Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Thực trạng công tác kế toán tại công ty Cổ phần công nghệ tin học và điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.55 KB, 33 trang )

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
LỜI NÓI ĐẦU
Trong mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước và trong thời kì
hội nhập kinh tế thế giới là một xu thế khách quan ảnh hưởng trực tiếp đến
các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp trong xã hội. Tháng
11/2007 đã đánh dấu một bước ngoặt lớn với việc Việt Nam gia nhập tổ chức
Thương mại thế giới WTO. Đây là một cơ hội đồng thời cũng là một thách
thức lớn để mở rộng, hợp tác liên doanh và thâm nhập thị trường thế giới. Đó
cũng là thử thách về mặt kỹ thuật, chuyên môn, quản lý, nhân sự… Nếu biết
tận dụng thời cơ thì đây là “cơ hội Vàng” với các doanh nghiệp Việt Nam để
có thể đẩy mạnh phát triển, thu hút đầu tư của các nước tư bản và hứa hẹn sẽ
đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo
cơ chế thị trường định hướng XHCN hiện nay. Để tồn tại và phát triền đòi hỏi
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh không chỉ xác
định cho được hướng đầu tư chiến lược, đưa ra những chính sách đúng đắn ,
kịp thời nhằm hướng các hoạt động của doanh nghiệp đạt được các mục tiêu
đã đề ra.
Sau một thời gian thực tập tại công ty Cổ phần công nghệ tin học và
điện tử, em đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Báo cáo gồm
3 phần:
Phần I: Khái quát chung về công ty Cổ phần công nghệ tin học và
điện tử
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tại công ty Cổ phần công
nghệ tin học và điện tử.
Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tại công ty Cồ phần công nghệ tin học và điện tử.
Đặng Quốc Thắng MSV: 05A16398N
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Báo cáo tốt nghiệp của em được hoàn thành với sự hướng dẫn nhiệt
tình và khoa học của Thạc sỹ Nguyễn Đăng Huy, cùng với sự giúp đỡ nhiệt


tình của các phòng ban và đặc biệt là các anh chị phòng Kế toán thuộc công ty
Cổ phần công nghệ tin học và điện tử.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do trình độ và thời gian hạn hẹp nên
báo cáo của em còn nhiều sai sót và không tránh khỏi những sai sót về cả nội
dung và hình thức. Nên em mong được sự góp ý của các thầy cô để báo cáo
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đặng Quốc Thắng MSV: 05A16398N
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ ĐIỆN TỬ
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần tin học và
điện tử:
Tên công ty: Công ty cổ phần công nghệ tin học và điện tử
Tên giao dịch : INFORMATIC AND ELECTRONIC
TECHNOLOGY JOINT STOCK COMPANY.
Tên viết tắt: ITECH . JSC
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103000216, do Sở Kế Hoạch
và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu vào ngày 10/01/2001 và đăng ký
thay đổi lần thứ 3 ngày 17/09/2007.
Công ty có trụ sở chính tại: F12 nhà L5 Thái Thịnh, Phường Láng Hạ,
Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
Văn phòng giao dịch: 31 Cao Bá Quát – Hà Nội.
Ngành nghề hoạt động kinh doanh của công ty khá rộng:
- Sản xuất vật tư, thiết bị điện, điện tử, tin học và phần mềm tin học;
- Dịch vụ lắp đặt, sửa chữa thiết bị điện tử, tin học, viễn thông;
- Mua bán các thiết bị vật tư văn phòng;
Vốn điều lệ của công ty: 2.500.000.000 VND
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:

Hoạt động trong lĩnh vực Công nghệ thông tin và điện tử, chức năng và
nhiệm vụ của công ty khá rộng và đa dạng:
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là hàng điện, điện
tử, tin học, viễn thông).
- Dịch vụ tư vấn và đào tạo trong lĩnh vực điện tử tin học viễn thông.
- Dịch vụ chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điện tử, tin học, viễn
Đặng Quốc Thắng MSV: 05A16398N
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
thông.
- Dịch vụ xúc tiến thương mại.
- Sản xuất vật tư, thiết bị điện, điện tử, tin học và phần mềm tin học.
- Dịch vụ lắp đặt, sửa chữa thiết bị điện tử, tin học, viễn thông.
- Mua bán các thiết bị vật tư văn phòng.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm những cán bộ công nhân viên đã có
bằng cấp và kinh nghiệm làm việc, tay nghề vững vàng, có khả năng tốt trong
từng lĩnh vực, hoạt động của công ty. Bộ máy quản lý của công ty được quản
lý theo mô hình trực tuyến chức năng. (Được thể hiện qua phụ lục 1)
3.2. Chức năng của nhiệm vụ:
♦ Giám Đốc: Là người đứng đầu công ty, có nhiệm vụ điều hành mọi
hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động kinh doanh
của công ty.
♦ Phó Giám Đốc: Là người hỗ trợ giúp giám đốc điều hành hoạt động
của công ty, chịu sự phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm chung trước
giám đốc trong việc tiến hành hoạt động kinh doanh của công ty.
♦ Phòng Hành chính: Quản lý bộ máy tổ chức của công ty, quản lý đội
ngũ cán bộ công nhân viên theo chế độ chính sách hiện hành.
♦ Phòng Tài chính kế toán: theo dõi và quản lý mọi hoạt động liên quan
đến lĩnh vực tài chính kế toán, có nhiệm vụ cung cấp số liệu giúp cho việc ra

quyết định của ban lãnh đạo. Giám sát và phản ánh mọi hoạt động của công
ty. Bộ máy kế toán được tổ chức tập trung thực hiện chức năng tham mưu về
mặt Tài chính – kế toán của công ty, những số liệu về chi phí, doanh thu từ
kinh doanh được đưa lên phòng kế toán để hạch toán.
♦ Phòng Kinh doanh: Có chức năng giúp đỡ Ban giám đốc quản lý,
giám sát mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Thực hiện việc xem xét về
hợp đồng và ký kết hợp đồng dưới sự phê duyệt của Giám đốc công ty.
Đặng Quốc Thắng MSV: 05A16398N
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty:
4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty:
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập
trung Phòng Kế toán chịu sự quản lý trực tiếp của Ban Giám đốc. Niên độ kế
toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hằng năm, sử dụng đơn vị
tiền tệ để thanh toán là đồng Việt Nam.
Hình thức sổ kế toán áp dụng hiện nay của công ty là Nhật Ký Chung.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, căn cứ vào yêu cầu quản lý, công
ty tổ chức bộ máy kế toán. (Theo mô hình Phụ Lục 2)
4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
♦ Kế toán trưởng: Kế toán trưởng có trách nhiệm phân công lao động kế
toán hợp lý, hướng dẫn toàn bộ kế toán trong phòng phát huy khả năng
chuyên môn góp phần thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của kế toán.
♦ Kế toán tổng hợp: Tổng hợp lập các báo cáo tài chính của công ty, tổ
chức thông tin kinh tế, tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán, tổ chức
kế toán tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh.
♦ Kế toán tiền lương, TGNH: Tổ chức kế toán tổng hợp và kế toán chi
tiết tiền lương (BHXH,BHYT,KPCĐ). Phụ trách tiền mặt, TGNH, phản ánh
các khoản nợ phải thu, phải trả từ đó kiểm tra và lập các chứng từ thanh toán
thu chi bằng tiền mặt.
♦ Kế toán thuế: Thực hiện các công việc liên quan đến các báo cáo thuế

cho hoạt động kinh doanh của công ty. Kê khai thuế GTGT hàng tháng, nộp
báo cáo thuế cho cục thuế, nộp thuế hàng tháng cho kho bạc và giải trình báo
cáo thuế (nếu được yêu cầu).
♦ Thủ quỹ: Đảm bảo việc quản lý thu chi các hoạt động tài chính kế toán
của công ty.
Đặng Quốc Thắng MSV: 05A16398N
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
4.3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty:
Chu trình kế toán được thực hiện kế tiếp nhau. Việc tổ chức thực hiện
các chu trình kế toán phải được sắp xếp, nhằm đảm bảo các nguyên tắc ghi
chép ban đầu, đầy đủ, chính xác, có hệ thống các thông tin tài chính – kế toán,
theo các biểu mẫu quy định của từng hình thức kế toán của Bộ tài chính.
Công ty cổ phần công nghệ tin học và điện tử là một công ty 100% vốn
tư nhân. Hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức “Nhật ký
chung” thể hiện qua phụ lục 3. Các loại sổ kế toán chủ yếu: Sổ nhật ký chung,
Sổ kế toán chi tiết, Sổ cái, Sổ nhật ký đặc biệt(Nhật ký mua hàng, Nhật ký
bán hàng, Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền)
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, các đối tượng
cần theo dõi chi tiết, kế toán ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan và
đồng thời phản ánh trên sổ Nhật ký chung. Trên cơ sở sổ Nhật ký chung, kế
toán vào các sổ Cái có liên quan. Trong trường hợp đơn vị có mở các sổ kế
toán đặc biệt (4 mẫu sổ đã nêu) trên cơ sở các chứng từ gốc, kế toán ghi vào
các sổ nhật ký đặc biệt này (những chứng từ gốc đã phản ánh trên Nhật ký đặc
biệt sẽ không phản ánh trên sổ Nhật ký chung), cuối tháng lấy số liệu để
chuyển vào các sổ cái có liên quan. Cuối kỳ kế toán, cộng số liệu trên các sổ
Cái để lập Bảng cân đối số phát sinh đồng thời lập bảng tổng hợp chi tiết. Sau
khi đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết, kế toán lập các báo cáo
tài chính.
Tài khoản sử dụng hầu hết là các tài khoản có liên quan đến hoạt động
của công ty, thuộc danh mục hệ thống Tài khoản doanh nghiệp. Chế độ áp

dụng tại Công ty theo quyết định 15/2006/QĐ_BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính ban hành.
Đặng Quốc Thắng MSV: 05A16398N
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty:
Từ khi thành lập đến nay tuy thời gian không dài nhưng Công ty Cổ phần
Công nghệ Tin học và Điện tử cũng đang dần khẳng định được vị thế của
mình trên thị trường công nghệ thông tin, tạo được niềm tin và uy tín rộng rãi
đến với khác hàng. Công ty đang tăng cường đổi mới phương tiện, kỹ thuật
góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Mức tăng trưởng doanh thu và tình hình hoạt động trong kinh doanh
được thể hiện qua phụ lục 4.
Năm 2008 doanh thu đạt: 30.296.700.000 VNĐ, năm 2007 doanh thu
đạt: 20.136.300.000 VNĐ. Điều đó có nghĩa doanh thu của công ty tăng
10.159.400 VNĐ, tương ứng với tỉ lệ 150%. Bên cạnh đó giá vón hàng bán
năm 2008 là: 20.121.400.000 VNĐ, năm 2007 là 9.871.500.000 VNĐ tăng
10.249.900.000 VNĐ, tương ứng với tỉ lệ: 203,8%.
Tuy nhiên lợi nhuận từ hoạt động tài chính của công ty lại giảm xuống,
năm 2008 đạt: 1.800.000.000 so với năm 2007 là 2.300.000.000 VNĐ, giảm
500.000.000 VNĐ tương ứng với tỉ lệ: 78%.
Đặng Quốc Thắng MSV: 05A16398N
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ ĐIỆN TỬ
1.KẾ TOÁN TIỀN MẶT,TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
1.1.Chứng từ sử dụng
• Phiếu thu,Phiếu chi
• Biên lai thu tiền.
• Giấy đề nghị thanh toán

1.2.Tài khoản sử dụng
• Tk 111: tiền mặt.
• Tk 112: tiền gửi ngân hàng
• Một số tài khoản liên quan như : TK 131,TK 152,TK 211
1.3.Phương pháp hạch toán
Ví dụ: Ngày 13/08 Công ty mua hàng hoá nhập kho hết 10.360.500
đồng,giá chưa bao gồm thuế GTGT 5%. Công ty thanh toán bằng tiền mặt
tại quỹ.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 156: 10.360.500 đồng
Nợ TK 133(1): 518.025 đồng
Có TK 111: 10.878.525 đồng
Ví dụ: Ngày 30/09 Công ty rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt:
86.000.000 đồng.Kế toán định khoản:
Nợ TK 111: 86.000.000 đồng
Có TK 121: 86.000.000 đồng
2.KẾ TOÁN MUA HÀNG
Tại công ty,hàng hoá nhập kho chủ yếu là do mua ngoài trong nước
Đặng Quốc Thắng MSV: 05A16398N
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
và nhập khẩu.
2.1.Chứng từ sử dụng
• Hoá đơn GTGT
• Tờ khai hải quan
• Hoá đơn mua hàng.
• Hoá đơn bán hàng(do bên bán cung cấp)
• Biên bản kiểm nghiệm hàng hoá
2.2.Tài khoản sử dụng
• TK 156.1: Giá mua hàng hoá
• TK 156.2: Chi phí mua hàng

2.3.Phương pháp hạch toán
+ Khi mua nhập kho hàng hoá,kế toán ghi:
Nợ TK 156.1
Nợ TK 133.1
Có TK 111,112,331
Ví dụ: Công ty mua 10 bộ máy tính nhập kho ngày 30/08/2008 (tiền
hàng: 85.000.000,VAT: 10%), chưa thanh toán
Kế toán định khoản:
Nợ TK 156.1: 85.000.000 đồng
Nợ TK 133.1: 8.500.000 đồng
Có TK 331: 89.250.000 đồng
Ngày 10/09/2008 chuyển tiền thanh toán cho nhà cung cấp qua Ngân
hàng:
Nợ TK 331: 89.250.000 đồng
Có TK 112: 89.250.000 đồng
3.KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH.
3.1.Các phương thức bán hàng
• Phương thức bán buôn.
Đặng Quốc Thắng MSV: 05A16398N
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
• Phương thức bán lẻ
3.2.Kế toán hàng bán
3.2.1.Chứng từ sử dụng
• Phiếu thu,phiếu chi để ghi nhận các khoản thu chi bằng tiền
• Giấy báo nợ,báo có của ngân hàng
• Các chứng từ khác liên quan (nếu có)
3.2.2.Tài khoản sử dụng
• TK 156: Hàng hoá
• TK 131: Phải thu khách hàng
• TK 632: Giá vốn hàng bán

• TK 333.11: Thuế GTGT đầu ra
• TK 511: Doanh thu bán hàng
• TK 512: Doanh thu nội bộ
3.2.3.Phương pháp hạch toán
+ Bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp,khi xuất bán trực tiếp hàng
hoá,kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 156: Hàng hoá
+ Ghi nhận doanh thu nếu khách hàng thanh toán tiền ngay hoặc chấp
nhận thanh toán, KT ghi:
Nợ TK 111,112,131: Tổng giá trị phải thu
Có TK 511: Doanh thu hàng bán
Có TK 333.11: Thuế GTGT đầu ra
+ Nếu khách hàng ứng trước tiền mua hàng hoá,kế toán ghi:
Nợ TK 111: Khách hàng ứng trước bằng tiền mặt
Nợ TK 112: Khách hàng ứng trước bằng chuyển khoản
Có TK 131: Khách hàng ứng trước
Đặng Quốc Thắng MSV: 05A16398N
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Ví dụ: Ngày 17/09/2008,xuất bán trực tiếp cho khách hàng(A) 8 bộ máy
tính với giá bán là: 9.500.000 đồng/Bộ,thuế GTGT: 5%.Kế toán ghi:
Xuất bán 8bộ máy tính cho khách hàng A, khách hàng chấp nhận thanh
toán sau
Nợ TK 131: 79.800.000 đồng
Có TK 511: 76.000.000 đồng
Có TK 333.11: 3.800.000 đồng
Kết chuyển giá vốn
Nợ TK 632: 71.400.000 đồng
Có TK 156: 71.400.000 đồng
Ngày 23/09/08 khách hàng thanh toán tiền hàng bằng chuyển khoản qua

Ngân hàng. Kế toán ghi:
Nợ TK 112: 79.800.000 đồng
Có TK 131: 79.800.000 đồng
3.3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
3.3.1.Chứng từ sử dụng
• Biên bản xác nhận hàng bán bị trả lại
• Biên bản xác nhận giảm giá hàng bán.
• Phiếu chi,giấy báo nợ...
3.3.2.Tài khoản sử dụng
• TK 521: Chiết khấu thương mại.
• TK 531: Hàng bán bị trả lại
• TK 532: Giảm giá hàng bán
3.3.3.Phương pháp hạch toán
+ Khi thanh toán với người mua về số tiền của hàng bán bị trả lại,kế toán
ghi:
Nợ TK 531: Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
Đặng Quốc Thắng MSV: 05A16398N
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
Có TK 111: Tổng số tiền thanh toán bằng TM
Có TK 112: Tổng số tiền thanh toán bằng chuyển khoản
Có TK 131: Tổng số tiền thanh toán trừ vào nợ phải thu
Ví dụ 1: Ngày 20/09/2008, Công ty xuất bán theo phương thức đổi hàng
cho khách hàng B 10.000 bao bì sản phẩm có trị giá: 300.000.000 đồng, giá
bán: 462.000.000 đồng, gồm 10% thuế GTGT để nhận về một tài sản cố định
trị giá: 600.000.000 đồng, thuế GTGT 10%, kế toán ghi:
Doanh thu bán hàng khách hàng B
Nợ TK 131B: 462.000.000 đồng
Có TK 511: 420.000.000 đồng
Có TK 333(1): 42.000.000 đồng

Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632: 300.000.000 đồng
Có TK 156: 300.000.000 đồng
Phản ánh trị giá NVL nhận về
Nợ TK 211: 600.000.000 đồng
Nợ TK 133: 60.000.000 đồng
Có TK 131B: 660.000.000 đồng
Ví dụ 2: Khách hàng B trả lại cho công ty một số bao bì sản phẩm có trị
giá 10.000.000 đồng, công ty đã nhập kho số sản phẩm này.Kế toán ghi:
Phản ánh trị giá sản phẩm do khách hàng B trả lại nhập kho
Nợ 156: 10.000.000 đồng
Có TK 632: 10.000.000 đồng
Đồng thời ghi nhận trị giá hàng bán bị trả lại
Nợ TK 531: 14.000.000 đồng
Nợ TK 333(1): 1.400.000 đồng
Có TK 131B: 15.400.000 đồng
3.4.Kế toán chi phí bán hàng,chi phí quản lý doanh nghiệp
Đặng Quốc Thắng MSV: 05A16398N
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội Khoa Kế toán
3.4.1.Chứng từ hạch toán
• Hoá đơn thuế GTGT.
• Phiếu thu, phiếu chi
• Bảng kê thanh toán tạm ứng.
• Các chứng từ khác có liên quan
3.4.2.Tài khoản sử dụng
• TK 641: Chi phí bán hàng.
• TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
• TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
3.4.3.Phương pháp hạch toán
a.Kế toán chi phí bán hàng

+ Cuối tháng, tính tiền lương phải trả cho nhân viên bộ phận bán hàng
Nợ TK 641(1): Chi phí nhân viên
Có TK 334: Phải trả công nhân viên
+ Trích các khoản trên tiền lương theo quy định
Nợ TK 641(1): Chi phí nhân viên
Có TK 338(2): Kinh phí công đoàn
Có TK 338(3): Bảo hiểm XH
Có TK 338(4): Bảo hiểm YT
Ví dụ : Ngày 18/09/2008, dịch vụ mua ngoài chưa thanh toán cho khách
hàng theo hoá đơn là: 8.000.000 đồng,thuế GTGT 10%; phân bố cho bộ phận
kinh doanh là 6.000.000 đồng và bộ phận quản lý DN là 2.000.000 đồng, kế
toán ghi:
Nợ TK 641: 6.000.000 đồng
Nợ TK 642: 2.000.000 đồng
Nợ TK 133: 800.000 đồng
Có TK 331: 8.800.000 đồng
b.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Đặng Quốc Thắng MSV: 05A16398N

×