Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ MB AGEAS luận văn tốt nghiệp chuyên ngành tài chính bảo hiểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 80 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------------

SINH VIÊN: VŨ THỊ HỒNG NHUNG
LỚP: CQ54/03.04

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
TẠI CÔNG TY TNHH BHNT MB AGEAS”.

Chuyên ngành: Tài chính Bảo Hiểm
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS.TRỊNH HỮU HẠNH

HÀ NỘI - 2020


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

i

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên
Vũ Thị Hồng Nhung


SV: VŨ THỊ HỒNG NHUNG

LỚP: CQ54/03.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ii

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
MỤC LỤC ..................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ ........................................................................ v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM NHÂN THỌ .... 4
1.1 Lý luận cơ bản về Bảo hiểm nhân thọ ....................................................... 4
1.1.1 Khái niệm bảo hiểm nhân thọ .......................................................... 4
1.1.2 Sự cần thiết của BHNT .................................................................... 4
1.1.3 Sự ra đời và phát triển của BHNT .................................................... 7
1.1.4 Đặc trưng của Bảo hiểm Nhân thọ ................................................... 9
1.1.5. Vai trò của Bảo hiểm nhân thọ...................................................... 11
1.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ ..................... 16
1.2.1 Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh ................................ 16
1.2.2 Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh ........................................... 19
1.2.3 Vai trò nâng cao năng lực cạnh tranh ............................................. 24

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ..................................... 26
1.3.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp .............................................. 26
1.3.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ............................................. 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................. 29
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM NHÂN THỌ MB AGEAS ................. 30
2.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH BHNT MB Ageas. .......................... 30
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của MB Ageas Life. .................... 30
2.1.2 Vị thế của MB Ageas Life trên thị trường bảo hiểm nhân thọ ........ 32

SV: VŨ THỊ HỒNG NHUNG

LỚP: CQ54/03.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

iii

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

2.1.3 Mơ hình cơ cấu tổ chức của MB Ageas Life .................................. 34
2.1.4 Các nhóm nghiệp vụ ...................................................................... 35
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty MB Ageas Life ........... 36
2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty MB Ageas Life .................. 39
2.2.1Đánh giá thị phần của công ty MB Ageas Life ............................... 39
2.2.2 Năng lực tài chính của cơng ty MB Ageas Life ............................. 41
2.2.3 Nguồn nhân lực của công ty MB Ageas Life ................................. 42
2.2.4 Chế độ quản lý và đãi ngộ của công ty MB Ageas Life ................. 45
2.2.5 Hệ thống sản phẩm ........................................................................ 47

2.2.6 Giá sản phẩm của công ty MB Ageas Life ..................................... 47
2.2.7 Chất lượng dịch vụ ........................................................................ 48
2.2.8 Thương hiệu của công ty ............................................................... 49
2.2.9 Mạng lưới chi nhánh ...................................................................... 50
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty MB Ageas
Life .............................................................................................................. 51
2.3.1 Nhu cầu của khách hàng đối với dịch vụ BHNT ............................ 51
2.3.2 Đối thủ cạnh tranh ......................................................................... 51
2.3.3 Chính sách kinh tế pháp luật của Nhà nước ................................... 52
2.4 Kết quả và hạn chế về năng lực cạnh tranh của công ty TNHH BHNT MB
Ageas. .......................................................................................................... 52
2.4.1 Thành tựu đạt được ........................................................................ 52
2.4.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân.................................... 54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................. 56
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM NHÂN THỌ MB AGEAS .. 57
3.1 Phương hướng hoạt động MB Ageas Life .............................................. 57
3.2 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty BHNT MB Ageas . 60

SV: VŨ THỊ HỒNG NHUNG

LỚP: CQ54/03.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

iv

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


3.2.1 Tăng cường các hoạt động marketing ............................................ 60
3.2.2 Xây dựng bộ máy cơ cấu tổ chức và nguồn nhân lực công ty ........ 63
3.2.3 Phát hiện và phân tích đối thủ cạnh tranh kịp thời, chính xác ........ 64
Phí bảo hiểm thấp ................................................................................... 65
3.2.4 Nâng cao thương hiệu và hình ảnh cơng ty .................................... 65
3.2.5 Nâng cao năng lực sáng tạo trong công ty...................................... 66
3.2.6 Tăng cường chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phịng ban chủ
chốt cơng ty .................................................................................................. 66
3.3 Kiến nghị ................................................................................................ 66
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ ............................................................... 66
3.3.2 Kiến nghị với công ty BHNT MB Ageas ....................................... 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3: ............................................................................ 68
KẾT KUẬN ................................................................................................. 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 71

SV: VŨ THỊ HỒNG NHUNG

LỚP: CQ54/03.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

v

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của MB Ageas Life................................. 34
Bảng 1: Một số kết quả hoạt động kinh doanh tại MB Ageas Life từ năm 2017

đến năm 2019 ............................................................................................... 38
Bảng 2. Doanh thu thuần tại công ty MB Ageas Life từ năm 2017 đến năm
2019 ............................................................................................................. 39
Hình 1: Thị phần doanh thu phí BH khai thác mới năm 2019 ....................... 40
Bảng 3.Bảng cân đối kế toán tại công ty MB Ageas Life từ năm 2017 đến
năm 2019 ..................................................................................................... 41
Bảng 4. Số lượng nhân viên bảo hiểm MB Ageas Life từ năm 2018 đến năm
2019 ............................................................................................................. 43
Bảng 5: Trình độ nhân viên MB Ageas Life từ năm 2018 đến năm 2019 ..... 44
Bảng 6: So sánh mạng lưới chi nhánh tại các công ty BHNT ....................... 50
Bảng 7: Điểm mạnh, điểm yếu cơ bản của các công ty BHNT ..................... 65

SV: VŨ THỊ HỒNG NHUNG

LỚP: CQ54/03.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

vi

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BH

: Bảo hiểm

BHNT


: Bảo hiểm nhân thọ

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

STBH

: Số tiền bảo hiểm

CNTT

: Công nghệ thông tin

SV: VŨ THỊ HỒNG NHUNG

LỚP: CQ54/03.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bảo hiểm là một ngành kinh doanh dịch vụ có từ rất lâu trong lịch sử

văn minh của nhân loại. Cho tới nay, chưa có ai biết chính xác bảo hiểm ra
đời khi nào và bắt nguồn từ đâu nhưng chỉ biết rằng sự xuất hiện của các hợp
đồng bảo hiểm đã trở thành tấm lá chắn hữu hiệu, bảo vệ mỗi người trước tất
cả các rủi ro xảy ra bất ngờ trong cuộc sống. Hay nói cách khác, bảo hiểm đã,
đang và sẽ là tay vịn giúp mỗi người có thể bước từng bước vững chắc trên
những bậc thang dẫn tới hạnh phúc, thành công. Xã hội ngày một phát triển,
đời sống cao khiến nhu cầu được bảo vệ trước mọi rủi ro đặc biệt là rủi ro về
tính mạng, sức khỏe của con người ngày càng tăng. Do đó, bảo hiểm nhân thọ
là trở thành vấn đề thiết yếu với mỗi cá nhân, gia đình và tồn xã hội.
Ở Việt Nam, bảo hiểm ra đời khá muộn, thuật ngữ bảo hiểm chỉ được
biết tới sau sự ra đời của Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam- Bảo Việt (1965).
Trong suốt một thời gian dài, Bảo Việt là doanh nghiệp bảo hiểm duy nhất
thực hiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở nước ta. Sau nghị định
100/CP/1993 của Chính phủ được ban hành, thế độc quyền của Bảo Việt bị
dỡ bỏ. Hàng loạt các cơng ty bảo hiểm ra đời ngay sau đó, thị trường bảo
hiểm mới thực sự xuất hiện theo đúng nghĩa. Cùng với đó, áp lực cạnh tranh
trên thị trường ngày một gia tăng và cạnh tranh khốc liệt hơn sau sự kiện Việt
Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của WTO. Với việc dỡ bỏ tất cả
các rào cản thương mại, thị trường Việt Nam đã mở cửa hồn tồn, đón chào
các nhà bảo hiểm trên tồn thế giới.Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt như
vậy, việc làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các Doanh nghiệp
đã trở thành một vấn đề mang tính sống cịn đối với mỗi doanh nghiệp bảo
hiểm và cơng ty TNHH bảo hiểm nhân thọ MB Ageas cũng không nằm ngồi
số đó. Cơng ty TNHH bảo hiểm nhân thọ MB Ageas là một trong những công
SV: VŨ THỊ HỒNG NHUNG

LỚP: CQ54/03.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


2

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ty bảo hiểm mới tham gia vào thị trường bảo hiểm của Việt Nam. Với hơn 3
năm sau khi gia nhập vào thị trường Việt Nam, MB Ageas Life đang là một
trong những công ty bảo hiểm nhân thọ đứng đầu trên thị trường đặc biệt là
kênh bancassurance. Tuy nhiên, hiện nay năng lực cạnh tranh của cơng ty cịn
khá hạn chế. Nhận thức được vấn đề trên, em quyết định lựa chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH Bảo Hiểm nhân
thọ MB Ageas” để hoàn thành chuyên đề thực tập của mình.
1.2 Đối tượng và mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
 Năng lực cạnh tranh của công ty TNHH BHNT MB Ageas .
- Mục đích nghiên cứu: Mục đích của đề tài là nghiên cứu, tìm hiểu tình
hình cạnh tranh của cơng ty đối với các công ty bảo hiểm nhân thọ khác, từ đó
đưa ra giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty MB Ageas Life
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Công ty TNHH BHNT MB Ageas.
1.4 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài nhằm phân tích năng lực cạnh tranh của cơng ty MB Ageas Life.
Qua đó giúp các nhà quản trị công ty đưa ra các giải pháp nhằm củng cố và
nâng cao năng lực cạnh tranh một cách hiệu quả.
Hơn nữa, đề tài phân tích này có thể làm tài liệu tham khảo cho những
công ty đã sắp và đang tham gia vào lĩnh vực BHNT.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong bài viết này là:
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp so sánh

- Phương pháp quan sát: Tiến hành ghi chép mọi yếu tố có thơng quan
đến để nghiên cứu sau khi quan sát sao cho phù hợp với mục đích và đề tài
SV: VŨ THỊ HỒNG NHUNG

LỚP: CQ54/03.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

3

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích tài liệu:
Thơng qua tài liệu của đơn vị thực tập: sổ sách chứng từ có sẵn, báo cáo
tài chính… các thơng tin cần thiết phục vụ cho q trình hồn thiện bản luận
văn tại các phịng ban như: Phịng Kế tốn, Phịng khách hàng doanh nghiệp,
phịng marketing …và qua các kênh thông tin khác.
Đồng thời dựa vào các quan điểm, lý luận kinh tế tài chính của Đảng,
Nhà nước và các văn bản luật để làm sang tỏ các lý luận đưa ra.
1.6 Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Nội dung chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về bảo hiểm nhân thọ và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
Chương 2: Phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh của công ty
trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm nhân thọ MB Ageas.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm nhân thọ MB Ageas


SV: VŨ THỊ HỒNG NHUNG

LỚP: CQ54/03.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

4

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM NHÂN THỌ

1.1 Lý luận cơ bản về Bảo hiểm nhân thọ
1.1.1 Khái niệm bảo hiểm nhân thọ
Có nhiều khái niệm khác nhau về bảo hiểm nhân thọ. Thực tế bảo hiểm
nhân thọ là sự cam kết giữa Công ty bảo hiểm với người tham gia bảo hiểm
nhân thọ (người được bảo hiểm) trong đó Cơng ty bảo hiểm nhân thọ có trách
nhiệm trả cho người tham gia bảo hiểm nhân thọ (người được bảo hiểm) một
khoản tiền nhất định khi có những sự kiện định trước xảy ra (người được bảo
hiểm bị chết, thương tật tồn bộ vĩnh viễn, hay cịn sống đến một thời điểm
chỉ rõ trong hợp đồng). Còn người tham gia bảo hiểm nhân thọ có trách nhiệm
nộp phí bảo hiểm nhân thọ đầy đủ và đúng hạn.
Tuy nhiên đứng trên góc độ pháp lý, xã hội-kỹ thuật, có những khái
niệm về bảo hiểm nhân thọ khác. Đó là:
Về mặt pháp lý: Bảo hiểm nhân thọ là bản hợp đồng trong đó để nhận
được phí bảo hiểm của người tham gia bảo hiểm nhân thọ (người ký kết hợp
đồng) thì người bảo hiểm nhân thọ cam kết sẽ trả cho một người hay nhiều

người thụ hưởng bảo hiểm một số tiền nhất định (đó là số tiền bảo hiểm hay
một khoản trợ cấp định kỳ) trong trường hợp người được bảo hiểm nhân
thọ bị tử vong hay người được bảo hiểm sống đến một thời điểm ghi rõ trên
hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
Về mặt kỹ thuật: Bảo hiểm nhân thọ là nghiệp vụ bao hàm những cam
kết mà sự thi hành những cam kết này thuộc vào tuổi thọ của con người.
1.1.2 Sự cần thiết của BHNT
Bảo hiểm là sự chia sẻ rủi ro giữa một số đông với một số ít trong số họ
phải gánh chịu những rủi ro. Có thể nói nguyên tắc này lần đầu tiên được ghi vào
SV: VŨ THỊ HỒNG NHUNG

LỚP: CQ54/03.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

5

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

lịch sử là năm 1583, ở thị trường Ln đơn một nhóm người đã thoả thuận góp
tiền và số tiền này sẽ được trả cho người nào trong số họ bị chết trong 1 năm. Đây
cũng là mầm mống của nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ (BHNT).
Trong cuộc sống sinh hoạt cũng như trong hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng ngày dù đã luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhưng con người
vẫn có nguy cơ gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Các rủi ro do nhiều
nguyên nhân, ví dụ như:
- Các rủi ro do môi trường thiên nhiên: Bão, lụt, động đất, hạn hán...
 Các


rủi ro xảy ra do sự tiến bộ và phát triển của khoa học kỹ thuật.

Khoa học kỹ thuật phát triển, một mặt thúc đẩy sản5 xuất và tạo điều kiện
thuận lợi cho cuộc sống con người nhưng mặt khác cũng gây ra nhiều tai nạn
bất ngờ như tai nạn ôtô, hàng không, tai nạn lao động...
 Các

rủi ro do môi trường xã hội. Đây cũng là một trong những nguyên

nhân gây ra rủi ro cho con người, khi xã hội càng phát triển thì con người
càng có nguy cơ gặp nhiều rủi ro như thất nghiệp, tệ nạn xã hội, lạm phát...
Bất kể là do nguyên nhân gì, khi rủi ro xảy ra thường đem lại cho con
người những khó khăn trong cuộc sống như nguy hại đến bản thân, hao tổn tài
chính gia đình... làm ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội. Để đối phó với
những rủi ro con người đã có nhiều biện pháp khác nhau nhằm kiểm sốt
cũng như khắc phục những hậu quả do rủi ro gây ra. Đó là nhóm biện pháp
kiểm sốt rủi ro và tài trợ rủi ro.
+ Nhóm biện pháp kiểm sốt rủi ro bao gồm các biện pháp né tránh rủi
ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu rủi ro. Các biện pháp này thường được sử
dụng để ngăn chặn hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro. Tuy nhiên là biện
pháp này đã giúp chúng ta ngăn chặn và giảm thiểu rất nhiều rủi ro trong cuộc
sống nhưng khi rủi ro xảy ra chúng ta không ngăn ngừa hết được hậu quả.
+ Nhóm các biện pháp tài trợ rủi ro bao gồm các biện pháp chấp nhận
SV: VŨ THỊ HỒNG NHUNG

LỚP: CQ54/03.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


6

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

rủi ro và bảo hiểm. Đây là các biện pháp được sử dụng trước khi rủi ro xảy ra
với mục đích khắc phục các hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra nếu có. Khi chấp
nhận rủi ro thì con người phải đối phó với những khó khăn khơng những cho
bản thân mà cịn về mặt tài chính của gia đình nữa cho nên bảo hiểm là
phương pháp tốt hơn để đối phó với rủi ro. Bảo hiểm là một phần quan trọng
trong các chương trình quản lý rủi ro của các tổ chức cũng như cá nhân. Theo
quan điểm của các nhà quản lý rủi ro, bảo hiểm là sự chuyển giao rủi ro trên
cơ sở hợp đồng. Theo quan điểm xã hội bảo hiểm khơng chỉ chuyển giao rủi
ro mà cịn là sự giảm rủi ro do việc tập trung một số lớn các rủi ro cho phép
có thể tiên đốn về các tổn thất khi chúng xảy ra. Bảo hiểm là cơng cụ đối phó
với hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra, có hiệu quả nhất. Như vậy, bảo hiểm ra
đời là đòi hỏi tất yếu khách quan của cuộc sống con người.
Sự ra đời và phát triển của BHNT đã đóng góp một phần khơng nhỏ
vào sự phát triển cuả nền kinh tế trên thế giới. Ngày nay tham gia BHNT trở
thành một nhu cầu tất yếu của người dân các nước phát triển cũng như các
nước đang phát triển. Ở châu Á, những năm gần đây BHNT phát triển hết sức
mạnh mẽ, thực hiện chức năng huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, tạo
nguồn đầu tư dài hạn cho sự phát triển kinh tế- xã hội, giảm bớt tình trạng vay
vốn nước ngồi với lãi suất cao. Theo số liệu của Thời báo kinh tế thì trong
năm 2001 doanh thu phí BHNT đạt 2500 tỷ đồng, chiếm 0,55% GDP. BHNT
giúp tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nước, góp phần giải quyết một số vấn đề
xã hội như vấn đề thất nghiệp, vấn đề giáo dục...Hiện nay hầu hết các công ty
lớn trên thế giới đều tham gia BHNT nhằm duy trì hoạt động của công ty, bù
đắp phần thiệt hại do rủi ro trong trường hợp người chủ công ty phải ngừng
làm việc do tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn.
Trong điều kiện kinh tế Việt nam, trải qua hơn 10 năm thực hiện đường

lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã đạt được những thành
SV: VŨ THỊ HỒNG NHUNG

LỚP: CQ54/03.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

7

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

tựu đáng phấn khởi và có ý nghĩa rất quan trọng. Đã ra khỏi khủng hoảng
kinh tế kéo dài, tạo ra được những cơ sở vật chất thuận lợi cho sự nghiệp phát
triển đất nước, cho phép chúng ta chuyển sang thời kỳ mới: "Đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố vì mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội văn minh".
Cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm từ 8 đến 9% và tốc độ
tiêu dùng thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế thì tiết kiệm trong dân sẽ khơng
ngừng tăng cả về số tuyệt đối và tỷ trọng so với GDP. Đa số với người dân,
ngoài khả năng gửi tiền tiết kiệm vào ngân hàng thì thường rất ít khả năng để
đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi. Như vậy cùng với việc tăng nhanh số lượng
và tỷ lệ tiết kiệm trong dân, nhà nước cần phải có giải pháp, chính sách và
cơng cụ để huy động mạnh nguồn vốn trong dân cho đầu tư phát triển.
BHNT từ khi ra đời và triển khai các nghiệp vụ BHNT hỗn hợp mang
tính chất vừa bảo hiểm vừa tiết kiệm đã và đang huy động được một lượng
vốn không nhỏ trong dân. Tuy bước đầu, lượng người tham gia bảo hiểm
chưa lớn, số hợp đồng tham gia ở mức trách nhiệm cao cũng chưa nhiều,
nhưng đã mở ra thêm cho người dân một cách thức tiết kiệm mới đồng thời
góp phần vào phát triển nguồn vốn, tăng đầu tư cho đất nước.
1.1.3 Sự ra đời và phát triển của BHNT

1.1.3.1 Trên thế giới
Bảo hiểm nhân thọ ra đời và phát triển từ rất lâu trên thế giới. Hình thức
bảo hiểm nhân thọ đầu tiên ra đời năm 1583 ở London, người được bảo hiểm
là William Gybbon. Phí bảo hiểm ơng đóng lúc đó là 32 Bảng Anh, khi ơng
chết năm đó người thừa kế của ông được hưởng 400 Bảng Anh.
Năm 1759, công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên ra đời ở châu Mỹ nhưng
chỉ bán các hợp đồng bảo hiểm cho các con chiên trong nhà thờ của họ.
Năm 1762, ở Anh thành lập công ty bảo hiểm nhân thọ Equitable. Đây
là công ty đầu tiên bán các hợp đồng bảo hiểm rộng rãi cho nhân dân và áp
SV: VŨ THỊ HỒNG NHUNG

LỚP: CQ54/03.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

8

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

dụng ngun tắc phí bảo hiểm không đổi trong suốt thời gian bảo hiểm.
Năm 1812, một công ty bảo hiểm nhân thọ nữa được thành lập ở Bắc Mỹ.
Năm 1860 bắt đầu xuất hiện hệ thống mạng lưới đại lý bán bảo hiểm nhân thọ.
Ở Châu Á, công ty BHNT đầu tiên ra đời ở Nhật Bản. Năm 1868 công
ty bảo hiểm Meiji của Nhật ra đời và đến năm 1888 và 1889, hai công ty khác
là Kyoei và Nippon ra đời và phát triển cho đến nay.
Cho đến nay bảo hiểm nhân thọ đã phát triển rất mạnh mẽ và đa dạng.
Từ những loại hình nhân thọ cơ bản là Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn (Bảo
hiểm tử kỳ), Bảo hiểm trọn đời, Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, Bảo hiểm trợ
cấp hưu trí, mỗi cơng ty bảo hiểm đều thiết kế những sản phẩm mang những

đặc thù riêng để đáp ứng nhu cầu tài chính của từng khu vực dân cư và phù
hợp với chính sách kinh tế, xã hội của từng quốc gia.
Người ta cũng thường có những điều khoản bổ sung trong đó phạm vi
bảo hiểm là tai nạn hoặc bệnh tật, ốm đau, các bệnh hiểm nghèo xảy ra trong
thời hạn bảo hiểm của hợp đồng chính (là một trong bốn dạng trên).
Trong đó, cho đến năm 1993, ở Đơng Nam Á tổng doanh thu phí bảo
hiểm là 61,1 tỷ USD, doanh số của bảo hiểm nhân thọ là 45,1 tỷ USD chiếm
73,8% , doanh số của bảo hiểm phi nhân thọ là 16 tỷ USD chiếm 26,2%.
1.1.3.2 Tại Việt Nam
Trước năm 1954, ở miền Bắc, những người làm việc cho Pháp đã được
bảo hiểm và một số gia đình đã được hưởng quyền lợi bảo hiểm của các hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ này. Các hợp đồng bảo hiểm này đều do các công ty
bảo hiểm của Pháp trực tiếp thực hiện.
Trong những năm 1970 - 1971 ở miền Nam công ty Bảo hiểm Hưng
Việt đã triển khai một số loại hình bảo hiểm như “An sinh giáo dục”, “Bảo
hiểm trường sinh” (Bảo hiểm nhân thọ trọn đời), “Bảo hiểm tử kỳ thời hạn 5 10 - 20 năm”, nhưng công ty này chỉ hoạt động từ một đến hai năm nên các
SV: VŨ THỊ HỒNG NHUNG

LỚP: CQ54/03.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

9

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

nghiệp vụ bảo hiểm không được biết đến rộng rãi.
Năm 1987, Bảo Việt đã có đề án “Bảo hiểm nhân thọ và việc vận dụng
vào Việt Nam”, nhưng vào lúc đó điều kiện đất nước cịn gặp nhiều khó khăn

đã khơng cho phép cơng ty Bảo Việt phát triển nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ.
Thay cho bảo hiểm nhân thọ, năm 1990, Bộ Tài chính cho phép cơng ty Bảo
Việt triển khai “Bảo hiểm sinh mạng con người thời hạn 1 năm”.
Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam đã bắt đầu tiến hành nghiên cứu triển
khai nghiệp bảo hiểm nhân thọ với hai loại hình mang tính chất tiết kiệm từ
cuối năm 1993. Đến tháng 1 năm 1994, Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam mới
chính thức trình Bộ Tài chính dự án thành lập công ty Bảo hiểm nhân thọ.
Với những yêu cầu về quản lý quỹ bảo hiểm nhân thọ, Bộ Tài chính đã
ký quyết định số 568/QĐ/TCCB ngày 22/6/1996 thành lập công ty bảo hiểm
nhân thọ trực thuộc Bảo Việt. Sự kiện này đánh dấu một bước ngoặt mới
trong sự phát triển của ngành bảo hiểm Việt Nam.
1.1.4 Đặc trưng của Bảo hiểm Nhân thọ
Bảo hiểm nhân thọ là sự cam kết giữa công ty bảo hiểm với người tham
gia bảo hiểm mà trong đó cơng ty bảo hiểm có trách nhiệm trả số tiền bảo
hiểm cho người tham gia khi người tham gia có những sự kiện đã định trước
cịn người tham gia bảo hiểm có trách nhiệm nộp phí bảo hiểm đầy đủ và
đúng thời hạn. Bảo hiểm nhân thọ là một loại nghiệp vụ bảo hiểm cho người
được bảo hiểm sống hoặc chết. Chính vì vậy mà bảo hiểm nhân thọ mang
những đặc điểm cơ bản sau:
- BHNT đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau của người tham
gia bảo hiểm
Khác với nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng được một mục
đích là góp phần khắc phục hậu quả khi đối tượng tham gia bảo hiểm gặp rủi
ro, BHNT do vừa mang tính bảo vệ vừa mang tính tiết kiệm đã đáp ứng được
SV: VŨ THỊ HỒNG NHUNG

LỚP: CQ54/03.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


10

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

nhiều mục đích khác nhau của con người, mỗi mục đích được thể hiện khá rõ
trong từng sản phẩm bảo hiểm.Chính vì đáp ứng được nhiều mục đích khác
nhau mà BHNT đang có thị trường ngày càng rộng rãi và được nhiều người
quan tâm.
- Các hợp đồng trong BHNT rất đa dạng
Tính đa dạng của các hợp đồng BHNT xuất phát từ mục đích của người
tham gia và từ các sản phẩm bảo hiểm của công ty bảo hiểm. Mỗi sản phẩm
của công ty thiết kế ra là để phù hợp với từng đối tượng tham gia khác nhau,
cho nên bất cứ ai cũng có thể tham gia bảo hiểm và có được sản phẩm phù
hợp với mục đích của bản thân khi tham gia bảo hiểm.
- Phí BHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều yếu tố, vì vậy q trình
định phí khá phức tạp
Để đưa được sản phẩm BHNT đến với người tiêu dùng, người BH đã
phải bỏ ra rất nhiều chi phí để tạo ra sản phẩm bao gồm: chi phí khai thác, chi
phí quản lý hợp đồng… Tuy nhiên những chi phí đó mới chỉ là một phần để
cấu tạo nên phí BHNT, cịn phần chủ yếu là phụ thuộc vào:
Độ tuổi của người tham gia bảo hiểm
Tuổi thọ bình quân của con người
Số tiền bảo hiểm
Thời hạn tham gia bảo hiểm
Phương thức thanh toán
Lãi suất đầu tư
……
Để định giá phí BHNT thì phải dựa trên từng vùng địa lý, từng quốc
gia, từng chế độ xã hội, tình hình kinh tế chính trị của mỗi nước khác nhau.

Hơn nữa cịn phải nắm vững đặc trưng cơ bản của từng loại sản phẩm, phân
tích dịng tiền tệ, phân tích chiều hướng phát triển chung của mỗi loại sản
SV: VŨ THỊ HỒNG NHUNG

LỚP: CQ54/03.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

11

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

phẩm trên thị trường…
1.1.5. Vai trò của Bảo hiểm nhân thọ
1.1.5.1 Vai trò của Bảo hiểm nhân thọ trong đời sống con người
Bảo hiểm nhân thọ đảm bảo an tồn về tài chính cho những người phụ
thuộc. Người trụ cột là chỗ dựa về tài chính cũng như tinh thần cho những
người thân, người phụ thuộc trong gia đình. Tham gia bảo hiểm nhân thọ là
cách để người trụ cột thể hiện trách nhiệm với người thân bởi lẽ: giúp đảm
bảo khoản chi phí tài chính để khắc phục tổn thất khi người trụ cột gặp rủi ro;
giúp duy trì mức sống ổn định cho gia đình khi những rủi ro bất ngờ ập đến.
Bảo hiểm nhân thọ còn là quỹ tiết kiệm cho tương lai học vấn của con
em. Chăm lo cho tương lai học vấn của con trẻ là mối quan tâm hàng đầu của
các bậc cha mẹ. Để thực hiện được mục tiêu đó các bậc cha mẹ phải chuẩn bị
trước một khoản tài chính nhất định. Với bảo hiểm nhân thọ các bậc cha mẹ
sẽ được tham gia một chương trình tài chính mà theo đó sẽ giúp tích lũy có kỷ
luật để có một khoản tiền lớn chăm lo cho tương lai học vấn của con cái.
Tham gia Bảo hiểm nhân thọ còn là xây dựng quỹ tiết kiệm dài hạn cho
những kế hoạch của cá nhân và gia đình. Bảo hiểm nhân thọ giúp mỗi cá nhân

và gia đình thực hiện những chương trình tiết kiệm dài hạn thuận tiện và có
kỷ luật. Chỉ cần để dành những khoản tiền nhỏ đều đặn, bạn có thể thực hiện
những kế hoạch cho tương lai như: lập gia đình; mua nhà; mua xe; hay những
mong muốn khác.
Bảo hiểm nhân thọ mang lại những hỗ trợ về chi phí hậu sự hay để lại
di sản thừa kế. Bảo hiểm nhân thọ đảm bảo rằng khi đã có tuổi, khách hàng sẽ
ln có một khoản tiền để trang trải những chi phí thuốc men, lo hậu sự, hay
để lại một di sản thừa kế cho con cháu.
Bảo hiểm nhân thọ giúp đảm bảo vững chắc hơn nguồn tài chính khi về
hưu, thanh thản an hưởng tuổi già bên con cháu. Với nguồn tài chính độc lập,
SV: VŨ THỊ HỒNG NHUNG

LỚP: CQ54/03.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

12

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

khách hàng là những người đã đến tuổi hưu trí có thể thực hiện cơng việc kinh
doanh nhỏ để có thêm thu nhập; trang trải thuốc men, viện phí; thực hiện
những chuyến đi tham quan, du lịch.
Bảo hiểm nhân thọ là kênh đầu tư sinh lời. Bên cạnh những sản phẩm
bảo hiểm truyền thống, bảo hiểm nhân thọ cịn có loại hình bảo hiểm liên kết
đầu tư. Loại hình bảo hiểm này cho phép người tham gia bảo hiểm: đáp ứng
nhu cầu đầu tư; tiếp cận với các danh mục đầu tư được đa dạng hóa; tiếp cận
với các dịch vụ quản lý đầu tư chuyên nghiệp.
1.1.5.2 Vai trò của Bảo hiểm nhân thọ trong đời sống kinh tế xã hội

Bản chất của Bảo Hiểm nói chung và BHNT nói riêng như chúng ta đã
biết, khơng chỉ nhằm ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra, gây tổn thất về
người và tài sản của xã hội, mà còn nhằm tạo ra dự phòng tài chính cần và đủ
để bồi thường tổn thất ấy, góp phần ổn định sản xuất, đời sống kinh tế-xã hội,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Vì vậy BHNT phát triển rất nhanh, doanh thu
phí bảo hiểm ngày càng tăng. Vai trị của BHNT khơng chỉ thể hiện trong
từng gia đình và đối với từng cá nhân trong việc góp phần ổn định cuộc sống,
giảm bớt khó khăn vể tài chính khi gặp phải rủi ro, mà cịn thể hiện rõ trên
phạm vi toàn xã hội. Trên phạm vi xã hội, BHNT góp phần thu hút vốn đầu tư
nước ngồi, huy động vốn trong nước từ những nguồn tiền mặt nhàn rỗi nằm
trong dân cư, kìm hãm lạm phát…từ đó góp phần thúc đẩy xã hội ngày càng
phát triển. Những vai trò to lớn của BHNT được biểu hiện cụ thể dưới những
hình thức sau:
Thứ nhất, đối với người dân, BHNT góp phần ổn định cuộc sống cho
các cá nhân và gia đình, là chỗ dựa tinh thần cho người được bảo hiểm. Mặc
dù trong thời đại ngày nay, khoa học kỹ thuật đã phát triển cao, nhưng rủi ro
bất ngờ vẫn có thể xảy ra và thực tế đã chứng minh rằng nhiều cá nhân và gia
đình trở nên khó khăn, túng quẫn khi có một thành viên trong gia đình, đặc
SV: VŨ THỊ HỒNG NHUNG

LỚP: CQ54/03.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

13

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

biệt thành viên đó lại là người trụ cột bị chết hoặc bị thương tật vĩnh viễn. Khi

đó, gia đình phải chi phí mai táng, chơn cất, chi phí nằm viện, thuốc men, chi
phí phẫu thuật và bù đắp những khoản thu thường xuyên bị mất đi. Khó khăn
hơn là một loạt các nghĩa vụ và trách nhiệm mà người chết chưa kịp hoàn
thành như: trả nợ, phụng dưỡng bố mẹ già, nuôi dạy con cái ăn học…Dù rằng
hệ thống bảo trợ xã hội và các tổ chức xã hội có thể trợ cấp khó khăn, nhưng
cũng chỉ mang tính tạm thời trước mắt, chưa đảm bảo được lâu dài về mặt tài
chính. Tham gia BHNT sẽ phần nào giải quyết được những khó khăn đó.
Thứ hai, thơng qua dịch vụ BHNT, một dịch vụ có đối tượng tham gia
rất đơng đảo, các nhà bảo hiểm thu được phí để hình thành quỹ bảo hiểm, quỹ
này được sử dụng chủ yếu vào mục đích bồi thường, chi trả và dự phịng. Khi
nhàn rỗi, nó sẽ là nguồn vốn đầu tư hữu ích góp phần phát triển và tăng
trưởng kinh tế. Nguồn vốn này không chỉ có tác dụng đầu tư dài hạn, mà cịn
góp phần thực hành tiết kiệm, chống lạm phát và tạo thêm công ăn việc làm
cho người lao động.
Ngày nay ở nhiều nước trên thế giới, những tiến bộ khoa học đã góp
phần đẩy nhanh q trình phát triển sản xuất, nâng cao đời sống kinh tế xã
hội, kéo dài tuổi thọ của dân cư. Tuổi thọ tăng thể hiện đời sống vật chất tinh
thần cao. Đây là điều đáng mừng, song nó cũng đặt ra cho xã hội, trước hết là
nguồn ngân sách Nhà nước một số vấn đề cần được quan tâm giải quyết. Đó
là việc phải dành một khoản kinh phí ngân sách ngày càng tăng tương ứng với
mức tăng dân số và tuổi thọ để giải quyết các chế độ đảm bảo xã hội, nhất là
đối với những người già yếu, không nơi nương tựa. Do vậy, phần vốn ngân
sách đầu tư cho phát triển ít nhiều nhất định sẽ bị ảnh hưởng. Nhằm khắc
phục ảnh hưởng ấy, nhiều nước trên thế giới đã dùng biện pháp khác để bổ
sung vốn đầu tư phát triển. Đó là mở rộng thị trường BHNT, huy động mọi
tầng lớp dân cư tham gia mua BHNT dài hạn. Đây được coi là biện pháp hỗ
SV: VŨ THỊ HỒNG NHUNG

LỚP: CQ54/03.04



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

14

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

trợ ngân sách Nhà nước trong việc đảm bảo sinh hoạt bình thường cho những
người già yếu, những người mất sức bên cạnh các khoản phúc lợi xã hội của
Nhà nước và là nguồn vốn bổ sung cho ngân sách Nhà nước trong việc đầu tư
phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm, giữ gìn trật tự và ổn định xã hội.
Chẳng hạn, ở Mỹ, trong tổng số vốn đầu tư phát triển sản xuất hiện nay thì
30% là vốn huy động được từ các quỹ BHNT. Ở Đức ngày nay, người hưu trí
cịn có khoản thu thêm từ quỹ BHNT bổ sung cho thu nhập tuổi già của mình
và khoản này chiếm 20% thu nhập hàng tháng của họ.
Hơn nữa hoạt động đầu tư cũng chi phối chiến lược thiết kế sản phẩm
và tính phí bảo hiểm của cơng ty và đóng một vai trò nhất định trong quan hệ
với khách hàng .Lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư sẽ quyết định đến
các sản phẩm bảo hiểm của công ty. Nếu thu nhập của hoạt động đầu tư cao
sẽ giúp sản phẩm đưa ra hấp dẫn hơn đối với khách hàng về phí, về lãi đầu
tư…trong khi tỷ lệ lãi đầu tư thấp có thể làm cho các sản phẩm kém cạnh
tranh và có thể dẫn đến mất khách hàng.
Thứ ba, BHNT là một công cụ hữu hiệu để huy động những nguồn tiền
mặt nhàn rỗi ở các tầng lớp dân cư trong xã hội để thực hành tiết kiệm, góp
phần chống lạm phát. Xét về mặt sản phẩm, tất cả sản phẩm của BHNT đều
có khả năng chống lại ảnh hưởng của lạm phát vì khi tính phí bảo hiểm, công
ty bảo hiểm đã áp dụng một tỷ lệ chiết khấu phí (lãi kỹ thuật), phần lãi này sẽ
bù đắp lại phần trượt giá. Khi tham gia BHNT, khách hàng có thể n tâm về
giá trị đồng tiền vì khi tham gia bảo hiểm, số tiền nộp phí bảo hiểm của người
tham gia bảo hiểm (NTGBH) không phải là tiền “chết” mà là tiền “đẻ” ra tiền.

Số phí bảo hiểm mà NTGBH đóng được cơng ty bảo hiểm đem đầu tư và lãi
đầu tư được trả lại cho NTGBH dưới hình thức chiết khấu phí (tính lãi cho phí
bảo hiểm đóng), ngồi ra cịn dưói hình thức lãi chia (bảo tức). Thơng thường,
do thực hiện đa dạng hố đầu tư nên lãi suất đầu tư của các Cty BHNT thường
SV: VŨ THỊ HỒNG NHUNG

LỚP: CQ54/03.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

15

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

cao hơn lãi suất tiết kiệm tiền gửi Ngân Hàng (và cao hơn tỷ lệ lạm phát), như
vậy NTGBH được hưởng lãi suất dương từ số phí đóng, tức là bảo tồn và
tăng được giá trị của khoản tiền đóng phí bảo hiểm. Một điều cũng cần lưu ý
là, khi tham gia bảo hiểm và đóng phí định kỳ, khơng phải tồn bộ số phí
đóng phải chịu ảnh hưởng của lạm phát tương ứng với thời hạn bảo hiểm mà
từng phần phí đóng sẽ chịu ảnh hưởng trong những thời hạn khác nhau. Qua
đó, chúng ta thấy vai trò to lớn của BHNT trong việc kìm hãm lạm phát.
Thứ tư, BHNT cịn góp phần giải quyết một số vấn đề về mặt xã hội
như: tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, tăng vốn đầu tư cho việc
giáo dục con cái, tạo ra một nếp sống đẹp, tiết kiệm có kế hoạch….Trong môi
trường cạnh tranh mạnh mẽ, các công ty BHNT muốn phát triển sản phẩm và
mở rộng thị trường của mình thì phải cần đến một hệ thống đại lý có quy mô
lớn để giúp tuyên truyền, tư vấn và phân phối các sản phẩm BHNT của doanh
nghiệp đến khách hàng. Nhờ đó mà những người khơng có việc làm, gồm
nhiều thành phần: các bạn thanh niên rất trẻ, những người đang tạm nghỉ việc,

những người chưa tìm được việc làm, những người chưa hài lịng với cơng
việc của mình …đến với cơng ty BHNT đã tìm cho mình được một cơng việc
thích hợp với mức lương xứng đáng và họ cũng bị cuốn hút cùng với sự phát
triển của BHNT.
Khi tổ chức các dịch vụ BHNT, các công ty BHNT còn cần một số
lượng lớn các nhân viên sử dụng máy vi tính, nhân viên thống kê, kế tốn…vì
đối tượng và phạm vi rộng, thời gian dài, cho nên phát triển dịch vụ này sẽ tạo
thêm công ăn việc làm cho người lao động. Thực tế số lượng trong thời gian
vừa qua tại Việt Nam cũng như kinh nghiệm ở các nước khác cho thấy, lực
lượng đại lý BHNT sẽ phát triển rất nhanh trong thời gian tới. Cán bộ làm
việc trong hệ thống Bảo Việt tại thời điểm đầu năm 1998 khoảng 2000 người,
trong khi đó đến tháng 6 năm 1998, tức là chỉ hơn một năm sau khi bắt đầu
SV: VŨ THỊ HỒNG NHUNG

LỚP: CQ54/03.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

16

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

tuyển những đại lý đầu tiên và bảy tháng sau khi có những chính sách hỗ trợ
công tác phát triển mạng lưới đại lý, Trung tâm Đào tạo đã cấp chứng chỉ tủ
tiêu chuẩn cho 1300 người. Cịn ở Mỹ, có gần 2 triệu lao động làm việc trong
ngành bảo hiểm, ở Hồng Kông với số dân 6 triệu người, có tới 20.000 người
làm ở các công ty bảo hiểm. Những số liệu nêu trên cho thấy việc xây dựng
và phát triển lực lượng đại lý, nhân viên của các doanh nghiệp BHNT đã tạo
được việc làm cho hàng ngàn lao động, góp phần ổn định anh ninh, trật tự cho

xã hội và tăng trưởng kinh tế cho đất nước .
Như vậy có thể nói BHNT vừa là nguồn bổ sung vốn đầu tư phát triển,
vừa là cơng cụ kìm hãm lạm phát hữu hiệu, tạo công ăn việc làm cho người
lao động, giảm bớt khó khăn cho cá nhân và gia đình người gặp rủi ro, nhằm
góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm và ổn định đời sống kinh tế – xã
hội ở mỗi quốc gia. Do vậy, đối với những quốc gia vai trò đảm bảo xã hội
của Nhà nước cịn chưa mạnh thì cần đẩy mạnh dịch vụ BHNT dài hạn vì nó
góp phần hỗ trợ cho ngân sách Nhà nước giải quyết được một số khó khăn vể
kinh phí đảm bảo xã hội và đầu tư phát triển.
1.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
1.2.1 Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.2.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các
nhà Tư bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch".
Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn
Kinh tế học (xuất bản lần thứ 12) cho rằng “Cạnh tranh (Competition) là sự
kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng
hoặc thị trường”. Họ còn đồng nhất cạnh tranh với cạnh tranh hoàn hảo
(Perfect Competition).
SV: VŨ THỊ HỒNG NHUNG

LỚP: CQ54/03.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

17

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


Hai tác giả R.S. Pindyck và D.L Rubinfeld trong cuốn kinh tế học vi mơ
cho rằng: “Thị trường cạnh tranh hồn hảo là thị trường có nhiều người mua
và người bán và khơng một cá nhân người mua hoặc người bán nào có ảnh
hưởng đáng kể tới giá cả”.
Theo Tôn Thất Nguyễn Thiêm (“Thị trường, chiến lược, cơ cấu: cạnh
tranh về giá trị gia tăng, định vị và phát triển doanh nghiệp”) thì cạnh tranh
trong thương trường không phải là diệt trừ đối thủ của mình mà chính là phải
mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hoặc/và mới lạ hơn để
khách hàng lựa chọn mình chứ khơng lựa chọn đối thủ cạnh tranh của mình”.
Trong báo cáo về cạnh tranh tồn cầu năm 2003 tại diễn đàn Liên hợp
quốc thì cho rằng cạnh tranh đối với một quốc gia là "Khả năng của nước đó
đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt đựơc
các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao được xác định bằng các thay đổi của tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) tính trên đầu người theo thời gian”. Từ những định
nghĩa trên, có thể thấy về cơ bản, cạnh tranh là quá trình một chủ thể nỗ lực
vượt qua đối thủ của mình để đạt được một hay một số mục tiêu nhất định.
Từ đây ta thấy rằng, cạnh tranh trong doanh nghiệp Bảo hiểm rất cần
thiết, đóng vai trị quan trọng trong việc phát triển doanh nghiệp Bảo Hiểm.
Cạnh tranh trong doanh nghiệp bảo hiểm là sự cạnh tranh về thị phần, cơng
nghệ, nguồn nhân lực, sản phẩm… Từ đó các doanh nghiệp đưa ra các chiến
lược tốt nhất, sản phẩm phù hợp với người dân mang lại giá trị tốt hơn cho
khách hàng để tăng thị phần cho doanh nghiệp.
1.2.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh
Khái niệm năng lực cạnh tranh được đề cập đầu tiên ở Mỹ vào đầu
những năm 1980. Theo Aldington Report (1985):
“Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp có thể sản xuất
sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn các đối thủ
SV: VŨ THỊ HỒNG NHUNG


LỚP: CQ54/03.04


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

18

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

khác trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc đạt
được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập cho
người lao động và chủ doanh nghiệp”. Năm 1994, định nghĩa này được nhắc
lại trong “Sách trắng về năng lực cạnh tranh của Vương quốc Anh” (1994).
Năm 1998, Bộ thương mại và Công nghiệp Anh đưa ra định nghĩa “Đối với
doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác
định đúng giá cả và vào đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu cầu
khách hàng với hiệu suất và hiệu quả hơn các doanh nghiệp khác”. Theo
Buckley (1988), năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần được gắn kết với
việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp với 3 yếu tố: các giá trị chủ yếu của
doanh nghiệp, mục đích chính của doanh nghiệp và các mục tiêu giúp các
doanh nghiệp thực hiện chức năng của mình. Theo tác giả Lê Đăng Doanh
trong tác phẩm Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thời hội nhập:
“Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng khả năng duy trì và mở
rộng thị phần, thu lợi nhuận cho doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh
trong nước và ngồi nước”.
Theo Tơn Thất Nguyễn Thiêm trong tác phẩm “Thị trường, chiến
lược, cơ cấu” thì năng lực cạnh tranh là việc gia tăng giá trị nội sinh và ngoại
sinh của doanh nghiệp. Tóm lại, một khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp phù hợp nhất trong bối cảnh hiện tại có thể là khả năng duy trì và nâng
cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu

thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh
tế cao và bền vững. Quan trọng là, năng lực cạnh tranh không phải là chỉ tiêu
đơn nhất mà mang tính tổng hợp, gồm nhiều chỉ tiêu cấu thành và có thể xác
định được cho nhóm doanh nghiệp (ngành) và từng doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Bảo hiểm Nhân thọ dựa trên việc khai
thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản
SV: VŨ THỊ HỒNG NHUNG

LỚP: CQ54/03.04


×