Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng dân tộc thiểu số tại xã mường hoa, thị xã sa pa, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

SÙNG A GIẢ
Tên đề tài:

TIẾP CẬN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA CÁC HỘ DÂN TỘC
THIỂU SỐ TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG Ở
XÃ MƯỜNG HOA, THỊ XÃ SA PA, TỈNH LÀO CAI

KHÓA ḶN TỚT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học


: 2016- 2020

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

SÙNG A GIẢ
Tên đề tài:

TIẾP CẬN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA CÁC HỘ DÂN TỘC
THIỂU SỐ TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG Ở
XÃ MƯỜNG HOA, THỊ XÃ SA PA, TỈNH LÀO CAI

KHÓA ḶN TỚT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn


Khoa

:Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2016- 2020

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Bùi Thị Minh Hà

Thái Nguyên, năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi – Sùng A
Giả sinh viên khóa 2016- 2020, khoa KT và PTNT, Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên. Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng Khoa KT và PTNT,
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và những dữ liệu thu thập được là
chính xác.

Sinh viên
Giả
Sùng A Giả


ii


LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của quý thầy cô khoa KT và PTNT, Trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên sau năm tháng thực tập em đã hồn thành Khóa luận
tốt nghiệp “Tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các hộ kinh doanh du lịch cộng
đồng dân tộc thiểu số tại xã Mường Hoa, thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai”.
Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, ngoài sự nỗ lực học hỏi của bản thân
cịn có sự hướng dẫn tận tình của thầy cơ, cơ chú, anh chị tại địa phương em
thực tập.
Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn cô giáo – ThS Bùi Thị Minh Hà và
TS Đỗ Xuân Luận người đã hướng dẫn cho em trong suốt thời gian thực tập.
Mặc dù thầy cô bận đi công tác nhưng không ngần ngại chỉ dẫn em, định hướng
đi cho em, để em hoàn thành tốt nhiệm vụ. Một lần nữa em chân thành cảm ơn
thầy cô và chúc thầy và cô dồi dào sức khoẻ.
Xin cảm ơn tất cả các bạn bè, UBND xã Mường Hoa đã giúp đỡ, dìu dắt
em trong suốt thời gian qua. Tất cả các mọi người đều nhiệt tình giúp đỡ, đặc
biệt ở UBND xã Mường Hoa, mặc dù số lượng công việc của xã ngày một tăng
lên nhưng xã vẫn dành thời gian để hướng dẫn rất nhiệt tình.
Trong quá trình nghiên cứu và thực tập vì kiến thức chun mơn còn hạn
chế và bản thân còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung của báo
cáo không tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong nhận sự góp ý, chỉ bảo thêm
của q thầy cơ cùng tồn thể cán bộ để báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin gửi đến thầy cô, bạn bè cùng các cô chú, anh chị cô chú
tại UBND xã Mường Hoa lời cảm ơn chân thành và tốt đẹp nhất!


iii

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài ............................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 4
1.4. Bố cục của khóa luận ................................................................................. 4
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU....................................................... 5
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
2.1.1. Du lịch cộng đồng ................................................................................... 5
2.1.2. Vai trò của dịch vụ ngân hàng đối với phát triển du lịch cộng đồng ...... 9
2.1.3. Mối quan hệ giữa Ngân hàng và Du lịch cộng đồng. ........................... 14
2.2 Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 14
2.2.1. Một số du lịch cộng đồng ...................................................................... 14
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 21
3.2 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 21
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 23
3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 23
3.3.2. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 24
3.4. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24
3.4.1. Địa điểm nghiên cứu: xã Mường Hoa thị xã Sa Pa tỉnh Lào Cai ......... 24
3.4.2. Thời gian tiến hành: 15/01/2020 đến 10/5/2020 ................................... 24


iv

3.5. Các chỉ tiêu dùng trong phân tích ............................................................ 24

3.5.1 Chỉ tiêu về thực trạng kinh doanh du lịch cộng đồng ............................ 24
3.5.2 Chỉ tiêu thực trạng tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng............. 24
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 25
4.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của của địa bàn nghiên cứu ..... 25
4.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên .................................................................. 25
4.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội ......................................................................... 28
4.1.3 Mô tả các đặc điểm cơ bản về du lịch cộng đồng tại xã ........................ 30
4.2 Thực trạng kinh doanh du lịch của các hộ điều tra ................................... 34
4.2.1 Đặc điểm của các hộ khảo sát ................................................................ 34
4.2.3 Tình hình phát triển du lịch cộng đồng của các hộ khảo sát tại xã
Mường Hoa ..................................................................................................... 37
4.3. Giải pháp tăng cường tiếp cận các dịch vụ ngân hàng trong phát triển du
lịch cộng đồng tại địa bàn nghiên cứu ............................................................ 53
4.3.1. Đối với các hộ dân tộc thiểu số kinh doanh du lịch cộng đồng ............ 53
4.3.2 Đối với các ngân hàng trên địa bàn ........................................................ 54
4.3.3 Đối với chính quyền địa phương............................................................ 54
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 55
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.1.1. Nhu cầu, mức độ tiếp cận và sử dụng các dịch vụ ngân hàng trong phát
triển du lịch cộng đồng của các hộ dân tộc thiểu số. ...................................... 55
5.1.2 Những rào cản trong tiếp cận các dịch vụ ngân hàng của các hộ gia đình
dân tộc thiểu số kinh doanh du lịch cộng đồng. .............................................. 55
5.2.Kiến nghị ................................................................................................... 55
5.2.1. Đối với các hộ dân tộc thiểu số kinh doanh du lịch cộng đồng ............ 55
5.2.2 Đối với các ngân hàng trên địa bàn ........................................................ 56
5.2.3 Đối với chính quyền địa phương............................................................ 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58


v



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3. 1: Dự kiến số hộ dân tộc thiểu số được vấn trực tiếp tại xã
Mường Hoa ..................................................................................................... 23
Bảng 4. 1: Các chỉ tiêu về dân số, lao động của xã nghiên cứu năm 2019 .... 28
Bảng 4. 2: Các chỉ tiêu kinh tế-xã hội cơ bản của xã nghiên cứu năm 2019 .. 29
Bảng 4. 3:Đặc điểm cơ bản của người được phỏng vấn ................................. 34
Bảng 4. 4: Đặc điểm cơ bản của hộ gia đình được phỏng vấn ....................... 36
Bảng 4. 5: Tình hình sở hữu các tài sản cơ bản của hộ phỏng vấn ................. 41
Bảng 4. 6. Thực trạng tham gia các khóa tập huấn về du lịch ........................ 43
Bảng 4. 7. Nội dung tập huấn về du lịch ......................................................... 43
Bảng 4. 8. Theo anh/chị du khách quan tâm nhất đến vấn đề gì? ................... 44
Bảng 4. 9: Các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các công cụ số trong
kinh doanh ....................................................................................................... 45
Bảng 4. 10: Kết quả kinh doanh du lịch .......................................................... 47
Bảng 4. 11: Tiếp cận dịch vụ vốn vay (tín dụng) ............................................ 48
Bảng 4. 12: Những kênh chính các hộ liên hệ vói ngân hàng ........................ 49
Bảng 4. 13: Nguyên nhân những hộ không vay vốn....................................... 50
Bảng 4. 14: Thực trạng sở hữu tài khoản ngân hàng của các hộ phỏng vấn .. 51
Bảng 4. 15: Những mong muốn hỗ trợ của nhà nước để phát triển du lịch cộng
đồng ................................................................................................................. 51


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản Cat Cat khu du lịch cộng đồng dân tộc H’mơng ..................... 15

Hình 2.2 Lợn cắp nách dân tộc H’mơng ......................................................... 17
Hình 2.3. Du lịch cộng đồng tại xã Bản Hon huyện Tam Đường
tỉnh Lai Châu ................................................................................................... 18
Hình 4.1. Bản đồ du lịch, vị trí địa lí xã Mường Hoa ..................................... 26
Hình 4.2. Thung lũng Mường Hoa .................................................................. 28
Hình 4.3. Thung lũng Mường Hoa mùa lúa chín ............................................ 30
Hình 4.4. Bịt mắt bắt Dê- lễ hội Gầu Tào ....................................................... 31
Hình 4.5. Đám ma khơ dân tộc H’mơng ......................................................... 32
Hình 4.6. Hình vẽ cầu kì trên Bãi đá cổ tại xã Mường Hoa ................................ 33
Hình 4.7. Du lịch cộng đồng tại xã Mường Hoa ............................................. 39
Hình 4.8. Du khách trải nghiệm gặt lúa cùng người dân ................................ 41


viii

DANH MỤC VIẾT TẮT
CĐĐP

: Cộng đồng địa phương

DLCĐ

: Du lịch cộng đồng

GNP

: Gross National Product

TNDL


: Tài nguyên du lịch

UBND

: Ủy ban nhân dân

UNWTO

: United Nation World Tourism Organisation – Tổ chức Du lịch
thế giới VHTT & DL: Văn hóa Thể thao và Du lịch


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Trong nhiều thập kỷ vừa qua, đặc biệt là từ những năm 1950 trở lại đây,
du lịch toàn cầu đã phát triển nhanh chóng với tốc độ tăng trưởng bình quân về
lượng khách là 6,9%/năm; về doanh thu là 11,8%/năm và đã trở thành một trong
những ngành kinh tế hàng đầu thế giới. Năm 2019 theo dữ liệu của tổ chức thế
giới(UNWTO) ước tính lượng khách du lịch quốc tế đạt gần 1,5 tỷ lượt, tăng
3,8% so với cùng kì năm 2018, cao hơn mức tăng trưởng kinh tế tồn cầu +3%
[12].
Việt Nam có điều kiện địa lý và tiềm năng du lịch phong phú, hấp dẫn
về vẻ đẹp sinh thái tự nhiên, nền văn hóa đa dạng và truyền thống lịch sử lâu
đời. Được đánh giá là một ngành kinh tế mũi nhọn, có khả năng cạnh tranh cao,
du lịch Việt Nam đã tích cực hội nhập và đạt được những kết quả đáng khích
lệ. Du lịch là một trong ít ngành kinh tế ở nước ta mạng lại nguồn thu 63.700
nghìn tỷ năm 2018 với tốc độ tăng trưởng là 17,7% [14]. Hơn 10 năm trước, du

lịch Việt Nam đứng vào hàng thấp nhất khu vực, nhưng đến nay khoảng cách
này được rút ngắn, Việt Nam đã vượt Indonesia, chỉ còn đứng sau Malaysia,
Singapore, Thái Lan. Theo Tổ chức du lịch thế giới thuộc Liên hợp quốc
(UNWTO), hiện nay Việt Nam là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng
du lịch cao nhất khu vực và thế giới.
Khi nói đến du lịch ở Việt Nam, ta khơng thể khơng nói đến Sa Pa- khu
du lịch nổi tiếng phía Bắc của Tổ quốc. Trong những năm qua, ngành du lịch
đã đóng góp đáng kể vào phát triển kinh tế xã hội của huyện, dần khẳng định
vi trí của mình và thu nhập GDP của huyện, năm 2018 tổng số lượng khách đến
Sa Pa là 2.420.000 lượt khách đến tăng 14% năm 2017, với tổng thu là 4.000
tỷ tăng 18,8% so với năm 2017[5]. Bên cạnh những thành tựu đó, việc đầu tư


2

và lựa chọn loại hình phát triển du lịch, lựa chọn mơ loại hình phát triển phù
hợp với tiềm năng để tạo ra các khu du lịch và sản phẩm du lịch đặc sắc mang
tính bản sắc riêng mang tính bền vững là rất cần thiết. Trong đó du lịch cộng
đồng - một loại hình hấp dẫn du khách, mới lạ, sản phẩm văn hóa độc đáo, du
khách sẽ được trải nghiệm với cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của người dân.
Đó là một thế mạnh của ngành du lịch Sa Pa nói chung và xã Mường Hoa nói
riêng có khả năng tạo ra một loại du lịch cộng đồng thu hút du khách trong
nước và nước ngoài.
Mường Hoa là một xã thuộc thị xã Sa Pa nằm trong thung lũng Mường
Hoa là một trong 3 làng bản thăm quan của du khách khi đến với Sa Pa. Nhiệt
độ trung bình quanh năm là 150C và khơng khí mát mẻ quanh năm, nói đến
Mường Hoa ta sẽ nói đến vẻ đẹp của ruộng bậc thang nằm trong thung lũng
Mường Hoa, sự kì vĩ của bãi đá cổ, các địa điểm du lịch cổ nổi tiếng Cầu Mây,
thác Ngựa Bay hay những ngơi làng cổ được người dân nơi đây gìn giữ để lại
và các phong tục tập quán, lễ hội như: lễ hội Gầu tào, lễ hội Xuống Đồng, đám

cưới, rèn…Ngoài ra khi đến đây du khách sẽ được thưởng thức các món ăn đặc
sắc như: Lợn cắp nách, gà bản, thắng cố, rượu ngô và đặc biệt được sự đón tiếp
hiếu khách của người dân nơi đây. Vậy nên phát triển du lịch cộng đồng ở xã
Mường Hoa là rất cần thiết, là hướng đi tiềm năng nhằm nâng cao mức sống
của người dân bản địa và phát triển du lịch một cách bền vững, đánh thức những
tiềm năng về tài nguyên, phong tục tập quán, ẩm thực mà khơng nơi nào ở thế
giới có. Nhận thức rõ được tầm quan trọng đó UBND xã cũng như thị xã đã
chú trọng đẩy mạnh phát triển du lịch cộng đồng tại địa phương. Khi tiếp cận
với các chính sách thúc đẩy phát triển du lịch cộng đồng, với việc nguồn tài
chính cịn rất hạn chế, lựa chọn nguồn vốn và các dịch vụ ngân hàng là một lựa
chọn tiềm năng. Tuy nhiên người dân lại gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp
cận, sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Do vậy việc nghiên cứu một cách có
khoa học và có hệ thống để đánh giá tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng và


3

khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ ngân hàng để từ đó đưa ra các giải pháp
phát triển du lịch cộng đồng tại địa phương một cách hợp lí là rất cần thiết.
Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài: “Tiếp cận dịch vụ ngân hàng của các hộ
dân tộc thiểu số trong phát triển du lịch cộng đồng tại xã Mường Hoa thị xã Sa
Pa tỉnh Lào Cai”. Đề tài sẽ góp phần tìm hiểu được thực trạng phát triển du
lịch cộng đồng tại xã, nhu cầu vay vốn của người dân, những khó khăn trong
việc vay vốn và sử dụng dịch vụ ngân hàng trong việc phát triển du lịch cộng
đồng để từ đó đưa ra các giải pháp hợp lí nhằm tăng cường tiếp cận các dịch vụ
ngân hàng của các hộ dân tộc thiểu số kinh doanh du lịch cộng ở địa bàn nghiên
cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng tiếp cận dịch vụ ngân hàng trong phát triển du lịch
cộng đồng của các hộ dân tộc thiểu số.

Phân tích những rào cản trong tiếp cận các dịch vụ ngân hàng của các hộ
gia đình dân tộc thiểu số kinh doanh du lịch cộng đồng.
Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường tiếp cận các dịch vụ ngân hàng của
các hộ dân tộc thiểu số kinh doanh du lịch cộng ở địa bàn nghiên cứu.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu làm sáng tỏ được tiềm năng tự nhiên, tài nguyên,
thực trạng hoạt động tiếp cận tín dụng, dịch vụ ngân hàng của các hộ dân trong
phát triển du lịch cộng đồng tại xã Mường Hoa, thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
Những vấn đề lý luận và thực tiễn nghiên cứu sẽ góp phần hoàn thiện về mặt
phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên ứng dụng cho một khu vực cụ thể, là nguồn dữ liệu cho những bài nghiên
cứu khoa học sau.


4

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Hộ gia đình: Đánh giá được thực trạng phát triển du lịch, những khó
khăn thách thức trong quá trình làm DLCĐ. Biết được nhu cầu, mức độ sử dụng
các dịch vụ ngân hàng của các hộ kinh doanh lịch. Từ đó đưa ra một số giải
pháp kiến nghị cụ thể nhằm giải quyết được những khó khăn trong vay vốn
ngân hàng, góp phần giúp người dân giải quyết được vấn đề thiếu vốn, cách
tiếp cận các dịch vụ ngân hàng và sử dụng các dịch vụ ngân hàng nhằm đẩy
mạnh phát triển du lịch cộng đồng.
Nhà nước: Có những chính sách hỗ trợ thúc đẩy, phát triển du lịch cộng
đồng nhằm góp phần nâng cao thu nhập của người dân tộc thiểu số cũng như
hoàn thành 19 tiêu chí trong phát triển nơng thơn mới.
Ngân hàng: Có những biện pháp phù hợp, liên kết hỗ trợ người dân trong
các hoạt động như hoạt động vay vốn, sử dụng dịch vụ ngân hàng. Từ đó cả đơi

bên cùng có lợi và cùng phát triển.
1.4. Bố cục của khóa luận
PHẦN I: MỞ ĐẦU

PHẦN II: TỔNG QUANG NGHIÊN CỨU

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
THẢO LUẬN

PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
PHẦN VI: PHỤ LỤC


5

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Du lịch cộng đồng
Theo định nghĩa của Luật du lịch Việt Nam thì du lịch được hiểu như
sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngồi
nơi cư trú thường xun của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu,
giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
Tại Thái Lan thuật ngữ Community - Based Tourism – Du lịch dựa vào
cộng đồng được định nghĩa như sau: “Du lịch cộng đồng (DLCĐ) là loại hình
du lịch được quản lý và có bởi chính cộng đồng địa phương, hướng đến mục
tiêu bền vững về mặt mơi trường, văn hóa và xã hội. Thơng qua DLCĐ du khách
có cơ hội tìm hiểu và nâng cao nhận thức về lối sống của cộng đồng địa

phương”.
“Du lịch cộng đồng là một loại hình du lịch do chính cộng đồng người
dân phối hợp tổ chức, quản lý và làm chủ để đem lại lợi ích kinh tế và bảo vệ
được môi trường chung thông qua việc giới thiệu với du khách các nét đặc
trưng của địa phương” trích nguồn Võ Quế (2010), Du lịch cộng đồng- Lý
thuyết và vận dụng, NXB KHKT [9]
Theo Pachamama (Tổ chức hướng đến việc giới thiệu và bảo tồn văn hóa
bản địa khu vực Châu Mỹ) đã đưa ra quan điểm của mình về Community-Based
Tourism như sau: “DLCĐ là loại hình du lịch mà du khách từ bên ngồi đến
với cộng đồng địa phương để tìm hiểu về phong tục, lối sống, niềm tin và được
thưởng thức ẩm thực địa phương. Cộng đồng địa phương kiểm soát cả những
tác động và những lợi ích thơng qua q trình tham gia vào hình thức du lịch
này, từ đó tăng cường khả năng tự quản, tăng cường phương thức sinh kế và
phát huy giá trị truyền thống của địa phương


6

Du lịch cộng đồng dựa trên sự tò mò, mong muốn của khách du lịch để
tìm hiểu thêm về cuộc sống hàng ngày của người dân từ các nền văn hóa khác
nhau. Du lịch cộng đồng thường liên kết với người dân thành thị đến các vùng
nông thôn để thưởng thức cuộc sống tại đó trong một khoảng thời gian nhất
định.
- Các hình thức của du lịch cộng đồng
Các loại hình du lịch sau đây phù hợp với Du lịch cộng đồng bởi chúng
được sở hữu và quản lý bởi cộng đồng: Du lịch sinh thái, Du lịch nông nghiệp,
nông thôn Du lịch, Du lịch Làng, Du lịch dân tộc hay bản địa và du lịch văn
hóa. Ngồi ra, việc thúc đẩy nghệ thuật và hàng thủ công địa phương có thể là
một thành phần quan trọng trong các dự án. Du lịch cộng đồng và trong các
hình thức chủ đạo của ngành du lịch.

+ Du lịch sinh thái: du lịch sinh thái là một hình thức du lịch diễn ra trong
khu vực tự nhiên (đặc biệt là trong các khu vực cần được bảo vệ và môi trường
xung quanh nó) và kết hợp tìm hiểu bản sắc văn hóa - xã hội của địa phương
có sự quan tâm đến vấn đề mơi trường. Nó thúc đẩy một hệ sinh thái bền vững
thơng qua một q trình quản lý mơi trường có sự tham gia của tất cả các bên
liên quan.
+ Du lịch văn hóa: du lịch văn hóa là một trong những thành phần quan
trọng nhất của du lịch dựa vào cộng đồng từ khi văn hóa, lịch sử, khảo cổ học,
là yếu tố thu hút khách chủ yếu của cộng đồng địa phương. Ví dụ về du lịch
dựa vào văn hóa bao gồm khám phá các di tích khảo cổ học, địa điểm tôn giáo
nổi tiếng hay trải nghiệm cuộc sống địa phương tại một ngôi làng dân tộc thiểu
số.
+ Du lịch nơng nghiệp: đây là một hình thức du lịch tại các khu vực nông
nghiệp như vườn cây ăn trái, trang trại nông lâm kết hợp, trang trại thảo dược
và các trang trại động vật, đã được chuẩn bị phục vụ cho khách du lịch. Khách
du lịch xem hoặc tham gia vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp như làm việc với


7

dụng cụ của nhà nông hoặc thu hoạch mùa mà không làm ảnh hưởng đến hệ
sinh thái hoặc năng suất của gia đình chủ nhà. Một sản phẩm mới đặc biệt là
nghỉ ngơi ở các trang trại hữu cơ, nơi du khách có thể tìm hiểu thêm về thiên
nhiên và học tập các phương pháp canh tác không dùng thuốc trừ sâu.
+ Du lịch bản địa: Dân tộc đề cập đến một loại du lịch, nơi đồng bào dân
tộc thiểu số hoặc người dân bản địa tham gia trực tiếp vào hoạt động du lịch,
nền văn hóa vốn có của họ chính là yếu tố chính thu hút khách du lịch.
+ Du lịch làng: Khách du lịch sẽ được chia sẻ các hoạt động trong cuộc
sống thôn bản và các làng nơng thơn thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động
du lịch. Dân làng cung cấp các dịch vụ ăn ở, nhà trọ cho khách nghỉ ngơi qua

đêm. Nhà trọ chính là các điểm kinh doanh du lịch, trong đó du khách ở lại qua
đêm trong những ngơi nhà làng, cùng với một gia đình. Khách du lịch có thể
chọn nhà nghỉ, các nhà nghỉ này được hoạt động bởi một hợp tác xã, làng, hoặc
cá nhân, cung cấp cho du khách không gian riêng tư hơn, thoải mái cho cả họ
và đôi khi cũng là thoải mái hơn cho chủ nhà.
+ Nghệ thuật và Thủ công mỹ nghệ: Nghệ thuật và sản xuất thủ công mỹ
nghệ ở địa phương có một lịch sử lâu dài. Nó khơng phải là một hình thức độc
lập của du lịch, mà chính là một thành phần của các loại hình khác nhau của du
lịch. Du lịch không chỉ mang lại cơ hội kinh doanh tốt hơn cho ngành công
nghiệp thủ công mỹ nghệ của khu vực, doanh số bán hàng của hàng thủ cơng
mỹ nghệ cũng có thể giúp người dân địa phương để tìm hiểu thêm về di sản văn
hóa và nghệ thuật phong phú và độc đáo của họ.
- Vai trị của du lịch cộng đồng
DLCĐ có một vai trò rất quang trọng trong ngành du lịch cũng như đối
với các hộ dân tộc thiểu số. Du lịch cộng đồng không chỉ giúp người dân bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên mơi trường sinh thái mà cịn bảo tồn và phát huy
những nét văn hóa độc đáo của địa phương. Du lịch cộng đồng cũng giúp tạo
việc làm, tăng thêm thu nhập cho người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo và


8

tạo tiền đề cho phát triển kinh tế địa phương. Đặc biệt có một vai trị rất quang
trọng trong làm du lịch cộng dồng mà rất ít người nhận ra đó là chính là sự học
hỏi kiến thức từ khách du lịch. Khách du lịch là những người đi nhiều nơi trên
thế giới, hiểu biết rộng và có những trải nghiệm thực tế, khi ta tiếp xúc với du
khách ta sẽ học hỏi được rất nhiều thứ khác nhau trên thế giới và kiến thức của
hộ làm du lịch sẽ tăng lên. Tại xã Mường Hoa sau khi đi phỏng vấn chia sẻ với
các hộ ta thấy được rằng du khách rất thân thiện và tốt. Khi khách du lịch chia
sẻ những kiến thức trải qua của họ và mình chia sẻ lại văn hóa, phong tục tập

quán, đó là một điều rất tuyệt vời. Các hộ không chỉ học được Tiếng Anh mà
cịn học được văn hóa, học được những câu truyện những trải nghiệm của du
khách khi đến đi qua nhiều nơi trên thế giới và họ gặp gỡ được rất nhiều người.
Đó là vai trị rất lớn của DLCĐ mà tưởng trừng như vơ ích nhưng lại đem lại
rất nhiều giá trị to lớn, đặc biệt là đối với hộ dân tộc thiểu số vùng cao có hồn
cảnh khó khăn.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến du lịch cộng đồng
Du lịch cộng đồng có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến như văn hóa hoặc
khí hậu… Du lịch cộng đồng là các hoạt động chủ yếu gắn liền với các hoạt
động ở nông thôn và gắn liền với nền văn hóa nhưng ta có thể thấy được những
yếu tố chính ảnh hưởng đến DLCĐ như là:
+ Cảnh quang mơi trường, khí hậu
+ Truyền thống văn hóa của địa phương
+ Dịch vụ giải trí địa phương có thể cung cấp
+ Điều kiện ăn và uống (tính địa phương, vệ sinh, tính đa dạng, giá
thành…)
+ Phương tiện giao thơng
+ Phương tiện liên lạc
+ Điề kiện ngủ, nghỉ
+ Sự niềm nở của địa phương


9

+ Nhân sự quản lý và thực hiện
Như thế để làm du lịch cộng đồng tốt hơn, chúng ta cần phải tập trung
giữ gìn văn hóa cảnh quang mơi trường cùng với sự cải tiến nâng cấp cơ sở vật
chất đồng thời giữ gìn được truyền thống của dân tộc.
2.1.2. Vai trò của dịch vụ ngân hàng đối với phát triển du lịch cộng đồng
2.1.2.1 Định nghĩa ngân hàng

“Ngân hàng là một tổ chức tài chính và trung gian tài chính chấp
nhận tiền gửi và định kênh những tiền gửi đó vào các hoạt động cho vay trực
tiếp hoặc gián tiếp thông qua các thị trường vốn. Ngân hàng là kết nối giữa
khách hàng có thâm hụt vốn và khách hàng có thặng dư vốn” trích nguồn
Civillawinfor (2008), Tổng quan về ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng [20]
2..1.2.2. Các dịch vụ ngân hàng
Theo Civillawinfor (2008), Tổng quan về ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng
[20] cho ta thấy ngân hàng gồm có những dịch vụ như sau:
- Các loại hình dịch vụ Ngân hàng truyền thống
+ Nhận tiền gửi: Ngân hàng sẽ nhận tiền gửi của các cơng ty hay tổ chức,
các nhân có mong muốn gửi tiền vào ngân hàng. Theo đó Ngân hàng sẽ phải
trả số tiền lãi theo quy định của Ngân hàng đó đối với người gửi tiền.
+ Cho vay: Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các Ngân
hàng đã tìm mọi cách để huy động được tiền. Một trong những nguồn thu quan
trọng là các khoản tiền gửi (thanh toán và tiết kiệm của khách hàng) – một quỹ
sinh lợi được gửi tại Ngân hàng trong khoảng thời gian nhiều tuần, nhiều tháng,
nhiều năm, được ngân hàng trả lãi. Trong lịch sử đã có những kỷ lục về lãi suất,
chảng hạn ngân hàng Hy Lạp đã trả lãi suất 16% một năm để thu hút các khoản
tiền gửi nhằm mục đích cho vay đối với các chủ tàu ở Địa Trung Hải với lãi
suất gấp đôi hay gấp 3 lãi suất tiết kiệm. Chiết khấu thương phiếu và cho vay
thương mại. Ngay thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà
thực tế là cho vay đối với những người bán (người bán chuyển các khoản phải
thu sang cho ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó là bước chuyển tiếp từ chiết


10

khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng, giúp họ có
vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh. Thanh toán Ngân
hàng cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán. Khi các doanh

nhân gửi tiền vào Ngân hàng, họ nhân thấy. Ngân hàng không chỉ bảo quản mà
còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Thanh toán qua Ngân
hàng đã mở đầu cho thanh tốn khơng dùng tiền mặt, tức là người gửi tiết kiệm
không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách,
khách hàng mang giấy đến Ngân hàng sẽ nhận được tiền.
- Các loại dịch vụ Ngân hàng hiện đại
+ Cho vay
+ Cho vay tiêu dùng
Trong giai đoạn đầu hầu hết các Ngân hàng khơng tích cực cho vay đối
với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản vay cho tiêu dùng rủi
ro vỡ nợ tương đối cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự canh
tranh trong cho vay đã buộc các Ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như
một khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới thứ 2, tín dụng tiêu dùng
đã trở thành một trong những loại hình tín dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các
nước có nền kinh tế phát triển.
+ Thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng giúp cho việc mua hàng hoá và các dịch vụ trả tiền sau. Mỗi
người có thể được cấp một hạn mức tín dụng theo tài khoản thẻ tín dụng của
anh ta, các tài khoản này hồn tồn tách khỏi tài khoản thơng thường của Ngân
hàng và chỉ dành cho các thẻ do Ngân hàng phát hành; thẻ tín dụng được mở
tại phịng thẻ tín dụng của Ngân hàng. Việc thanh toan hàng hố, dịch vụ được
thực hiện tại nơi có máy đặc biệt để lập các hoá đơn ghi các giao dịch bán hàng
và tại các điểm bán lẻ có các ký hiệu của loại thẻ tín dụng mà chúng chấp nhận.
+ Máy rút tiền tự động (ATM)


11

Thập niên 80 chứng kiến sự phát triển của các máy rút tiền tự động đa
chức năng. Những máy này đã được nối mạng điện toán nhằm cung cấp rất

nhiều dịch vụ Ngân hàng và vận hành với thế hệ mới nhất của các tấm thẻ nhựa
có một dải từ tính được lưu trữ các chi tiết tài chính cá nhân của người cầm thẻ.
Các ngân hàng khác nhau thì vận hành các loại máy khác nhau. Khi đưa thẻ
vào máy, hành động này kết nối máy ATM với máy tính của Ngân hàng. Thơng
qua thơng tin lưu trữ trên dải từ tính của thẻ, máy tính có thẻ tra cứu tài khoản
của khách hàng. Máy rút tiền sau đó có thể đưa ra số tiền mặt mà người cầm
thẻ muốn rút với một giới hạn nào đó, chỉ có chủ thẻ mới biết số dư trong tài
khoản của anh ta, giúp anh ta đặt sổ séc hay một lệnh thanh toán chuyển khoản
với điều kiện phải chi tiết về Ngân hàng của người được thanh toán.
Trong một số trường hợp, giữa các Ngân hàng có sự hợp tác với nhau,
theo đó một thẻ ATM của Ngân hàng này có thẻ được dùng với máy rút tiền
của Ngân hàng khác trong khi vẫn có thể ghi nợ vào đúng tài khoản.
+ Ngân hàng số:
Ngân hàng số là ngân hàng có thể thực hiện được hầu hết các giao dịch
ngân hàng bằng hình thức trực tuyến thơng qua Internet. Giao dịch của ngân
hàng số không phải đến chi nhánh ngân hàng và giảm thiểu đến mức tối đa
những thủ tục giấy tờ liên quan, đơng thời tính năng của ngân hàng số có thể
thực hiện mọi lúc mọi nơi mà khơng cần thời gian cố đinh
Ngân hàng số có những tính năng ưu việt, chỉ cần có ứng dụng tài chính
hoặc website bạn có thể sử dụng tất cả các tính năng như: chuyển tiền trong và
ngoài hệ thống, chuyển tiền quốc tế, thanh tốn hóa đơn, vay nợ ngân hàng, gửi
tiền tiết kiệm, tham gia các sản phẩm tài chính như bảo hiểm, đầu tư, quản lí cá
nhân và doanh nghiệp, bảo mật cao.
Như vậy ngân hàng số có rất nhiều lợi ích và vai trị đối với tất cả mọi
người, đặc biệt là trong q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa và mạng Internet
đang phát triển như hiện nay.
2.1.2.3. Vai trò của dịch vụ ngân hàng đối với phát triển du lịch cộng đồng


12


Vốn đóng một vai trị quan trọng trong phát triển DLCĐ đối với các hộ
dân tộc thiểu số khi mới bắt đầu vào làm du lịch hoặc sau khi đã làm mà muốn
mở rộng quy mô lớn như: Làm nhà mới để tăng cường khả năng và sức chứa
số lượng du khách tăng lên; chỉnh lại nhà bếp sao việc nấu ăn được thuận lợi
hơn. Đặc biệt là phải có nhà tắm và nhà vệ sinh, du khách thường yêu cầu khá
cao đối với nhà tắm và nhà vệ sinh, ln ln phải sạch sẽ, thống mát. Cịn
nếu sau khi mà làm DLCĐ đang phát triển, đây cũng là lúc cần vốn nhất, vì khi
đó số lượng khách tăng lên thì cần có nhiều nhà, các khách du lịch thường thích
sự yên tĩnh và ít người nên nếu một nhà Homestay mà chứa quá nhiều khách
và nhiều đoàn khác nhau thì khách thường khó chịu hơn. Vậy nên khi mới bắt
đầu để làm kinh doanh du lịch hay trong quá trình làm DLCĐ đang phát triển
thì việc có vốn để đầu tư là rất quang trọng trong đó việc lựa chọn nguồn vốn
từ các Ngân hàng là một nguồn vốn tiềm năng.
Nguồn vốn từ Ngân hàng sẽ là nơi cung cấp tiềm năng cho các hộ kinh
doanh DLCĐ cho các HTX kinh doanh du lịch. Ngân hàng có thể cho các hộ
kinh doanh DLCĐ vay với số lượng vốn nhiều (nếu mơ hình DLCĐ có khả
năng phát triển tốt) phù hợp với nhu cầu mong muốn vay của các hộ có nhu cầu
cần vốn, đồng thời có mức lãi suất phù hợp. Vì để làm DLCĐ thì cần rất nhiều
vốn, ví dụ như làm một ngơi nhà Homestay thì số vốn ít nhất để hồn thành
khoảng 500.000 triệu đồng. Vì vậy nếu được vay vốn để xây dựng nhà để tăng
cường số lượng khách cũng như lợi nhuận từ du lịch là rất quang trọng. Theo
đó cả đơi bên Ngân hàng và hộ vay vốn để kinh doanh DLCĐ đều có lợi. Ngồi
ra Ngân hàng cịn có thể cung cấp các dịch vụ thuận tiện cho hộ dân làm du lịch
cộng đồng. Như mở tài khoảng ngân hàng, thanh toán trực tuyến… Đồng thời
nếu liên kết lại với nhau thì đó cũng sẽ là một động lực thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh DLCĐ của các hộ vay vốn được tốt hơn, với tâm lí lo lắng về
số khoảng nợ cũng như số tiền vay Ngân hàng các hô kinh doanh DLCĐ sẽ



13

tăng cường và tích cực hơn trong q trình kinh doanh DLCĐ cũng như sản
xuất.
Như vậy có thể thấy được rằng Ngân hàng đóng một vai trị rất quang
trọng đối với các hộ dân tộc thiểu số trong kinh doanh DLCĐ cũng như trong
sản xuất.
2.1.2.4. Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận các dịch vụ ngân hàng của
các hộ kinh doanh du lịch cộng đồng
+ Ngân hàng: Trong quá trình vay vốn của các hộ dân tộc thiểu số cũng
là một trong nỗi lo ngại đối với Ngân hàng. Những nhân viên làm trong Ngân
hàng chủ yếu là những người khơng phải dân tộc thiểu số có điều kiện hỏi hành
và chủ yếu không hiểu biết nhiều về thơn bản, tính cách con người bản địa. Vậy
nên gây nhiều khó khăn lo ngại khi cho các hộ vay vốn theo mong muốn. Nếu
có tìm hiểu về các hộ vay vốn thì cũng gặp nhiều khó khăn trong q trình tìm
hiểu như: đường đi lại khó khăn, phong tục tập quán của người đồng bào…
Vậy nên Ngân hàng thường có tâm lí lo ngại về hồn trải lãi suất theo tháng
hay trả số tiền gốc theo hợp đồng.
+ Hộ gia đình: Thứ nhất hộ gia đình người dân tộc thiểu số có mong
muốn vay vốn để sản xuất kinh doanh cũng như phát triển du lịch nhưng do
trình độ học vấn thấp nên không thỏa thuận được với ngân hàng để vay số vốn
theo mong muốn đồng thời cũng không biết cách sử dụng các dịch vụ của ngân
hàng. Bên cạnh đó việc cần thuế chấp cũng gây khó khăn lớn đối với các hộ
kinh doanh DLCĐ như: cần vay vốn để kinh doanh DLCĐ nhưng tài sản để
thuế chấp thì cũng khơng có. Thứ hai do lượng khách bấp bênh nên các hộ cũng
khơng có nhu cầu để chỉnh sửa lại nhà của hoặc mở rộng quy mô.
Như vậy giữa việc các hộ mong muốn vay vốn với số với đủ để xây dựng
Homestay hay chỉnh sửa lại nhà cửa cũng gặp nhiều cái khó khăn.



14

2.1.3. Mối quan hệ giữa Ngân hàng và Du lịch cợng đờng.
Ngân hàng và du lịch có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, Ngân hàng vừa
là nguồn vốn tiềm năng cho việc đẩy mạnh phát triển du lịch vừa là nguồn lực
thúc đẩy du lịch phát triển nhanh hơn. Đồng thời du lịch cũng là ngành tạo ra
nhiều động lực cho Ngân hàng phát triển. Vậy nên việc liên kết giữa Ngân hàng
và ngành du lịch nói chung là rất cần thiết.
Theo trong hội thảo “Xây dựng chiến lược marketing điểm đến du lịch
liên kết” diễn ra vào 9/1/2020 thì liên kết vùng du lịch còn nâng cao lợi thế
cạnh tranh của các điểm đến, tăng sức cạnh tranh của thị trường cũng như hiệu
quả hoạt động, tạo cơ hội tiếp cận với các nguồn lực tiềm năng. Trong hội thảo
nêu rõ “Trong các liên kết đó, Ngân hàng được coi là cầu nối quang trọng
trong việc huy động các nguồn lực đầu tư, trong đó có nguồn vốn tín dụng ngân
hàng đâu tư vào lĩnh vực du lịch. Không những thế ngân hàng còn cung cấp
các những dịch vụ như thanh toán, chuyển tiền, thu đổi ngoại tệ cho các du
khách trong nước và quốc tế, đảm bảo đảm bảo an ninh an tồn thanh tốn đã
góp phần tăng thương hiệu cho Việt Nam” trích nguồn Nguyễn Lan Anh (2020),
Vốn tín dụng Ngân hàng địn bẩy tạo điều kiện cho phát triển Du lịch [1]
Như vậy việc liên kết giữa Ngân hàng và các hộ làm du lịch cộng đồng
liên kết được với nhau thì đó sẽ là một nguồn lực để thúc đẩy hai bên cùng phát
triển.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Một số du lịch cộng đồng
2.2.1.1. Bản du lịch cộng đồng Cát Cát
Bản Cát Cát là một làng của đồng bào dân tộc người Mông đen thuộc xã
San Sả Hồ, cách thị trấn Sa Pa khoảng 2 km. Nơi đây được người Pháp phát
hiện vào đầu thế kỉ XX và chọn làm nơi nghỉ dưỡng của các quan chức cấp
cao đồng thời cho xây dựng tại đây một nhà máy thủy điện (hiện nay vẫn được



15

bảo tồn và là nơi các chàng trai cô gái người Mông biểu diễn văn nghệ dân tộc
phục vụ du khách).

Hình2.1. Bản Cat Cat khu du lịch cợng đờng dân tộc H’mông

Trên đường vào với bản Cát Cát, du khách sẽ được chiêm ngưỡng phong
cảnh núi non hùng vĩ của dãy Hoàng Liên Sơn, những cánh ruộng bậc thang
rực rỡ và kỳ vĩ như những nấc thang lên trời. Không chỉ có vậy, bản Cát Cát
cịn là nơi hội tụ của ba dịng suối ngày đêm rì rào với những tên gọi rất hoa
mỹ như: suối Vàng, suối Bạc, suối Tiên Sa cùng ngọn thác Cát Cát tuôn trào
xuống thung lũng tạo thành một khối lớn bụi nước bay làm hư ảo cả một khoảng
không gian của bản làng.
Vào đến trong bản, du khách sẽ được chiêm ngưỡng những nét hấp dẫn
của nhà người đồng bào dân tộc nơi đây. Người Mông ở bản Cát Cát thường
xây nhà dựa vào sườn núi, các nóc nhà chỉ cách nhau khoảng vài chục mét. Đó
là các căn nhà ba gian có vì kèo 3 bột ngang được kê trên phiến đá vuông hoặc


×