Tải bản đầy đủ (.pdf) (205 trang)

Tài liệu Pháp luật về bảo đảm bí mật thông tin khách hàng trong hoạt động ngân hàng ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 205 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN THI KIM THOA

PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM BÍ MẬT THƠNG TIN KHÁCH
HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Tp. Hồ Chí Minh năm 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

NGUYỄN THI KIM THOA

PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM BÍ MẬT THƠNG TIN KHÁCH
HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số chuyên ngành: 62.38.01.07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. LÊ VŨ NAM

Tp. Hồ Chí Minh năm 2020


LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan Luận án này là công trình do tơi thực hiện. Mọi số liệu, kết quả
nghiên cứu đã công bố được tham khảo trong Luận án đều trung thực và trích dẫn
nguồn đúng quy định. Những kết quả nghiên cứu của Luận án chưa từng được cơng
bố trong bất kỳ cơng trình của tác giả nào khác.

Nghiên cứu sinh

`


BẢNG VIẾT TẮT CÁC THUẬT NGỮ
STT

Từ viết tắt

Nội dung diễn giải

1

ADPL

Áp dụng pháp luật

2

BLDS

Bộ luật dân sự

3


BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự

4

BLTTHS

Bộ luật tố tụng hình sự

5

CNNHNNg

Chi nhánh ngân hàng nước ngồi

6

FATF

7

FATCA

8

G-20

Nhóm các nước phát triển (G20 Nations)


9

HĐNH

Hoạt động ngân hàng

10

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

11

KTNB

Kiểm toán nội bộ

12

Luật NHNNVN

Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

13

Luật các TCTD

Luật Các tổ chức tín dụng


14

Luật TTHC

Luật tố tụng hành chính năm

15

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

16

OECD

17

TAND

Tịa án nhân dân

18

TCTD

Tổ chức tín dụng

19


UN

Liên Hợp Quốc (The United Nations)

20

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật

`

Lực lượng Đặc nhiệm Tài chính Quốc tế (Financial
Action Task Force)
Đạo Luật về tuân thủ thuế đối với tài khoản nước ngoài
(Foreign Account Tax Compliance Act)

Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (Organisation
for Economic Cooperation and Development)


i

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu.........................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .....................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................4

5. Những điểm mới của luận án ...............................................................................5
6. Cấu trúc của luận án.............................................................................................6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................7
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu..................................................................7
1.1.1. Cơng trình nghiên cứu liên quan đến lý luận về nghĩa vụ bảo đảm bí mật
thơng tin khách hàng trong hoạt động ngân hàng .............................................7
1.1.2. Cơng trình nghiên cứu liên quan đến phạm vi, giới hạn của nghĩa vụ bảo
đảm bí mật thông tin khách hàng trong hoạt động ngân hàng ........................10
1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi của khách
hàng khi ngân hàng cung cấp thông tin khách hàng cho chủ thể thứ ba.........15
1.1.4. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu..............................................22
1.2. Cơ sở lý thuyết của đề tài ................................................................................23
1.2.1. Lý thuyết nghiên cứu ..............................................................................23
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................27
1.2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................31
CHƯƠNG 2. LÝ LUẬN VỀ NGHĨA VỤ BẢO ĐẢM BÍ MẬT THƠNG TIN
KHÁCH HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ...................................32
2.1. Khái quát về thông tin khách hàng trong hoạt động ngân hàng .................32
2.1.1. Khái niệm thông tin khách hàng trong hoạt động ngân hàng................32
2.1.2. Đặc điểm thông tin khách hàng trong hoạt động ngân hàng.................38
2.2. Cơ sở hình thành và phát sinh nghĩa vụ bảo đảm bí mật thông tin khách
hàng trong hoạt động ngân hàng ...........................................................................39
2.2.1. Q trình hình thành nghĩa vụ bảo đảm bí mật thông tin khách hàng trong
hoạt động ngân hàng ........................................................................................40
2.2.2. Bản chất của nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng trong hoạt động
ngân hàng .........................................................................................................42
`



ii

2.2.3. Cơ sở pháp lý làm phát sinh nghĩa bảo đảm bí mật thơng tin khách hàng
trong hoạt động ngân hàng ..............................................................................44
2.3. Phạm vi của nghĩa vụ bảo đảm bí mật thông tin khách hàng trong hoạt động
ngân hàng .................................................................................................................51
2.3.1. Phạm vi thông tin của khách hàng cần được bảo đảm bí mật ...............51
2.3.2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo đảm bí mật thơng tin khách hàng......57
2.4. Sự cần thiết phải bảo đảm bí mật thơng tin khách hàng trong hoạt động
ngân hàng .................................................................................................................59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................66
CHƯƠNG 3. GIỚI HẠN CỦA NGHĨA VỤ BẢO ĐẢM BÍ MẬT THƠNG TIN
KHÁCH HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ...................................67
3.1. Nguyên tắc của nghĩa vụ bảo đảm bí mật thơng tin khách hàng trong hoạt
động ngân hàng .......................................................................................................68
3.2. Giới hạn của nghĩa vụ bảo đảm bí mật thơng tin khách hàng trong hoạt động
ngân hàng theo pháp luật của một số nước trên thế giới ....................................71
3.2.1. Tổ chức tín dụng cung cấp thơng tin của khách hàng theo yêu cầu của
pháp luật ...........................................................................................................71
3.2.2 Tổ chức tín dụng cung cấp thơng tin của khách hàng khi được sự đồng ý
của khách hàng.................................................................................................92
3.2.3. Tổ chức tín dụng cung cấp thơng tin của khách hàng vì lợi ích của các tổ
chức tín dụng ....................................................................................................95
3.2.4. Tổ chức tín dụng cung cấp thơng tin của khách hàng vì lợi ích cơng cộng
..........................................................................................................................98
3.3. Giới hạn của nghĩa vụ bảo đảm bí mật thơng tin khách hàng trong hoạt động
ngân hàng theo pháp luật Việt Nam....................................................................102
3.3.1. Thực trạng quy định pháp luật về giới hạn bảo đảm bí mật thơng tin khách
hàng trong hoạt động ngân hàng ở Việt Nam ................................................102
3.3.2. Đánh giá pháp luật Việt Nam về giới hạn của nghĩa vụ bảo mật thông tin

khách hàng trong hoạt động ngân hàng trong mối liên hệ với pháp luật một số
quốc gia ..........................................................................................................109
3.3.3. Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giới hạn của nghĩa vụ bảo đảm bí mật
thơng tin khách hàng trong hoạt động ngân hàng .........................................116
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................119
`


iii

CHƯƠNG 4. BẢO ĐẢM THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ BẢO MẬT THÔNG
TIN KHÁCH HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM120
4.1. Khái luận thực thi pháp luật về bảo đảm bí mật thơng tin khách hàng trong
hoạt động ngân hàng .............................................................................................120
4.1.1. Khái niệm thực thi pháp luật về bảo đảm bí mật thơng tin khách hàng
trong hoạt động ngân hàng ............................................................................120
4.1.2. Nội dung thực thi pháp luật về bảo đảm bí mật thơng tin khách hàng trong
hoạt động ngân hàng ......................................................................................122
4.1.2.1. Chủ thể và phương thức thực thi pháp luật về bảo mật thông tin của
khách hàng......................................................................................................122
4.1.2.2. Biện pháp bảo đảm thực thi pháp luật về bảo mật thông tin khách hàng
........................................................................................................................124
4.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật về bảo mật thông tin
khách hàng trong hoạt động ngân hàng.........................................................125
4.2. Thực trạng thực thi pháp luật về bảo mật thông tin khách hàng trong hoạt
động ngân hàng .....................................................................................................128
4.2.1. Thực thi pháp luật về bảo đảm bí mật thơng tin khách hàng của cơ quan
quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.....................................128
4.2.2.1. Thể chế hóa quy định pháp luật về bảo đảm bí mật thơng tin khách hàng
trong hoạt động ngân hàng ............................................................................128

4.2.2.2. Thực hiện hoạt động thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.................................................................................................................130
4.2.2. Thực thi pháp luật về bảo đảm bí mật thơng tin khách hàng chủ thể trực
tiếp nắm giữ bí mật thơng tin khách hàng......................................................132
4.2.2.1. TCTD phải tn thủ nghĩa vụ bảo đảm bí mật thơng tin khách hàng
........................................................................................................................132
4.2.2.2. TCTD phải chấp hành nghĩa vụ cung cấp thông tin khách hàng trong
những trường hợp luật định ...........................................................................135
4.2.3. Thực thi pháp luật về bảo đảm bí mật thơng tin của chính khách hàng
........................................................................................................................144
4.3. Đánh giá thực trạng thực thi pháp luật về bảo đảm bí mật thơng tin khách
hàng trong hoạt động ngân hàng .........................................................................145
4.3.1. Những ưu điểm trong thực thi pháp luật về bảo đảm bí mật thông tin
khách hàng trong hoạt động ngân hàng.........................................................145
`


iv

4.3.2. Bất cập, hạn chế trong thực thi pháp luật về bảo đảm bí mật thơng tin
khách hàng trong hoạt động ngân hàng.........................................................154
4.4. Định hướng và giải pháp bảo đảm thực thi pháp luật về bảo mật thông tin
khách hàng trong hoạt động ngân hàng ở Việt Nam .........................................160
4.4.1. Định hướng liên quan đến bảo đảm thực thi pháp luật về bảo mật thông
tin khách hàng ................................................................................................160
4.4.2. Giải pháp bảo đảm thực thi pháp luật về bảo mật thông tin khách hàng
........................................................................................................................163
4.4.2.1. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện pháp luật về bảo mật thông tin khách
hàng ................................................................................................................163
4.4.2.2. Xây dựng cơ chế bảo vệ quyền lợi của khách hàng khi thông tin của họ

bị cung cấp không đúng quy định của pháp luật............................................165
4.4.2.3. Tăng cường các hoạt động kiểm soát nội bộ nhằm bảo đảm bí mật thơng
tin khách hàng ................................................................................................167
4.4.2.4. Tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong
việc thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi pháp luật về bảo mật thông tin
khách hàng......................................................................................................167
4.4.2.5. Các giải pháp khác nhằm bảo đảm thực thi pháp luật về bảo mật thông
tin khách hàng ................................................................................................168
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4......................................................................................171
PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................174
NHỮNG CƠNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ............ i
PHỤ LỤC ............................................................................................................... xvi
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................... xxiii

`


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu
Thông tin là “tài sản” quan trọng, quý giá đối với mỗi tổ chức, cá nhân. Xã hội
ngày càng phát triển, các yêu cầu được bảo đảm bí mật (bảo mật) thông tin của con người
ngày càng được coi trọng, đặc biệt trong các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động
ngân hàng (HĐNH) nói riêng bởi các giao dịch của khách hàng tại các tổ chức tín dụng
(TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài (CNNHNNg)1 phản ánh trực tiếp nhu cầu, lối
sống, sở thích cá nhân, hội nhóm mà họ là thành viên, những vấn đề liên quan đến hoạt
động tài chính, đến q trình hoạt động, sản xuất, kinh doanh của khách hàng… Các
thông tin riêng tư, cá biệt này của khách hàng được TCTD thu thập và lưu giữ nhằm
phục vụ hoạt động kinh doanh của mình. Với tư cách là một bên trong quan hệ pháp luật,

khi TCTD yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của mình, phải có nghĩa vụ bảo đảm bí mật thơng tin khách hàng mà họ có được,
đây là nghĩa vụ mà TCTD cần triệt để tuân thủ.
Tại Việt Nam, thời gian qua, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của của khoa học
công nghệ và truyền thông, nhiều dịch vụ ngân hàng mới đã được triển khai, đang dần
đi vào cuộc sống, phù hợp với xu thế thanh toán của các nước trong khu vực và trên thế
giới. Sự phát triển các dịch vụ đó làm cho các hành vi khai thác thông tin cũng tinh vi
hơn, các nguy cơ xâm phạm bí mật thơng tin của khách hàng trong HĐNH càng trở nên
phổ biến và đe dọa đến việc bảo mật thông tin khách hàng. Số liệu thống kê về vấn đề
bảo mật thông tin của Tổ chức chứng nhận TÜVRheinland Việt Nam cho thấy, mỗi năm
có trên 30.000 mật khẩu của các tài khoản Internet bị công bố trên mạng và 30.0000 số
tài khoản tín dụng cá nhân bị trộm, một số bị công bố trên Web.2 Thực tiễn HĐNH cho
thấy ngày càng nhiều khách hàng của các TCTD “bỗng dưng” mất tiền trong tài khoản
1

Theo quy định của Luật các TCTD năm 2010, hoạt động ngân hàng được thực hiện bởi các tổ chức tín dụng do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp Giấy phép thành lập và hoạt động (Điều 8 Luật các TCTD năm 2010).
Do đó, luận án sẽ sử dụng thuật ngữ TCTD để thay thế cho cụm từ TCTD, CNNHNNg. Tất nhiên, đây là nghĩa
vụ chung của các TCTD. Tuy nhiên, trong phạm vi luận án, tác giả chỉ nghiên cứu nghĩa vụ bảo mật thông tin
khách hàng của các ngân hàng thương mại
2
- Lê Hiệp, Bảo mật thơng tin: Chuyện sống cịn của doanh nghiệp, < truy cập ngày 15/6/2015
- Xem thêm bài viết: Trúc Dân, Nhân viên ngân hàng bán thông tin khách hàng, < truy cập ngày 15/6/2015

`


2

làm cho khách hàng của các TCTD lo lắng và đặt ra các nghi ngờ về mức độ an ninh, sự

bảo mật thông tin của khách hàng khi sử dụng các dịch vụ ngân hàng của TCTD.
Nhận thức được vị trí, tầm quan trọng của việc bảo mật thơng tin khách hàng,
Luật các Tổ chức tín dụng (Luật các TCTD) Việt Nam xác định đây là nghĩa vụ mà
TCTD phải triệt để tuân thủ, là một trong những tiêu chí xác định mức độ bảo đảm an
toàn trong cung ứng dịch vụ ngân hàng. Trường hợp TCTD không thực hiện nghĩa vụ
bảo mật thơng tin khách hàng thì có thể bị tạm ngừng hoạt động.3 Nói cách khác, bảo
mật thơng tin khách hàng đã được Luật các TCTD quy định và Ngân hàng nhà nước
(NHNN) Việt Nam cũng đã có những hướng dẫn làm cơ sở cho TCTD cụ thể hóa trong
thực tiễn hoạt động. Tuy nhiên, trước biến đổi nhanh của tình hình thực tế về tính đan
xen, phức tạp của các quan hệ liên quan đến lĩnh vực tín dụng, ngân hàng; sự phát triển
của cơng nghệ thơng tin; hiệu quả quản trị nội bộ của TCTD; yêu cầu về quản lý nhà
nước và về sự đồng bộ, thống nhất, khả thi trong thực thi pháp luật về bảo đảm bí mật
thơng tin khách hàng trong HĐNH cần được nghiên cứu hồn thiện. Chính vì vậy, nghiên
cứu sinh lựa chọn chủ đề “Pháp luật về bảo đảm bí mật thông tin khách hàng trong
hoạt động ngân hàng ở Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu cho luận án tiến sĩ luật
học, chuyên ngành Luật Kinh tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu
Các mục đích nghiên cứu của Luận án “Pháp luật về bảo đảm bí mật thơng tin
khách hàng trong hoạt động ngân hàng ở Việt Nam” bao gồm:
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của pháp luật về bảo đảm bí mật thơng tin
khách hàng trong HĐNH.
- Phân tích, so sánh, đối chiếu pháp luật Việt Nam với pháp luật của một số nước
trên thế giới về những vấn đề pháp lý có liên quan đến việc bảo mật thơng tin khách hàng
trong HĐNH.
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực thi pháp luật về bảo mật thông tin khách
hàng trong HĐNH ở Việt Nam.

3


Điểm b Khoản 9 Điều 28 Nghị định số 88/2019/NĐ-CP ngày 14/11/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.

`


3

- Nghiên cứu đề xuất phương hướng, giải pháp và kiến nghị hoàn thiện pháp luật
và bảo đảm thực thi pháp luật về bảo mật thông tin khách hàng trong HĐNH ở Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích trên, đề tài tập trung thực hiện một số nhiệm vụ nghiên
cứu sau:
Thứ nhất, phân tích, đánh giá có hệ thống những cơng trình nghiên cứu trong và
ngồi nước có liên quan đến pháp luật về bảo đảm bí mật thơng tin khách hàng trong
HĐNH làm cơ sở cho việc tiếp thu, kế thừa những kết quả nghiên cứu đã đạt được, đồng
thời tiếp tục nghiên cứu phát triển những vấn đề lý luận của pháp luật về bảo đảm bí mật
thơng tin khách hàng trong HĐNH.
Thứ hai, làm rõ khái niệm, đặc điểm thông tin khách hàng; phân tích cơ sở hình
thành, phát sinh và bản chất của nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng; phân tích phạm
vi, nguyên tắc, giới hạn nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng; làm rõ nội hàm khái
niệm thực thi pháp luật về bảo mật thông tin khách hàng trên các khía cạnh: chủ thể thực
thi, phương thức thực thi, các biện pháp thúc đẩy việc thực thi pháp luật về bảo mật
thông tin khách hàng trong HĐNH; phân tích sự cần thiết phải bảo mật thơng tin khách
hàng trong HĐNH.
Thứ ba, phân tích, so sánh, đánh giá những quy định pháp luật liên quan đến nghĩa
vụ bảo mật thông tin khách hàng trong HĐNH ở Việt Nam với một số nước trên thế giới
để làm rõ những ưu điểm, bất cập trong các qui định hiện hành về điều chỉnh pháp luật
đối với hoạt động bảo mật thông tin của khách hàng trong HĐNH ở Việt Nam và đề xuất
các kiến nghị hồn thiện.

Thứ tư, phân tích, đánh giá thực trạng thực thi pháp luật về bảo mật thông tin
khách hàng trong HĐNH ở Việt Nam nhằm phát hiện những hạn chế, bất cập; những
khó khăn, vướng mắc để từ đó xác định phương hướng cơ bản của việc hồn thiện, đề
xuất nhóm giải pháp, kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực thi pháp
luật về bảo mật thông tin khách hàng trong HĐNH của các TCTD.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là:

`


4

- Cơ sở lý luận ghi nhận nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng trong hoạt động
của các TCTD ở Việt Nam cũng như trên thế giới.
- Các quy định của pháp luật Việt Nam và một số nước trên thế giới về bảo mật
thông tin khách hàng trong HĐNH.
- Thực tiễn thực thi pháp luật về bảo mật thông tin khách hàng trong HĐNH của
các TCTD.
- Định hướng chiến lược phát triển thị trường ngân hàng theo hướng minh bạch,
hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế của Nhà nước.
Phạm vi nghiên cứu
Bí mật thơng tin trong lĩnh vực ngân hàng bao gồm bí mật quốc gia trong ngành
ngân hàng, bí mật kinh doanh ngân hàng, bí mật thơng tin liên quan đến khách hàng.
Trong khuôn khổ luận án này, tác giả tâp trung nghiên cứu quy định pháp luật về bảo
đảm bí mật thơng tin của khách hàng trong HĐNH của TCTD.
Khái niệm HĐNH trong luận án được sử dụng đồng nghĩa với quy định của Luật
các TCTD năm 2010, nghĩa là, luận án nghiên cứu hoạt động bảo đảm bí mật thơng tin
khách hàng trong các hoạt động nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh

toán qua tài khoản của các TCTD. Đồng thời, tác giả của luận án chỉ nghiên cứu pháp
luật về bảo đảm bí mật thơng tin khách hàng của các ngân hàng thương mại Việt Nam
mà không nghiên cứu pháp luật về bảo đảm bí mật thơng tin khách hàng của các TCTD
khác như ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã, TCTD phi ngân hàng, tổ chức tài
chính vi mơ, quỹ tín dụng nhân dân.
Những vấn đề liên quan đến hợp tác quốc tế trong ngăn chặn rửa tiền, trốn thuế,
tài trợ khủng bố cũng sẽ được xem xét/ đề cập trong luận án này. Tuy nhiên, phạm vi
nghiên cứu của luận án chỉ giới hạn trong việc xem xét các tác động của vấn đề trên đối
với nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng. Luận án sẽ khơng đề cập đến các vấn đề tài
chính, kinh tế liên quan đến các vấn đề trên.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học:
Luận án là cơng trình nghiên cứu chun sâu các vấn đề lý luận của pháp luật về
bảo đảm bí mật thơng tin khách hàng trong HĐNH. Điều này thể hiện trên các khía cạnh:

`


5

- Phân tích và làm rõ cơ sở hình thành, bản chất, phạm vi, nguyên tắc, các giới
hạn của nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng của TCTD. Kết quả nghiên cứu này tạo
lập cơ sở khoa học cho việc xác định nội dung cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật
đối với nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng để làm giảm thiểu tình trạng lạm dụng
các giới hạn này để tiết lộ/ cung cấp hoặc không làm hết/ làm tốt nghĩa vụ bảo mật thông
tin khách hàng trong hoạt động kinh doanh của TCTD.
- Chỉ ra được sự cần thiết phải bảo mật thông tin khách hàng trong HĐNH của
TCTD. Các nghiên cứu này giúp củng cố và làm rõ hơn nhưng luận điểm, các kết luận
khoa học được đề cập và làm rõ trong luận án.
- Phân tích, so sánh, đánh giá những quy định pháp luật liên quan đến giới hạn

của nghĩa vụ bảo đảm bí mật thơng tin khách hàng trong HĐNH ở Việt Nam với một số
nước trên thế giới, từ đó làm rõ được điểm tương đồng, khác biệt và nguyên nhân của
những điểm tương đồng và khác biệt. Kết quả nghiên cứu so sánh đó sẽ giúp hiểu rõ hơn
về cơ chế điều chỉnh pháp luật về bảo mật thông tin khách hàng của TCTD trong pháp
luật các nước.
- Đánh giá thực trạng thực thi pháp luật về bảo mật thông tin khách hàng trong
HĐNH ở Việt Nam, để từ đó có những kiến nghị cho việc hồn thiện các quy định pháp
luật về bảo mật thông tin khách hàng thông qua các luận cứ khoa học. Đề xuất các giải
pháp bảo đảm thực thi pháp luật về bảo mật thông tin khách hàng trong HĐNH ở Việt
Nam từ những bất cập, hạn chế được chỉ ra khi nghiên cứu thực trạng thực thi pháp luật
về bảo mật thông tin khách hàng trong HĐNH của TCTD ở Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa cho các nhà làm luật tham khảo trong
việc hoàn thiện pháp luật về bảo mật thông tin khách hàng trong HĐNH ở Việt Nam.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng đóng góp các ý kiến để các TCTD và các chủ thể liên
quan nâng cao ý thức và trách nhiệm trong việc thực thi pháp luật bảo mật thông tin
khách hàng trong HĐNH ở Việt Nam.
5. Những điểm mới của luận án
Tiếp thu kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước, đề tài đã nghiên cứu,
phân tích và có một số điểm mới cơ bản như sau:
Thứ nhất, luận án là cơng trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu một cách hệ thống
`


6

dưới góc độ lý luận về pháp luật bảo mật thông tin khách hàng trong HĐNH.
Thứ hai, luận án đã phân tích, làm sáng tỏ cơ sở hình thành, phát sinh và bản chất
của nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng; phân tích phạm vi, nguyên tắc, giới hạn
nghĩa vụ bảo mật; làm rõ nội hàm khái niệm thực thi pháp luật về bảo mật thông tin

khách hàng trên các khía cạnh: chủ thể thực thi, phương thức thực thi, các biện pháp thúc
đẩy việc thực thi pháp luật về bảo mật thông tin khách hàng trong HĐNH của TCTD.
Thứ ba, bằng phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp tài liệu, phương
pháp phân tích luật viết, đặc biệt là phương pháp Luật học so sánh, luận án đã phác họa
được hiện trạng pháp luật về bảo mật thông tin khách hàng trong HĐNH ở Việt Nam.
Thứ tư, thơng qua việc hệ thống hóa, phân tích, so sánh pháp luật thực định về
bảo mật thông tin khách hàng trong HĐNH ở Việt Nam trong mối tương quan với pháp
luật của một số nước trên thế giới được tác giả lựa chọn nghiên cứu, luận án đã chỉ ra
những thành công, bất cập của hệ thống pháp luật ngân hàng hiện hành. Đồng thời, luận
án đã cố gắng làm sáng tỏ các vấn đề phát sinh từ thực tiễn diễn biến của việc bảo mật
thông tin khách hàng trong thời gian qua. Từ đó, chỉ ra các phương hướng, đề xuất nhóm
giải pháp góp phần hồn thiện những quy định pháp luật về giới hạn nghĩa vụ bảo mật
thông tin khách hàng và bảo đảm thực thi pháp luật về bảo mật thông tin khách hàng
trong HĐNH của các TCTD ở Việt Nam.
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung của
luận án được trình bày thành 4 chương riêng biệt, cụ thể dưới đây:
Chương 1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2. Lý luận về nghĩa vụ bảo đảm bí mật thơng tin khách hàng trong hoạt
động ngân hàng
Chương 3. Giới hạn của nghĩa vụ bảo đảm bí mật thơng tin khách hàng trong hoạt
động ngân hàng
Chương 4. Bảo đảm thực thi pháp luật về bảo mật thông tin khách hàng trong
hoạt động ngân hàng ở Việt Nam

`


7


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Bảo mật thơng tin khách hàng trong HĐNH của TCTD là nghĩa vụ được hình
thành cùng với sự ra đời của HĐNH. Những biến động về chính trị, kinh tế, sự phát triển
mạnh mẽ của khoa học công nghệ và truyền thông, kỷ nguyên số hóa đã tạo cơ sở cho
sự ra đời của nguyên tắc, quy định pháp luật về bảo mật thông tin khách hàng nhằm đảm
bảo hài hòa hơn, phù hợp hơn với xu thế phát triển của thời đại. Đi liền với quá trình đổi
mới, bổ sung các quy định pháp luật để điều chỉnh hoạt động này là sự trăn trở đầy trách
nhiệm của giới khoa học với nhiều công trình khoa học đã được cơng bố. Trong đó, có
khá nhiều cơng trình nghiên cứu về sự ra đời của nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng,
về xu thế phát triển các quy định pháp luật về bảo mật thông tin ngân hàng, về việc mở
rộng các giới hạn của nghĩa vụ này, yêu cầu TCTD phải tiết lộ bí mật thơng tin khách
hàng trước sức ép của các tổ chức quốc tế, chính phủ nước ngồi; đến những nghiên cứu
nhằm ngăn chặn sự lạm dụng bí mật ngân hàng làm ảnh hưởng đến lợi ích của khách
hàng và lợi ích của quốc gia. Đó là một sự thuận lợi đối với tác giả. Việc nghiên cứu các
cơng trình khoa học có liên quan mật thiết đến đề tài luận án có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng. Bởi, đó là tiền đề cho quá trình thực hiện luận án, là cơ sở để đánh giá, tìm hiểu
những vấn đề lý luận và thực tiễn đã được nghiên cứu, những vấn đề cịn bỏ ngỏ, là gợi
mở có tính định hướng cho những vấn đề cần nghiên cứu tiếp theo mà luận án cần tập
trung giải quyết. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả thấy có một số cơng trình nghiên
cứu nổi bật, liên quan mật thiết đến đề tài luận án mà tác giả sẽ trình bày dưới đây.
1.1.1. Cơng trình nghiên cứu liên quan đến lý luận về nghĩa vụ bảo đảm bí mật
thơng tin khách hàng trong hoạt động ngân hàng
Nghiên cứu, tìm hiểu quy định pháp luật về bảo mật thông tin khách hàng không
thể không tìm hiểu nguồn gốc ra đời của nghĩa vụ này. Bởi muốn xóa bỏ, hạn chế hay
thúc đẩy việc bảo mật thơng tin khách hàng thì phải tìm hiểu ngun nhân xuất hiện của
nó, từ đó có định hướng giải quyết phù hợp. Đề cập đến nguồn gốc của quy định này, có
các cơng trình nghiên cứu được cơng bố thời gian qua mà tiêu biểu là các cơng trình sau:
(1) Swiss Banking Secrecy: Origins, Significance, Myth (tạm dịch sang tiếng Việt
là Bí mật ngân hàng Thụy Sĩ: nguồn gốc, ý nghĩa, quan điểm) của Robert U. Vogler

`


8

(2006). Cơng trình nghiên cứu này của Robert U. Vogler đã luận giải được một số vấn
đề sau: i) Các q trình chính trị liên quan, động cơ của việc hợp thức hóa bí mật ngân
hàng Thụy Sĩ. ii) Chứng minh sự thành công của Thụy Sĩ như một trung tâm tài chính
khơng phải chỉ bởi các quy định về bí mật ngân hàng mà chính sự ổn định về chính trị
và kinh tế, chính sách tiền tệ và mức độ an toàn về mặt pháp lý cao nhất mới là chìa khóa
để dẫn đến sự thành cơng của trung tâm tài chính này. iii) Khẳng định pháp luật bảo mật
ngân hàng của Thụy Sĩ được ban hành không phải để bảo vệ các hoạt động bất hợp pháp;
trái lại, nó được ban hành để bảo vệ sự Tự do cá nhân. Nghiên cứu trên chỉ mới dừng lại
ở việc cung cấp một cái nhìn tổng quan về các quá trình và sự kiện có liên quan, động
cơ của việc hợp thức hóa bí mật ngân hàng Thụy Sĩ theo tiến trình lịch sử từ trước chiến
tranh thế giới thứ 2 đến cuối năm 1999 và như tác giả cuốn sách đã khẳng định: “Mục
đích chính của cuốn sách là cung cấp những vấn đề chính liên quan đến việc hình thành
quy định bí mật ngân hàng và truyền đạt những điều này một cách dễ hiểu cho người
đọc nói chung” mà chưa có những luận giải về bản chất, giới hạn của nghĩa vụ bảo mật
thông tin khách hàng... Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu của cuốn sách này cũng đã
cung cấp những luận cứ khoa học được tác giả luận án tham khảo trong việc lý giải cơ
sở hình thành, ngun tắc bảo mật thơng tin khách hàng trong HĐNH được đề cập trong
chương 2 của Luận án.
(2) The Future of Financial Privacy: Private choices versus political rules (tạm
dịch sang tiếng Việt là Tương lai của bảo mật tài chính: Sự lựa chọn riêng so với các
quy tắc chính trị) là cuốn sách do nhiều chuyên gia pháp lý, kinh tế của Mỹ và châu Âu
viết, được xuất bản vào năm 2000. Nhóm tác giả đã cố gắng trả lời những câu hỏi liên
quan đến tương lai của bảo mật tài chính, đồng thời phân tích, làm sáng tỏ những những
vấn đề phức tạp xung quanh nội dung này. Cuốn sách gồm 13 chương, mỗi chương do
những tác giả khác nhau viết và đề cập về những nội dung khác nhau liên quan đến bảo

mật tài chính. Trong các chương này, tác giả luận án quan tâm nhiều đến chương 12 Swiss Views on Financial Privacy, trang 204 - 221. Trong bài viết, nhóm tác giả đã khẳng
định và chứng minh một cách khái quát rằng: quy định về bí mật ngân hàng của Thụy Sĩ
là để bảo vệ sự riêng tư tài chính của khách hàng, chứng minh các quy định về bảo mật
thông tin khách hàng ở Thụy Sĩ là xuất phát từ truyền thống văn hóa. Bên cạnh đó, bài
viết cũng đề cập đến các thách thức mà Thụy Sĩ phải giải quyết. Dù vậy, những kết quả
`


9

nghiên cứu của bài viết đã cung cấp những luận cứ và lập luận khoa học để tác giả luận
án phân tích, tìm hiểu cơ sở lý luận của việc hình thành nghĩa vụ bảo mật thơng tin khách
hàng trong chương 2 và tham khảo khi nghiên cứu chương 3 của luận án.
(3) Privacy as a Base for confidentiality (tạm dịch sang tiếng Việt là Quyền riêng
tư như là một cơ sở để giữ bí mật) của Sabh Al-Fedaghi (2012), trong tạp chí điện tử
Social & Political Philosophy eJournal. Nội dung bài viết: i) Phân tích sự khác nhau giữa
khái niệm bí mật (secrecy) và bảo mật (confidentiality), từ đó xác định phạm vi thông
tin cá nhân thuộc và không thuộc về bí mật riêng tư cá nhân. ii) Phân tích một số tình
huống thực tế để xác định thơng tin sẽ áp dụng giữ bí mật riêng tư hay bảo mật. iii)
Khuyến nghị vận dụng khái niệm bí mật, bảo mật trong việc công bố các thông tin cá
nhân trong lĩnh vực đạo đức, luật và khoa học máy tính. Bài viết được tác giả luận án
chắt lọc và xác định chính xác thuật ngữ được sử dụng trong luận án, phạm vi thơng tin
cá nhân mà TCTD có nghĩa vụ bảo mật trong chương 2 của luận án.
(4) Luận án The Banker Customer Confidential Relationship (tạm dịch sang tiếng
Việt là Mối quan hệ bí mật của khách hàng ngân hàng) - Luận án tiến sĩ Luật của Ameera
Alqayem - Trường Đai học Brunel (2014). Luận án nghiên cứu thực trạng bí mật ngân
hàng tại Bahrain nhằm tìm ra khả năng cải tiến lĩnh vực ngân hàng ở Bahrain, để đất
nước này có thể thành cơng trong việc trở thành trung tâm tài chính của Trung Đơng.
Luận án đã đề cập đến các vấn đề sau:
Một là, xem xét lý thuyết về bảo mật từ các quan điểm: bảo mật của luật sư và

khách hàng, bí mật trọng tài, bảo mật của chính phủ, bí mật kinh doanh, bảo mật y tế, và
bảo mật thông tin cá nhân; lý giải sự hình thành của nghĩa vụ bảo mật thơng tin ngân
hàng (từ nguyên tắc danh dự, nghĩa vụ nghề nghiệp thành nghĩa vụ pháp lý).
Hai là, phân tích phạm vi bảo mật ngân hàng, so sánh loại thông tin cần được bảo
mật theo luật pháp của Bahrain và Anh. Từ đó đánh giá các quy định về giới hạn của
nghĩa vụ bảo mật ngân hàng tại Bahrain thông qua việc so sánh, phân tích các ngoại lệ
trong án lệ Tournier.
Ba là, phân tích mối quan hệ giữa bảo mật ngân hàng và chống rửa tiền, từ đó đưa
ra những khuyến nghị sửa đổi luật pháp của Bahrain.
Xuất phát từ việc xác định mục đích, phạm vi và nội dung nghiên cứu của đề tài
là tập trung vào nghiên cứu thực trạng bí mật ngân hàng tại Bahrain, từ đó tìm ra khả
`


10

năng cải tiến lĩnh vực ngân hàng ở Bahrain, để đất nước này có thể thành cơng trong việc
trở thành trung tâm tài chính của Trung Đơng. Do vậy, đề tài không đi sâu nghiên cứu
về cơ chế bảo đảm quyền được bảo mật thông tin của khách hàng. Tuy nhiên, các kết
quả nghiên cứu trên cũng được tác giả luận án tham khảo khi phân tích cơ sở lý luận của
nghĩa vụ bảo mật, giới hạn bảo mật thông tin khách hàng tại chương 2 và 3 của luận án.
(5) Nghĩa vụ giữ bí mật thơng tin khách hàng của các tổ chức tín dụng của Nguyễn
Thanh Tú (2004), Tạp chí Khoa học pháp lý (1). Bài viết đề cập một cách khái quát về
cơ sở pháp lý của nghĩa vụ, phạm vi, các trường hợp ngoại lệ được phép cung cấp thông
tin của khách hàng và một số đề xuất liên quan đến việc hoàn thiện các quy định pháp
luật về nghĩa vụ giữ bí mật thơng tin khách hàng của TCTD ở Việt Nam. Nội dung bài
viết trên có liên quan đến phạm vi nghiên cứu của luận án. Kết quả bài viết đã gợi mở
nhiều vấn đề liên quan đến pháp luật về bảo mật thông tin khách hàng của các TCTD ở
Việt Nam được tác giả luận án tiếp thu và nghiên cứu trong luận án của mình.
1.1.2. Cơng trình nghiên cứu liên quan đến phạm vi, giới hạn của nghĩa vụ bảo

đảm bí mật thông tin khách hàng trong hoạt động ngân hàng
Thừa nhận bảo đảm bí mật thơng tin khách hàng khơng phải là nghĩa vụ tuyệt đối,
nghĩa vụ này sẽ bị giới hạn trong những trường hợp nhất định. Liên quan đến nội dung
này, có thể kể đến các cơng trình nghiên cứu sau:
(1) Recent Developments - Banking Secrecy Today (tạm dịch sang tiếng Việt là
Sự phát triển gần đây - Nghĩa vụ bảo mật của ngân hàng hiện tại) của Werner De
Capitani (1998), trong tạp chí Journal of International Law, Vol 10, Article 2. Trong bài
viết, tác giả đã: i) Lý giải lý do của việc quy định chế tài hình sự liên quan đến nghĩa vụ
bảo mật thông tin khách hàng trong luật pháp của Thụy Sĩ. ii) Phân tích giới hạn của
nghĩa vụ bảo mật liên quan đến yêu cầu tương trợ tư pháp về hình sự, các điều kiện để
được trợ giúp pháp lý từ Thụy Sĩ, một số ngoại lệ nhất định không được trợ giúp pháp
lý (liên quan đến quan điểm về hành vi trốn thuế và gian lận thuế). iii) Khẳng định tầm
quan trọng của nghĩa vụ bảo mật và đưa ra khuyến nghị cần rà soát lại quy định pháp
luật để tuân thủ yêu cầu cung cấp thông tin khách hàng mà không đánh đổi quyền riêng
tư của họ. Nội dung của bài viết đã cung cấp những luận giải liên quan đến quy định về
bảo mật thông tin khách hàng, các ngoại lệ của nghĩa vụ này. Mối quan hệ giữa nghĩa vụ
bảo mật và nghĩa vụ cung cấp thông tin của khách hàng. Song, bài viết cũng chỉ mới
`


11

dừng lại ở việc nêu lên sự cần thiết phải cân bằng giữa bảo mật và cung cấp thông tin
của khách hàng mà chưa nêu được những định hướng, những giải pháp cần thiết để đảm
bảo sự cân bằng ấy. Kết quả nghiên cứu của bài viết đã “soi sáng” cho tác giả luận án
khi tìm hiểu cơ sở lý luận về giới hạn của nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng trong
HĐNH tại chương 3 của luận án.
(2)- The Limits of Swiss Banking Secrecy under Domestic and International Law
(tạm dịch sang tiếng Việt là Những giới hạn của nghĩa vụ bảo mật ngân hàng Thụy Sĩ
theo luật pháp quốc gia và quốc tế) của Maurice Aubert (1984), trong tạp chí Berkeley

Journal of International Law, Volume 2l, Article 2. Nội dung bài viết đề cập đến những
vấn đề sau: i) Làm rõ cơ sở pháp lý và phạm vi của bí mật ngân hàng. ii) Phân tích giới
hạn của nghĩa vụ bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật Thụy Sĩ. Theo tác giả
bài viết, bảo mật ngân hàng Thụy Sĩ không phải là quyền tuyệt đối của khách hàng. Bí
mật này có thể bị can thiệp bởi các quy định pháp luật khác như thừa kế, đòi nợ và phá
sản, khiếu nại về thuế và thủ tục tố tụng. iii) Phân tích, bình luận về các sửa đổi trong
quy định pháp luật quốc gia liên quan đến bí mật ngân hàng trong những năm gần đây,
phân tích các trường hợp cung cấp và điều kiện để cung cấp thông tin khách hàng liên
quan trong hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự theo pháp luật quốc gia, theo công
ước quốc tế, giải quyết xung đột pháp luật liên quan đến vi phạm các quy định về giao
dịch nội gián của pháp luật nước ngoài, tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự, phá sản
ở nước ngồi, trao đổi thơng tin theo Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần…Từ những
phân tích của mình, tác giả khẳng định khơng nên hiểu những sửa đổi đó như là một xu
hướng loại bỏ nghĩa vụ này, mà khẳng định Thụy Sĩ cần sửa đổi các quy định pháp luật
có liên quan để duy trì một cách tốt nhất nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng.
- Swiss Bank Secrecy: Its Limits Under Swiss and International Laws (tạm dịch
sang tiếng Việt là Bí mật ngân hàng Thụy Sĩ: giới hạn của nó theo pháp luật Thụy Sĩ và
luật pháp quốc tế) của Olivier Dunant và Michele Wassmer (1988), trong tạp chí Case
Western Reserve Journal of International Law, Vol 20, Issue 2. Bài viết phân tích cơ sở
pháp lý và phạm vi của bí mật ngân hàng để lý giải ngun nhân ngày càng có nhiều
người nước ngồi gửi tài sản vào ngân hàng Thụy Sĩ; giới hạn của nghĩa vụ bảo mật ngân
hàng trong pháp luật quốc gia; đánh giá việc Thụy Sĩ ký kết các hiệp định song phương,
đa phương và nội luật hóa các cam kết về tương trợ tư pháp, hạn chế việc áp dụng bí mật
`


12

ngân hàng trong một số trường hợp với mục đích làm hài lịng các nước có liên quan, về
lâu dài sẽ làm ảnh hưởng đến nguyên tắc bảo mật thông tin khách hàng và không gian

riêng tư của cá nhân và pháp nhân.
Với khuôn khổ là các bài báo, các nghiên cứu (2) và (3) trên mới dừng lại ở việc
xác định giới hạn, các ngoại lệ của nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng, xác định
những xung đột về quyền được bảo mật thông tin khách hàng với nghĩa vụ cung cấp
thông tin khách hàng trong quan hệ quốc tế mà chưa đánh giá những quy định như vậy
liệu sẽ tác động như thế nào đến tổ chức HĐNH, đến khách hàng của họ. Dù vậy, đây
một trong những nội dung mà tác giả luận án đang thực hiện. Do đó, các kết quả từ cơng
trình nghiên cứu (2), (3) trên được tác giả luận án tham khảo khi phân tích giới hạn nghĩa
vụ bảo mật thơng tin khách hàng trong chương 3 của luận án.
(3) Bank Secrecy: a Look at Modern Trends from a Theoretical Standpoint (tạm
dịch sang tiếng Việt là Bí mật ngân hàng: từ quan điểm lý thuyết nhìn về các khuynh
hướng hiện đại) của Alexander Vishnevskiy (2015), trong tạp chí Pravo. Zhurnal
Vysshey Shkoly Ekonomiki, No 4, trang 140 - 146. Xuất phát từ bối cảnh nghiên cứu là
hiện có quá nhiều cơ quan có thẩm quyền có thể truy cập vào các thơng tin khách hàng.
Đồng thời, các ngân hàng phải thông báo cho cơ quan chức năng về các giao dịch của
khách hàng, ngay cả khơng có bất kỳ u cầu nào. Điều này sẽ dẫn đến “cái chết” của bí
mật ngân hàng. Tác giả phân tích quy định pháp luật về bảo mật thông tin khách hàng
của Nga, Anh, Thụy Sĩ và một số nước EU từ cách tiếp cận thực chứng4 (quy định pháp
luật về bảo mật thông tin khách hàng xuất phát từ luật tư - một loại nghĩa vụ hợp đồng,
một bộ phận của quyền riêng tư cá nhân) với những quy định của luật cơng (bảo vệ lợi
ích công cộng). Mối quan hệ giữa luật tư và luật cơng đơi khi có những bất đồng (những
phát triển mới trong việc mở rộng thẩm quyền tiếp cận thông tin khách hàng của ngân
hàng có thể ảnh hưởng đến quyền riêng tư của khách hàng) nhưng không thể lấy sự bất
4

Theo quan điểm của trường phái pháp luật thực chứng, pháp luật là sản phẩm sáng tạo của con người. Giữa pháp
luật và lẽ công bằng (công lý) hoặc đạo đức khơng nhất thiết phải có mối quan hệ nội tại với nhau theo kiểu cái
này quyết định cái kia. Trong những trường hợp nhất định, pháp luật có thể là hiện thân của công lý, phù hợp với
các nguyên tắc đạo đức, nhưng sự bất đồng giữa pháp luật và đạo đức trong nhiều trường hợp không đương nhiên
làm cho pháp luật khơng cịn giá trị áp dụng. Nói cách khác, pháp luật chỉ đơn thuần là những quy tắc xử sự có giá

trị ràng buộc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận. Không thể lấy sự bất công của pháp
luật làm cơ sở để kết luận rằng pháp luật đó đã mất giá trị hiệu lực áp dụng. Dẫn lại của Nguyễn Văn Cương, Quan
niệm về pháp luật và hệ thống pháp luật ở phương Tây < truy cập ngày 30/3/2016

`


13

công của pháp luật làm cơ sở để kết luận rằng pháp luật đó đã mất hiệu lực áp dụng, mà
cần có một cách tiếp cận bao quát hơn để tìm ra giải pháp nhằm cân bằng lợi ích riêng
tư, cá nhân và lợi ích cơng cộng. Thơng qua bài viết, tác giả luận án đã xác định được
phạm vi, bản chất và giới hạn của nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng theo luật pháp
của Anh, Thụy Sĩ của một số nước EU. Đây là những thông tin bổ ích giúp tác giả luận
án so sánh và đánh giá một cách tổng thể về phạm vi, giới hạn của nghĩa vụ bảo mật
thông tin theo hệ thống pháp luật khác nhau trên thế giới được đề cập trong chương 3
của luận án.
(4) Can Banks Still Keep a Secret? Bank secrecy in Financial Centres around the
World (tạm dịch sang tiếng Việt là Ngân hàng vẫn có thể giữ bí mật? Bảo mật ngân hàng
tại các Trung tâm Tài chính trên thế giới) của Sandra Booysen, Dora Neo (2017). Đây
là cuốn sách do nhiều chuyên gia pháp lý viết. Cuốn sách gồm hai phần: i) Nội dung bí
mật ngân hàng; ii) Bí mật ngân hàng của các trung tâm tài chính trên thế giới như Anh,
Nhật, Thụy Sĩ, Singapore…. Trong bài viết của mình, các tác giả đã phân tích những vấn
đề liên quan đến bí mật ngân hàng, bảo vệ dữ liệu, các xung đột pháp luật liên quan đến
xu hướng quốc tế về thúc đẩy công bố thông tin khách hàng để chống trốn thuế, rửa tiền
và tài trợ khủng bố. Những kết quả nghiên cứu trong các bài viết trên đã cung cấp những
luận cứ và lập luận khoa học để tác giả luận án phân tích, so sánh các giới hạn của nghĩa
vụ bảo mật thông tin khách hàng trong chương 3 của luận án.
(5) Report on Banking Secrecy (tạm dịch sang tiếng Việt là Báo cáo về bảo mật
ngân hàng) của Anti-Fraud and Anti-Money Laundering Committee & Fiscal

Committee (2004). Bài báo cáo tóm tắt quy định pháp luật về bí mật ngân hàng của một
số quốc gia chủ yếu ở châu Âu. Bên cạnh đó, báo cáo còn lập một phụ lục so sánh các
trường hợp giới hạn của nghĩa vụ bảo mật thông tin ngân hàng ở các quốc gia được liệt
kê theo các tiêu chí là ngân hàng phải cung cấp thơng tin khách hàng cho các cơ quan
giám sát ngân hàng, cơ quan quản lý nhà nước khác, cơ quan tư pháp, từ đó xác định
mức độ cung cấp thơng tin khách hàng cho cơ quan thuế của các quốc gia này. Những
thông tin trong báo cáo này giúp tác giả luận án hình dung một cách khái quát nghĩa vụ
bảo mật thông tin khách hàng của một số nước trên thế giới. Kết quả của cơng trình
nghiên cứu này được tác giả luận án tham khảo để so sánh, đánh giá một số quy định về
bảo mật thông tin khách hàng tại chương 3,4 của luận án.
`


14

(6) Survey On Banking Secrecy Regimes In The Euro Area (tạm dịch sang tiếng
Việt là Khảo sát các quy định về nghĩa vụ bảo mật ngân hàng) của European Financial
market lawyer Group (2014). Xuất phát từ hiện trạng luật pháp của các quốc gia châu
Âu có sự khác nhau làm ảnh hưởng đến yêu cầu chia sẻ thông tin liên quan đến báo cáo
các giao dịch đáng ngờ. Báo cáo cung cấp một bảng khảo sát theo các tiêu chí: cơ sở
pháp lý của nghĩa vụ, giới hạn và các chế tài khi vi phạm nghĩa vụ bảo mật thông tin
khách hàng của các nước được khảo sát. Từ đó, xác định giải pháp bảo đảm hài hòa giữa
việc chia sẻ thông tin và báo cáo các giao dịch đáng ngờ ở các nước này. Đây là những
thông tin hữu ích, giúp tác giả luận án trong việc so sánh, phân tích các quy định liên
quan đến giới hạn, chế tài của nghĩa vụ bảo mật thông tin trong chương 3, 4 của luận án.
(7) Một số vấn đề về nguyên tắc bảo mật thông tin trong lĩnh vực ngân hàng và
cuộc đấu tranh chống tội phạm rửa tiền của Nguyễn Ngọc Minh (2011), Tạp chí Ngân
hàng (10). Bài viết khái quát nguồn gốc, ngoại lệ của nguyên tắc bảo mật thông tin khách
hàng trong HĐNH; khẳng định pháp luật Việt Nam cũng đã có các quy định tạo cơ sở
pháp lý trong cuộc đấu tranh chống rửa tiền đối với các tổ chức tài chính, từ đó phân tích

những khó khăn và thách thức trong thực hiện các biện pháp phịng, chống rửa tiền song
song với việc tơn trọng và bảo đảm bí mật thơng tin khách hàng. Dù vậy, đây cũng là
những thông tin mà tác giả luận án cần tham khảo thêm khi nghiên cứu về giới hạn của
nghĩa vụ bảo đảm bí mật thơng tin khách hàng tại chương 3 của luận án.
(8) Nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng theo quy định pháp luật một số nước
trên thế giới và kinh nghiệm cho Việt Nam của Nguyễn Thị Kim Thoa (2016), Tạp chí
Khoa học pháp lý (7). Bài viết phân tích bản chất, các trường hợp ngoại lệ, hậu quả pháp
lý khi vi phạm nghĩa vụ bảo mật thơng tin khách hàng. Phân tích, so sánh, đánh giá quy
định của pháp luật Việt Nam liên quan đến nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng với
pháp luật một số nước trên thế giới; gợi mở một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy
định pháp luật, bảo đảm sự cân bằng hài hòa giữa lợi ích của khách hàng, của TCTD và
nhà nước. Điều này có nghĩa là nội dung bài viết có liên quan đến đối tượng nghiên cứu
của luận án. Tuy nhiên, bài viết trên chỉ phân tích một số khía cạnh liên quan đến nghĩa
vụ bảo mật mà chưa đánh giá một cách có hệ thống, tồn diện pháp luật về bảo mật thơng
tin khách hàng dưới góc độ lý luận và thực tiễn. Dẫu vậy, kết quả của bài viết có giá trị

`


15

tham khảo bổ ích được tác giả luận án kế thừa, vận dụng khi nghiên cứu các nội dung tại
chương 2,3,4 của luận án.
1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi của khách
hàng khi ngân hàng cung cấp thông tin khách hàng cho chủ thể thứ ba
(1) The Bank's Duty of Confidentiality, Disclosure Versus Credit Reference
Agencies; Further Steps for Consumer Protection: “Approval Model” (tạm dịch sang
tiếng Việt là Nghĩa vụ bảo mật, tiết lộ cho các Cơ quan Tham khảo tín dụng Ngân hàng;
các bước tiếp theo để bảo vệ người tiêu dùng: “Mô hình phê duyệt”) của Samahir
Abdulah (2013), trong tạp chí European Journal of Current Legal Issues, Vol 19, No 4.

Bài viết đề cập đến sự cần thiết phải được sự đồng ý của khách hàng trong việc chuyển
thông tin của khách hàng cho bên thứ ba khi pháp luật thiếu thống nhất hoặc thủ tục pháp
lý khơng hài hịa. Đồng thời bài viết nhấn mạnh việc chuyển dữ liệu của khách hàng cần
phải tuân thủ các điều kiện nhất định. Do đó, cần có một mơ hình đã được phê duyệt để
điều chỉnh và làm rõ các nguyên tắc, điều kiện trao đổi dữ liệu khách hàng. Các kết quả
nghiên cứu từ các cơng trình trên là những thơng tin rất bổ ích được tác giả luận án tham
khảo khi nghiên cứu nội dung liên quan đến việc bảo vệ quyền được bảo mật thông tin
của khách hàng khi TCTD cung cấp thơng tin cho các cơ quan tham khảo tín dụng tại
chương 3 và đề xuất những giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về trình tự cung cấp
thơng tin khách hàng của các TCTD ở Việt Nam tại chương 4 của luận án.
(2) Banker’s Reference and the Bank’s Duty of Confidentiality under Commom
Law Reappraised (tạm dịch sang tiếng Việt là Tham khảo của Ngân hàng và nghĩa vụ
bảo mật Ngân hàng dưới sự đánh giá lại của thông luật) của Rumana Islam (2016), trong
tạp chí Jahangirnagar University Journal of Law, Vol. 4. Mối quan hệ giữa ngân hàng và
khách hàng được điều chỉnh bởi nhiều nguồn khác nhau bao gồm: hợp đồng giữa các
bên, pháp luật, thông lệ ngân hàng có liên quan và các nguyên tắc của thơng luật. Cơ sở
của mối quan hệ đó cho thấy, trong mọi trường hợp ngân hàng phải giữ bí mật tất cả
thông tin thu thập từ khách hàng, trừ những giới hạn được luật định. Bên cạnh đó, thơng
lệ ngân hàng cũng được yêu cầu cung cấp một số thông tin nhất định liên quan đến tài
khoản của khách hàng cho bên thứ ba. Ví dụ: khi yêu cầu cung cấp thơng tin tham khảo
ngân hàng để tìm hiểu mức độ tin cậy của khách hàng. Dựa trên các căn cứ pháp lý ấy,
bài viết xem xét hiện trạng của thông luật về nghĩa vụ bảo mật của ngân hàng và các ảnh
`


16

hưởng tiêu cực của việc cung cấp thông tin khách hàng nhằm phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Bài viết phân tích mối quan hệ giữa ngân hàng và khách
hàng; làm rõ bản chất của nghĩa vụ bảo mật ngân hàng; phân tích các tình huống phát

sinh trong việc cung cấp thông tin khách hàng cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của
khách hàng (ngụ ý hay rõ ràng), cung cấp thông tin khách hàng khơng chính xác hoặc
sai lệch; phân tích trách nhiệm của ngân hàng trong những trường hợp ấy thông qua việc
phân tích các tình huống trong án lệ Tournier; từ đó chứng minh sự khơng hợp lý trong
các phán quyết của Án lệ ấy nếu áp dụng trong bối cảnh hiện tại; đề xuất giải pháp sửa
đổi quy định của pháp luật hiện hành và thủ tục để ngân hàng có thể cung cấp thơng tin
tham khảo tín dụng mà không ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng. Các kết quả
nghiên cứu từ cơng trình trên là những thơng tin rất bổ ích được tác giả luận án tham
khảo khi nghiên cứu nội dung liên quan tại chương 3,4 của luận án.
(3) The Banker’s Duty of Confidentiality: Dead or Alive? (tạm dịch sang tiếng
Việt là Nghĩa vụ bảo mật ngân hàng: Chết hay sống?) của Tara Walsh (2010), trong tạp
chí Edinburgh Student Law Review (2010) - Vol I. Cùng quan điểm về bảo mật thông
tin khách hàng không phải là nghĩa vụ tuyệt đối như tác giả Samahir Abdulah (1),
Rumana Islam (2), Tara Walsh cũng khẳng định bí mật thơng tin khách hàng có thể bị
can thiệp liên quan đến hành vi rửa tiền. Thông qua việc xem xét trường hợp ngân hàng
báo cáo các giao dịch đáng ngờ trong mối tương quan với quyền riêng tư cá nhân. Tác
giả đã phân tích, đánh giá mức độ cân xứng giữa yếu tố vì lợi ích cơng cộng với việc
cung cấp bí mật thơng tin khách hàng; đề xuất kiến nghị về tiêu chí đánh giá yếu tố “lợi
ích cơng cộng”; giải pháp để ngân hàng tránh trách nhiệm pháp lý khi cơng bố bí mật
thơng tin khách hàng thơng qua việc tìm kiếm một sự đồng ý của khách hàng trước khi
cung cấp thơng tin; đánh giá những khó khăn trong việc bảo mật thông tin khách hàng
trước thách thức của hệ thống chuyển tiền điện tử, kỷ nguyên Internet và gợi mở hướng
giải quyết để ngân hàng bảo vệ tốt nhất bí mật thơng tin của khách hàng. Đây là những
thơng tin bổ ích được tác giả tham khảo khi nghiên cứu nội dung quyền và nghĩa vụ của
khách hàng, của TCTD tại chương 3,4 của luận án.
(4) The Duty of Confidentiality of Banks in Switzerland: Where It Stands and
Where It goes: Recent Developments and Experience. The Swiss Assistance to, and
Cooperation with The Italian Authorities in The Investigation of Corruption among Civil
`



17

Servants in Italy (The "Clean Hands" Investigation): How Much is too much? (tạm dịch
sang tiếng Việt là Nghĩa vụ bảo mật của ngân hàng Thụy Sĩ: cơ sở lý luận và sự áp dụng
của nó: những phát triển gần đây và kinh nghiệm. Sự hỗ trợ và hợp tác của Thụy Sĩ đối
với các cơ quan chức năng của Italy trong việc điều tra tham nhũng của các viên chức
tại Italy (sự điều tra “bàn tay sạch”…): bao nhiêu là quá nhiều?) của nhóm tác giả Paolo
S. Grassi và Daniele Calvarese (1995), trong tạp chí Pace International Law Review
1995, Vol. 7, trang 329-372. Nội dung bài viết gồm 2 phần: i) khẳng định các nghĩa vụ
bảo mật của ngân hàng không phải là một nguyên tắc tĩnh và cứng nhắc; trái lại, nguyên
tắc này phát triển là tùy thuộc các lĩnh vực như pháp luật hình sự, pháp luật thuế, sự tin
tưởng, tín thác và nói chung tồn bộ cấu trúc của pháp luật dân sự. Nguyên tắc bảo mật
của ngân hàng có thể được thiết kế để bảo vệ lợi ích tự nhiên, cũng như pháp lý của con
người, nguyên tắc bảo vệ quyền nhân thân cũng đóng một vai trị rất quan trọng trong
bảo mật ngân hàng. Vì quyền nhân thân chỉ có thể bị giới hạn bởi nhu cầu liên quan đến
trật tự công cộng và nguyên tắc này có thể bị chi phối bởi pháp luật hình sự và tố tụng
hình sự. Hoạt động tương trợ tư pháp cũng góp phần trong việc xác định giới hạn của
nghĩa vụ bảo mật ngân hàng. ii) Đánh giá thực tiễn việc công tố viên của Ý lên án tham
nhũng, thống trị chính trị ở nước này trong thời gian gần đây và ảnh hưởng của việc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của Ý và Thụy Sĩ đã hợp tác trong nỗ lực đưa các chính
trị gia tham nhũng ra trước công lý bằng cách truy cập vào hồ sơ ngân hàng của những
người có liên quan. Từ đó, kiến nghị việc truy cập hồ sơ khách hàng phải bảo đảm hài
hịa giữa quyền được bảo mật thơng tin khách hàng và việc thực hiện cam kết trong hoạt
động tương trợ tư pháp. Nhóm tác giả cũng đã khẳng định giá trị của nghĩa vụ bảo mật
thông tin khách hàng của Thụy Sĩ vẫn giữ nguyên và sự tôn trọng, sức mạnh của hệ thống
ngân hàng Thụy Sĩ được tăng cường. Đây là những nội dung, thông tin tham khảo rất bổ
ích giúp tác giả luận án khi nghiên cứu những vấn đền liên quan đến nguyên tắc bảo mật
thông tin, các giới hạn của nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng, thủ tục cung cấp
thông tin khách hàng của ngân hàng cho chính phủ nước ngồi trong một số trường hợp;

đặc biệt trong lý giải, phân tích để hồn thiện pháp luật về bảo đảm bí mật thơng tin
khách hàng, bảo đảm hài hịa giữa lợi ích của khách hàng, lợi ích của các TCTD và lợi
ích của quốc gia được đề cập trong chương 3,4 của luận án.

`


×