Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Tài liệu Giải Pháp Quản Trị Nguồn Vốn Huy Động Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
----------

VÕ THỊ MỸ VIÊN

GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành : Ngân Hàng
Mã chuyên ngành : 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG

TP. HỒ CHÍ MINH, năm 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tơi thực hiện.
Tất cả các thơng tin, số liệu trích dẫn có nguồn gốc đáng tin cậy.

Thành Phố Hồ Chí Minh, tháng 2 năm 2012.
Tác giả

VÕ THỊ MỸ VIÊN


MỤC LỤC



LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................
MỤC LỤC ................................................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..............................................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ...................................................................................
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................
1. Đặt vấn đề nghiên cứu. ...................................................................................
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.......................................................................
3. Phương pháp nghiên cứu. ...............................................................................
4. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................
5. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................
6. Bố cục luận văn. ..............................................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. .................................................................... 1
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại. .......................................................... 1
1.1.1. Khái niệm................................................................................................. 1
1.1.2. Một số hoạt động chính của Ngân hàng thương mại. ............................. 1
1.2. Nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại. ....................................... 3
1.2.1.

Nguồn vốn huy động tiền gửi. ............................................................ 3

1.2.2.

Phát hành chứng từ có giá. ................................................................ 4

1.2.3.

Nguồn vốn vay. ................................................................................... 4


1.2.4.

Nguồn vốn huy động khác.................................................................. 5

1.3. Quản trị nguồn vốn huy động của Ngân hàng thương mại. ........................ 6
1.3.1. Khái niệm quản trị nguồn vốn huy động. ................................................ 6
1.3.2. Mục đích quản trị nguồn vốn huy động. ................................................. 6


1.3.2.1. Gia tăng nguồn vốn. ........................................................................... 6
1.3.2.2. Đáp ứng nhu cầu thanh khoản. ......................................................... 7
1.3.2.3. Hạn chế rủi ro. ................................................................................... 7
1.3.3. Các chỉ tiêu quản trị nguồn vốn huy động. ............................................. 7
1.3.4. Các yêu cầu quản trị nguồn vốn huy động. ............................................13
1.3.4.1. Tuân thủ các qui định của luật pháp. .............................................. 13
1.3.4.2. Đảm bảo cân đối vốn theo kỳ hạn. ................................................... 14
1.3.4.3. Đảm bảo cân đối vốn theo loại tiền. ................................................. 14
1.3.4.4. Đảm bảo cung cầu vốn cho hoạt động kinh doanh Ngân hàng. ...... 15
1.3.4.5. Đảm bảo tỷ lệ thu nhập lãi cận biên. ................................................ 16
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị nguồn vốn huy động. ..................17
1.3.5.1. Nhân tố chủ quan. ............................................................................ 17
1.3.5.2. Nhân tố khách quan. ........................................................................ 18
1.4. Bài học kinh nghiệm quản trị nguồn vốn huy động của các Ngân hàng
thương mại. ................................................................................................. 18
1.4.1. Quản trị huy động vốn tại một số Ngân hàng thương mại. ....................18
1.4.2. Bài học kinh nghiệm...............................................................................20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1. ................................................................................... 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM. .................................... 23

2.1. Khái quát về Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam........................... 23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam. ................................................................................................23
2.1.2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. ....27
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn.................................................................... 27
2.1.2.2. Hoạt động cho vay............................................................................. 29
2.1.2.3. Hiệu quả kinh doanh. ........................................................................ 31


2.2. Thực trạng nguồn vốn huy động của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam. ............................................................................................................. 35
2.2.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động vốn. .......................35
2.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn, loại tiền và nhóm khách hàng
huy động vốn...........................................................................................37
2.3. Thực trạng quản trị nguồn vốn huy động của Ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam. ............................................................................................ 41
2.3.1. Nguồn vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam. .......................................................................................................41
2.3.2. Quy trình quản trị nguồn vốn của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam. .......................................................................................................42
2.3.2.1. Hội sở chính. ..................................................................................... 42
2.3.2.2. Chi nhánh.......................................................................................... 44
2.3.3. Quản trị nguồn vốn huy động của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam. .......................................................................................................45
2.3.3.1. Phân tích tính cân đối giữa nguồn vốn huy động và cho vay theo kỳ
hạn. ................................................................................................... 45
2.3.3.2. Phân tích tính cân đối giữa nguồn vốn huy động và cho vay theo loại
tiền. ................................................................................................... 48
2.3.3.3. Cung cầu vốn cho hoạt động kinh doanh Ngân hàng. ........................ 51
2.3.3.4. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên. ............................................................... 53

2.4. Đánh giá chung về quản trị nguồn vốn huy động tại Ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam. ................................................................................... 56
2.4.1. Thành tựu. ..............................................................................................56
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân. .......................................................................57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2. ..................................................................................... 61


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM. ................................................ 62
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam giai
đoạn 2012 – 2015. ........................................................................................ 62
3.1.1. Mục tiêu. .................................................................................................62
3.1.2. Định hướng. ...........................................................................................63
3.2. Giải pháp quản trị nguồn vốn. ................................................................... 64
3.2.1. Giải pháp đối với Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. ................64
3.2.1.1. Xác định qui mô, cơ cấu nguồn vốn phù hợp. .................................... 64
3.2.1.2. Quản lý thanh khoản. ........................................................................ 66
3.2.1.3. Điều hành vốn nội bộ. ....................................................................... 67
3.2.1.4. Đa dạng hóa loại hình cho vay, đầu tư kinh doanh và dịch vụ. .......... 68
3.2.1.5. Ứng dụng phương pháp quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất. ................ 68
3.2.1.6. Đổi mới công nghệ. ........................................................................... 69
3.2.1.7. Phát triển mạng lưới và nguồn nhân lực............................................ 70
3.2.2. Giải pháp đối với Ngân hàng nhà nước. ................................................70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3. ..................................................................................... 73
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 75


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV


: Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.

NHTM

: Ngân hàng thương mại.

NHNN

: Ngân hàng nhà nước.

NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần.
TDND

: Tín dụng nhân dân.

NIM

: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên.

HĐV

: Huy động vốn.

DPRR

: Dự phòng rủi ro.

ĐCTC


: Định chế tài chính.

TCKT

: Tổ chức kinh tế.

VND

: Việt Nam đồng.

TCTD

: Tổ chức tín dụng.

ALCO

: Hội đồng quản trị tài sản nợ - có.

ROA

: Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản.

ROE

: Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.

IPO

: Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng.


FTP

: Giá điều chuyển vốn nội bộ.

TSCĐ

: Tài sản cố định.

VCB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam.


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 : Huy động vốn cuối kỳ của BIDV giai đoạn 2008-2011.
Bảng 2.2 : Bảng cơ cấu dư nợ theo loại hình nghiệp vụ của BIDV giai đoạn 20082011.
Bảng 2.3 : Bảng kết quả kinh doanh của BIDV giai đoạn 2008-2011.
Bảng 2.4 : Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động vốn của BIDV giai đoạn
2008-2011.
Bảng 2.5 : Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV giai đoạn 2008-2011.
Bảng 2.6 : Bảng cân đối giữa nguồn vốn huy động và cho vay theo kỳ hạn của
BIDV.
Bảng 2.7 : Chỉ tiêu thanh khoản của BIDV giai đoạn 2008-2011.
Bảng 2.8 : Bảng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) của BIDV giai đoạn 2008-2011.
Bảng 2.9 : Bảng tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn của BIDV giai đoạn 20082011.
Bảng 2.10 : Bảng thu nhập và chi phí của BIDV giai đoạn 2008 – 2011.
Bảng 3.1 : Các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của BIDV giai đoạn 2012-2015.



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 2.1 : Cơ cấu tổ chức của BIDV.
Hình 2.2 : Biểu đồ biểu diễn huy động vốn cuối kỳ của BIDV giai đoạn 2008 –
2011.
Hình 2.3 : Biểu đồ tăng trưởng tín dụng của BIDV giai đoạn 2008 – 2011.
Hình 2.4 : Biểu đồ thể hiện tổng tài sản của BIDV giai đoạn 2008-2011.
Hình 2.5 : Biểu đồ thể hiện vốn chủ sở hữu của BIDV giai đoạn 2008-2011.
Hình 2.6 : Biểu đồ thể hiện lợi nhuận trước thuế của BIDV giai đoạn 2008-2011.
Hình 2.7 : Biểu đồ biểu diễn cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động vốn của
BIDV giai đoạn 2008-2011.
Hình 2.8 : Biểu đồ biểu diễn cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn của BIDV giai đoạn
2008-2011.
Hình 2.9 : Biểu đồ biểu diễn cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền của BIDV giai đoạn
2008 – 2011.
Hình 2.10 : Biểu đồ biểu diễn cơ cấu nguồn vốn theo nhóm khách hàng của BIDV
giai đoạn 2008-2011.
Hình 2.11 : Biểu đồ biểu diễn cân đối giữa nguồn vốn huy động và cho vay ngắn
hạn của BIDV giai đoạn 2008-2011.
Hình 2.12 : Biểu đồ biểu diễn cân đối giữa nguồn vốn huy động và cho vay trung
dài hạn của BIDV giai đoạn 2008-2011.
Hình 2.13 : Biểu đồ biểu diễn cân đối nguồn vốn huy động và cho vay VND, USD
của BIDV giai đoạn 2008-2011.


Hình 2.14 : Biểu đồ biểu diễn cơ cấu kỳ hạn thực tế VND của BIDV.
Hình 2.15 : Biểu đồ biểu diễn cơ cấu kỳ hạn thực tế USD của BIDV.


MỞ ĐẦU


1.

Đặt vấn đề nghiên cứu.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ

yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và
sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương
tiện thanh tốn. Vì vậy, nguồn vốn huy động có vai trị quan trọng khơng thể
thiếu trong hoạt động Ngân hàng.
Để đảm bảo khả năng thanh khoản, đảm bảo các chỉ tiêu an toàn vốn, các
NHTM đã và đang tìm kiếm các giải pháp để thu hút nguồn vốn đầu vào từ mọi
đối tượng khách hàng. Từ đó, trên thị trường tiền tệ Việt Nam đã và đang xảy ra
các cuộc cạnh tranh cao độ giữa các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương mại
trên lĩnh vực huy động vốn. Quá trình cạnh tranh này đã phát sinh những cuộc
chạy đua lãi suất huy động trên thị trường tiền tệ giữa các NHTM khá gay gắt.
Một số NHTM đã rơi vào tình trạng khó khăn về thanh khoản. Vì vậy, việc tìm
kiếm những giải pháp quản trị nguồn vốn huy động đảm bảo tính thanh khoản,
đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng đang trở nên bức thiết.
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam là một trong những NHTM nhà nước
lớn của Việt Nam cũng khơng nằm ngồi xu thế này.
Giai đoạn 2008-2011 là giai đoạn biến động và sóng gió đối với kinh tế
toàn cầu và nền kinh tế Việt Nam. Trong bối cảnh như vậy, hoạt động của Ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) phải đối mặt với nhiều khó khăn,
thách thức với những diễn biến trái chiều tác động đến các lĩnh vực chính yếu
nhất là về huy động vốn và tín dụng. Chính vì vậy, việc quản trị nguồn vốn huy


động càng trở nên quan trọng, làm thế nào để quản trị nguồn vốn huy động nhằm
đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng là câu hỏi được đặt ra.

Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “Giải pháp quản trị nguồn vốn huy động tại
Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam” sẽ phần nào giải quyết được những
vấn đề đã và đang được đặt ra và là một trong những đề tài mang tính cấp thiết
đối với hoạt động Ngân hàng hiện nay.

2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Hệ thống cơ sở lý luận về quản trị nguồn vốn huy động của Ngân hàng

thương mại, phân tích thực trạng quản trị nguồn vốn huy động tại Ngân Hàng
Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam. Từ đó, đưa ra các giải pháp cơ bản về quản trị
nguồn vốn huy động nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh tại Ngân
Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam.

3.

Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp tổng hợp

thống kê, phân tích, đánh giá, so sánh.

4.

Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng Quản trị nguồn vốn huy động tại

Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam. Qua đó đề xuất một số giải pháp cơ
bản trong việc quản trị nguồn vốn huy động tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát
Triển Việt Nam.


5.

Phạm vi nghiên cứu.


Tình hình quản trị nguồn vốn huy động tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát
Triển Việt Nam giai đoạn 2008-2011.

6.

Bố cục luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, tài liệu tham

khảo, nội dung chính của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị nguồn vốn huy động tại Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị nguồn vốn huy động tại Ngân Hàng Đầu Tư
Và Phát Triển Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp quản trị nguồn vốn huy động tại Ngân Hàng Đầu Tư
Và Phát Triển Việt Nam.


1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.

1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại Ngân hàng giao dịch trực tiếp với
các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền
tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện
thanh toán và cung ứng dịch vụ Ngân hàng cho các đối tượng nói trên. Ngân
hàng thương mại là loại Ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong nền
kinh tế. Sự có mặt của Ngân hàng thương mại trong hầu hết các mặt hoạt động
của nền kinh tế, xã hội đã chứng minh rằng: ở đâu có một hệ thống Ngân hàng
thương mại phát triển, thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế,
xã hội và ngược lại.
Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010: “Ngân hàng thương mại là loại
hình Ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động Ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
1.1.2. Một số hoạt động chính của Ngân hàng thương mại.
Hoạt động Ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một
hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
Nhận tiền gửi: là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức
tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ
tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo ngun tắc
có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.


2

Cấp tín dụng: là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả
bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, bao thanh toán, bảo lãnh
Ngân hàng.
- Cho vay: là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.

- Chiết khấu: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy địi
các cơng cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi
đến hạn thanh toán.
- Tái chiết khấu: là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có
giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
- Bao thanh toán: là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên
mua hàng thơng qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu
hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Bảo lãnh Ngân hàng: là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hồn trả cho tổ chức tín
dụng theo thỏa thuận.
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản: là việc cung ứng phương tiện
thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy
nhiệm thu, thẻ Ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh tốn khác cho khách
hàng thơng qua tài khoản của khách hàng.


3

Ngồi các hoạt động chính nêu trên, Ngân hàng cịn có các hoạt động kinh
doanh khác như: dịch vụ quản lý tiền mặt, tư vấn tài chính, bảo quản tài sản, cho
th tủ, két an tồn, dịch vụ mơi giới tiền tệ…

1.2. Nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại.
Nguồn vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà
Ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả, nguồn
vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một NHTM

nào. Chỉ có các NHTM mới được quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác
nhau.
Nguồn vốn huy động trong NHTM gồm nhiều loại khác nhau và được
phân nhóm như sau:
1.2.1. Nguồn vốn huy động tiền gửi.
Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà người gửi tiền được sử dụng
một cách chủ động và linh hoạt không bị ràng buộc về mặt thời gian. Tiền gửi
không kỳ hạn là loại nguồn vốn huy động có chi phí trả lãi rất thấp. Chính vì vậy,
các Ngân hàng nên tập trung huy động nguồn vốn này, thì hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng mới có hiệu quả cao. Do tính chất linh hoạt của nó, nên tiền gửi
khơng kỳ hạn được sử dụng để cho vay ngắn hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút ra khi
đáo hạn, tuy nhiên trong trường hợp bình thường các Ngân hàng vẫn cho khách
hàng rút tiền trước hạn với điều kiện chỉ được hưởng lãi theo lãi suất khơng kỳ
hạn. Tiền gửi có kỳ hạn tương đối ổn định, do đó các NHTM thường sử dụng để
cho vay trung, dài hạn. Tiền gửi có kỳ hạn có chi phí trả lãi khá cao, người gửi
tiền có kỳ hạn nhằm mục đích hưởng lãi, do đó lãi suất hấp dẫn, lãi suất cao là
địn bẩy, là cơng cụ để thu hút nguồn vốn này.


4

Tiền gửi tiết kiệm: là tiền gửi của các tầng lớp dân cư, người gửi tiền vào
Ngân hàng nhằm mục đích để dành, sinh lời và an tồn tài sản. Tiền gửi tiết kiệm
được phân thành hai nhóm:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà người gửi tiền
khơng có thỏa thuận trước với Ngân hàng về thời điểm rút tiền cụ thể. Ngân hàng
sẽ thanh toán tiền lãi cho khách hàng theo định kỳ hàng tháng hoặc vào ngày rút
hết số dư. Tiền lãi được tính theo số tiền gửi thực tế của khách hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà thời điểm rút tiền được

xác định trước dựa trên hai yếu tố là ngày gửi và kỳ hạn. Khách hàng chỉ được
rút tiền khi đến hạn thanh toán. Tiền lãi được thanh toán định kỳ hàng tháng hoặc
thanh toán một lần vào thời điểm đáo hạn cùng với vốn gốc.
1.2.2. Phát hành chứng từ có giá.
Các NHTM được phép phát hành các chứng từ có giá sau đây: phát hành
kỳ phiếu, phát hành chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn, phát hành chứng chỉ tiết kiệm,
phát hành trái phiếu.
Phát hành chứng từ có giá là những phương pháp hữu hiệu để các Ngân
hàng huy động vốn có kỳ hạn. Đây là loại nguồn vốn ổn định nhất của NHTM.
Loại vốn này có đặc điểm là có tính ổn định chắc chắn, những người mua kỳ
phiếu, chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, trái phiếu Ngân hàng chỉ được hoàn vốn khi
đáo hạn. Lãi suất thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn, do đó hấp dẫn hơn
đối với khách hàng. Loại vốn này không được tái lập thời hạn như tiền gửi định
kỳ, nhưng bù lại người sở hữu có thể thế chấp cầm cố để vay vốn tại Ngân hàng.
1.2.3. Nguồn vốn vay.
Nguồn vốn vay là nguồn vốn giúp cho các NHTM bổ sung nguồn vốn
ngắn hạn của mình để đảm bảo duy trì hoạt động một cách bình thường. Nguồn
vốn vay được phân thành hai nhóm:


5

Vốn đi vay Ngân hàng nhà nước Việt Nam: Ngân hàng nhà nước
(NHNN) có thể cho vay đối với các NHTM, với các loại hình sau đây:
- Tái cấp vốn:
Tái cấp vốn được thực hiện bằng hình thức sau: chiết khấu, tái chiết khấu
chứng từ có giá, cho vay cầm cố chứng từ có giá, cho vay lại theo hồ sơ tín dụng,
cho vay theo đối tượng chỉ định.
Tái cấp vốn nhằm giúp các NHTM bổ sung nguồn vốn ngắn hạn để họ có
thể tiếp tục cho vay đối với các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân, nhờ đó làm

gia tăng khối lượng tín dụng cung ứng cho nền kinh tế.
- Cho vay thanh toán:
Khi các NHTM tham gia hệ thống thanh toán bù trừ (bao gồm cả thanh
toán bù trừ thủ cơng và thanh tốn bù trừ điện tử) nếu Ngân hàng nào thiếu vốn
để thanh tốn, thì sẽ được NHNN cho vay để đảm bảo các khoản giao dịch thanh
toán bù trừ được thực hiện. Nhờ loại cho vay này mà hệ thống thanh toán bù trừ
được tiến hành một cách thuận lợi, trôi chảy.
Khi cho vay thanh tốn, NHNN có thể áp dụng một trong hai phương
thức cho vay: cho vay qua đêm hoặc cho vay thấu chi.
Ngoài ra, đối với những NHTM nào bị mất khả năng chi trả, thì NHNN
cịn cho vay khơi phục năng lực chi trả để vừa giúp NHTM đó khắc phục sự cố,
vừa tạo ổn định chung cho toàn hệ thống Ngân hàng.
Vốn đi vay các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác: loại
vay này cịn được gọi là vay trên thị trường tiền tệ 2, là loại vay và cho vay lẫn
nhau giữa các Ngân hàng theo phương thức tự vay tự trả. Phương thức này rất
linh hoạt để giúp các NHTM cân đối vốn một cách kịp thời.
1.2.4. Nguồn vốn huy động khác


6

Ngồi các loại nguồn vốn nói trên, các NHTM có thể huy động các nguồn
khác như: tiền gửi ký quỹ, tiền gửi đảm bảo thanh toán, tiền tạm giữ, tiền đang
chuyển, các khoản khác.

1.3. Quản trị nguồn vốn huy động của Ngân hàng thương mại.
1.3.1. Khái niệm quản trị nguồn vốn huy động.
Quản trị nguồn vốn huy động là tổng thể các hoạt động của Ngân hàng với
nội dung tìm kiếm, phát triển và đa dạng hóa các nguồn vốn nhằm đảm bảo mục
tiêu duy trì tính ổn định của nguồn tiền huy động với mức chi phí thấp nhất phù

hợp với yêu cầu sử dụng.
1.3.2. Mục đích quản trị nguồn vốn huy động.
Quản trị nguồn vốn huy động là việc làm cần thiết đối với bất kỳ Ngân
hàng thương mại nào. Quản trị nguồn vốn huy động của Ngân hàng thương mại
nhằm mục đích:
1.3.2.1. Gia tăng nguồn vốn.
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn quan trọng trong tổng nguồn vốn của
Ngân hàng thương mại, vì nó ảnh hưởng đến các khoản cho vay và đầu tư. Mục
đích quản trị nguồn vốn huy động là nhằm gia tăng nguồn vốn để đáp ứng nhu
cầu cho vay và đầu tư. Cụ thể là:
- Khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội từ các tổ chức kinh tế
và mọi tầng lớp dân cư để đáp ứng yêu cầu về quy mơ cho vay và đầu tư.
- Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động nhằm tìm kiếm cơ cấu nguồn vốn
có chi phí thấp nhất và phù hợp với nhu cầu sử dụng.
- Đảm bảo sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định, bền vững, làm tiền đề cho
việc nâng cao thị phần, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu vốn cho khách hàng cả về số
lượng, thời hạn và lãi suất.


7

1.3.2.2. Đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
Ngồi mục đích gia tăng nguồn vốn ở trên, quản trị nguồn vốn huy động
cịn nhằm mục đích đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản của Ngân hàng. Ngân
hàng cần phải đặt sự ưu tiên cao đối với việc đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Mất
cảnh giác trong thanh khoản có thể làm tổn hại nghiêm trọng niềm tin của công
chúng vào Ngân hàng. Vì vậy, các nhà quản trị cần phải quan tâm đến những
khách hàng gửi tiền có tầm cỡ của Ngân hàng và những khách hàng vay đang
nắm giữ những hạn mức tín dụng lớn mà chưa sử dụng để xác định có hay khơng
và khi nào việc rút vốn sẽ xảy ra. Từ đó, đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu

thanh khoản của Ngân hàng, hạn chế đến mức tối đa sự sụt giảm đột ngột về
nguồn vốn.
1.3.2.3. Hạn chế rủi ro.
Quản trị nguồn vốn huy động đóng vai trị quan trọng trong cơng tác quản
trị Ngân hàng. Nếu quản trị nguồn vốn huy động không hợp lý sẽ dẫn đến tình
trạng thiếu thanh khoản và gây ra rủi ro thanh khoản cho Ngân hàng. Không hợp
lý ở đây là tình trạng Ngân hàng huy động vốn với lãi suất cao hơn lãi suất cho
vay. Ngoài rủi ro thanh khoản ra, Ngân hàng còn gặp phải rủi ro lãi suất do áp
dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình huy động vốn và cho vay. Vì
vậy, quản trị nguồn vốn huy động là nhu cầu thiết yếu của mỗi Ngân hàng nhằm
mục đích hạn chế một số rủi ro trong Ngân hàng như: rủi ro thanh khoản, rủi ro
lãi suất.
1.3.3. Các chỉ tiêu quản trị nguồn vốn huy động.
- Hệ số thanh khoản:
Ngân hàng thường xuyên phải thỏa mãn các nhu cầu chi trả bao gồm nợ
trên thị trường liên Ngân hàng, các khoản nợ khác cũng như các khoản thanh
tốn ra ngồi Ngân hàng được lập bởi khách hàng, các khoản chi trả khi đến hạn
của trái phiếu, kỳ phiếu, tiết kiệm, tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi rút trước
hạn.


8

Hệ số thanh khoản nhằm đánh giá khả năng thanh khoản của một Ngân
hàng. Hệ số này càng cao cho thấy Ngân hàng đó có khả năng thanh khoản cao.

ệ ố ℎ

ℎ ℎ ả =




à
á

ả ó ℎ ℎ á
ℎ ả ợ ℎả ả

(1.1)

Trong đó:
 Tài sản có thanh tốn ngay: các khoản cho vay sẽ thu trong kỳ, tín
phiếu kho bạc, trái phiếu, tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại Ngân hàng trung ương và
các Ngân hàng đại lý, các khoản cho vay trên thị trường liên Ngân hàng sẽ thu
trong kỳ, các khoản tín dụng sẽ nhận từ Ngân hàng trung ương và các Ngân hàng
khác.
 Các khoản nợ phải trả: nợ tiền gửi không kỳ hạn sẽ thanh tốn trong
kỳ, nợ tiền gửi có kỳ hạn, nợ tiết kiệm sẽ chi trả trong kỳ, các khoản nợ trên thị
trường liên Ngân hàng sẽ thanh toán trong kỳ, các khoản tín dụng sẽ cấp cho các
Ngân hàng khác theo thỏa thuận trong hợp đồng.
- Hệ số giới hạn huy động vốn:
Hệ số này nhằm mục đích giới hạn mức huy động vốn của Ngân hàng,
tránh tình trạng huy động vốn quá nhiều vượt quá mức bảo vệ của vốn chủ sở
hữu, làm cho Ngân hàng có thể mất khả năng chi trả.

ệ ố

ớ ℎạ ℎ

độ


ố =




ℎủ ở ℎữ
ồ ố ℎ độ

(1.2)

Trong đó:
 Vốn chủ sở hữu: cịn được gọi là vốn tự có, là số vốn tối thiểu bắt
buộc một NHTM phải có để được cấp giấy phép kinh doanh, đồng thời là cơ sở
để thu hút các nguồn vốn khác.


9

 Tổng nguồn vốn huy động: là tất cả các nguồn vốn mà Ngân hàng huy
động được.
- Hệ số vốn tối thiểu so với tài sản có rủi ro ( hệ số CAR):
Hệ số này nhằm giúp cho Ngân hàng xác định được tính an tồn đối với
các khoản vay gặp rủi ro bằng vốn chủ sở hữu của Ngân hàng để từ đó có thể đưa
ra các biện pháp quản lý tốt đối với nguồn vốn.

ệ ố ố

ố ℎể
=




ớ à
á





ố ℎủ ở ℎữ
ị à ả ó ủ

(1.3)
đổ

Trong đó:


Tổng giá trị tài sản có rủi ro quy đổi = ∑(tài sản có nội bảng x hệ số

rủi ro) + ∑(tài sản ngoại bảng x hệ số chuyển đổi x hệ số rủi ro).
Mỗi loại tài sản có một mức rủi ro khác nhau và tỷ lệ này do các cơ quan
quản lý và kiểm soát hoạt động Ngân hàng quy định. Mức độ rủi ro mà các Ngân
hàng được phép mạo hiểm trong sử dụng vốn cao hay thấp tùy thuộc vào độ lớn
vốn chủ sở hữu của Ngân hàng.
 Nếu hệ số CAR = 9%: Ngân hàng có một tỷ lệ hợp lý giữa vốn chủ sở
hữu với mức độ rủi ro trong sử dụng tài sản.
 Nếu hệ số CAR > 9%: mức độ rủi ro thấp, Ngân hàng sử dụng vốn
kém hiệu quả vì sử dụng vốn q an tồn, có thể bị giảm sút lợi nhuận. Nguyên

nhân là do vốn dự trữ quá nhiều so với vốn đưa vào kinh doanh; chú trọng vào tài
sản sinh lời có mức độ rủi ro thấp nên lợi nhuận khơng cao; tổ chức tín dụng tăng
vốn q nhanh trong khi tốc độ đầu tư và cho vay tăng chậm hơn.
 Nếu hệ số CAR < 9%: mức độ rủi ro lớn, vốn chủ sở hữu không đủ
sức bảo vệ Ngân hàng khi rủi ro xảy ra. Nguyên nhân do vốn chủ sở hữu quá thấp


10

so với quy mô sử dụng vốn của Ngân hàng; vốn dự trữ quá thấp còn vốn đưa vào
kinh doanh chiếm tỷ trọng quá lớn; chú trọng các khoản cho vay khơng có đảm
bảo và đầu tư vào chứng khốn các cơng ty nhiều hơn, thay vì đầu tư vào chứng
khốn do chính phủ phát hành.
-

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên là chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí

lãi, tất cả chia cho tổng tài sản có sinh lãi. Tỷ lệ này được các Ngân hàng quan
tâm theo dõi vì nó giúp cho Ngân hàng dự báo trước khả năng sinh lãi của Ngân
hàng thơng qua việc kiểm sốt chặt chẽ tài sản sinh lãi và việc tìm kiếm những
nguồn vốn có chi phí thấp nhất.

ỷ ệ ℎ

ℎậ

ã




ê (

)=

( ℎ ℎậ ã − ℎ ℎí ã )
100

à ả ó sinh ã

(1.4)

Trong đó:
 Tổng tài sản có sinh lãi = tổng tài sản có – (tiền mặt + tài sản cố định)
 Thu nhập lãi: lãi cho vay, đầu tư, lãi tiền gửi các tổ chức tín dụng
khác, lãi đầu tư chứng khốn.
 Chi phí lãi: lãi trả cho hoạt động huy động vốn, đi vay, phát hành giấy
tờ có giá.
-

Khe hở nhạy cảm lãi suất
Để thực hiện quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất, Ngân hàng cần tiến hành

phân tích kỳ hạn, định giá lại các cơ hội gắn với những tài sản sinh lời của Ngân
hàng, những khoản tiền gửi cũng như những khoản vốn vay trên thị trường. Tại
bất cứ thời điểm nào, Ngân hàng có thể tự bảo vệ trước những thay đổi của lãi
suất bằng cách đảm bảo cân bằng sau:


11


Giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất = giá trị nợ nhạy cảm với lãi suất

(1.5)

Trong đó:
 Tài sản nhạy cảm lãi suất là những tài sản có có thể được định giá lại
khi lãi suất thay đổi: các khoản cho vay sắp đến hạn, các khoản cho vay và chứng
khốn có lãi suất thả nổi.
 Nợ nhạy cảm lãi suất là những khoản vốn mà lãi suất được điều chỉnh
theo điều kiện thị trường: các khoản huy động ngắn hạn, các khoản huy động có
lãi suất thả nổi.
Khi giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất và giá trị nợ nhạy cảm lãi suất không
cân bằng, khe hở nhạy cảm lãi suất được hình thành:

Khe hở nhạy cảm lãi suất (R) = giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất – giá trị
nợ nhạy cảm lãi suất

(1.6)

Trong mỗi giai đoạn kế hoạch (ngày, tuần, tháng), nếu giá trị tài sản nhạy
cảm lãi suất lớn hơn giá trị nợ nhạy cảm lãi suất, ta có khe hở nhạy cảm lãi suất
dương hay khe hở nhạy cảm tài sản. Và ngược lại, nếu giá trị tài sản nhạy cảm lãi
suất nhỏ hơn giá trị nợ nhạy cảm lãi suất, ta có khe hở nhạy cảm âm hay khe hở
nhạy cảm nợ.
Trường hợp R=0: giá trị tài sản nhạy lãi suất bằng giá trị nợ nhạy cảm lãi
suất. Khi lãi suất tăng hay giảm cũng không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của
Ngân hàng.
Trường hợp R>0: giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất lớn hơn giá trị nợ nhạy
cảm lãi suất. Khi lãi suất thị trường tăng, lợi nhuận của Ngân hàng sẽ tăng. Và



12

ngược lại, khi lãi suất thị trường giảm, thu nhập từ lãi giảm nhanh hơn chi phí lãi
phải trả, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng.
Trường hợp R<0: giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất nhỏ hơn giá trị nợ nhạy
cảm lãi suất. Khi lãi suất thị trường giảm, lợi nhuận của Ngân hàng sẽ tăng. Và
ngược lại, khi lãi suất thị trường tăng, thu lãi tăng chậm hơn chi phí lãi, rủi ro lãi
suất xuất hiện làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng.
Như vậy:
Khi R=0: rủi ro lãi suất không xuất hiện.
Khi R>0: rủi ro lãi suất xuất hiện khi lãi suất thị trường giảm vì NIM
giảm. Lúc đó, Ngân hàng có thể khơng làm gì vì có thể lãi suất sẽ tăng lại hoặc
ổn định; hoặc kéo dài kỳ hạn của tài sản có hoặc thu hẹp kỳ hạn của danh mục tài
sản nợ; hoặc tăng tài sản nợ nhạy cảm lãi suất hoặc giảm tài sản có nhạy cảm lãi
suất.
Khi R<0: rủi ro lãi suất xuất hiện khi lãi suất thị trường tăng vì NIM giảm.
Lúc đó, Ngân hàng có thể khơng làm gì vì có thể lãi suất sẽ giảm hoặc ổn định;
hoặc thu hẹp kỳ hạn của tài sản có hoặc kéo dài kỳ hạn của danh mục tài sản nợ;
hoặc giảm tài sản nợ nhạy cảm lãi suất hoặc tăng tài sản có nhạy cảm lãi suất.

∆thu nhập = khe hở nhạy cảm lãi suất * ∆ lãi suất

(1.7)

Nếu Ngân hàng tin vào khả năng dự báo lãi suất của mình, họ thường
xuyên thay đổi khe hở nhạy cảm lãi suất, đặt Ngân hàng vào trạng thái nhạy cảm
tài sản nợ hoặc nhạy cảm tài sản có. Đây được gọi là phương pháp quản lý khe
hở năng động:



×