Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện thái thụy, tỉnh thái bình luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản lý tài chính công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1005.03 KB, 66 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

NGUYỄN THANH HUYỀN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI

QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH

Chun ngành: Quản lý Tài chính cơng
Mã số: 01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN
ThS. Phạm Thanh Hà

HÀ NỘI – 2020


BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

NGUYỄN THANH HUYỀN
Lớp: CQ54/01.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI


QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH

Chun ngành: Quản lý Tài chính cơng
Mã số: 01

NGƢỜI HƢỚNG DẪN
ThS. Phạm Thanh Hà

HÀ NỘI – 2020


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Huyền
Nguyễn Thanh Huyền

Nguyễn Thanh Huyền

i


Lớp: CQ54/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

AN-QP

: An ninh - Quốc phịng

CNH-HĐH

: Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

DT

: Dự tốn

GD-ĐT

: Giáo dục – đào tạo

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KBNN


: Kho bạc nhà nƣớc

KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

NS

: Ngân sách

NSĐP

: Ngân sách địa phƣơng

NSNN

: Ngân sách nhà nƣớc

PTTH

: Phát thanh truyền hình

SN

: Sự nghiệp

TC-KH

: Tài chính - Kế hoạch


UBND

: Ủy ban nhân dân

Nguyễn Thanh Huyền

ii

Lớp: CQ54/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................ii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH .................................................................... v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn ....................................................................... 1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn.................................................. 2
4. Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài luận văn .............................................. 2
5. Kết cấu của luận văn ................................................................................................. 2
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN....................................................................... 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN .............................................. 3

1.1.1. Khái niệm ngân sách cấp huyện........................................................................ 3
1.1.2. Vị trí và vai trị của ngân sách cấp huyện. ....................................................... 4
1.2. CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN. .................................. 5
1.2.1. Khái niệm chi thường xuyên ngân sách cấp huyện. ........................................ 5
1.2.2. Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách cấp huyện. ......................................... 5
1.2.3. Nội dung của chi thường xuyên ngân sách cấp huyện. ................................... 6
1.2.4. Vai trò của chi thường xuyên ngân sách cấp huyện ........................................ 8
1.3. QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN............... 9
1.3.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện. .......................... 9
1.3.2. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện. ......................... 9
1.3.3. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện. ..........................11
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện. ..15
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH ...........18
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, ĐIỀU KIỆN KINH
TẾ VÀ GIỚI THIỆU VỀ PHỊNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH HUYỆN THÁI
THỤY. ..........................................................................................................................18
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. ..............................................................18

Nguyễn Thanh Huyền

iii

Lớp: CQ54/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Phịng Tài chính - Kế hoach huyện
Thái Thụy.......................................................................................................................20
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH CẤP
HUYỆN TẠI HUYỆN THÁI THỤY (2017-2019). ................................................22
2.2.1. Thực trạng lập dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp huyện. .................23
2.2.2. Thực trạng chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp
huyện. ..........................................................................................................................28
2.2.3. Thực trạng quyết toán chi thường xuyên ngân sách cấp huyện....................37
2.2.4. Thực trạng công khai minh bạch chi thường xuyên ngân sách huyện..............37
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN.....................................................................38
2.3.1. Kết quả đạt được................................................................................................38
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân...................................................................................39
Chƣơng 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN CỦA HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH
THÁI BÌNH..................................................................................................................43
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG, MỤC TIÊU NÂNG CAO QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH HUYỆN THÁI THỤY......................................................43
3.1.1. Mục tiêu:.............................................................................................................43
3.1.2. Phương hướng về công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Thái
Thụy: ..........................................................................................................................44
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH HUYỆN THÁI THỤY TRONG THỜI GIAN TỚI. .....................45
3.2.1. Hồn thiện cơng tác quản lý chu trình ngân sách. .........................................45
3.2.2. Tăng cường thanh tra kiểm tra công tác chi thường xuyên ngân sách huyện. ..48
3.2.3. Tăng cường công khai, minh bạch ngân sách huyện và huy động sự tham
gia của người dân trong quản lý ngân sách huyện...................................................48
3.2.4. Nâng cao, bồi dưỡng trình độ chuyên mơn cho các cán bộ tài chính huyện......49
3.2.5. Tăng cường ứng dụng tin học. .........................................................................49
KẾT LUẬN ..................................................................................................................50

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................vii
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... viii

Nguyễn Thanh Huyền

iv

Lớp: CQ54/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH

Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy hoạt động của phịng TC-KH huyện Thái Thụy: ...........21
Bảng 2.1: Tình hình chi thƣờng xuyên ngân sách cấp huyện – huyện Thái Thụy
giai đoạn 2017-2019 ................................................................................. 22
Bảng 2.2 Dự toán chi thƣờng xuyên ngân sách cấp huyện của huyện Thái
Thụy giai đoạn 2017 – 2019 ........................................................... 27
Bảng 2.3. Tình hình dự tốn - quyết toán ngân sách cấp huyện - huyện Thái Thụy,
giai đoạn 2017-2019 ..................................................................................28

Nguyễn Thanh Huyền

v

Lớp: CQ54/01.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nƣớc là công cụ quan trọng trong việc thực hiện chính
sách tài chính của một quốc gia, nó giữ vai trị chủ đạo trong hệ thống tài
chính và có vai trị quyết định sự phát triển của nền KT-XH, có ảnh hƣởng lớn
đến mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại,... của quốc
gia đó. Ngân sách cấp huyện là một bộ phận cấu thành NSNN và là công cụ
để chính quyền huyện quản lý các lĩnh vực trên địa bàn.
Thái thụy là một huyện nằm trong vùng đồng bằng châu thổ đƣợc bồi
đắp bởi phù sa của hai con sơng lớn Thái Bình và Trà Lý, là ranh giới tự
nhiên giữa huyện Thái Thụy và huyện Vĩnh Bảo - Hải Phịng, nơi có nhiều
tiềm năng cũng nhƣ điều kiện để phát triển KT-XH. Trong suốt những năm
qua, quá trình quản lý ngân sách cấp huyện nói chung và quản lý chi thƣờng
xuyên ngân sách cấp huyện nói riêng đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định,
tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đó, vẫn cịn tồn tại nhiều mặt hạn chế.
Trƣớc những yêu cầu của thực tế phát triển, trong q trình cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa, đổi mới và phát triển nông nghiệp hiện nay, quản lý
ngân sách nhà nƣớc đã có những đổi mới nhằm phù hợp hơn với nền kinh tế,
địi hỏi cơng tác quản lý ngân sách cấp huyện ngày càng phải hoàn thiện hơn
nhằm đảm bảo nền tài chính cơng vững mạnh. Vì vậy, trong q trình thực tập
tại phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Thái Thụy, tơi tập trung tìm hiểu và
phân tích tình hình quản lý ngân sách cấp huyện để phục vụ nghiên cứu đề tài:
“Quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.”
2. Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn
Trên cơ sở những kiến thức đã đƣợc học, đi sâu vào phân tích và đánh

giá thực trạng hoạt động quản lý chi thƣờng xuyên NS cấp huyện của huyện
Thái Thụy trong những năm gần đây ( 2017-2019). Xác định những kết quả

Nguyễn Thanh Huyền

1

Lớp: CQ54/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đạt đƣợc, những điểm mạnh, những điểm hạn chế và tìm hiểu nguyên nhân.
Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện, tăng cƣờng công tác quản
lý chi thƣờng xuyên NS cấp huyện tại huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn
Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên
ngân sách cấp huyện ở huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách cấp huyện.
- Phạm vi về không gian: Hoạt động quản lý chi thƣờng xuyên ngân
sách cấp huyện ở huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.
- Phạm vi về thời gian: Hoạt động quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách
cấp huyện trong giai đoạn 2017 - 2019.
4. Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài luận văn
- Dữ liệu: Tài liệu về dự toán, quyết toán chi ngân sách huyện Thái
Thụy năm 2017, 2018, 2019.
- Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu ở phịng Tài chính - Kế hoạch

huyện Thái Thụy và các văn bản pháp luật liên quan; phƣơng pháp phỏng vấn
trực tiếp: Chủ động, tích cực tìm hiểu, nêu ra những vấn đề còn thắc mắc,…;
phƣơng pháp đối chiếu - so sánh số liệu của các năm trong tài liệu thu thập
đƣợc; phƣơng pháp phân tích - tổng hợp.
5. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Những vấn đề chung về quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách
cấp huyện;
Chương 2: Thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách cấp huyện
tại huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình;
Chương 3: Những giải pháp nâng cao quản lý chi thƣờng xuyên ngân
sách cấp huyện của huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình.

Nguyễn Thanh Huyền

2

Lớp: CQ54/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN
1.1.1. Khái niệm ngân sách cấp huyện
Ngân sách nhà nƣớc là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời và phát
triển trên cơ sở tồn tại và phát triển của Nhà nƣớc . Theo điều 4, Luật ngân
sách nhà nƣớc số 83/2015/QH13, ngày 25 tháng 6 năm 2015: “Ngân sách nhà

nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đƣợc dự toán và thực hiện
trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc.”
Theo điều 6, Nghị định 163/2016/NĐ-CP: Ngân sách nhà nƣớc gồm
ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng. Ngân sách địa phƣơng gồm
ngân sách của các cấp chính quyền địa phƣơng, trong đó:
- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là ngân
sách tỉnh), bao gồm NS cấp tỉnh và NS của các huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ƣơng;
- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là NS huyện), bao gồm NS cấp
huyện và NS của các xã, phƣờng, thị trấn;
- Ngân sách các xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là NS cấp xã).
Nhƣ vậy, ngân sách cấp huyện là một bộ phận trong hệ thống NSNN, do
đó ta có thể hiểu:
“Ngân sách cấp huyện là toàn bộ các khoản thu chi của chính quyền cấp
huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một thời gian nhất định để đảm bảo thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của chính quyền địa phương ở huyện.”[1]

Nguyễn Thanh Huyền

3

Lớp: CQ54/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


1.1.2. Vị trí và vai trò của ngân sách cấp huyện.
Ngân sách nhà nƣớc cấp huyện là một bộ phận cấu thành của hệ thống
NSNN, do đó nó phản ánh các mối quan hệ giữa NS cấp huyện với các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn huyện trong quá trình phân bổ, sử dụng của cải xã
hội. NS huyện có vai trị :
- Đảm bảo thực hiện vai trò của Nhà nƣớc, huy động các nguồn tài chính
để đáp ứng hoạt động chi tiêu của bộ máy nhà nƣớc cấp huyện.
Cấp huyện là một cấp chính quyền nên cũng có cho mình một hệ thống
các cơ quan, đồn thể hành chính nhằm thực hiện các chức năng của nhà
nƣớc. Điều đó cũng có nghĩa là để cho các cơ quan đồn thể đó hoạt động
đƣợc cần phải có một quỹ tài chính tập trung cho nó. Đó chính là ngân sách
Huyện. Mặc dù khơng lớn mạnh nhƣ ngân sách Trung ƣơng, nhƣng ngân sách
Huyện cũng tạo cho mình một vị thế nhất định nhằm chủ động trong việc thực
hiện chức năng Nhà nƣớc ở địa phƣơng. Tùy theo phạm vi địa lý, tình hình
KT-XH trên từng huyện mà nhu cầu đảm bảo này là khác nhau.
- Là công cụ thúc đẩy, phát triển ổn định KT-XH.
Để thực hiện tốt chiến lƣợc kinh tế - tài chính của cấp Tỉnh, cấp Trung
ƣơng, cấp Huyện cần phải sử dụng các cơng cụ sẵn có của mình để điều tiết,
định hƣớng. Một trong những công cụ đắc lực là ngân sách. Sẽ khơng có một
cơ cấu kinh tế ổn định, phát triển nếu bỏ qua công cụ này. Các Huyện phải
căn cứ vào thế mạnh của địa phƣơng mình để định hƣớng, hình thành cơ cấu
kinh tế, kích thích phát triển kinh tế của địa phƣơng mình.
- Là phƣơng tiện bù đắp khiếm khuyết thị trƣờng, đảm bảo cơng bằng xã
hội, gìn giữ mơi trƣờng.
Đây là vai trị khơng thể thiếu đối với NS mỗi quốc gia. Nó chính là
cơng cụ đắc lực của nhà nƣớc để khắc phục, giải quyết khó khăn: thất nghiệp,
khoảng cách giàu nghèo, ngƣời già, trẻ em, ngƣời tàn tật, tệ nạn xã hội, môi

Nguyễn Thanh Huyền


4

Lớp: CQ54/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

trƣờng ơ nhiễm,... Ngồi ra, nhà nƣớc không chỉ phải quan tâm đến đời sống
vật chất của nhân dân , mà còn phải thƣờng xuyên quan tâm đến đời sống văn
hóa, tinh thần của quần chúng, cải tạo các sân chơi, phƣơng tiện giải trí lành
mạnh, tiến bộ, các dịch vụ cơng cộng nhƣ GD, y tế phải giảm đƣợc các chi
phí cho ngƣời dân, làm sao để ai cũng đƣơc học hành, chăm sóc sức khỏe đầy
đù. Mà để thực hiện đƣợc những nhiệm vụ đó đều dựa vào nguồn kinh phí
đến từ NS nhà nƣớc cấp huyện.
1.2. CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN.
1.2.1. Khái niệm chi thường xuyên ngân sách cấp huyện.
“Chi NSNN là toàn bộ các khoản chi của Nhà nƣớc đƣợc dự toán và thực
hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nƣớc.”[5]
Chi thƣờng xuyên NSNN cấp huyện là quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NS huyện nhằm đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc trên địa
bàn cấp huyện. Đó là tồn bộ các khoản chi thƣờng xuyên của ngân sách cấp
huyện có trong dự tốn, đƣợc cơ quan có thẩm quyền quyết định và thực hiện
trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ thƣờng xuyên của
chính quyền địa phƣơng cấp huyện về quản lý kinh tế, xã hội.[5]
1.2.2. Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách cấp huyện.
Chi thƣờng xuyên ngân sách cấp huyện mang đặc điểm của chi thƣờng

xuyên ngân sách nhà nƣớc, đó là:
Thứ nhất, các khoản chi thƣờng xun NSNN có tính ổn định và khơng
hồn trả trực tiếp. Sở dĩ nhƣ vậy, vì huyện phải thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của nhà nƣớc về quản lý hành chính. Các hoạt động này phải đƣợc đảm
bảo thực hiện thƣờng xuyên, liên tục để đáp ứng kịp thời nhu cầu về hàng hóa
cơng cộng cho ngƣời dân ở cấp huyện. Các khoản chi thƣờng xuyên có tính
khơng hồn trả trực tiếp vì nó khơng đƣợc tính theo giá thành hay chi phí cụ
thể mà đều đƣợc thực hiện thông qua nguồn ngân sách chủ yếu là thuế.

Nguyễn Thanh Huyền

5

Lớp: CQ54/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thứ hai, hiệu lực tác động trong khoảng thời gian ngắn, mang tính chất
tiêu dùng xã hội, chủ yếu để duy trì bộ máy và thực hiện các chức năng nhiệm
vụ đƣợc đề ra.
Thứ ba, gắn liền với cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy nhà
nƣớc cấp cơ sở cũng nhƣ mục tiêu phát triển KT-XH của địa phƣơng.Cơ cấu tổ
chức của bộ máy tác động tới cả phạm vi và mức chi thƣờng xuyên của NS cho
các cơ quan này. Khi bộ máy nhà nƣớc cồng kềnh sẽ làm tăng chi cả về phạm vi
và mức chi. Ngƣợc lại, khi bộ máy Nhà nƣớc gọn nhẹ sẽ là điều kiện tiền đề cho
việc thu hẹp phạm vi chi thƣờng xuyên của NS cho các cơ quan này.
1.2.3. Nội dung của chi thường xuyên ngân sách cấp huyện.

Xét theo lĩnh vực chi, chi thƣờng xuyên NSNN cấp huyện bao gồm:
Chi cho các đơn vị sự nghiệp: Đây là khoản chi cho các đơn vị sự nghiệp
công lập nhằm cung cấp các dịch vụ đáp ứng nhu cầu nâng cao dân trí, phát triển
nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, tạo động lực để nâng cao năng
suất lao động, thúc đẩy phát triển kinh tế theo chiều sâu. Cụ thể:
+ Chi cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế của nhà nƣớc. Các
khoản chi này nhằm đảm bảo hoạt động cho các đơn vị cung ứng hàng hóa,
dịch vụ phục vụ trực tiếp cho các hoạt động kinh tế nhƣ đơn vị sự nghiệp
thuộc lĩnh vực nơng, lâm, ngƣ nghiệp; thủy lợi; khí tƣợng; thủy văn… mặc dù
các đơn vị sự nghiệp kinh tế có tạo ra sản phẩm và chuyển giao đƣợc nhƣng
không phải là đơn vị kinh doanh nên các khoản chi tiêu đƣợc coi nhƣ chi
NSNN. Xu hƣớng ở Việt Nam, nhà nƣớc chỉ giữ lại một số đơn vị sự nghiệp
kinh tế cần thiết cho sự phát triển kinh tế quốc gia, các đơn vị cịn lại
sẽ chuyển sang mơ hình hoạt động nhƣ một doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của các đơn vị này.
+ Chi cho hoạt động các đơn vị sự nghiệp văn hóa - xã hội. Hoạt động sự
nghiệp văn hóa - xã hội là tổng thể các hoạt động giáo dục, đào tạo, văn hóa,
thể dục thể thao, y tế, xã hội.

Nguyễn Thanh Huyền

6

Lớp: CQ54/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


+ Chi cho hoạt động giáo dục, đào tạo là các khoản chi cho hệ thống
giáo dục, đào tạo từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông đến đào tạo đại
học và sau đại học. Nhu cầu giáo dục, đào tạo của xã hội ngày càng đòi hỏi
gia tăng về số lƣợng và chất lƣợng, với nguồn tài chính có hạn NSNN khơng
thể đáp ứng cho đủ các nhu cầu này mà chỉ đáp ứng một phần nhu cầu trong
khuôn khổ nhất định, cho một số đối tƣợng nhất định. Khuôn khổ chi tiêu, đối
tƣợng thụ hƣởng phụ thuộc vào quan điểm của nhà nƣớc và nguồn lực tài
chính quốc gia.
+ Chi cho hoạt động SN y tế là các khoản chi cho đảm bảo sức khỏe
cộng đồng, khám chữa bệnh cho ngƣời dân. Trong khn khổ nhất định, chi
tài chính cơng phải đáp ứng kinh phí cho hoạt động khám chữa bệnh của một
số đối tƣợng nhƣ trẻ nhỏ, những ngƣời thuộc diện chính sách xã hội. Chi tài
chính cơng tập trung chủ yếu vào chi cho y tế dự phòng, y tế công cộng nhằm
đảm bảo sức khỏe chung của cộng đồng.
+ Chi cho hoạt động sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao là các khoản chi
cho hoạt động văn học, nghệ thuật, bảo tàng, truyền thanh, truyền hình, thể
dục, thể thao… khoản chi này khơng chỉ nhằm mục đích nâng cao trình độ
dân trí, nâng cao sức khỏe về tinh thần cho ngƣời dân mà cịn góp phần giữ
gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần khẳng định và nâng cao hình
ảnh quốc gia trên trƣờng quốc tế.
+ Chi cho hoạt động xã hội là các khoản chi cho đảm bảo xã hội và cứu
tế xã hội. Khoản chi này nhằm đảm bảo cuộc sống của ngƣời dân khi gặp khó
khăn do ốm đau, bệnh tật hoặc những ngƣời già không nơi nƣơng tựa nhằm
ổn định xã hội. Nhìn chung các khoản chi cho hoạt động sự nghiệp là mang
tính tiêu dùng nhằm mục đích nâng cao trình dộn dân trí, sức khỏe thể chất và
tinh thần cho ngƣời dân. Bên cạnh đó khoản chi này còn tạo động lực gián
tiếp để thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, đảm bảo trật tự xã hội.

Nguyễn Thanh Huyền


7

Lớp: CQ54/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chi cho các hoạt động quản lý nhà nước (chi quản lý hành chính): là các
khoản chi để đảm bảo hoạt động của hề thống các cơ quan quản lý nhà nƣớc
từ trung ƣơng đến địa phƣơng nhƣ chi cho hệ thống cơ quan quyền lực, cơ
quan hành chính, cơ quan chun mơn các cấp, viện kiểm sát và tòa án. Trong
xu hƣớng phát triển của xã hội, các khoản chi quản lý hành chính khơng chỉ
dừng lại ở việc duy trì hoạt động quản lý của bộ máy nhà nƣớc mà còn nhằm
mục đich phục vụ xã hội. Hoạt động này nhằm bảo vệ và hỗ trợ cho các chủ
thể và các hoạt động kinh tế phát triển, chẳng hạn hoạt động cấp phép, công
chứng, hộ khẩu…
Chi cho hoạt động an ninh, quốc phịng và trật tự an tồn xã hội. Khoản
chi cho an ninh nhằm đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tạo ra sự yên bình cho
ngƣời dân. Chi quốc phịng nhằm bảo vệ tồn vẹn lãnh thổ quốc gia, chống lại
sự xâm lấn của các thế lực bên ngoài. Quy mô của khoản chi này phụ thuộc
vào sự biến động chính trị, xã hội trong nƣớc và các yếu tố bất ổn từ bên
ngồi. Chi QP-AN mang tính bí mật của quốc gia nên toàn bộ khoản chi này
do NSNN đài thọ và khơng có trách nhiệm cơng bố cơng khai nhƣ các khoản
chi khác.
Chi khác: ngồi các khoản chi trên, một số khoản chi không phát sinh
đều đặn và liên tục trong các tháng của năm nhƣng vẫn thuộc về chi thƣờng
xuyên nhƣ chi trợ giá theo chính sách của nhà nƣớc,…
1.2.4. Vai trò của chi thường xuyên ngân sách cấp huyện

Chi thƣờng xun có vai trị trong nhiệm vụ chi của NSNN, chi thƣờng
xuyên đã giúp cho bộ máy nhà nƣớc duy trì hoạt động bình thƣờng để thực
hiện tốt chức năng quản lý nhà nƣớc, đảm bảo an ninh, an tồn xã hội. Chi
thƣờng xun có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chức năng của Nhà
nƣớc, là một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định đến chất lƣợng, hiệu
quả của bộ máy quản lý Nhà nƣớc.

Nguyễn Thanh Huyền

8

Lớp: CQ54/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thƣờng xun cịn có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của
đất nƣớc, tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu
dùng.Chi thƣờng xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN
để chi cho đầu tƣ phát triển, thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin
của nhân dân vào vai trò quản lý điều hành của nhà nƣớc.
Chi thƣờng xuyên là công cụ để Nhà nƣớc thực hiện mục tiêu ổn định và
điều chỉnh thu nhập, hỗ trợ ngƣời nghèo, gia đình chính sách, thực hiện các
chính sách xã hội... góp phần thực hiện mục tiêu cơng bằng xã hội.
1.3. QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN.
1.3.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện.
Quản lý chi NSNN là quản lý toàn bộ các khoản chi của Nhà nƣớc đƣợc

dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nƣớc.[5]
Quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách cấp huyện là quá trình UBND
huyện vận dụng các quy luật khách quan, dựa trên các cơ sở pháp lý, sử dụng
hệ thống các phƣơng pháp để quản lý các khoản chi thƣờng xuyên ngân sách
nhà nƣớc trên địa bàn đã đƣợc dự toán và thực hiện trong một khoảng thời
gian nhất định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao.
1.3.2. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện.
Quản lý theo dự toán: Lập dự toán là khâu đầu tiên của chu trình NSNN.
Những khoản chi thƣờng xuyên một khi đã đƣợc ghi vào dự toán chi và đƣợc
cơ quan quyền lực nhà nƣớc phê duyệt, đƣợc coi là chi tiêu pháp lệnh. Xét trên
góc độ quản lý, số chi thƣờng xuyên đã đƣợc ghi trong dự toán thể hiện sự cam
kết của cơ quan quản lý tài chính nhà nƣớc với các đơn vị thụ hƣởng NSNN.
Từ đó hình thành nên ngun tắc quản lý chi thƣờng xuyên theo dự toán.

Nguyễn Thanh Huyền

9

Lớp: CQ54/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

+ Hoạt động của NSNN, đặc biệt là cơ cấu thu - chi của ngân sách phụ
thuộc vào sự phán quyết của cơ quan quyền lực nhà nƣớc
+ Phạm vi chi tại mỗi đơn vị rất đa dạng liên quan tới nhiều loại hình,

nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau
+ Có quản lý theo dự toán mới đảm bảo đƣợc yêu cầu cân đối của
NSNN, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng ngân sách ở các đơn vị sự
nghiệp y tế, hạn chế đƣợc tính tùy tiện về nguyên tắc ở các đơn vị thụ hƣởng.
Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách:
Chế độ, tiêu chuẩn, định mức ngân sách nhà nƣớc là căn cứ pháp lý để
quản lý chi ngân sách nhà nƣớc trong tất cả các khâu của chu trình ngân sách
nhà nƣớc. Cấp huyện phải tuân thủ đúng các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
ngân sách nhà nƣớc do cấp có thẩm quyền quyết định.
Niên độ:
Nguyên tắc quản lý theo niên độ là một nguyên tắc kinh điển trong quản
lý ngân sách nhà nƣớc. Quản lý chi ngân sách cấp huyện đƣợc thực hiện theo
từng năm ngân sách. Năm ngân sách có dộ dài bằng năm dƣơng lịch, bắt đầu
từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dƣơng lịch.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo luật tài khóa, ngăn ngừa việc thực hiện đồng
thời nhiều dự toán chi ngân sách, khuyến khích lập kế hoạch chi tiêu tốt và
cho phép thẩm tra chi tiết chính sách chi ngân sách cấp huyện.
Cơng khai và minh bạch:
Công khai và minh bạch trong quản lý chi ngân sách nhà nƣớc đƣợc hiểu
la các thông tin về chi ngân sách nhà nƣớc đƣợc quản lý cơng khai đầy đủ, kịp
thời, chính xác, dễ hiểu và phù hợp với các đối tƣợng tiếp cần cận thông tin.
Công khai và minh bạch nhằm tăng cƣờng trách nhiệm giải trình, giám
sát nội bộ và giám sát từ bên ngoài đối với việc thực hiện các nhiệm vụ chi
ngân sách nhà nƣớc của chính quyền cấp huyện, từ đó góp phần chống thất

Nguyễn Thanh Huyền

10

Lớp: CQ54/01.01



Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

thốt, lãng phí, tham nhũng và đảm bảo kỷ luật tài khóa, hiệu quả phân bổ và
hiệu quả hoạt động chi ngân sách nhà nƣớc cấp huyện.
1.3.3. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện.
1.3.3.1. Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp huyện
Khái niệm: Lập dự toán chi thƣờng xun ngân sách cấp huyện là việc
dự báo, tính tốn của cơ quan hành pháp và việc quyết định của cơ quan
quyền lực đối với các khoản chi thƣờng xuyên của bộ máy chính quyền cấp
huyện trong một năm ngân sách nhằm đảm bảo nguồn kinh phí để thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ đã đƣợc giao.
Mục tiêu lập dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp huyện: đảm bảo
lập dự toán chi thƣờng xuyên thực hiện: đúng quy định hiện hành; đƣợc căn
cứ trên điều kiện và nguồn kinh phí thực tế; tiết kiệm, tránh chồng chéo, lãng
phí; đúng thời gian quy định; có thể thuyết minh, giải trình đƣợc về cơ sở
pháp lý, chi tiết tính tốn.
Căn cứ lập dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp huyện:
Thứ nhất, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phịng,
an ninh, đối ngoại, bình đẳng giới nói chung và các nhiệm vụ cụ thể của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp mình;
Thứ hai, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền hƣớng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán chi
ngân sách năm sau;
Thứ ba, tình hình thực hiện dự tốn chi thƣờng xuyên ngân sách cấp
huyện năm trƣớc.
Các bước lập dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp huyện:

Hƣớng dẫn và giao số kiểm tra:
- Bƣớc 1: UBND cấp tỉnh hƣớng dẫn và giao số kiểm tra dự toán chi
thƣờng xuyên NS cho UBND huyện.

Nguyễn Thanh Huyền

11

Lớp: CQ54/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

- Bƣớc 2: UBND huyện tổ chức hội nghị triển khai xây dựng dự tốn NS
và giao số kiểm tra cho các phịng, ban, ngành, đồn thể.
- Bƣớc 3: Phịng TC-KH hƣớng dẫn các phịng, ban, ngành, đồn thể lập
dự tốn chi thƣờng xun NS của từng đơn vị.
Lập và tổng hợp dự toán:
- Bƣớc 4: Phòng TC-KH làm việc với các phòng, ban, ngành, đồn thể
về dự tốn chi thƣờng xun; tổng hợp và hồn chỉnh dự tốn chi thƣờng
xun NS và trình UBND huyện.
- Bƣớc 5: UBND huyện trình thƣờng trực HĐND cùng cấp xem xét cho
ý kiến về dự toán chi thƣờng xuyên NS.
- Bƣớc 6: Căn cứ vào ý kiến của thƣờng trực HĐND huyện, UBND
huyện hoàn chỉnh lại dự tốn và gửi Sở Tài chính.
- Bƣớc 7: Sở tài chính tổ chức làm việc về dự tốn ngân sách với các
huyện; tổng hợp và hồn chỉnh dự tốn báo cáo UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh
phê duyệt.

Phân bổ và quyết định giao dự toán:
- Bƣớc 8: UBND tỉnh giao dự tốn NS chính thức cho các huyện
- Bƣớc 9: UBND huyện điều chỉnh lại dự toán NS gửi đại biểu HĐND
huyện trƣớc phiên họp của HĐND huyện về dự toán NS; HĐND huyện thảo
luận và quyết định dự toán ngân sách.
- Bƣớc 10: UBND huyện giao dự toán cho các phịng, ban, ngành, đồn
thể, đồng thời gửi phịng TC-KH huyện, KBNN huyện thực hiện cơng khai dự
tốn NS huyện.
1.3.3.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp huyện.
- Chấp hành DT chi thƣờng xuyên NS cấp huyện là quá trình sử dụng

tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu

Nguyễn Thanh Huyền

12

Lớp: CQ54/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

chi thƣờng xuyên NS cấp huyện đƣợc ghi trong DT trở thành hiện thực. Qua
đó, góp phần thực hiện tốt các chỉ tiêu KT-XH. Nhƣ vậy, có thể nói chấp hành
NSNN là khâu quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định đến một chu trình quản
lý NSNN.
- Mục tiêu của quản lý chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên NSNN:
Mục tiêu cơ bản của việc tổ chức chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên của

NSNN là đảm bảo kế hoạch chi đã giao phải đƣợc triển khai trong thực tế,
đảm bảo có sự phối hợp với cơ quan kho bạc và các đơn vị chấp hành.
- Căn cứ tổ chức chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên NSNN:
+ Dựa vào mức chi của từng chỉ tiêu đã đƣợc duyệt trong dự toán.
+ Dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho nhu cầu chi thƣờng
xuyên trong mỗi kỳ báo cáo.
+ Dựa vào các chính sách, chế độ chi NSNN hiện hành.
- Trách nhiệm và quyền hạn của UBND huyện và Phòng TC-KH huyện
trong chấp hành DT chi thƣờng xuyên ngân sách cấp huyện nhƣ sau:
+ Đảm bảo nguồn kinh phí của ngân sách cấp huyện để đáp ứng nhu cầu
chi TX cho các đơn vị.
+ Trình thƣờng trực HĐND xét duyệt cho phép áp dụng biện pháp mạnh
trong trƣờng hợp mức chênh lệch giữa thực hiện chi TX với dự toán chi TX lớn.
+ Thƣờng xuyên kiểm tra, bám sát địa bàn để thu thập thơng tin và xử lí
kịp thời những biến đổi bất lợi có khả năng xảy ra trong quá trình quản lý.
Giúp việc cho UBND huyện trong tổ chức chấp hành DT chi TX ngân
sách cấp huyện là phịng TC-KH huyện. Phịng TC-KH có trách nhiệm đảm
bảo nguồn ngân sách cấp huyện đáp ứng nhu cầu chi theo dự tốn, đồng thời
phịng TC-KH có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra quá trình nhận, sử dụng kinh

Nguyễn Thanh Huyền

13

Lớp: CQ54/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính


phí cúa các cơ quan và đơn vị, đồng thời xử lý hành chính đối với trƣờng hợp
vi phạm.
1.3.3.3. Quyết toán chi thường xuyên ngân sách cấp huyện.
Quyết toán chi thƣờng xuyên ngân sách huyện là tổng kết q trình thực
hiện dự tốn chi thƣờng xuyên ngân sách huyện nhằm đánh giá kết quả hoạt
động của một năm, từ đó rút ra ƣu, nhƣợc điểm và bài học kinh nghiệm cho
công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách huyện cho kỳ chấp hành dự
tốn tiếp theo.
Trong thời gian chỉnh lý quyết tốn, phịng TC – KH huyện có nhiệm vụ:
- Hạch tốn tiếp các khoản chi ngân sách phát sinh từ ngày 31 tháng 12
trở về trƣớc nhƣng chứng từ đang đƣợc luân chuyển.
- Hạch toán chi NS các khoản tạm ứng đã đủ thủ tục thanh toán.
- Hạch toán tiếp các khoản ghi chi NS thuộc nhiệm vụ chi năm trƣớc nếu
đƣợc HĐND quyết định cho chi tiếp vào niên độ ngân sách năm trƣớc.
- Đối chiếu và điều chỉnh sai sót trong q trình hạch tốn kế tốn.
- Chi chuyển nguồn từ NS năm trƣớc sang NS năm sau theo quyết định
của Chủ tịch UBND huyện.
Phịng TC-KH huyện có trách nhiệm lập quyết tốn ghi chi NS cấp
huyện trình UBND cấp huyện xem xét gửi Sở Tài chính; trình HĐND cấp
tỉnh phê chuẩn. Quyết tốn chi NS cấp huyện khơng đƣợc lớn hơn thu ngân
sách cấp huyện. Kết dƣ NS cấp huyện là số chênh lệch lớn hơn giữa số thực
thu và thực chi NS cấp huyện, toàn bộ kết dƣ năm trƣớc (nếu có) chuyển sang
thu NS năm sau. Trƣờng hợp Báo cáo quyết toán năm của huyện do HĐND
huyện phê chuẩn có sự thay đổi so với Báo cáo quyết tốn năm do UBND
huyện đã gửi sở Tài chính thì UBND huyện báo cáo bổ sung gửi Sở Tài
chính. Sau khi HĐND huyện phê chuẩn, trong phạm vi năm ngày, phịng TCKH phải thực hiện cơng khai quyết tốn NSNN.

Nguyễn Thanh Huyền


14

Lớp: CQ54/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên ngân
sách cấp huyện.
1.3.3.4. Nhân tố chủ quan.
Năng lực quản lý của người lãnh đạo và trình độ chun mơn của đội
ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý cấp huyện:
Sự phát triển nhanh chóng, ổn định, bền vững của huyện cũng một phần
phụ thuộc vào các quyết định quản lý và hiệu quả quản lý của các cơ quan cấp
huyện, cụ thể là dựa vào chuyên môn của các cán bộ, công chức trong bộ máy
quản lý của cấp huyện. Nếu năng lực của ngƣời lãnh đạo, năng lực chuyên
môn của bộ phận quản lý yếu, bộ máy tổ chức không hợp lý, các chiến lƣợc
khơng phù hợp với thực tế thì việc quản lý sẽ khơng hiệu quả, dẫn đến thất
thốt, lãng phí ngân sách, khơng thúc đẩy đƣợc sự phát triển của nền kinh tế,
đảm bảo các vấn đề xã hội và dự toán đã đề ra.
Tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện:
Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý, quyền hạn trách nhiệm của từng
khâu, từng bộ phận, mối quan hệ của từng bộ phận trong quá trình thực hiện
từ lập, chấp hành, quyết toán và kiểm toán chi thƣờng xuyên ngân sách có tác
động rất lớn đến quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách. Tổ chức bộ máy phù
hợp sẽ tăng cƣờng công tác quản lý, hạn chế các vấn đề sai phạm trong quản
lý. Quy trình quản lý đƣợc bố trí càng khoa học, rõ ràng thì càng góp phần
làm nâng cao chất lƣợng của thông tin, giúp cấp trên đƣa ra các quyết định

quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách hợp lý.
1.3.4.2. Nhân tố khách quan
Điều kiện tự nhiên: Thái thụy là một huyện nằm trong vùng đồng bằng
châu thổ đƣợc bồi đắp bởi phù sa của hai con sơng lớn Thái Bình và Trà Lý,
là ranh giới tự nhiên giữa huyện Thái Thụy và huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng

Nguyễn Thanh Huyền

15

Lớp: CQ54/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

đổ ra biển Ở cửa Thái Bình, nơi có nhiều tiềm năng cũng nhƣ điều kiện để
phát triển kinh tế xã hội.
Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Về kinh tế: huyện Thái Thụy là một huyện có kinh tế tƣơng đối phát
triển của tỉnh Thái Bình. Đất đai màu mỡ, đƣợc bù đắp bởi phù sa của hai con
sơng lớn Thái Bình và Trà Lý, có nhiều địa điểm du lịch nghỉ mát nhƣ bãi
biển Cồn đen, rừng ngập mặn ven biển, với rất nhiều lồi chim q hiếm nhƣ
sếu đầu đỏ, cị,... và các loại thủy hải sản quý nhƣ ngao, tôm sú, cua..., mặt
khác trong huyện cũng có rất nhiều các khu du lịch văn hóa nổi tiếng của tỉnh
Thái Bình nhƣ lễ hội Chùa Bảo Linh, Đền Hệ, Đền Hét, Đền Hạ Đồng,… Vì
thế huyện Thái Thụy rất có tiềm năng trong ngành nông nghiệp trồng lúa
nƣớc, nuôi trồng - đánh bắt thủy hải sản, phát triển du lịch sinh thái,…
- Về xã hội: là huyện có vị trí giao thơng, đƣờng xá đi lại thuận tiện,

trình độ dân trí ở mức trung bình, ngƣời dân an cƣ lạc nghiệp.
Cơng nghệ quản lý.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin sẽ giúp tiết kiệm đƣợc thời gian xử
lý công việc, đảm bảo độ chính xác, nhanh chóng thống nhất về mặt dữ liệu,
tạo tiền đề cho những quy trình cải cách về mặt nghiệp vụ một cách hiệu quả.
Khả năng về nguồn lực ngân sách.
Dự toán về chi thƣờng xuyên ngân sách đƣợc lập ln ln dựa trên sự tính
tốn có khoa học về nguồn lực tài chính cơng huy động đƣợc, là căn cứ vào thực
tiễn thu ngân sách và các khoản thu khác các năm trƣớc và dự báo tăng thu trong
năm nay mà đề ra kế hoạch huy động, đồng thời cũng căn cứ vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng để lập dự tốn chi hàng năm.
Cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước về quản lý chi thường
xuyên ngân sách.
Cơ chế chính sách và các quy định nhà nƣớc là nhân tố có ảnh hƣởng rất
lớn tới quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách cấp huyện. Chẳng hạn nhƣ, định

Nguyễn Thanh Huyền

16

Lớp: CQ54/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

mức chi tiêu là một trong những căn cứ quan trọng để xây dựng dự toán, phân
bổ dự toán và kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách cấp huyện, cũng là một
trong những tiêu đề để đánh giá chất lƣợng quản lý và điều hành ngân sách của

các cấp chính quyền địa phƣơng. Việc ban hành các định mức chi một cách
khoa học, kịp thời sẽ góp phần quản lý chi tiêu ngân sách đƣợc chặt chẽ hơn,
hiệu quả hơn, khơng lãng phí cơng sức, tiền của.

Nguyễn Thanh Huyền

17

Lớp: CQ54/01.01


Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN THÁI THỤY, TỈNH THÁI BÌNH
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, ĐIỀU KIỆN
KINH TẾ VÀ GIỚI THIỆU VỀ PHỊNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH
HUYỆN THÁI THỤY.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên.
Thái Thụy là một huyện nằm ở phía đơng bắc tỉnh Thái Bình, có vị trí địa
lý: phía đơng giáp biển Đơng, phía nam và đơng nam giáp huyện Tiền Hải với
ranh giới là sông Trà Lý đổ ra cửa Trà Lý, phía tây nam giáp huyện Kiến
Xƣơng, phía tây giáp huyện Đơng Hƣng, phía tây bắc giáp huyện Quỳnh Phụ,
phía bắc giáp huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng với ranh giới là sơng
Hóa, phái đơng bắc giáp với huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng với ranh
giới là đoạn đổ ra cửa Thái Bình của sơng Thái Bình. Giữa huyện có sơng
Diêm Hộ chảy qua theo hƣớng tây - đông, đổ ra cửa Diêm Hộ, chia huyện

thành hai nửa gần tƣơng đƣơng về diện tích.
Huyện có diện tích là 256,83 km². Dân số năm 2009 là 267.012 ngƣời,
mật độ dân số đạt 1.040 ngƣời/km².
Khí hậu Thái Thụy thuộc vùng đặc trƣng của khí hậu nhiệt đới ven biển
Bắc bộ, chịu ảnh hƣởng của gió mùa. Nhiệt độ trung bình trong năm từ 22 24c; độ ẩm trung bình 86-87%; lƣợng mƣa trung bình 1.788 mm/năm.
Thái Thụy có 1.552,3 ha rừng ngập mặn, tập trung tại các xã ven biển, có
tác dụng lớn trong phịng hộ đê biển, điều hồ khí hậu và có giá trị lớn về
cảnh quan mơi trƣờng, bảo tồn hệ sinh thái ngập nƣớc ven biển, có cồn đen
rộng hàng chục ha là nơi có thể phát triển ngành du lịch biển.
Với bờ biển đài 27 km2 và hàng chục nghìn km² lãnh hải, có 3 của sông

Nguyễn Thanh Huyền

18

Lớp: CQ54/01.01


×