Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu phát triển bền vững đàn bò sữa vùng bắc đuống gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.98 KB, 118 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-----

-----

TRẦN THỊ NGÁT

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ðÀN BÒ SỮA
VÙNG BẮC ðUỐNG – GIA LÂM – HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số

: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TẤT THẮNG

HÀ NỘI - 2010


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực
hiện luận văn ñã được cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñược chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của


cá nhân tôi (ngồi phần đã trích dẫn).

Tác giả luận văn

Trần Thị Ngát

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn thạc sỹ kinh tế, tơi nhận được sự giúp đỡ, động
viên khích lệ của nhiều cơ quan từ huyện ñến ñịa phương, của bạn bè đồng
nghiệp và gia đình.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Trường đại học nơng
nghiệp Hà Nội, Khoa sau ñại học - Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Bộ
môn Kinh tế trường ðaị học Nơng nghiệp Hà Nội, UBND huyện Gia Lâm,
đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tơi hồn thành luận văn
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến thầy hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ
Nguyễn Tất Thắng; ñã giúp đỡ tận tình để tơi hồn thành luận án.
Cho tơi chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã động viên khích lệ, giúp đỡ tơi hồn thành văn này.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả luận văn

Trần Thị Ngát

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ cái viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục biểu đồ

ix

1

MỞ ðẦU

1


1.1

Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3

Câu hỏi nghiên cứu

2

1.4

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

4


2.1

Một số lý luận cơ bản về phát triển và phát triển bền vững

4

2.2

Cơ sở thực tiễn

16

3

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

43

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

43

3.2

Phương pháp nghiên cứu

47


4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

52

4.1

Tình hình chăn ni bị sữa vùng Bắc ðuống

52

4.1.1

Tình hình về tăng trưởng bị sữa vùng Bắc ðuống

52

4.1.2

Tình hình về năng suất sữa bị vùng Bắc ðuống

53

4.1.3

Tình hình về sản lượng sữa bò vùng Bắc ðuống

53


4.1.4

Kênh tiêu thụ sữa tươi vùng Bắc ðuống

55

4.1.5

Tình hình tiêu thụ sữa tươi vùng Bắc ðuống

58

4.1.6

Tình hình lao động trong chăn ni bị sữa vùng Bắc ðuống

61

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ iii


4.1.7

Hệ hống dịch vụ phục vụ chăn ni bị sữa vùng Bắc ðuống

63

4.1.8

Kết quả và hiệu quả chăn ni bị sữa vùng Bắc ðuống


64

4.1.9

Vấn đề mơi trường vùng Bắc ðuống

66

4.2

Tình hình chăn ni bị sữa trong nhóm hộ điều tra

68

4.2.1

Tình hình lao động và sự am hiểu kỹ thuật chăn ni bị sữa của
nhóm hộ điều tra

68

4.2.2 Tình hình về quy mơ bị sữa ở các hộ điều tra

70

4.2.3

Tình hình sử dụng đất của hộ điều tra


70

4.2.4

Tình hình sử dụng giống của nhóm hộ điều tra

72

4.2.5

Tình hình chi phí cho bị cái vắt sữa của hộ điều tra

74

4.2.6

Kết quả và hiệu quả chăn ni bị sữa của hộ điều tra

76

4.2.7

Tình hình xử lý chất thải trong chăn ni bị sữa của nhóm hộ
điều tra

4.3

77

ðánh giá chung về chăn ni bị sữa vùng Bắc ðuống theo tiêu

chí bền vững

77

4.3.1

Về mặt kinh tế

77

4.3.2

Về mặt xã hội

79

4.3.3

Về mặt môi trường

79

4.4

Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững đàn bị sữa

80

4.4.1


Nhân tố tự nhiên

80

4.4.2

Nhân tố kinh tế - xã hội

83

4.4.3

Những nhân tố về kỹ thuật và tổ chức sản xuất

86

4.5

Những thuận lợi và khó khăn trong chăn ni bị sữa vùng Bắc ðuống 89

4.5.1

Thuận lợi

89

4.5.2

Khó khăn


89

4.6

ðịnh hướng và giải pháp phát triển bền vững chăn ni bị sữa

4.6.1

vùng Bắc ðuống

91

Quan điểm phát triển bền vững chăn ni bị sữa

91

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ iv


4.6.2

ðịnh hướng phát triển bền vững chăn ni bị sữa

92

4.6.3

Giải pháp phát triển bền vững chăn ni bị sữa vùng Bắc ðuống

93


5

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

102

5.1

Kết luận

102

5.2

Khuyến nghị

103

TÀI LIỆU THAM KHẢO

105

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ v


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

HTX


hợp tác xã

CN-TTCN

Công nghiệp - Tiểu thủ cơng nghiệp

NN

Nơng nghiệp



Lao động

CNBS

Chăn ni bị sữa

TM-DV

Thương mại – Dịch vụ

BQ

Bình qn

CNH – HðH

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa


TTNT

Thụ tinh nhân tạ

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Số lượng đàn bị qua hai giai ñoạn 1975 – 1985

31

2.2

ðàn bò sữa giai ñoạn 1990- 1998

32

2.3

Sản lượng sữa bình qn/đầu người giai đoạn 2005 - 2009


36

2.4.Chu chuyển đàn bị của cả nước giai đoạn 2005 - 2009

37

3.1

Tình hình đất tự nhiên vùng Bắc ðuống

44

3.2

Tình hình dân số, lao ñộng của vùng Bắc ðuống

46

3.3

Kết quả sản xuất kinh doanh vùng Bắc ðuống

47

4.1

Số lượng bị sữa giai đoạn 2005-2009

52


4.2

Năng suất sữa trên chu kỳ

53

4.3

Sản lượng sữa vùng Bắc ðuống qua các năm

54

4.4

Quy ñịnh chất lượng sản phẩm sữa tươi và tiêu chuẩn ñánh giá
chất lượng sữa của nhà máy Vinamilk

58

4.5

Tình hình tiêu thụ sữa vùng Bắc ðuống qua các năm(2005 – 2009)

59

4.6

Tình hình lao động vùng Bắc ðuống

62


4.7

Kết quả và hiệu quả chăn nuôi vùng Bắc ðuống

65

4.8

Môi trường mặt nước ở Bắc ðuống năm 2009.

67

4.9

Tình hình nhân khẩu, lao động của nhóm hộ điều tra

69

4.10

Quy mơ chăn ni ở nhóm hộ điều tra

70

4.11

Tình hình sử dụng đất của hộ điều tra

71


4.12

Cơ cấu giống bị trong nhóm hộ điều tra

73

4.13

Chi phí bình qn trên một bị cái vắt sữa trong một năm theo xã

75

4.14

Kết quả và hiệu quả kinh tế của chăn ni bị sữa theo xã

76

4.15

Tình hình xử lý chất thải trong chăn ni bị sữa của nhóm hộ

4.16

điều tra.

77

Tình hình sử dụng đất của vùng Bắc ðuống


82

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ vii


4.17

Tình hình lao động trong chăn ni bị sữa vùng Bắc ðuống

83

4.18

Dự kiến vốn ñầu tư trồng cỏ:

98

4.19

Dự kiến nhu cầu vốn ñể sản xuất thức ăn tinh (hỗn hợp)

98

4.20

Dự kiến kinh phí cho cơng tác lai tạo giống bị sữa (vốn ngân sách)

99


4.21

Dự kiến vốn ngân sách ñầu tư xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng,
chuyển giao TBKH và khuyến khích phát triển sản xuất

99

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ viii


DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT

Tên biểu đồ

Trang

4.1

Tình hình tiêu thụ sữa vùng Bắc ðuống

60

4.2

Tình hình biến động giá sữa tươi vùng Bắc ðuống

60

4.3


Cơ cấu lao ñộng vùng Bắc ðuống

63

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ ix


1. MỞ ðẦU

1.1

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
ðã từ lâu chăn ni được coi là một ngành sản xuất chủ yếu và quan

trọng trong sản xuất nông nghiệp. Cùng với ngành trồng trọt chăn ni đã
cung cấp nhiều sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao phục vụ nhu cầu tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu, ñem lại nguồn thu ngoại tệ đáng kể, cho q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta ñang ngày càng phát triển, thu nhập của
người dân ngày càng tăng, nhu cầu của người dân không chỉ có ăn no mặc ấm
mà cịn ăn ngon mặc ñẹp, các sản phẩm từ sữa là các sản phẩm giàu dinh
dưỡng. Vì vậy chăn ni bị sữa là rất cần thiết.
Chăn ni bị sữa là một bộ phận có vị trí đặc biệt quan trọng của
ngành chăn ni. Bởi sữa là thực thẩm quý, giá trị dinh dưỡng cao, chứa các
chất quan trọng khác nhau ñối với sự phát triển của cơ thể con người mà
khơng có loại thực phẩm nào có thể thay thế được.
Nhận thức được tầm quan trọng của chăn ni bị sữa nên nhiều nghị
quyết của ðảng đã đề cập đến” đưa chăn ni trở thành ngành sản xuất
chính”. “Phát triển chăn ni tồn diện mà trọng tâm là chăn ni lợn, trâu

bị, nhanh chóng phát triển đàn bị sữa” trong Nghị Quyết 167/TT của
chính phủ.
Ở Việt Nam chăn ni bị sữa đạt được một số thành tựu đáng kể bên
cạnh đó cũng gặp khơng ít khó khăn như người dân thiếu kinh nghiệm chăn
ni, thiếu giống và giá giống lên xuống thất thường, hệ thống thu mua sữa và
bảo quản sữa khơng đảm bảo, thị trường sữa khơng ổn định…

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 1


Bắc ðuống là vùng có điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội thuận lợi
cho ngành chăn ni bị sữa phát triển. Là vùng thuộc ngoại thành Hà Nội –
trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa. Hơn nữa một trong những lý do quan
trọng ñảm bảo cho chăn ni bị sữa vùng Bắc ðuống phát triển là có các nhà
máy sữa Hà Nội, nhà máy sữa Vinamilk…có thể thu mua tất cả lượng sữa của
các hộ chăn ni vùng Bắc ðuống. Trong những năm gần đây số lượng bò
sữa vùng Bắc ðuống tăng khá nhanh nhưng vẫn cịn nhiều vấn đề đặt ra cho
ngành sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao này là vấn ñề giống, vốn, kỹ
thuật chăn nuôi, công tác thú ý phịng trừ dịch bệnh, thức ăn cho chăn ni,
vấn đề mơi trường…Cho đến nay có rất ít đề tài nghiên cứu phát triển bền
vững chăn ni bị sữa. Vì vậy tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
phát triển bền vững đàn bị sữa vùng Bắc ðuống – Gia Lâm – Hà Nội“
1.2

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng chăn ni bị sữa vùng Bắc ðuống ñể từ ñó ñưa ra
các ñịnh hướng và giải pháp nhằm phát triển bền vững đàn bị sữa vùng Bắc
ðuống – Gia Lâm – Hà Nội.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát triển và phát triển bền vững
- Tìm hiểu thực trạng và đánh giá tình hình phát triển chăn ni bị sữa
vùng Bắc ðuống – Gia Lâm – Hà Nội
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chăn ni bị sữa vùng Bắc ðuống
- Tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn phát triển chăn ni bị sữa
- ðưa ra định hướng và giải pháp nhằm phát triển bền vững ñàn bò sữa
vùng Bắc ðuống – Gia Lâm – Hà Nội
1.3

Câu hỏi nghiên cứu
- Nhu cầu và khả năng phát triển bền vững trong chăn ni bị sữa

vùng Bắc ðuống như thế nào?

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 2


- Tình hình chăn ni bị sữa vùng Bắc ðuống – Gia Lâm – Hà Nội
như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc phát triển chăn ni bị sữa
vùng Bắc ðuống?
- Làm thế nào để chăn ni bò sữa vùng Bắc ðuống phát triển theo
hướng bền vững?
1.4

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
- ðiều tra tại các hộ chăn ni bị sữa vùng Bắc ðuống.

- ðiều tra thông tin tại các chủ bồn thu gom sữa.
- Lấy ý kiến một số bên liên quan...
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về không gian
ðịa bàn nghiên cứu vùng Bắc ðuống – Gia Lâm – Hà Nội.
* Phạm vi về nội dung
- Nghiên cứu thực trạng chăn ni bị sữa vùng Bắc ðuống – Gia Lâm
– Hà Nội.
- ðánh giá tình hình chăn ni vùng Bắc ðuống – Gia Lâm – Hà Nội
theo hướng bền vững.
=> Từ đó đưa ra định hướng và giải pháp nhằm phát triển bền vững
đàn bị sữa vùng Bắc ðuống – Gia Lâm – Hà Nội.
* Phạm vi về thời gian
ðề tài ñược tiến hành nghiên cứu từ 5/2009 – 11/2010.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1

Một số lý luận cơ bản về phát triển và phát triển bền vững

2.1.1 Lý luận về phát triển
- ðịnh nghĩa về sự phát triển.
Có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển, theo Chương trình Phát
triển của Liên hợp quốc “Phát triển là sự mở rộng sự lựa chọn của con người
ñể ñạt ñến một cuộc sống trường thọ, khỏe mạnh, có ý nghĩa và xứng ñáng
với con người”. Ngân hàng thế giới ñưa ra khái niệm phát triển với ý nghĩa

rộng hơn, bao gồm cả những thuộc tính quan trọng, có liên quan đến hệ thống
giá trị của con người, đó là “Sự bình đẳng về cơ hội, sự tự do về chính trị và
các quyền tự do của cơng dân để củng cố niềm tin vào cuộc sống của con
người, trong mối quan hệ với nhà nước, với cộng ñồng...”
Snự phát triển bao gồm nhiều vấn ñề tộng lớn và phức tạp. Tuy nhiên
có thể đi đến một định hướng tổng qt là:” Phát triển là một q trình thay
đổi liên tục làm tăng trưởng mức sống con người và phân phối công bằng
những thành quả tăng trưởng trong xã hội” (Raanan Weitz,1995 ).
- Mục tiêu chung của sự phát triển: là nâng cao quyền lợi về kinh tế,
chính trị, văn hố xã hội và quyền tự do cơng dân của mọi người dân, không
phân biệt nam, nữ, các dân tộc, các tôn giáo, các chủng tộc, các quốc gia. Mục
tiêu này khơng thay đổi kể từ những năm 1950 khi mà đa số các nước đang
phát triển thốt khỏi chủ nghĩa thực dân.
Nếu những thành quả tăng trưởng trong xã hội khơng được phân phối
cơng bằng, hệ thống giá trị của con người khơng được đảm bảo thì sẽ dẫn ñến
những xung ñột, những cuộc ñấu tranh có thể xảy ra làm ngưng trệ sự phát
triển hoặc ñẩy lùi sự phát triển (Raanan Weitz,1995 ).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 4


- Những phạm trù của sự phát triển có thể khái quát là:
+ Phạm trù vật chất, bao gồm: lương thực, thực phẩm, nhà cửa, quần
áo, ñồ dùng, tiện nghi sinh hoạt...
+ Phạm trù tinh thần, bao gồm những nhu cầu về dịch vụ xã hội như: giáo
dục, ñào tạo nâng cao dân trí, chăm sóc sức khoẻ, sinh hoạt văn hoá, thể thao...
+ Phạm trù về hệ thống giá trị trong cuộc sống con người thể hiện trên
những mặt:
Quyền tự do về chính trị, tự do cơng dân, bình ñẳng về nghĩa vụ, quyền
lợi và cơ hội.

Sống có niềm tin vào chế độ, xã hội, vào bản thân, có hồi bão và lý
tưởng sống.
Sống có mối quan hệ tốt ñẹp giữa con người với con người về phương
diện ñạo ñức và nhân văn.
2.1.2 Một số lý luận về phát triển bền vững
2.1.2.1. Q trình hình thành quan điểm phát triển bền vững trên thế giới và
ở Việt Nam
Trên thế giới
Trải qua q trình tiến hóa hàng triệu năm con người mới đạt tới trình độ
văn minh như hiện nay. Nhưng xã hội văn minh này lại ñang gánh lấy những
khó khăn và thách thức tự nó mang lại như: dân số tăng nhanh (nghèo đói, thất
nghiệp...) tài ngun mơi trường cạn kiệt, ô nhiễm môi trường ngày càng gia
tăng cả đất, nước, khơng khí...như vậy vấn đề đặt ra là làm sao phải giữ lấy
những thành quả ñã qua và tiếp tục phát triển, ñồng thời phải ngăn chặn, hạn
chế những ảnh hưởng tiêu cực có thể xảy ra trong q trình phát triển
Từ đó, phát triển bền vững trở thành xu thế tất yếu, là vấn ñề sống cịn
của con người. Thời gian qua đã có nhiều học thuyết và có nhiều hội nghị
thượng đỉnh thế giới đã ñược tổ chức ñể bàn về vấn ñề này.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 5


Học thuyết Mác đã có quan điểm rất biện chứng về mối quan hệ giữa
con người với thiên nhiên và khẳng định con người là một bộ phận khơng
thể tách rời của tự nhiên. Quá trình phát triển của giới tự nhiên ñã sản sinh ra
sự sống và theo quy luật tiến hóa đã xuất hiện con người. Q trình phát
triển của con người là q trình tác động ngược lại vào giới tự nhiên, khai
thác cải tạo giới tự nhiên để đáp ứng nhu cầu tồn tại của mình. ðể giữ được
mơi trường tồn tại và phát triển con người phải nhận thức và sử dụng những
quy luật tự nhiên một cách có hiệu quả, tức phải biết khai thác và sử dụng

giữ gìn, tái tạo các nguồn lợi của tự nhiên. Nếu con người bất chấp quy luật
chỉ biết khai thác triệt để những cái có sẵn trong tự nhiên thì sẽ làm nghèo đi
giới tự nhiên và dẫn ñến phá vỡ cân bằng hệ thống tự nhiên – xã hội.
Ăngghen ñã cảnh báo về sự trả thù của tự nhiên khi bị tổn thương. Nếu con
người khai thác quá mức hoặc tàn phá giới tự nhiên bao nhiêu thì sau này
con người sẽ phải gánh lấy hậu quả bấy nhiêu, thì đó chính là lúc tự nhiên
trả thù lại con người.
Như vậy mọi diễn biến về môi trường ñều bắt ñầu từ phát triển. Việc
giải quyết mâu thuẫn giữa môi trường và phát triển là giải pháp chấp nhận
phát triển nhưng phải giữ cho phát triển không tác động xấu đến mơi trường
sinh thái. Mơi trường phải là nơi tạo cho con người một không gian sống với
phạm vi và chất lượng tiện nghi cần thiết, cung cấp cho con người những
nguồn tài nguyên cần thiết ñể sinh sống. Trong lịch sử phát triển của nhân loại
sau những thất bại do sự phát triển riêng lẻ của từng bộ phận thuộc hệ thống
kinh tế - xã hội ñã xuất hiện lý luận ñồng bộ, lý thuyết phát triển cân đối. Tuy
nhiên trên thực tế khơng phải lúc nào cũng có thể phát triển đồng bộ và cân
đối. Và cũng chính do để đạt được mục tiêu phát triển con người ñã tiến hành,
thực hiện phát triển ồ ạt, ñồng loạt khắp nơi trên thế giới và mặc dù có tính tới
u cầu đồng bộ, cân đối nhưng cũng dẫn đến sự tổn hại tài ngun mơi
trường như sự phá vỡ tầng ozon, sự cạn kiệt các nguồn tài nguyên, sự gia tăng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 6


dân số và ô nhiễm môi trường. ðể nhằm giải quyết được những nhược điểm
của q trình phát triển theo các lý thuyết trên ñã xuất hiện quan ñiểm phát
triển bền vững. ðây là sự lựa chọn cách thức phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu
của hiện tại mà khơng làm phương hại ñến việc thỏa mãn nhu cầu của thế hệ
tương lai. Lý thuyết bền vững dựa trên nguyên lý bảo tồn giá trị tài nguyên môi trường theo ngun lý này mọi đền bù địi hỏi sự chuyển giao cho thế hệ
tương lai một nguồn tài nguyên thiên nhiên không nhỏ hơn nguồn tài nguyên
thiên nhiên mà thế hệ hiện nay đang có. Như vậy việc sử dụng tài ngun

thiên nhiên nào đó thì phải có sự đền bù, thay thế tương ứng.
Vấn ñề ñặt ra là phát triển ñến ngưỡng nào là vừa và theo quan ñiểm
của một số người thì việc thực hiện lý thuyết này làm chậm tốc ñộ phát triển
trên thế giới . ðây là vấn đề thời sự rất sơi động hiện nay và cần thực tế xem
xét và cịn được lượng hóa và cần có những quy chế rõ ràng, cụ thể. Tuy
nhiên việc vận dụng lý thuyết phát triển bền vững vào việc xây dựng ñất
nước, phát triển kinh tế xã hội là ñiều quan trọng cần thiết và cấp bách ñể ñảm
bảo phát triển lâu dài.
Trong lịch sử phát triển nhân loại con người luôn vươn tới cái mới, cái
tiến bộ cả nhận thức và hành ñộng về việc cải tạo và chinh phục thiên nhiên
nhằm thụ hưởng một cách tối ña các nguồn lợi mà thiên nhiên mang lại ñể
ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của mình. Nếu con người khai thác thiên
nhiên quá mức, mất khả năng tái tạo, sẽ dẫn đến hậu quả khơn lường như ô
nhiễm nguồn nước, không khí, mất nguồn nước ngầm, nước mặt...Vì thế
tháng 6/1972 hội thảo của Liên Hợp Quốc về mơi trường và con người được
tổ chức tại thụy điển ñã ñi ñến kết luận quan trọng như sau:” Việc bảo vệ và
cải tạo tài nguyên môi trường , con người là vấn ñề quan trọng tác ñộng ñến
hạnh phúc của mọi người và phát triển kinh tế toàn thế giới”
Tại hội nghị thượng đỉnh Trái đất về Mơi trường của 179 nước tham
gia Hội nghị ñã thống nhất quan ñiểm phát triển bền vững, coi ñây là trách
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 7


nhiệm chung của tồn nhân loại và đồng thuận thơng qua Tuyên bố Rio de
Janeiro với nguyên tắc phát triển bền vững coi con người là trung tâm của
những mối quan hệ về sự phát triển lâu bền, con người có quyền được hưởng
một cuộc sống hữu ích, lành mạnh và hài hòa với thiên nhiên.
Mười năm sau, Hội nghị thượng ñỉnh Thế giới về Phát triển bền vững
lại ñược tổ chức vào tháng 9 năm 2002 ở Cộng hòa Nam Phi với sự tham gia
của 109 vị nguyên thủ quốc gia và hơn 45.000 ñại biểu của các nước và các tổ

chức quốc tế, tổ chức xã hội...Tại ñây, 166 nước tham gia hội nghị đã thơng
qua bản tun bố Johannesburg và Bản kế hoạch thực hiện về phát triển bền
vững. Hai văn kiện ñều nhấn mạnh phải thực hiện phát triển kinh tế trong mối
quan hệ chặt chẽ với bảo đảm cơng bằng xã hội và bảo vệ môi trường ở tất cả
các quốc gia, khu vực và tồn cầu.
Từ sau Hội nghị thượng đỉnh Trái đất về Mơi trường và phát triển được
tổ chức năm 1992 ở Braxin, đến nay đã có 113 nước trên thế giới xây dựng và
thực hiện Chương trình nghị sự 21 cấp ñịa phương. Các nước trong khu vực
như Trung Quốc, Thái Lan, Singapore... đều đã xây dựng và thực hiện
Chương trình nghị sự 21 về phát triển bền vững.
Ở Việt Nam
Ngay từ đầu những năm 90, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Chỉ thị
số 187-CT ngày 12 tháng 6 năm 1991 về “ Kế hoạch quốc gia về Môi trường
và Phát triển bền vững giai ñoạn 1991 – 2000”, tạo tiền đề cho q trình phát
triển bền vững ở Việt Nam.
Trong định hướng phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, Việt Nam
khẳng định “ bảo vệ mơi trường là một nội dung cơ bản khơng thể tách rời
trong đường lối, chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của tất cả
các cấp, các ngành, là cơ sở quan trọng ñảm bảo phát triển bền vững, thực
hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hóa ñất nước”[3].
Qua ñiểm phát triển bền vững cũng ñược thể hiện rõ trong Chiến lược

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 8


phát triển kinh tế - xã hội 2001 – 2010 như sau: “Phát triển nhanh, hiệu quả và
bền vững, Tăng trưởng kinh tế đi đơi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội
và bảo vệ môi trường” và “ Phát triển kinh tế xã hội gắn chặt với bảo vệ và
cải tạo mơi trường, bảo về hài hịa giữa mơi trường nhân tạo với mơi trường
tự nhiên, giữ gìn ña dạng sinh học” [21]. Báo cáo tại hội nghị Rio de Raneiro

và Hội nghị Johannesburg ñã thể hiện rõ quan niệm của chính phủ Việt Nam
về mơi trường và phát triển bền vững, đó là để phát triển lâu bền cần coi trọng
giá trị mơi trường phải được phối hợp để giải quyết một cách hài hịa trong kế
hoạch quốc gia, ngành và ñịa phương; việc bảo vệ và phát triển hệ sinh thái
rừng, khu bảo tồn, vườn quốc gia, di sản thiên nhiên thế giới ...phát triển nông
nghiệp cần phịng ngừa ơ nhiễm và suy thối mơi trường; có chính sách về
giảm thiểu tai biến và ơ nhiễm mơi trường.
ðể giải quyết vấn đề về mơi trường và phát triển trong mỗi quốc gia và
trên phạm vi toàn cầu, Việt Nam cho rằng các quốc gia và cộng ñồng quốc tế
cần tập trung xây dựng một trật tự kinh tế mới cơng bằng, trong đó các nước
đang phát triển cần ñược giúp ñỡ.
Việt Nam cam kết bảo vệ mơi trường và phát triển lâu bền trên đất
nước mình. Việt Nam cũng chủ trương mở rộng và tăng cường hợp tác khu
vực và quốc tế nhằm mục tiêu phát triển lâu bền cho Việt Nam nói riêng và
góp phần cho sự phát triển lâu bền trong khu vực và thế giới nói chung.
ðể thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, Chính phủ Việt Nam đã
tham gia hầu hết các cơng ước quốc tế về vấn đề mơi trường và phát triển bền
vững. Trong “chương trình nghị sự 21 của Việt Nam”[13] cũng ñã thể hiện
quan ñiểm phát triển bền vững của chính phủ Việt Nam một cách rõ ràng, cụ
thể hơn qua việc xác ñịnh mục tiêu ở 3 lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường.
“Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu vừa là một trong những nội dung cơ bản
của phát triển bền vững...và cần khắc phục tư tưởng chỉ chú trọng phát triển
kinh tế - xã hội mà coi nhẹ việc bảo vệ môi trường, đầu tư cho bảo vệ mơi
trường là đầu tư cho phát triển bền vững”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 9


2.1.2.2 Khái niệm, bản chất phát triển bền vững
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần ñầu tiên vào năm 1980
trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn

Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn
giản: "Sự phát triển của nhân loại khơng thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh
tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến
mơi trường sinh thái học".
Khái niệm này ñược phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Futur) của Ủy ban Môi trường và
Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ:
Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể ñáp ứng ñược những nhu
cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại ñến những khả năng ñáp ứng nhu
cầu của các thế hệ tương lai..." 1.
Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh
tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường ñược bảo vệ, gìn giữ. ðể ñạt
ñược ñiều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ
chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hịa 3 lĩnh vực
chính: kinh tế - xã hội - môi trường.
Khái niệm về phát triển bền vững dựa vào hai cơ sở lớn là mối quan hệ
giữa con người với tự nhiên và quan hệ giữa con người với con người, quá
trình phát triển thực chất là q trình tác động của con người vào giới tự nhiên
và nhằm ñạt ñược sự thống nhất cao giữa con người với tự nhiên, sự ñồng
thuận giữa người với người. Như vậy, phát triển bền vững là q trình phát
triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa cả 3 măt: Phát triển kinh tế, phát
triển xã hội và bảo vệ môi trường. Ba mặt này có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ
với nhau, trong đó phát triển kinh tế có thể coi là nhiệm vụ trung tâm, ñặc biệt
là giai ñoạn ñầu của q trình phát triển
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 10


Nhìn chung, việc tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao sẽ dẫn ñến việc
giảm tỷ lệ nghèo khổ, tăng trưởng kinh tế được coi là một cơng cụ mạnh mẽ
để thực hiện xóa đói giảm nghèo, song cần lưu ý quá trình phát triển cũng làm

gia tăng tình trạng bất bình đẳng, làm tăng mức độ phân hóa giàu nghèo. Do
vậy, ñể ñạt ñược mục tiêu phát triển, bên cạnh các biện pháp thúc ñẩy tăng
trưởng kinh tế cần có biện pháp làm giảm bất bình đẳng về thu nhập và giải
quyết tốt các vấn ñề xã hội như giáo dục, y tế...
Phát triển và mơi trường cũng có mối quan hệ gắn bó và rằng buộc lẫn
nhau. “Mơi trường là nơi có con người sống và hoạt động, cịn “phát triển bền
vững” là q trình vận động mối quan hệ giữa con người và môi trường theo
hướng làm cho môi trường ngày càng tốt hơn, bền vững hơn. Vì vậy mơi
trường và phát triển là hai mặt của vấn ñề “phát triển bền vững” tạo nên một
thể thống nhất khơng thể tách rời nhau được”.Tăng trưởng chắc chắn sẽ gây
sức ép đối với tài ngun mơi trường vì muốn phát triển thì cần phải huy động
các nguồn tài ngun, đồng thời q trình phát triển cũng sẽ ảnh hưởng tác

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 11


ñộng tới môi trường. Mặt khác, khi ñất nước phát triển thì lại có điều kiện về
vốn và kỹ thuật ñể khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và cải thiện
chất lượng môi trường. Và khi môi trường được bảo vệ thì sẽ là cơ sở đảm
bảo sức khỏe và chất lượng cuộc sống con người.
2.1.2.3 Mục tiêu phát triển bền vững
Về kinh tế: là ñạt ñược sự tăng trưởng ổn ñịnh với cơ cấu kinh tế hợp
lý, ñáp ứng ñược yêu cầu nâng cao ñời sống của nhân dân.
ðể ñạt ñược sự phát triển bền vững về kinh tế, điều kiện tiên quyết là
phải có:
Tăng trưởng kinh tế cao và ổn ñịnh. Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng
thực sự về quy mô giá trị tổng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của nên kinh tế
trong một thời kỳ nhất ñịnh (thường là 1 năm). Mức tăng trưởng của nền kinh
tế là mức tăng tổng sản phẩm quốc nội và giá trị tổng thu nhập quốc dân tính
bình qn đầu người khi so sánh giữa hai thời kỳ trước và sau đó.

Tăng trưởng kinh tế phải dựa trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tiến bộ, nghĩa là cơ cấu kinh tế hướng tới sự phát huy những lợi
thế của ñất nước và xu thế của thời ñại. ðối với các quốc gia ñang phát triển,
tăng trưởng cần tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm cơng nghiệp, dịch vụ có hàm
lượng “chất xám”.
Tăng trưởng kinh tế phải dựa vào năng lực nội sinh là chủ yếu và phải
làm tăng năng lực nội sinh. Năng lực nội sinh thể hiện ở các tiêu chí: Chất
lượng nguồn nhân lực, năng lực sáng tạo cơng nghệ, mức độ tích lũy, mức độ
hồn thiện và hiện ñại của cơ sở hạ tầng, mức tham gia của người dân vào sự
tăng trưởng kinh tế.
Về xã hội: là đạt được sự tiến bộ và cơng bằng xã hội, chăm sóc sức
khỏe và học tập ngày càng được nâng cao, hạn chế ñược khoảng cách giàu
nghèo và giảm ñói nghèo, giảm các tệ nạn xã hội.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 12


Về môi trường là: khai thác hợp lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên
thiên nhiên, hạn chế ô nhiễm môi trường và bảo vệ tốt môi trường sống, bảo
vệ các khu vườn quốc gia...khu dự trữ sinh học và bảo tồn ña dạng sinh học.
=> ðể phát triển bền vững cần chú ý những nội dung sau:
Tăng trưởng kinh tế phải đi đơi với giải quyết việc làm cho người lao
ñộng. Gắn mục tiêu tăng trưởng kinh tế với mục tiêu tạo việc làm cho người
dân, chống thất nghiệp.
Tăng trưởng kinh tế phải đi đơi với xóa đói giảm nghèo, đó vừa là mục
tiêu trước mắt vừa là mục tiêu lâu dài, tạo ñộng lực phát triển kinh tế, tạo mặt
bằng phát triển ñồng ñều trong xã hội.
Tăng trưởng kinh tế phải ñảm bảo ổn ñịnh xã hội và nâng cao chất
lượng cuộc sống người dân. Ổn ñịnh xã hội được thể hiện bằng việc khơng
xung đột sắc tộc, giai tầng, các bộ phận dân cư, đó là điều kiện ñể tăng trưởng

kinh tế. Chất lượng cuộc sống ñược biểu hiện ở các chỉ tiêu thu nhập bình
qn đầu người, chỉ số hưởng thụ về giáo dục, chỉ số về chăm sóc y tế.
ðịnh hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam ñược xây dựng
trên 8 nguyên tắc cơ bản, trong đó khẳng định con người là trung tâm của
phát triển bền vững , phát triển con người nhằm tạo một lực lượng lao ñộng
khỏe mạnh, ñược giáo dục tốt và có kỹ năng làm việc để tạo nền tảng cho sự
phát triển ñất nước và mục tiêu cuối cùng của sự phát triển cũng là ñể con
người có cuộc sống đầy đủ cả về vật chất lẫn tinh thần; ñồng thời Việt Nam
coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, kết hợp hài hòa với phát triển xã
hội, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường
Phát triển bền vững mơi trường cần chú ý các khía cạnh sau:
- Tăng trưởng kinh tế khơng làm ơ nhiễm, suy thối và hủy hoại môi
trường. Trong thực tế khi thực hiện tăng trưởng kinh tế nhiều quốc gia đã
khơng quan tâm đúng mức đến vấn đề mơi trường. Họ khơng chỉ khai thác
làm cạn kiệt tài nguyên mà còn tạo chất thải làm ơ nhiễm mơi trường, đe dọa
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 13


trực tiếp đến đời sống lồi người hiện tại và tương lai.
Như vậy, phát triển bền vững ñã trở thành ñường lối, quan ñiểm của
ñảng và chính sách của nhà nước, là sự nghiệp to lớn và lâu dài, là trách
nhiệm của cả dân tộc ta.
2.1.2.4 ðiều kiện ñể phát triển bền vững
*Quyết ñịnh của nhà nước cần phải gắn vấn ñề phát triển kinh tế - xã
hội với bảo vệ mơi trường
Vai trị của nhà nước ở tầm vĩ mơ có vai trị quan trọng đặc biệt, thơng
qua các ñường lối, chủ trương chính sách phát triển kinh tế - xã hội tác động
đến mơi trường sống. Do vậy khi đề ra chủ trương, đường lối, chính sách nào
đó cần phải có sự tính tốn, cân nhắc về khía cạnh đảm bảo mơi trường ổn
định và cải thiện.

*Xây dựng một nối sống và lối sản xuất thích hợp
Xây dựng một nối sống thích hợp với phát triển bền vững: nối sống tiết
kiệm, lành mạnh biết chăm lo cho môi trường sống...
Xây dựng một lối sản xuất thích hợp, tiết kiệm gắn với việc khơng
ngừng nâng cao trình độ kỹ thuật, cơng nghệ và đổi mới tổ chức quản lý kinh
tế - cải tiến các hoạt động.
* Q trình phát triển cần được kế hoạch hóa và quản lý một cách
tổng hợp
Mỗi thành tựu của sự phát triển ñều phải là sự kế thừa của quá khứ một
cách có chọn lọc và là ñịnh hướng cho phát triển sau này. Phát triển bền vững
chỉ có thể đạt được khi mọi hoạt ñộng kinh tế - xã hội ñều phải ñược quản lý
chặt chẽ, tồn diện, được lập kế hoạch thống nhất và khoa học, ñảm bảo kết
hợp tốt nhất giữa mơi trường và phát triển
2.1.2.5 Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững
Bền vững về kinh tế: Phát triển kinh tế chính là làm cho nền kinh tế

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 14


tăng lên về quy mô theo thời gian và gia tăng về mặt chất lượng, là cơ sở tạo
nên sự phồn thịnh chung của xã hội. Tăng trưởng kinh tế bền vững được xác
định bằng lượng hàng hóa cực đại có thể tiêu thụ mà khơng làm giảm đi giá
trị của tài sản vốn. Như vậy, phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế nhanh,
ổn ñịnh với cơ cấu kinh tế hợp lý, ñồng thời chất lượng tăng trưởng phải ñược
thể hiện ở hiệu quả kinh tế - xã hội của chính sự tăng trưởng, ở tính bền vững
và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. ðể ñánh giá sự phát triển kinh tế,
người ta thường dùng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Tốc ñộ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng lượng
hàng hóa hợp lý và ổn ñịnh trong một thời gian dài.
- GDP bình qn đầu người ngày càng tăng

- Cơ cấu kinh tế (tính theo giá trị và tính theo lao ñộng) chuyển dịch
phù hợp với ñiều kiện, tiềm năng và thế mạnh của từng thời kỳ.
- Cán cân thanh toán quốc tế hợp lý và ổn ñịnh, phù hợp với sức chịu
ñựng và khả năng phát triển của nền kinh tế.
- Khả năng cạnh tranh, hiệu quả sản xuất ngày càng tăng.
Bền vững về xã hội: Phát triển xã hội là tăng phúc lợi xã hội với mọi
người, thực hiện sự tiến bộ và cơng bằng xã hội, xóa đói giảm nghèo và giải
quyết việc làm, không ngừng cải thiện cuộc sống về vật chất và tinh thần cho
người dân trên cơ sở khả năng hiện thực của những ñiều kiện kinh tế xã hội
nhất ñịnh. ðể phát triển xã hội, cần kiểm sốt dân số, phát triển văn hóa, giáo
dục y tế, khuyến khích tiêu dùng hợp lý, hạn chế khoảng cách giàu nghèo và
tạo sự công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên trong xã hội.
ðể ñánh giá sự phát triển của xã hội người ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
- Kiểm soát ñược số dân và tỷ lệ tăng dân số
- Tỷ lệ hộ nghèo và tỷ lệ thất nghiệp ngày càng giảm.
- Tỷ lệ hộ dùng ñiện, sử dụng nước hợp vệ sinh ngày càng tăng.
- Hạn chế tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em, cải thiện điều kiện chăm sóc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ............ 15


×