Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện đăk đoa, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.24 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HÀ THỊ NGỌC HIỀN

QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH HUYỆN ĐĂK ĐOA, TỈNH GIA LAI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 834 04 10

Đà Nẵng - 2020


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH

Phản biện 1: PGS.TS Lê Văn Huy
Phản biện 2: PGS.TS Trần Đình Thao

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận
văn thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh
tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 01 tháng 3 năm 2020

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) là một công cụ chính sách tài
chính quan trọng của một quốc gia, là khâu chủ đạo, là điều kiện vật
chất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng và nhiệm vụ của
mình. NSNN có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy cho sự phát
triển kinh tế nhanh và bền vững, đảm bảo an ninh quốc phòng, thực
hiện các chính sách xã hội, là một công cụ quan trọng để Nhà nước
quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua NSNN, Nhà nước
thực hiện huy động các nguồn lực trong xã hội, phân phối và sử dụng
cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đáp ứng yêu cầu của công cuộc
đổi mới đất nước. Chi NSNN bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu
tư phát triển và chi thường xuyên, trong đó chi thường xuyên thường
chiếm một tỷ trọng lớn và có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với phát
triển kinh tế - xã hội (KT-XH) đất nước. Trong những năm gần đây,
việc bố trí nguồn vốn chi thường xuyên còn dàn trải, tính bao cấp
chưa được xoá bỏ triệt để, hiệu quả còn thấp; tình hình chi ngân sách
còn nhiều thất thoát, lãng phí; chi tiêu hành chính và chi NSNN cho
một số lĩnh vực như y tế, giáo dục chưa đáp ứng được nhu cầu cần
thiết. Vì vậy, việc quản lý chi thường xuyên NSNN như thế nào để
đạt được hiệu quả cao nhất, triệt để tiết kiệm, khắc phục tình trạng
chi ngoài dự toán, chi vượt dự toán hoặc chi không đúng thẩm
quyền, sai quy định của Luật NSNN đang là vấn đề được Đảng và
Nhà nước ta hết sức coi trọng và quan tâm nhằm mục tiêu đáp ứng
được yêu cầu sự phát triển trong thời kỳ đổi mới và hội nhập kinh tế
quốc tế của đất nước.
Đăk Đoa là huyện miền núi thuộc tỉnh Gia Lai, cách thành phố



2
Pleiku khoảng 20 km. Diện tích 990,35 km², dân số có khoảng
107.110 người. Toàn huyện có 16 xã và 01 thị trấn. Là vùng đất giàu
tài nguyên, Đăk Đoa hội đủ điều kiện thuận lợi để trở thành địa
phương có nền kinh tế năng động của tỉnh. Cùng với tăng trưởng
kinh tế hằng năm, tổng thu NS thuộc huyện quản lý cũng ngày càng
tăng. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, công tác quản lý chi
thường xuyên NSNN vẫn chưa hoàn thiện, chưa đạt được hiệu quả
cao, vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế cơ bản cần phải được khắc phục
như hiệu quả các khoản chi ngân sách còn thấp, chi còn dàn trải,
thiếu tập trung dẫn đến hiệu quả đầu tư còn thấp, gây lãng phí, chi
thường xuyên còn vượt dự toán. Vì vậy, việc quản lý chi tiêu ngân
sách huyện phải hết sức chặt chẽ, hiệu quả trong khi kinh nghiệm
quản lý của đội ngũ cán bộ ở một huyện chưa nhiều thì giải pháp, bài
học từ thực tế và những kinh nghiệm thành công, hạn chế trong quản
lý, điều hành ngân sách huyện Đăk Đoa có ý nghĩa vô cũng quan
trọng.
Chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) là một phần
quan trọng của chi NSNN đáp ứng nhu cầu tối thiểu nhằm duy hoạt
động bộ máy quản lý nhà nước các cấp từ Trung ương đến địa
phương cơ sở, duy trì hoạt động đảm bảo ổn định kinh tế xã hội của
nhà nước. Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, các nhiệm vụ
chi thường xuyên của nhà nước ngày càng gia tăng về quy mô và
tính chất mặc dù nguồn lực tài chính là hữu hạn, nhà nước cần quản
lý sử dụng 1 cách hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất. Đây là bài toán đặt ra
cho các nhà quản lý kinh tế để thực hiện tốt vai trò quản lý nhà nước
đã được nhân dân ủy nhiệm giao cho. Tập trung đầy đủ nguồn thu
ngân sách theo Luật ngân sách nhà nước và sử dụng một phần nguồn
thu này vào chi tiêu thường xuyên hiệu quả, tiết kiệm và ổn



3
định bền vững. Đây là nhiệm vụ quan trọng ổn định nền tài chính quốc
gia. Với tầm quan trọng đó, tác giả chọn đề tài: “Quản lý chi thƣờng
xuyên ngân sách huyện Đăk Đoa, tỉnh Gia Lai” làm đề tài

nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu: tìm ra những giải pháp để hoàn thiện
công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách Huyện Đăk Đoa.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN cấp
huyện và công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách huyện.
Phân tích thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân
sách huyện Đăk Đoa hiện nay để đánh giá kết quả đạt được, hạn chế
và tìm ra nguyên nhân.
Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý chi thường xuyên ngân sách cho Huyện Đăk Đoa.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý chi thường xuyên NSNN bao gồm lập dự toán, chấp hành dự
toán; kiểm soát và quyết toán; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
trong quản lý chi thường xuyên NSNN.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách của huyện Đăk Đoa, tỉnh Gia Lai.
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu các nội dung trên địa bàn
huyện Đăk Đoa, tỉnh Gia Lai.
+ Về thời gian: Số liệu trong nghiên cứu thực trạng quản lý chi

thường xuyên tại huyện Đăk Đoa từ năm 2014 đến 2018; Đề xuất các
giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên huyện đến năm 2025,


4
tầm nhìn đến năm 2030.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu
Luận văn sử dụng nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ các
nguồn:
- Số liệu báo cáo tổng hợp hay chi tiết về quyết toán chi tiêu
thường xuyên ngân sách huyện hàng năm từ 2014 đến 2018 ở Phòng
TC - KH huyện.
- Các nguồn số liệu thống kê theo Niên giám thống kê của
huyện các năm, từ năm 2014 đến năm 2018. Các tài liệu liên quan tới
chi thường xuyên trên các tạp chí khoa học và của sở Tài chính và
Bộ Tài chính đăng tải trên các sách báo, tạp chí, các báo cáo tổng
kết, kết quả các cuộc điều tra của các tổ chức, các bài viết của các
nhà khoa học, các chuyên gia kinh tế, các tài liệu đăng tải trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
Phương pháp phân tích
Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp phân tích khác
nhau trong đó chủ yếu là phân tích thống kê:
- Phương pháp phân tích thống kê: Trên cơ sở chuỗi số liệu
thu thập được từ năm 2014 đến năm 2018, luận văn sẽ phân tích và
đưa ra những nhận xét, đánh giá về tình hình quản lý chi thường
xuyên NSNN huyện Đắc Đoa tỉnh Gia Lai.
Phương pháp so sánh: So sánh số liệu thu - chi NSNN huyện
qua các năm và so sánh chi ngân sách huyện Đăk Đoa với các huyện
khác để xem xét xu thế biến động, từ đó phân tích và rút ra kết luận

thực trạng chi ngân sách tại huyện, ưu, khuyết điểm đề xuất biện
pháp khắc phục. Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi và phổ
biến trong phân tích trong kinh tế nói chung, phân tích trong tài


5
chính nói riêng.
Phương pháp dãy số theo thời gian cũng được áp dụng để xem
xét diễn biến của số liệu chi ngân sách cũng như sự thay đổi và biểu
hiện các yếu tố đến chi ngân sách trên địa bàn huyện Đăk Đoa.
Phương pháp này được sử dụng ở chương 2 và 3 để giải quyết
mục tiêu 2 và 3 của đề tài.
Phương pháp xử lý, tổng hợp, đánh giá số liệu: các số liệu
nghiên cứu được xử lý, sau đó được sử dụng để đánh giá, phân tích,
tổng hợp, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, mức độ quan trọng của vấn đề,
phân tích các ý kiến, quan điểm để lựa chọn để tìm ra giải pháp thích
hợp.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm có 03 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN.
Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tại
huyện Đăk Đoa, tỉnh Gia Lai.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
NSNN của huyện Đăk Đoa, tỉnh Gia Lai.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu


6
CHƢƠNG 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ NSNN VÀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NSNN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của
NSNN a. Khái niệm NSNN
NSNN là một phạm trù kinh tế tổng hợp và trừu tượng. NSNN
bao gồm những nguồn thu và những khoản chi cụ thể. Các nguồn thu
đều được nộp vào một quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, các khoản
chi đều được xuất ra từ quỹ tiền tệ tập trung ấy.
b. Đặc điểm của NSNN
c. Vai trò của NSNN
NSNN có vai trò là công cụ thúc đẩy tăng trưởng, ổn định và
điều chỉnh kinh tế vĩ mô của nhà nước.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung của chi thường xuyên
NSNN
a. Khái niệm chi thường xuyên NSNN
Chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực
tài chính của Nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ
quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công, qua
đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp
kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin, thể dục
thể thao, khoa học và công nghệ môi trường và các hoạt động sự
nghiệp khác. Nói tóm lại thì chi thường xuyên của NSNN là quá
trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ NSNN để đáp ứng nhu cầu chi
gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về


7
quản lý kinh tế, xã hội.

b. Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN
Nguồn lực Tài chính trang trải cho các khoản chi thường
xuyên được phân bổ tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các
tháng trong quý và giữa các năm trong kỳ kế hoạch.
Việc sử dụng kinh phí thường xuyên được thực hiện thông
qua hai hình thức cấp phát thanh toán và cấp tạm ứng. Cũng như các
khoản chi khác của Ngân sách nhà nước, việc sử dụng kinh phí
thường xuyên phải đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả.
Chi thường xuyên chủ yếu chi cho con người sự việc nên nó
không làm tăng thêm tài sản hữu hình của Quốc gia.
Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định
cụ thể như chi cho đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó không đơn
thuần về mặt kinh tế mà được thể hiện qua sự ổn định chính trị - xã
hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.
Với đặc điểm trên cho thấy vai trò chi thường xuyên có ảnh
hưởng rất quan trọng đến đời sống KT - XH của một quốc gia.
c. Nội dung của chi thường xuyên NSNN
Nội dung của chi thường xuyên NSNN được xét theo lĩnh vực
chi và xét theo nội dung kinh tế của các khoản chi thường xuyên.
1.1.3. Khái niệm quản lý chi thường xuyên NSNN
Quản lý chi thường xuyên NSNN là quá trình các cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền sử dụng hệ thống các biện pháp tác
động vào hoạt động chi thường xuyên NSNN, đảm bảo cho các
khoản chi thường xuyên được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và
hiệu quả.
1.1.4. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN
a. Nguyên tắc quản lý theo dự toán


8

Dự toán là khâu mở đầu của một chu trình NSNN. Những
khoản chi thường xuyên một khi đã được ghi vào dự toán chi và đã
được cơ quan quyền lực Nhà nước xét duyệt được coi là chỉ tiêu
pháp lệnh.
b. Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả
Tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan trọng
hàng đầu của quản lý thường xuyên NSNN. Do vậy, trong quá trình
phân bổ và sử dụng nguồn lực khan hiếm đó luôn phải tính toán để
đạt hiệu quả cao nhất với chi phí ít nhất.
c. Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước
Một trong những chức năng quan trọng của KBNN là quản lý
quỹ NSNN. Để tăng cường vai trò của KBNN trong kiểm soát chi
thường xuyên của NSNN, hiện nay ở nước ta và đang thực hiện việc
chi trực tiếp qua KBNN như là một nguyên tắc trong quản lý khoản
chi này.
1.1.5. Vai trò của quản lý chi thường xuyên NSNN
Thứ nhất, đảm bảo mục tiêu ổn định chính trị, phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn.
Thứ hai, Tăng hiệu quả sử dụng vốn NS, đảm bảo tiết kiệm, có
hiệu quả.
Thứ ba, quản lý chi thường xuyên ngân sách giúp điều tiết thu
nhập dân cư thực hiện công bằng xã hội.
Thứ tư, Điều tiết giá cả, chống suy thoái và chống lạm phát.
Thứ năm, để duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN
CẤP HUYỆN
1.2.1. Lập dự toán chi thường xuyên NSNN
a. Mục tiêu của việc quản lý lập dự toán chi thường xuyên



9
- Đảm bảo lập dự toán chi thường xuyên theo đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức chi NS hiện hành; Đảm bảo việc lập dự toán
được căn cứ vào điều kiện và nguồn kinh phí thực tế của địa phương;
thực hiện tiết kiệm tránh chồng chéo, lãng phí; Đảm bảo thời gian
quy định của Luật NSNN; có thể thuyết minh, giải trình cụ thể về cơ
sở pháp lý, chi tiết tính toán.
b. Căn cứ lập dự toán chi thường xuyên NSNN
- Chủ trương của Nhà nước.
- Căn cứ các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Dựa vào cơ cấu thu NSNN của năm trước và mức tăng
trưởng của các nguồn thu năm kế hoạch; tình hình quản lý và sử
dụng kinh phí chi thường xuyên năm báo cáo là căn cứ mang tính
thực tiễn cao đối với quá trình lập dự toán chi thường xuyên.
c. Trình tự lập dự toán chi thường xuyên NSNN
Quá trình lập dự toán chi thường xuyên theo trình tự vừa đảm
bảo được tính khoa học, vừa đảm bảo được tính thực tiễn.
1.2.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên
NSNN a. Khái niệm
Chấp hành dự toán chi thường xuyên là quá trình sử dụng tổng
hợp các biện pháp về kinh tế - tài chính và hành chính nhằm biến các
chỉ tiêu chi thường xuyên đã được ghi trong kế hoạch (dự toán
NSNN) trở thành hiện thực. Qua đó, góp phần thực hiện tốt các chỉ
tiêu kinh tế - xã hội. Như vậy, có thể nói chấp hành NSNN là khâu
quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định đến một chu trình quản lý
NSNN.
b. Mục tiêu của quản lý chấp hành dự toán chi thường
xuyên NSNN
- Đảm bảo phân phối, cấp phát và sử dụng một cách hợp lý,



10
tiết kiệm và hiệu quả.
c. Căn cứ tổ chức chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN

Thứ nhất, dựa vào mức chi của từng chi tiêu (hoặc tổng mức
chi nếu đó là kinh phí đã nhận khoán) đã được duyệt trong dự toán.
Thứ hai, dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành cho
nhu cầu chi thường xuyên cho mỗi kỳ báo cáo.
Thứ ba, dựa vào chính sách, chế độ chi NSNN hiện
hành. 1.2.3. Kiểm soát và quyết toán chi thường xuyên
NSNN a. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN
Trong quá trình quản lý chi thường xuyên, thường xuyên kiểm
tra, giám sát tình hình nhận và sử dụng kinh phí tại mỗi đơn vị sao
cho mỗi khoản chi tiêu phải đảm bảo đúng dự toán, đúng định mức
tiêu chuẩn của chế độ chi NSNN hiện hành. Nhờ đó mà góp phần
nâng cao tính tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý chi thường xuyên
của NSNN.
b. Quyết toán chi thường xuyên NSNN
Công tác quyết toán các khoản chi thường xuyên NSNN là
công việc cuối cùng trong mỗi chu kỳ quản lý các khoản chi thường
xuyên nói riêng và chi NSNN nói chung. Nó là quá trình nhằm kiểm
tra, rà soát, chỉnh lý lại các số liệu đã được phản ánh sau một chu kỳ
chấp hành dự toán, để phân tích, đánh giá chấp hành dự toán, rút ra
những kinh nghiệm và bài học cần thiết cho kỳ chấp hành dự toán
tiếp theo sau.
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra chi thường xuyên NSNN
Thanh tra, kiểm tra công tác chi thường xuyên NSNN nhằm
phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong quản
lý chi thường xuyên NSNN trên địa bàn.



11
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ CHI
THƢỜNG XUYÊN NSNN
1.3.1. Nhân tố về chế độ chính sách quản lý tài chính công
Đó là sự ảnh hưởng của những văn bản của Nhà nước có tính
quy phạm pháp luật chi phối hoạt động của các cơ quan nhà nước
trong quá trình quản lý chi thường xuyên NSNN.
1.3.2. Nhân tố về tổ chức bộ máy và trình độ cán bộ quản lý

- Tổ chức bộ máy.
- Nguồn lực con người.
- Nguồn lực tài chính.
1.3.3. Nhân tố về kinh tế - xã hội
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương
a. Kinh nghiệm ở huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình, Việt Nam
b. Kinh nghiệm ở huyện Sơn Dƣơng, tỉnh Tuyên Quang,

Việt Nam
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho quản lý chi thường xuyên
huyện Đăk Đoa
Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm quản lý NSNN của một địa
phương về quản lý chi NSNN, chúng ta có thể tổng kết một số kinh
nghiệm có giá trị làm bài học kinh nghiệm cho huyện Đăk Đoa trong
công tác quản lý chi thường xuyên NSNN. Tuy nhiên, để các chính
sách thực thi có hiệu quả cần phải có sự đồng thuận từ phía Chính
quyền, nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư... và việc áp
dụng những bài học này vào thực tiễn cũng cần vận dụng một sách

linh hoạt, sáng tạo không dập khuôn máy móc phù hợp với điều kiện
Kinh tế - xã hội của địa phương.
TÓM TẮT CHƢƠNG 1


12
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN TẠI
HUYỆN ĐĂK ĐOA, TỈNH GIA LAI
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CÁC
NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NSNN HUYỆN ĐĂK ĐOA
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Huyện Đăk Đoa có diện tích 990,35 km², dân số bình quân
năm 2003 là 85.072 người và dân số đến thời điểm 2019 dân số có
khoảng 107.110 người; Huyện nằm về phía Bắc tỉnh Gia Lai. Trải dài
trên địa bàn của 3 xã, thị trấn với diện tích khoảng 500 ha.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Đặc điểm xã hội
Thị trấn Đăk Đoa là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của huyện,
nằm trên tuyến quốc lộ 19 nối TP.Pleiku với các tỉnh Duyên hải miền
Trung, nên rất thuận lợi trong việc giao lưu, phát triển kinh tế.

b. Điều kiện kinh tế
* Giá trị sản xuất và tốc độ tăng trưởng
Tổng giá trị sản xuất các ngành (theo giá so sánh 2010) năm
2018 đạt 11.984tỷ đồng. Giá trị sản xuất của tất cả các ngành đều
tăng trưởng khá ấn tượng.đều từ gần tơi hơn 10% Điều này cho thấy
nền kinh tế của huyện bắt đầu khả quan hơn trước. Trong giai đoạn
2014- 2018, nền Kinh tế - xã hội huyện có thêm bước tiến mới, Cơ

cấu kinh tế đến 2018 (tính theo giá hiện hành): Công nghiệp - Xây
dựng chiếm 69,3%; Thương mại - Dịch vụ 24,5%; Nông - Lâm
nghiệp 6.3%.


13
2.1.3. Tình hình thu, chi thường xuyên tại huyện Đăk Đoa
Tổng thu NSĐP năm 2014 là 797.4tỷ đồng đến năm 2018 tăng
lên 1414.0 tỷ đồng. Tổng thu từ cân đối NSĐP và thu cân đối bổ
sung dự toán từ cấp trên trong giai đoạn 2016 - 2018 cũng tăng dần.
Tổng chi NSĐP giai đoạn 2014 - 2018 tăng bình quân khoản 13.8%
mỗi năm, tổng chi NSĐP đã tăng từ 586.5 tỷ đồng năm 2014 lên
983.8 tỷ đồng năm 2018.
* Tình hình chi thường xuyên NS tại huyện giai đoạn 20142018: Chi thường xuyên là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi NSNN, trung bình chi thường xuyên chiếm trên 55% tổng chi NS
huyện.
2.1.4. Bộ máy quản lý chi thường xuyên tại huyện Đăk Đoa
Các cơ quan, đơn vị trong tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN
huyện gồm: HĐND huyện, UBND huyện, Phòng Tài chính - Kế
hoạch, Kho bạc nhà nước huyện, HĐND - UBND xã, thị trấn, và các
đơn vị sử dụng NSNN.
2.2. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
TẠI HUYỆN ĐĂK ĐOA TRONG THỜI GIAN QUA
2.2.1. Công tác lập dự toán chi thường xuyên NSNN
Lập dự toán chi thường xuyên NSNN huyện
Trong thời gian qua, công tác lập và phân bổ dự toán của
huyện thực hiện theo đúng thời gian quy định, đúng quy trình lập và
giao dự toán của Luật NSNN. Tuy nhiên, chất lượng của công tác lập
dự toán chưa cao, số liệu dự toán chủ yếu do các cơ quan, đơn vị, địa
phương ước số thực hiện năm trước và tăng thêm một tỷ lệ nhất định

cho năm kế hoạch để lập dự toán cho năm trong trong thời kỳ ổn
định ngân sách.
Tình hình dự toán chi NSNN trong 05 năm gần đây được thể


14
hiện như sau:
Bảng 2.8. Dự toán chi thường xuyên NSNN huyện
Năm

Năm

Năm

(Đvt: tỷ đồng)
Năm
Năm

2014

2015

2016

2017

2018

Dự toán chi TX
NSNN


267.9

283.1

304.6

322.0

360.7

Thực tế chi TX
NSNN

284.9

299.0

312.2

336.5

360.8

Thực tế so dự
toán

1.064

1.056


1.025

1.045

1.000

Chỉ tiêu

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đăk Đoa)
Tình hình lập dự toán chi thường xuyên của huyện tăng qua các
năm và khá sát với dự toán chi thường xuyên của tỉnh giao. Trung bình
hàng năm tăng khoảng 7-8%. Năm tăng cao nhất, trong đó có năm tăng
cao như năm 2018 tăng 12 % so với năm 2017. Tuy nhiên dự toán so với
thực tế là khá sát vì thường vượt khoảng 5%. Tuy nhiên, dự toán chi
thường xuyên NS huyện qua các năm qua thường xuyên phải điều
chỉnh, bổ sung trong năm, có năm phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần.
Đó là do có nhiều khoản chi dự toán chưa sát.

Phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN huyện
Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu cho UBND huyện giao
dự toán chi cho các đơn vị dự toán và các xã, phường trên địa bàn.
Nội bộ đơn vị cũng đã tiến hành phân bổ và giao chỉ tiêu cho các đơn
vị trực thuộc ngay từ đầu năm theo đúng quy trình quản lý. Phương
thức giao dự toán NSNN đã được vận hành theo cơ chế mới, theo đó
phương thức quản lý theo hạn mức đã được thay thế bằng phương


15
thức giao theo dự toán. Theo đó, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện

tiến hành giao dự toán đối với các đơn vị thụ hưởng NSNN cấp
huyện, thuộc quyền quản ký của huyện. Đồng thời, KBNN tiến hành
kiểm tra, kiểm soát chi tiêu để đảm bảo đúng dự toán, đúng chế độ
hiện hành.
2.2.2. Công tác chấp hành dự toán chi thường xuyên
Trong những năm gần đây việc chấp hành dự toán chi thường
xuyên dần đảm bảo theo dự toán được giao, tuy nhiên số chấp hành
dự toán năm nào cũng cao hơn so với số dự toán. Năm 2014, số thực
hiện chi thường xuyên NSNN vượt hơn so với dự toán là 5%; năm
2014 và 2015 vượt nhiều hơn so với dự toán là 6.4% và 5.6%; năm
2018 số thực hiện chi thường xuyên NSNN gần như bằng với dự
toán đã lập đầu năm.
Điều này cũng cho thấy công tác dự toán khá sát và việc chấp
hành chi thường NSNN cũng chưa thực sự tốt.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số tồn tại, hạn
chế trong công tác quản lý chấp hành dự toán chi thường xuyên NS
huyện: Công tác quản lý chấp hành dự toán đôi lúc còn bị động, gây
ra sự chậm trễ, không kịp thời; Việc chấp hành dự toán chi thường
xuyên NS huyện hàng năm đều cao hơn dự toán đầu năm lập ra;
Trong quá trình chấp hành dự toán vẫn còn tình trạng mục thừa, mục
thiếu, phải điều chỉnh, bổ sung dự toán nhiều lần trong năm; Cơ chế
"xin - cho" vẫn còn tồn tại, gây khó khăn cho công tác quản lý của cơ
quan tài chính và kiểm soát chi của KBNN huyện.Vẫn còn để xảy ra
hiện tượng lãng phí, chi sai.
2.2.3. Công tác kiểm soát và quyết toán chi thường xuyên
a. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
Tính từ năm 2014 đến năm 2018 KBNN huyện Đăk Đoa đã từ


16

chối thanh toán 502 chứng từ chi thường xuyên với số tiền 1.606
triệu đồng, hạn chế được nhiều khoản chi sai.
Tồn tại, hạn chế trong kiểm soát chi thường xuyên NS huyện:
Nhiều chứng từ chi thường xuyên gửi đến kho bạc còn nhiều sai sót;
Quy chế chi tiêu nội bộ của các cơ quan chưa đầy đủ… gây khó khăn
trong việc kiểm soát chi, quyết toán kinh phí của đơn vị. Luật NSNN
năm 2002 chưa quy định về việc kiểm soát cam kết chi NSNN, nên
công tác quản lý chi NSNN chưa hiệu quả, chưa nâng cao được trách
nhiệm, kỷ luật tài chính đối với các đơn vị. Cơ chế kiểm soát chi
NSNN qua KBNN theo quy định hiện hành còn điểm gây hạn chế
vai trò của KBNN trong kiểm soát chi.
b. Quyết toán chi thường xuyên ngân sách huyện
Thông qua quyết toán NS cho thấy một vấn đề bất cập xảy ra
là số thực chi thường xuyên NS hàng năm luôn cao hơn số dự toán.
Điều này cho thấy quá trình lập, chấp hành dự toán chi thường xuyên
NS trên địa bàn chưa được tốt.
Tồn tại, hạn chế trong quản lý quyết toán chi thường xuyên:
- Chất lượng công tác thẩm định, xét duyệt báo cáo quyết toán
chưa cao, đôi khi còn mang tính hình thức, chưa kiên quyết xử lý
xuất toán đối với các khoản chi không đúng quy định.
- Công tác hướng dẫn trong lập dự toán và phê duyệt quyết
toán NS chi thường xuyên của các cơ quan tài chính cấp trên chưa
thường xuyên, còn nặng tính hình thức, chưa thường xuyên phổ biến
rộng rãi đến các đơn vị dự toán.
- Chưa xử lý nghiêm vi phạm trong công tác quyết toán.
2.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm chi
thường xuyên NSNN
Công tác thanh tra, kiểm tra quản lý chi thường NSNN huyện



17
những năm qua chủ yếu tập trung các vấn đề sau:
- Đối tượng thanh tra bao gồm các đơn vị sử dụng NSNN cấp
xã, các đơn vị phòng, ban và đơn vị hành chính sự nghiệp và các
doanh nghiệp thực hiện dự án trên địa bàn huyện.
- Kiểm tra chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ thu, chi so với
chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định.
- Kiểm tra nguồn kinh phí cơ quan, đơn vị sử dụng và quyết
toán trên cơ sở dự toán chi từ ngân sách và nguồn thu thực tế đơn vị
được để lại sử dụng, số liệu chi không được vượt quá nguồn của hai
nội dung trên vì Kho bạc nhà nước kiểm soát điều kiện chi rất chặt
chẽ, nhất là khâu dự toán.
Bảng 2.13. Kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và thu hồi
giai đoạn năm 2014-2018
Nội dung

Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Năm
Năm
2016
2017
2018

Năm
2014

Năm
2015


Đã phát hiện

115

126

132

109

97

Đã thu hồi

90

108

119

97

80

(Nguồn: Phòng Thanh tra huyện Đăk Đoa)
Tồn tại, hạn chế trong công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi
phạm: Việc kiểm tra, thanh tra ít quan tâm đến hiệu quả chi tiêu;
Chưa thường xuyên; Chức năng kiểm tra, thanh tra còn chồng
chéo.Trong quá trình kiểm tra, một số vi phạm chưa có chế tài xử
phạt. Do vậy, chưa hạn chế được tối đa các vi phạm.Xử lý sai phạm

chưa kiên quyết đối với các đơn vị có sai phạm, nhiều trường hợp
ngại va chạm.
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN TẠI HUYỆN ĐĂK ĐOA


18
2.3.1. Những kết quả đạt được
a. Thành công trong công tác lập dự toán chi thường xuyên
NSNN
Trong những năm qua, công tác lập dự toán tại huyện Đăk Đoa
đã đi vào nề nếp, cơ cấu lập dự toán chi thường xuyên NSNN cấp
huyện theo các khoản mục chi cơ bản đã phù hợp.
b. Thành công trong công tác chấp hành dự toán chi thường
xuyên NSNS
Kỷ luật chấp hành dự toán tại huyện Đăk Đoa ngày càng được
xiết chặt hơn, quyết toán NSNN được chỉ đạo quyết liệt để đẩy
nhanh hơn. Quá trình tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên
của các đơn vị thụ hưởng NS đã có nhiều bước biến chuyển tích cực,
bám sát tiêu chuẩn dự toán và khả năng cân đối NS.
c. Thành công trong công tác quyết toán chi thường xuyên
NSNN
Trong giai đoạn 2014 - 2018 việc quản lý chi thường xuyên
ngân sách tại huyện Đăk Đoa chặt chẽ, đảm bảo đúng theo quy định
đã làm cho công tác quyết toán ngân sách ngày càng trong sạch,
đúng, đủ, kịp thời, giảm tối thiểu sai phạm hơn. Nội dung các báo
cáo tài chính quyết toán ngân sách luôn theo đúng các nội dung ghi
trong dự toán được duyệt và Luật NSNN đã quy định.
d. Thành công trong công tác thanh tra, kiểm tra công tác
chi thường xuyên NSNN

Công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng NSNN và xử lý vi
phạm đã được thực hiện thường xuyên hơn.
2.3.2. Tồn tại, hạn chế
a. Hạn chế trong công tác lập dự toán chi thường xuyên NSNN

Công tác lập dự toán chi ở một số đơn vị thuộc huyện Đăk


19
Đoa chưa thực sự quan tâm đúng mức, chưa đánh giá được hết các
yếu tố tác động đến quá trình thu, chi ngân sách huyện,giá trị quyết
toán thực hiện lớn hơn nhiều so với dự toán làm cho tình trạng bổ
sung dự toán ngân sách cho các đơn vị còn xảy ra nhiều, dẫn đến
phải bổ sung dự toán gây bị động, khó khăn trong việc quản lý và
điều hành ngân sách hàng năm.
b. Hạn chế trong công tác chấp hành dự toán chi thường
xuyên NSNN
Chi ngân sách ở một số cơ quan, đơn vị, xã, phường còn chưa
thực hiện đúng theo chế độ tài chính và chưa có hiệu quả. Việc phân
bổ dự toán của một số đơn vị sử dụng ngân sách chưa thực hiện tốt,
đôi khi chưa khớp đúng về tổng mức, phân bổ chi tiết không sát với
yêu cầu chi thực tế, điều này thường xảy ra đối với các đơn vị dự
toán cấp 1 có các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc. Tình trạng
lãng phí trong chi thường xuyên còn lớn và tương đối phổ biến. Chưa
tính toán, xác định được hiệu quả chi ngân sách.
c. Hạn chế trong công tác quyết toán chi thường xuyên
NSNN
Báo cáo quyết toán của các đơn vị sử dụng ngân sách thường
chưa đảm bảo theo quy định về thời gian, hệ thống mẫu biểu (nhất là
các báo cáo phân tích chi tiết các khoản chi khác, tiếp khách, mua

sắm…), chất lượng báo cáo chưa cao, nhiều trường hợp chưa khớp
đúng giữa chi tiết và tổng hợp.
d. Hạn chế trong công tác thanh tra, kiểm tra công tác chi
thường xuyên NSNN
Công tác thanh tra kiểm tra thực tế tại đơn vị không thường
xuyên dẫn đến một số đơn vị còn có biểu hiện lập hồ sơ khống để rút
tiền từ Kho bạc về nhập quỹ nhưng chưa tiến hành chi, ngoài ra số


20
lượng đối tượng được thanh tra còn hạn hẹp.
Kỷ luật trong việc quản lý ngân sách chưa nghiêm, vẫn đang
còn tính chất nể nang dẫn đến tình trạng chi không đúng nguồn ngân
sách vẫn đang còn xảy ra ở các đơn vị dự toán như nguồn chi lương
thì đem chi sang mua sắm cơ sở vật chất, chi hoạt động thường
xuyên khác...
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
a. Nhân tố về chế độ, chính sách quản lý chi thường xuyên
NSNN
Những quy định, cơ chế chính sách còn thiếu đồng bộ,
không phù hợp từ các văn bản pháp quy của Nhà nước về chi và
quản lý chi thường xuyên NSNN.
b. Nhân tố về tổ chức bộ máy và trình dộ cán bộ quản lý
Những yếu kém trong công tác tổ chức quản lý chi thường
xuyên NSNN cấp huyện: Bộ máy nhân lực quản lý chi thường xuyên
NSNN cấp huyện còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng.
Các nguyên nhân khác: Sự yếu kém do nền hành chính với
những thủ tục hành chính phiền hà, phức tạp, bên cạnh đó tác phong,
lề lối làm việc của nhiều cán bộ, công chức còn bảo thủ, lạc hậu,
chậm được đổi mới. Việc tuyên truyền, nhân rộng các mô hình điển

hình tiên tiến, các cá nhân có thành tích xuất sắc chưa kịp thời, tiêu
chí đánh giá, bình xét thi đua khen thưởng chưa hợp lý, nên hiệu quả
chưa cao. Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán có lúc, có khi chưa
kịp thời, việc xử lý sau thanh tra, kiểm tra thiếu kiên quyết, kéo dài,
vì vậy tính răn đe còn hạn chế.
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
CHƢƠNG 3:


21
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NSNN TẠI HUYỆN ĐĂK ĐOA, TỈNH GIA LAI
3.1. QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN
3.1.1. Quan điểm, phương hướng hoàn thiện quản lý chi
thường xuyên tại huyện Đăk Đoa
- Mục tiêu cơ bản của việc hoàn thiện chi NSNN trên địa bàn
huyện thời gian tới là khắc phục những nhược điểm hiện nay và từng
bước hướng tới việc quản lý nguồn lực tài chính theo các chuẩn mực
hiện đại; quản lý chi thường xuyên NSNN phải đảm bảo kịp thời cho
tình hình thực hiện nhiệm vụ, sứ mệnh của tương ứng trong công
cuộc phát triển Kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
Từng bước hiện đại hóa quản lý NS một cách đầy đủ và kịp
thời; quản lý chi NSNN phải hướng tới mục tiêu phát triển KH - XH
địa phương, các khoản chi phải đứng trên mục tiêu phát triển KT XH; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong toàn bộ
quá trình sử dụng NS chi thường xuyên.
3.1.2. Định hướng phát triển Kinh tế - Xã hội huyện Đăk
Đoa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
- Xây dựng Đăk Đoa trở thành vùng kinh tế động lực của tỉnh
Gia Lai.

- Phát triển kinh tế đi đôi với đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao
độ đồng đều giữa các vùng.
- Phát triển kinh tế trên cơ sở khai thác một cách hợ lý nguồn
tài nguyên và bảo vệ tốt môi trường sinh thái.
- Không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng
nguồn nhân lực khoa học công nghệ cao để tiến hành xây dựng Công


22
nghiệp hóa - Hiện đại hóa tạo động lực cho Kinh tế - xã hội phát triển.

- Thường xuyên giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tạo môi
trường lành mạnh cho nền kinh tế phát triển.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn
mới đã đăng ký thực hiện.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI
THƢỜNG XUYÊN CỦA HUYỆN ĐĂK ĐOA
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập, phân bổ, giao dự toán chi
thường xuyên NSNN huyện
a. Hoàn thiện công tác lập dự toán chi thường xuyên NS
huyện
b. Hoàn thiện chế độ, định mức phân bổ chi thường xuyên
3.2.2. Hoàn thiện công tác chấp hành dự toán chi thường
xuyên NSNN huyện
3.2.3. Hoàn thiện công tác kiểm soát, quyết toán chi
thường xuyên NS huyện
a. Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NS huyện
b. Hoàn thiện công tác quyết toán chi thường xuyên NSNN

3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát chi thường

xuyên
3.2.5. Một số giải pháp khác
a. Đổi mới quy trình lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán
chi thường xuyên ngân sách dựa vào kết quả đầu ra và gắn với
tầm nhìn trung hạn
b. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính công. c.
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Phòng, chống tham

nhũng và thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước.
d. Giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất


23
lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý chi thường xuyên
NSNN 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị Chính phủ
3.3.2. Kiến nghị Bộ Tài chính
3.3.3 Kiến nghị với HĐND và UBNDtỉnh Gia Lai.
TÓM TẮTCHƢƠNG 3
KẾT LUẬN
Ngân sách cấp huyện là một bộ phận cấu thành của NSNN, là
lực lượng vật chất đảm bảo sự phát triển, là công cụ để quản lý kinh
tế - xã hội trên địa bàn huyện. Ngân sách huyện có tính đặc thù riêng
thể hiện ở chỗ nguồn thu căn bản được trực tiếp khai thác, huy động
trên địa bàn và nhiệm vụ chi cũng được bố trí để phục vụ mục đích
trực tiếp cho cộng đồng dân cư trong huyện. Thực hiện quản lý chi
thường xuyên ngân sách huyện là một nhiệm vụ được diễn ra công
khai, chặt chẽ và đúng các quy định của pháp luật.
Hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp
huyện là tất yếu, là một quá trình lâu dài và gặp không ít khó khăn,

vướng mắc đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng của từng cá nhân, từng cơ
quan, đơn vị thuộc huyện. Nhiệm vụ chi thường xuyên có vai trò và
tác động to lớn đối với mọi hoạt động của địa phương. Trong điều
kiện nguồn ngân sách còn hạn hẹp, nâng cao chất lượng thẩm tra dự
toán, quyết toán chi thường xuyên để HĐND có đơn vị quyết định
đúng, góp phần quan trọng thực hiện tiết kiệm chi và chi có hiệu quả
cho các hoạt động thường xuyên.
Từ thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách


×