Lan Anh

HÀ NỘI – 2020


BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Nguyễn Minh Tâm
Lớp: CQ54/01.04

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN
TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành

: Tài chính cơng

Mã số

: 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN
ThS. Phạm Thị Lan Anh

HÀ NỘI – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
(ký và ghi rõ họ tên )

Nguyễn Minh Tâm

i



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DN

: Doanh nghiêp

ĐTNT

: Đối tượng nộp thuế

GTGT

: Giá trị gia tăng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HKD

: Hộ kinh doanh

NNT

: Người nộp thuế

NSNN

: Ngân sách nhà nước


UBND

: Ủy ban nhân dân

ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................................ ii
Mục lục ..................................................................................................................... iii
Danh mục các bảng, các hình ................................................................................... iv
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ...........................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn ......................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu đề tài luận văn ..............................................2
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ...................................................................4
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ................................................4
1.1.1. Khái niệm ...................................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm .....................................................................................................4
1.1.3. Vai trò .........................................................................................................5
1.1.4. Các đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng ......................................................7
1.1.5. Các đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng .....................................................8
1.1.6. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng .......................................................9
1.2. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ...........................11

1.2.1. Lập dự toán thu thuế giá trị gia tăng .........................................................12
1.2.2. Tổ chức công tác thu thuế giá trị gia tăng ................................................12
1.2.3. Thanh tra, kiểm tra thuế............................................................................14


1.2.4. Quyết toán thu thuế giá trị gia tăng ..........................................................14
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC
THUẾ QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI..................................................16
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
...................................................................................................................................16
2.1.1. Lịch sử hình thành, chức năng và nhiệm vụ của đơn vị ...........................16
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Chi cục Thuế quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội
...................................................................................................................................17
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC
THUẾ QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI....................................................21
2.2.1. Cơng tác lập dự tốn thu thuế giá trị gia tăng...........................................21
2.2.2. Tổ chức chấp hành thu thuế giá trị gia tăng .............................................25
2.2.3. Quyết toán thu thuế giá trị gia tăng ..........................................................31
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THỰC HIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG TẠI QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................................32
2.3.1. Một số thành tựu đã đạt được ...................................................................32
2.3.2. Những tồn tại hạn chế trong công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại
địa bàn quận Tây Hồ .................................................................................................33
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế..............................................................34
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................36
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...........................36
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ........................................................................................37
3.2.1. Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế .....................................37

3.2.2. Về công tác quản lý kê khai thuế..............................................................38


3.2.3. Về công tác kiểm tra, thanh tra thuế .........................................................39
3.2.4. Về công tác quản lý nợ, cưỡng chế thuế ..................................................40
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP ............................................................40
3.3.1. Đối với Chi cục Thuế quận Tây Hồ .........................................................40
3.3.2. Đối với Nhà nước .....................................................................................41
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. vii
PHỤ LỤC ................................................................................................................ viii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên các bảng

Trang

Bảng 2.1. Kết quả thu thuế GTGT trên địa bàn
Bảng 2.1

quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội trong giai đoạn

24

năm 2017 – 2019.
Bảng 2.2


Bảng 2.3

Bảng 2.4

Bảng 2.2. Kết quả thu thuế giá trị gia tăng chi tiết
theo các nguồn thu giai đoạn từ năm 2017-2019.
Bảng 2.3: Biến động cơ cấu các nguồn thu thuế
giá trị gia tăng giai đoạn năm 2017-2019.
Bảng 2.4: Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế của các
doanh nghiệp giai đoạn 2017-2019.

iv

25

26

31


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Một quốc gia vững mạnh là một quốc gia có một nguồn tài chính đủ mạnh
từ bên trong nền kinh tế của chính mình. Và nguồn tài chính đó chính là thuế.
Thuế được coi là khoản thu quan trọng nhất vì khoản thu này mang tính chất ổn
định và khi nền kinh tế của đất nước ngày càng phát triển, thì khoản thu này sẽ
ngày càng tăng lên. Thuế đóng vai trị khơng nhỏ trong nguồn thu của NSNN,
qua đó thực hiện các nhiệm vụ chi.
Trong nhiều năm gần đây, chính sách thuế, cơ chế thu và quản lý thu thuế

đã có nhiều sự đổi mới, góp phần làm tăng thu cho NSNN và khuyến khích kinh
doanh đúng hướng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, quản lý thu thuế GTGT ngày càng
phức tạp, đòi hỏi sự phối hợp của các ngành, các địa phương với cơ quan quản lý
thu thuế.
Để đạt được mục tiêu tăng thu cho NSNN, nâng cao hiệu quả quản lý thu
thuế giá trị gia tăng, góp phần đẩy lùi, giảm bớt thủ tục hành chính rườm rà, đẩy
mạnh sự công bằng cho các đối tượng nộp thuế thì việc hồn thiện quản lý thu
thuế GTGT là một yêu cầu cần thiết. Đặc biệt, tại cấp cơ sở, từng đơn vị trực
tiếp liên quan đến vấn đề thu thuế GTGT càng phải được làm rõ hơn và cụ thể ở
đây là tại Chi cục thuế quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Thuế GTGT là khoản
thu thuế lớn nhất trong các sắc thuế thu của NSNN ở quận Tây Hồ. Do đó, đề tài
“Quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế quận Tây Hồ, thành phố Hà
Nội” được tôi chọn để làm luận văn tốt nghiệp chun ngành Quản lý Tài chính
cơng.

1


2. Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài luận văn nhằm phân tích, đánh giá
thực trạng quản lý thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế quận Tây Hồ; chỉ ra những
tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại hạn chế đó; và từ đó kiến nghị
một số giải pháp để khắc phục những hạn chế đó, năng cao hiệu quả quản lý thu
thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế quận Tây Hồ thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: quản lý thu thuế giá trị gia tăng
4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu đề tài luận văn
Dữ liệu nghiên cứu đề tài luận văn:
+ Tài liệu về quá trình hình thành và phát triển, chức năng và nhiệm vụ, cơ

cấu tổ chức của Chi cục Thuế quận Tây Hồ.
+ Các văn bản pháp luật hiện hành liên quan đến thuế, quản lý thu thuế
GTGT.
+ Các số liệu về dự toán và thực hiện thu Ngân sách của Chi cục thuế quận
Tây Hồ.
Phương pháp nghiên cứu đề tài luận văn:
Thứ nhất đó là phỏng vấn. Bằng cách hỏi trực tiếp người hướng dẫn thực
tập mình tại đơn vị, những anh chị cơ chú làm trong đơn vị đã có kinh nghiệm
trong công tác quản lý thu thuế GTGT để hiểu thêm về quy trình quản lý, những
kinh nghiệm quý báu và kiến thức thực tiễn trong công tác.

2


Thứ hai đó là tài liệu. Dựa vào những tài liệu sẵn có, cùng với đó là những
tài liệu trên trang thông tin đại chúng, những bài báo cáo, hội nghị tổng kết liên
quan đến quy trình quản lý thu thuế GTGT để tham khảo thêm.
Thứ ba đó là thống kê mơ tả. Bằng việc thu thập dữ liệu, tóm tắt trình bày
lại thành các bảng số liệu liên quan, tóm tắt, trình bày, tính tốn các đặc trưng
khác nhau để phản ánh tổng quan về quản lý thu thuế GTGT.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục… và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế giá
trị gia tăng;
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế quận
Tây Hồ, thành phố Hà Nội;
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế gia trị gia tăng tại Chi cục
thuế quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.


3


Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1.1. Khái niệm
Thuế là một khoản thu bắt buộc, khơng bồi hồn trực tiếp của Nhà nước
đối với các tổ chức và các cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước
vì lợi ích chung.
Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát
sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng.
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, tiền thuế được cấu thành trong giá
cả hàng hóa và dịch vụ, người tiêu dùng là người cuối cùng chịu thuế, người nộp
thuế chỉ là người thay thế người tiêu dùng thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho nhà
nước. Thuế GTGT có phạm vi tác động rộng, đánh vào hầu như tất cả hàng hóa
dịch vụ trên thị trường.
1.1.2. Đặc điểm
Một là, thuế GTGT có đối tượng chịu thuế rất lớn.
Đó là mọi đối tượng tồn tại trong xã hội, kể cả cá nhân và tổ chức đều
phải chi trả thu nhập của mình để thụ hưởng kết quả sản xuất kinh doanh tạo ra
cho xã hội. Việc đánh thuế trên phạm vi lãnh thổ với mọi đối tượng thể hiện sự
công bằng của thuế, đồng thời thể hiện thái độ của Nhà nước đối với các loại tiêu
dùng trong xã hội. Đối với trường hợp cần khuyến khích tiêu dùng hoặc hạn chế
việc trả tiền thuế của người tiêu dùng, Nhà nước sẽ không đánh thuế hoặc đánh
thuế với mức thuế suất thấp nhất.

4



Hai là thuế GTGT chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch
vụ.
Việc đánh thuế chỉ trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối với tồn
bộ giá trị hàng hóa dịch vụ làm cho số thuế GTGT áp dụng trong mỗi khâu của
quá trình lưu thông không gây ra những đột biến về giá cả cho người tiêu dùng.
Đây là đặc điểm cơ bản để phân biệt thuế GTGT với những loại thuế gián thu
khác. Nếu như thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ đánh một lần ở khâu sản xuất hay nhập
khẩu hàng hóa, dịch vụ; thuế xuất – nhập khẩu chỉ đánh ở khâu xuất hoặc nhập
khẩu thì thuế GTGT lại đánh ở tất cả các khâu của q trình sản xuất, lưu thơng
hàng hóa.
Ba là, nếu dựa trên giá mua cuối cùng của hàng hóa dịch vụ, số thuế
GTGT phải nộp khơng thay đổi phụ thuộc vào các giai đoạn lưu thông khác
nhau.
Đánh thuế ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất, lưu thơng hàng hóa
trong nước, nhập khẩu và lưu thơng hàng hóa nhập khẩu nhưng cơ sở xác định số
thuế phải nộp chỉ là phần giá trị mới tăng thêm của khâu sau so với khâu trước
nên nếu coi giá thanh tốn tính đến khi người tiêu dùng thụ hưởng hàng hóa dịch
vụ đã xác định trước và khơng thay đổi, các phần giá trị hàng hóa, dịch vụ có bị
chia nhỏ và đánh thuế, tổng số thuế giá trị gia tăng phải nộp qua các khâu chính
là số thuế cuối cùng tính trên tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng
phải gánh chịu.
1.1.3. Vai trò
Thuế GTGT có vai trị rất lớn trong xã hội hiện nay.

5


Thuế GTGT thuộc loại thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi đối với mọi
tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc được cung ứng dịch vụ,
nên tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho NSNN. Thuế GTGT tạo ra

nguồn thu tương đối lớn cho NSNN. Chiếm khoảng 20-23%.
Thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
Ðối với hàng xuất khẩu khơng những khơng nộp thuế GTGT mà cịn được
khấu trừ hoặc được hoàn lại số thuế GTGT đầu vào nên có tác dụng giảm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng xuất
khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.
Thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng nhập
khẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa.
Việc khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã
thúc đẩy người mua phải địi hỏi người bán xuất hố đơn, ghi doanh thu đúng với
hoạt động mua bán; khắc phục được tình trạng thông đồng giữa người mua và
người bán để trốn lậu thuế. ở khâu bán lẻ thường xảy ra trốn lậu thuế. Người tiêu
dùng khơng cần địi hỏi hố đơn, vì đối với họ khơng cịn xảy ra việc khấu trừ
thuế.
Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của NNT.
Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế GTGT, cơ quan thuế tạo điều kiện
cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tính thuế, kê khai và nộp thuế. Hiện nay đều
làm kê khai thuế điện tử. Rất thuận tiện cho NNT.
Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng
hố có hố đơn chứng từ và thanh tốn qua ngân hàng; việc tính tuế đầu ra được

6


khấu trừ số thuế đầu vào là biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy cả người mua và
người bán cùng thực hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ.
Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích hiện
đại hố, chun mơn hố sản xuất, tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị mới
để hạ giá thành sản phẩm.

Thuế GTGT được ban hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung một số loại
thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu…góp phần làm cho hệ
thống chính sách thuế cuả Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp với sự vận
động và phát triển cuả nền kinh tế thị trường, tương đồng với hệ thống thuế
trong khu vực và trên thế giới, góp phần đẩy mạnh việc mở rộng hợp tác kinh tế
và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
1.1.4. Các đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng
Đối tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu
thuế là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng.
Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm: DN Nhà Nước;
DN có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh
theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; DN tư nhân; Công ty trách nhiệm hữu
hạn; Công ty cổ phần; Hợp tác xã; Tổ hợp tác; Tổ chức kinh tế của tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị
vũ trang nhân dân và các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác.
Cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm: những người có
kinh doanh độc lập, hộ gia đình, cá nhân hợp tác với nhau để cùng sản xuất kinh
doanh nhưng khơng hình thành pháp nhân kinh doanh.

7


1.1.5. Các đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt
Nam là đối tượng chịu thuế GTGT, trừ các đối tượng không phải chịu thuế
GTGT. Như vậy, để trở thành đối tượng chịu thuế GTGT thì hàng hóa đó phải bị
tác động bởi một trong các hành vi sau: hoặc là sản xuất, hoặc là kinh doanh
hoặc là tiêu dùng ở Việt Nam; dịch vụ đó phải bị tác động bởi một trong các
hành vi hoặc là kinh doanh hoặc là sử dụng ở Việt Nam. Bởi vì thuế GTGT

khơng quan tâm đến hành vi tác động vào đối tượng chịu thuế mà chỉ quan tâm
đến giá trị tăng thêm của đối tượng chịu thuế. Vì vậy bất cứ khi nào, ở đâu trên
lãnh thổ Việt Nam, hàng hóa dịch vụ có phát sinh giá trị tăng thêm do hành vi
tác động của đối tượng nộp thuế thì hàng hóa, dịch vụ đó là đối tượng chịu thuế
GTGT.
Các đối tượng không phải chịu thuế GTGT như một vài trường hợp đó là:
sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến
thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân
tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu; sản phẩm là giống vật nuôi,
giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh
dịch, phôi, vật liệu di truyền; tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương
nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông
nghiệp….
Ở Việt Nam, tất cả các hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất kinh doanh
và tiêu dùng là đối tượng chịu thuế GTGT trừ 26 nhóm đối tượng được quy định
theo pháp luật hiện hành.

8


1.1.6. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Tùy thuộc vào đối tượng khác nhau khi tính thuế GTGT thì sẽ có những
phương pháp tính khác nhau:
Hiện nay tính thuế GTGT theo 02 phương pháp: Phương pháp khấu trừ
thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
1. Phương pháp khấu trừ thuế
Pháp khấu trừ thuế được áp dụng với các đối tượng sau:
Cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế tốn, hóa đơn, chứng từ theo
quy định của pháp luật về kế tốn, hóa đơn, chứng từ;
Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa,

cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế tốn, hóa
đơn, chứng;
Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế…
Cơng thức tính thuế:
Số thuế GTGT phải =

Số thuế GTGT đầu ra -

Số thuế GTGT
đầu vào được

nộp

khấu trừ

Trong đó:
Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng
hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
9


Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán
ra ghi trên hóa đơn GTGT. Thuế GTGT ghi trên hóa đơn được xác định như sau:
Thuế

GTGT =

Giá tính thuế của hàng x


Thuế

suất

thuế

ghi trên hóa

hóa, dịch vụ chịu thuế bán

GTGT

của

hàng

đơn

ra

hóa, dịch vụ đó

2. Phương pháp tính thuế trực tiếp
Đối tượng áp dụng:
Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm < 01 tỷ
đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế;
Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự
nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế;
Hộ, cá nhân kinh doanh;

Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật
Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ
kế tốn, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường
hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Cơng thức tính thuế:
Số thuế GTGT phải nộp

=

Tỷ lệ %

x

Doanh Thu

Trong đó:
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt
động như sau:

10


+ Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên
vật liệu: 3%;
+ Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Doanh thu: Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa,
dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế

GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được
hưởng.
1.2. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Quản lý thuế GTGT ở đây đề cập là quản lý thu thuế GTGT. Đây là hoạt
động quản lý nhà nước của cơ quan thuế tác động để đảm bảo thực thi pháp luật
về thuế GTGT với mục đích thu đúng, thu đủ, thu kịp thời thuế GTGT nộp vào
NSNN.
Quản lý thu thuế nói chung và quản lý thu thuế GTGT nói riêng là một nội
dung của quản lý nhà nước về kinh tế. Mục tiêu của quản lý thu thuế GTGT đó
là những mục tiêu chính sau:
Thứ nhất, đảm bảo kế hoạch thu NSNN một cách kịp thời và đầy đủ trên
cơ sở phát triển nguồn thu.
Bởi vì thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, mà thuế GTGT là một sắc
thuế chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn thu thuế của NSNN, nên quản lý thu
thuế phải hướng tới khai thác tối đa nguồn thu này. Công tác quản lý thu thuế
cũng rất được chú trọng và phát triển các cơ sở để tạo ra nguồn thu thuế GTGT.

11


Thứ hai, nâng cao mặt bằng nhận thức của người dân và công chức quản
lý thu thuế về ý thức tự giác chấp hành thuế, giảm thiểu các chi phí phát sinh
trong quá trình thực hiện các biện pháp quản lý thu thuế từ người nộp thuế và cơ
quan thuế.
Nếu Chính phủ chỉ quan tâm tới việc giảm thiểu chi phí cho bộ máy hành
thu mà để gánh nặng chi phí cho NNT thì khơng giải quyết tốt được mối quan hệ
giữa cơ quan thuế với người nộp thuế. NNT trước những chi phí tn thủ cao họ
sẽ tìm cách trốn thuế, tránh thuế gây ra thiệt hại, thất thu cho NSNN.
Thứ ba, đảm bảo cho hệ thống pháp luật thuế được thực thi nhằm phát
huy tối đa vai trò của thuế đối với nền kinh tế.

Vai trò của thuế mang tính tồn diện trên nhiều lĩnh vực. Những tác động
của cách chính sách, quyết định tới khả năng phát huy tối đa vai trò của thuế
GTGT đối với nền kinh tế. Vậy nên, việc có một hệ thống thuế hoàn chỉnh và
đầy đủ, NNT tuân thủ chấp hành các quy định có trong Thơng tư hay Nghị định
là tiền đề cho việc phát huy tối đa vai trò của thuế GTGT đối với nền kinh tế.
1.2.1. Lập dự toán thu thuế giá trị gia tăng
Q trình lập dự tốn thu thuế được thực hiện qua 3 bước sau: Hướng dẫn
và giao số kiểm tra; Xây dựng và tổng hợp dự tốn; Quyết định và giao dự tốn.
Để cơng tác lập dự toán thuế hiệu quả cao nhất, cơ quan thuế phải chú
trọng đến vấn đề phân tích nguồn thu, cơng tác kế tốn thuế và thống kê thuế.
Thống kê thuế phân tích khả năng thực tế của NNT, tiềm năng khai thác nguồn
thu và đánh giá hiệu quả quản lý của ngành Thuế.
1.2.2. Tổ chức công tác thu thuế giá trị gia tăng

12


1.2.2.1. Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, quản lý thơng tin người
nộp thuế
Cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn NNT về nội dung, chính sách
thuế mới, các quy trình nghiệp vụ, các tinh giản về thủ tục trong cơng tác thuế,
tạo sự thân thiện, bình đẳng với NNT trên phương hướng vì dân phục vụ, tất cả
vì lợi ích của người dân.
1.2.2.2. Quản lý, đăng ký, kê khai, nộp thuế và hoàn thuế
Cơ quan thuế chịu trách nhiệm việc quản lý, đăng ký MST, kê khai thuế,
nộp thuế và hồn thuế GTGT của các DN, HKD thơng qua các quy trình cụ thể,
theo dõi, kiểm tra đánh giá tại cơ quan thuế.
DN, HKD phải có trách nhiệm:
- Đăng ký thuế với cơ quan thuế, thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN.
- Kê khai thuế một cách kịp thời, đầy đủ, hợp lý và trung thực các nội

dung kê khai theo tháng hoặc theo quý.
- Nộp thuế đầy đủ và đúng hạn cho cơ quan thuế.
Thời hạn nộp thuế gắn với thời gian kê khai thuế để thuận lợi cho NNT dễ
nhớ, dễ thực hiện, NNT không phải làm q nhiều thủ tục hành chính rườm rà.
NNT có hai hình thức nộp thuế đó là nộp bằng tiền mặt hoặc tiền chuyển
khoản. NNT phải điền đầy đủ thông tin trên chứng từ nộp tiền thuế theo mẫu của
Bộ Tài Chính (bằng giấy nộp tiền thuế trực tiếp hoặc giấy nộp tiền thuế qua
mạng điện tử).

13


Những đối tượng hồn thuế thì phải lập hồ sơ hoàn thuế gửi cơ quan thuế.
Sau khi nhận hồ sơ thì cơ quan thuế sẽ ra quyết định hồn thuế hay từ chối hồn
thuế và thơng báo lý do từ chối hoàn thuế.
1.2.2.3. Quản lý nợ và cưỡng chế thuế
Quản lý vấn đề nợ đọng trong nộp thuế của NNT, xác định số tiền nợ và
đối tượng nợ thuế, tần suất nợ để kịp thời có các biện pháp quản lý đặc biệt.
Cưỡng chế thuế được coi là một biện pháp mạnh được áp dụng để tiến
hành thu hồi khoản thuế nợ đọng.
1.2.3. Thanh tra, kiểm tra thuế
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế tập trung vào công tác phân tích hồ sơ
của NNT tại cơ quan thuế.
Thanh tra, kiểm tra thuế được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin dữ
liệu liên quan đến NNT, đánh giá việc chấp hành pháp luật Thuế, xác minh, thu
thập các chứng cứ liên quan đến vi phạm pháp luật thuế nếu có dấu hiệu.
Cơng tác kiểm tra thuế bao gồm kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế và kiểm
tra tại trụ sở của NNT.
Công tác thanh tra bao gồm thanh tra nội bộ và thanh tra NNT.
1.2.4. Quyết toán thu thuế giá trị gia tăng

Quyết toán thu thuế giá trị gia tăng là việc thống kê, thu thập, xác định các
số liệu liên quan trong quá trình thu thuế GTGT nhằm kiểm tra, phân tích, đánh
giá q trình chấp hành để xác định tính trung thực của cơ quan thu đồng thời
tiến hành rút kinh nghiệm cho kỳ thu thuế tiếp theo.

14


Đây là bước cuối cùng trong chu trình quản lý thu thuế của cơ quan thu. Đến
cuối mỗi quý, mỗi năm, cơ quan thu tiến hành lập Báo cáo kết quả thu thuế
GTGT gửi cơ quan cấp trên có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hiện
hành.

15


Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI
CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI
2.1.1. Lịch sử hình thành, chức năng và nhiệm vụ của đơn vị
Lịch sử hình thành của Chi cục Thuế Quận Tây Hồ
Chi cục Thuế quận Tây Hồ được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1996.
Chức năng của đơn vị:
Chi cục Thuế quận Tây Hồ là tổ chức trực thuộc Cục Thuế thành phố Hà
Nội, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản
thu khác của ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) thuộc phạm vi
nhiệm vụ của cơ quan thuế quản lý thu trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ của đơn vị:
Chi cục Thuế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo quy định

của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các quy định pháp luật khác có liên quan và
các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật
về thuế, quản lý thuế và các văn bản quy định của pháp luật khác có liên quan;
quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn.
Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao; tổng hợp, phân
tích, đánh giá cơng tác quản lý thuế; tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa
phương về cơng tác lập và chấp hành dự tốn thu ngân sách nhà nước, về công

16


tác quản lý thuế trên địa bàn; chủ trì và phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ
quan, đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Tổ chức thực hiện cơng tác tun truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách
thuế của Nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế theo đúng quy định của pháp luật.
Kiến nghị với Cục trưởng Cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi,
bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy trình chun mơn
nghiệp vụ, các quy định quản lý nội bộ và những vấn đề vượt quá thẩm quyền
giải quyết của Chi cục Thuế.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc
phạm vi quản lý của Chi cục Thuế: đăng ký thuế; khai thuế; tính thuế; thơng báo
thuế; nộp thuế; hồn thuế; khấu trừ thuế; miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế,
tiền phạt; kế tốn thuế đối với người nộp thuế; đơn đốc người nộp thuế thực hiện
nghĩa vụ thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin
về người nộp thuế trên địa bàn.
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Chi cục Thuế quận Tây Hồ, thành
phố Hà Nội


17


×