Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.59 MB, 149 trang )

...

Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp i
----------------*****----------------

trịnh quốc đạt

Nghiên cứu tình hình phát triển
kinh tế trang trại ở tỉnh thanh hóa

Luận văn thạc sĩ kinh tế

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
MÃ số: 60 31 10

Ngời hớng dẫn khoa học: tS. Nguyễn tuấn Sơn

Hà nội - 2007


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và cha từng đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đ
đợc cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đ đợc ghi rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Trịnh Quốc Đạt

Trng i hc Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………i


Lời cảm ơn
Để hoàn thành luận văn này, tôi đ nhận đợc sự quan tâm giúp đỡ tận
tình về nhiều mặt của các tổ chức và cá nhân.
Trớc hết, cho phép tôi đợc bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
Thầy giáo TS. Nguyễn Tuấn Sơn, ngời trực tiếp hớng dẫn và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Ban L nh đạo, các phòng nghiệp vụ Cục Thống kê Thanh Hóa, phòng
Thống kê các huyện; Phòng Nông nghiệp Ban Kinh tế Tỉnh ủy, Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, Sở Tài nguyên & Môi trờng Thanh Hóa, đ tạo điều kiện
cho tôi trong quá trình thu thập các thông tin có liên quan về kinh tế trang trại
trong tỉnh.
UBND thị x Bỉm Sơn, Phòng Thống kê thị x Bỉm Sơn nơi tôi công tác, đ tạo
điều kiện cho tôi trong quá trình học cũng nh thời gian nghiên cứu luận văn.
Ban Giám hiệu Trờng Đại học Nông nghiệp I, Khoa Sau Đại học, Khoa
Kinh tế & PTNT, bộ môn Phân tích định lợng, cùng toàn thể Quý thầy cô giáo
trong nhà trờng đ tạo mọi điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các chủ trang trại trong tỉnh đ
giúp tôi trong việc thu thập số liệu, các nhà khoa học, bạn bè đồng nghiệp, gia
đình, ngời thân đ động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Trịnh Quốc Đạt

Trng i hc Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………ii



Mục lục
Trang
Lời cam đoan ..............................................................................................i
Lời cảm ơn..................................................................................................ii
Mục lục.......................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt ..........................................................................vi
Danh mục các bảng tính .............................................................................vii
Danh mục các biểu đồ, đồ thị, ...................................................................ix
1. Mở đầu .......................................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiªn cøu................................................................................. 2
1.2.1 Mơc tiªu chung .................................................................................. 2
1.2.2 Mơc tiªu cụ thể .................................................................................. 3
1.3 Đối tợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3
1.3.1 Đối tợng nghiên cứu ........................................................................ 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu............................................................................ 3
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .................................................................... 4
2.1 C¬ së lý ln vỊ kinh tÕ trang trại ............................................................ 4
2.1.1 Khái niệm trang trại, kinh tế trang trại .............................................. 4
2.1.2 Vị trí, vai trò của kinh tế trang trại .................................................... 7
2.1.3 Đặc trng của kinh tế trang trại ......................................................... 8
2.1.4 Các yếu tố ảnh hởng đến phát triển kinh tế trang trại...................... 8
2.1.5 Phân loại trang trại........................................................................... 12
2.1.6 Tiêu chí nhận dạng trang trại........................................................... 14
2.2 Những vấn đề lý luận về phát triển và phát triển trang trại.................... 16
2.2.1 Quan điểm về tăng trởng và phát triển........................................... 16
2.2.2 Quan điểm về phát triển bền vững................................................... 17
Trng i học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………iii



2.2.3 Quan điểm về phát triển trang trại ................................................... 18
2.3 Cơ sở thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại ....................................... 20
2.3.1 Quá trình phát triển kinh tế trang trại trên thế giới.......................... 20
2.3.2 Kinh tế trang trại ở một số nớc trên thế giới.................................. 21
2.3.3 Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại trên thế giới và khả
năng ứng dụng ở Việt Nam .............................................................. 23
2.4 Tình hình phát triĨn kinh tÕ trang tr¹i ë ViƯt Nam ................................ 25
2.4.1 Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam .......................... 25
2.4.2 Chủ trơng của Đảng và chính sách của Nhà nớc về phát triển
kinh tế trang trại ............................................................................... 30
2.4.3 Xu hớng phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam.......................... 32
3. Đặc điểm địa bàn và phơng pháp nghiên cứu....................................... 34
3.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - x hội của tỉnh Thanh Hoá ....................... 34
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên............................................................................ 34
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - x hội ................................................................ 36
3.1.3 Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - x hội đến phát triển
kinh tế trang trại của tỉnh............................................................... 51
3.2 Phơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 53
3.2.1 Phơng pháp chung.......................................................................... 53
3.2.2 Phơng pháp cụ thể.......................................................................... 53
4. Kết quả nghiên cứu.................................................................................... 58
4.1 Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Thanh Hoá ....................... 58
4.1.1 Số lợng trang trại phân theo loại hình sản xuất ở các vùng
và thời gian thành lập của tỉnh....................................................... 61
4.1.2 Số lợng trang trại phân theo qui mô diện tích................................ 66
4.1.3 Số lợng trang trại phân theo qui mô vốn....................................... 67
4.1.4 Số lợng trang trại phân theo qui mô lao động................................ 69
4.1.5 Số lợng trang trại phân theo qui mô thu nhập................................ 70


Trng ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………iv


4.2 Tình hình cơ bản và một số yếu tố sản xuất chủ yếu để phát triển
kinh tế trang trại .................................................................................... 72
4.2.1 Mét sè th«ng tin chung vỊ chđ trang trại......................................... 72
4.2.2 Tình hình sử dụng đất của trang trại ................................................ 74
4.2.3 Tình hình lao động của trang trại..................................................... 76
4.2.4 Tình hình sử dụng máy móc, thiết bị chủ yếu của trang trại ........... 78
4.2.5 Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin của trang trại .................. 80
4.2.6 Tình hình sử dụng vốn của trang trại ............................................... 81
4.2.7 Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại ..................................... 83
4.3 Đánh giá kết quả đạt đợc, những tồn tại và tiềm năng phát triển
kinh tế trang trại ở tỉnh Thanh Hoá ....................................................... 91
4.3.1 Đánh giá những kết quả đ đạt đợc ............................................... 91
4.3.2 Những tồn tại, nguyên nhân ảnh hởng và bài học kinh nghiệm
về phát triển kinh tế trang trại của tỉnh ............................................ 93
4.3.3 Tiềm năng phát triển kinh tế trang trại của tỉnh .............................. 96
4.3.4 Chủ trơng, chính sách về phát triển kinh tế trang trại của tỉnh.... 101
4.4 Định hớng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
kinh tế trang trại đến năm 2010. ......................................................... 105
4.4.1 Định hớng phát triển kinh tế trang trại của tỉnh trong thời gian tới.......105
4.4.2 Một số giải pháp nhằm PT kinh tÕ trang tr¹i cđa tØnh thêi gian tíi........109

5. KÕt luận và kiến nghị .............................................................................. 119
5.1 Kết luận ................................................................................................ 119
5.2 Kiến nghị.............................................................................................. 121
Danh mục tài liệu tham khảo ..................................................................... 123
Phụ lôc .......................................................................................................... 126


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………v


Danh mục các chữ viết tắt
BQ

Bình quân

CC

Cơ cấu

CMKT

Chuyên môn kỹ thuật

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

CP

Chính phủ

ĐVT

Đơn vị tính

GO


Giá trị sản xuất

GTSPHH

Giá trị sản phẩm hàng hoá bán ra

IC

Chi phÝ trung gian

KT - XH

Kinh tÕ x héi

KTTT

Kinh tÕ trang trại



Lao động

MI

Thu nhập hỗn hợp

PTNT

Phát triển nông thôn


SL

Số lợng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TW

Trung ơng

VA

Giá trị gia tăng

Trng i hc Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………vi


Danh mục các bảng tính
TT

Tên bảng

Trang

1. Bảng 2.1. Số lợng trang trại phân theo loại hình sản xuất ở Việt Nam .....................28
2. Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất qua các năm ở tỉnh Thanh Hoá ...............................40
3. Bảng 3.2. Lao động và cơ cấu lao động của tỉnh năm 2005 ........................................44

4. Bảng 3.3. Số hộ, lao động trong nông nghiệp, nông thôn qua các năm ......................45
5. Bảng 3.4. Giá trị tổng sản phẩm và cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh .............................48
6. Bảng 3.5. Giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh Thanh Hoá qua các năm .................50
7. Bảng 4.1. Số lợng, cơ cấu các loại hình trang trại của tỉnh biến động qua các năm ..60
8. Bảng 4.2. Số lợng trang trại của tỉnh qua các năm phân theo huyện thị ..................62
9. Bảng 4.3. Số lợng trang trại phân theo vùng sản xuất của tỉnh năm 2006 ...............65
10. Bảng 4.4. Số lợng trang trại của tỉnh phân theo từng thời kỳ ....................................66
11. Bảng 4.5. Số lợng trang trại phân theo qui mô diện tích qua các năm của tỉnh .......67
12. Bảng 4.6. Số lợng trang trại phân theo qui mô vốn đầu t năm 2006 .......................68
13. Bảng 4.7. Số lợng trang trại phân theo qui mô lao động qua các năm ......................69
14. Bảng 4.8. Số lợng trang trại phân theo qui mô thu nhập qua các năm ......................70
15. Bảng 4.9. Một số thông tin cơ bản về trang trại ...........................................................73
16. Bảng 4.10. Tình hình sử dụng đất của trang trại trong tỉnh năm 2006 .......................75
17. Bảng 4.11. Tình hình sử dụng lao động của trang trại qua các năm trong tỉnh ..........77
18. Bảng 4.12. Lao động của trang trại phân theo vùng trong tỉnh năm 2006 .................78
19. Bảng 4.13. Tình hình máy móc, thiết bị chủ yếu bình quân 100 trang trại ................79
20. Bảng 4.14. ứng dụng công nghệ thông tin của trang trại trong tỉnh năm 2006 ..........80
21. Bảng 4.15. Vốn sản xuất kinh doanh bình quân một trang trại của tỉnh ....................82
22. Bảng 4.16. Giá trị sản xuất của các loại hình trang trại trong tỉnh năm 2006 ............84
23. Bảng 4.17. Chi phí, giá trị tăng thêm và thu nhập của trang trại năm 2006 ...............85
24. Bảng 4.18. Trang trại phân theo qui mô giá trị sản phẩm hàng hoá bán ra ................86
25. Bảng 4.19. Giá trị sản phẩm hàng hoá và tỷ suất hàng hoá từ

ngành nông, lâm, thuỷ sản của trang trại năm 2006 ................................87

Trng ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………vii


26. Bảng 4.20. Một số chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh


của trang trại năm 2006 .............................................................................90
27. Bảng 4.21. Những khó khăn của chủ trang trại cần đợc giải quyết ..........................94
28. Bảng 4.22. Diện tích đất có khả năng phát triển trang trại của tỉnh ............................98
29. Bảng 4.23. Một số sản phẩm chủ lực vùng núi đến năm 2010 ....................................99
30. B¶ng 4.24. Mét sè s¶n phÈm chđ lùc vùng đồng bằng đến năm 2010......................100
31. Bảng 4.25. Một số sản phẩm chủ lực vùng ven biển đến năm 2010 .........................101
32. Bảng 4.26. Dự kiến mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh của chủ trang trại ..........107
33. Bảng 4.27. Dự báo phát triển kinh tế trang trại của tỉnh đến năm 2010 ...................108
34. Bảng 4.28. Nguyện vọng của chủ trang trại về các chính sách phát triển

kinh tế trang tr¹i .......................................................................................118

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………viii


Danh mục các biểu đồ, Đồ thị
TT

Tên biểu đồ, đồ thị

Trang

I. Biểu đồ
1. Biểu đồ 2.1. Cơ cấu các loại hình trang trại ở Việt Nam ................................. 28
2. Biểu đồ 2.2. Cơ cấu trang trại phân theo vùng kinh tế ở Việt Nam ................ 28
3. Biểu đồ 3.1. Giá trị tổng sản phẩm của tỉnh qua các năm ............................... 49
4. Biểu đồ 3.2. Cơ cấu tổng sản phẩm của tỉnh qua các năm .............................. 49
5. Biểu đồ 3.3. Giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh qua các năm ................... 51
6. Biểu đồ 3.4. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp của tỉnh qua các năm .... 51
7. Biểu đồ 4.1. Cơ cấu trang trại của tỉnh phân theo loại hình sản xuất ............. 63


II. Đồ thị
1. Đồ thị 4.1. Biến động số lợng trang trại của tỉnh qua các năm ...................59

Trng i hc Nụng nghip H Ni – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………ix


1. Mở đầu
1.1 Tính cấp thiết của đề tài

Trong 20 năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nớc ta
đ ban hành nhiều chính sách, trong đó có Nghị quyết 10/NQ/TW của Bộ
chính trị (tháng 4/1988) về khoán đến hộ x viên đ tạo động lực mới thúc đẩy
sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển. Trong giai đoạn 1986 2005, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 5%/năm; giá trị sản xuất
thuỷ sản tăng trên 9,5%/năm.
Góp phần vào sự thay đổi kinh tế nông thôn còn có sự đóng góp của
kinh tế trang trại. Từ những năm 1990 đ hình thành các mô hình kinh tế trang
trại nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Để tiếp sức cho kinh tế trang trại
phát triển, Chính phủ đ có Nghị quyết số 03/2000/NQ - CP ngày 02/02/2000
về phát triển kinh tế trang trại. Đây là cơ sở pháp lý để các cơ quan chức năng
đa ra các thông t hớng dẫn về đầu t, phát triển kinh tế trang trại, gần đây
Bộ Nông nghiệp và PTNT đ đa ra Thông t số 74/2003/TT - BNN ngày
4/7/2003 về tiêu chí xác định kinh tế trang trại. Căn cứ vào tiêu chí này, qua
báo cáo sơ bộ kết quả Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản năm
2006, tính đến thời điểm 1/7/2006, cả nớc có 113.730 trang trại, so với năm 2001
tăng 52.713 trang trại (+ 86,4%). Kinh tế trang trại tiếp tục phát triển và ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản [8].
Tuy nhiên, tuỳ điều kiện các nguồn lực của từng khu vực, vùng và ở
mỗi địa phơng việc phát triển kinh tế trang trại lại có sự khác nhau. Thanh
Hoá là tỉnh thuộc khu vực Bắc trung bộ, có lợi thế về đất đai, với hơn 11,12

ngàn km2 diện tích đất tự nhiên; nguồn nhân lực dồi dào, với dân số 3.680,42
nghìn ngời (năm 2006), phân bố sinh sống ở 27 huyện, thị x , thành phố và
634 đơn vị hành chính x , phờng, thị trấn; trên ba vùng sinh thái là vùng
biển, vùng đồng bằng và vùng trung du miền núi; đây là điều kiện thuận lợi để
Trng ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………1


phát triển kinh tế trang trại. Những năm qua, nhờ phát triển kinh tế trang trại
đ làm cho cơ cấu sản xuất nông nghiệp có sự chuyển dịch mạnh mẽ, từ sản
xuất tự túc, nay đ chuyển mạnh sang sản xuất hàng hoá. Trang trại đ giải
quyết công ăn việc làm cho 12.482 lao động trong tỉnh và đ khai thác, sử
dụng 21.423,65 ha đất các loại; huy động đợc 457.484,01 triệu đồng vốn đầu
t SXKD của trang trại và giá trị sản phẩm tạo ra trong năm từ nông, lâm
nghiệp & thuỷ sản (NLTS) là 365.715 triệu đồng, thu đợc 339.186 triệu đồng
từ giá trị sản phẩm và dịch vụ NLTS bán ra [4].
Bên cạnh những kết quả trên, phát triển trang trại còn bộc lộ nhiều điểm
bất cập đó là vẫn mang tính tự phát, thiếu qui hoạch và đầu t cha đồng bộ,
số lợng trang trại đợc cÊp giÊy chøng nhËn kinh tÕ trang tr¹i, giÊy chøng
nhËn quyền sử dụng đất còn thấp nên nhiều chủ trang trại cha yên tâm đầu t
vốn để sản xuất, thiếu vốn sản xuất, khó khăn về tiêu thụ sản phẩm, lao động
của trang trại cha qua đào tạo ngày càng chiÕm tû lƯ cao, tû lƯ trang tr¹i cã
trang thiÕt bị để cơ giới hoá, ứng dụng công nghệ thông tin còn thấp; hiệu quả
sản xuất kinh doanh cha cao và cha đồng đều ở các vùng
Xuất phát từ tình hình trên, để góp phần thúc đẩy kinh tế trang trại ở
tỉnh Thanh Hóa phát triển hơn nữa, chúng tôi tiến hành nghiên cứa đề tài
"Nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Thanh Hoá".
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Thanh

Hoá thời gian qua đề xuất các giải pháp thúc đẩy sự phát triển của kinh tế
trang trại ở địa phơng trong những năm tới, góp phần thực hiện công nghiệp
hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn ở tØnh Thanh Ho¸.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………2


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về kinh tế trang trại, sự phát triển
của kinh tế trang trại trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam và của tỉnh Thanh Hoá.
Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở tỉnh Thanh Hoá
thời gian qua.
Phân tích các nguyên nhân đ ảnh hởng đến sự phát triển của kinh
tế trang trại ở tỉnh Thanh Hoá.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy sự phát triển kinh tế
trang trại ở tỉnh Thanh Hoá trong thời gian tới.
1.3 Đối tợng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tợng nghiên cứu
Là các trang trại sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ
sản đủ tiêu chí trang trại theo qui định tại Thông t số 74/2003/TT-BNN ngày
4/7/2003 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Nội dung của đề tài: Nghiên cứu đánh giá tình hình phát triển kinh
tế trang trại ở tỉnh Thanh Hoá về quy mô, kết quả và hiệu quả sản xuất, các
yếu tố ảnh hởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại.
Địa điểm nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các trang trại
trong phạm vi tỉnh Thanh Hoá.
Thời gian nghiên cứu: Thu thập thông tin và số liệu về tình hình
phát triển kinh tế trang trại từ năm 2001 - 2006 và dự báo đến năm 2010.


Trng i hc Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………3


2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
2.1 Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại

2.1.1 Khái niệm trang trại, kinh tế trang trại
Đến nay, đ có nhiều nghiên cứu và đa ra nhiều quan niệm khác nhau
về trang trại và kinh tế trang trại. Tuy nhiên, đều có quan điểm chung, phát
triển kinh tế trang trại là sản xuất hàng hoá, khác với nền kinh tế tiểu nông tự
cấp, tự túc. Marx đ phân biệt chủ trang trại với ngời tiểu nông ở hai khía cạnh đó
là: ngời chủ trang trại bán ra thị trờng toàn bộ sản phẩm làm ra; còn ngời tiểu
nông dùng đại bộ phận sản phẩm làm ra và mua bán càng ít càng tốt.
Theo những t liệu nớc ngoài có thể hiểu kinh tế trang trại hay
trang trại hoặc kinh tế nông trại hay nông trại, là một mô hình mà ở đó
sản xuất nông nghiệp đợc tiến hành có tổ chức dới sự điều hành của một
ngời và ở đây phần đông là chủ hộ gia đình nông dân theo hớng sản xuất
hàng hoá gắn liền với thị trờng.
Hai thuật ngữ trang trại hay kinh tế trang trại, trong nhiều trờng
hợp đợc sử dụng nh là những thuật ngữ đồng nghĩa. Về thực chất, trang trại
và kinh tế trang trại là những khái niệm không đồng nhất. Bởi vì, Kinh tế trang
trại là tổng thể các yếu tố vật chất của sản xuất và các quan hệ kinh tế nảy sinh
trong quá trình tồn tại và hoạt động của trang trại, còn trang trại là nơi kết hợp các
yếu tố vật chất của sản xuất và là chủ thể của các quan hệ kinh tế đó [23].
Khi chúng ta nói về trang trại tức là nói đến những cơ sở SXKD nông
nghiệp của một loại hình tổ chức sản xuất nhất định theo nghĩa rộng bao gồm
cả hoạt động x hội kinh doanh trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (NTTS)... Bản thân cụm từ trang trại là ®Ị cËp
®Õn tỉng thĨ nh÷ng mèi quan hƯ KT- XH, môi trờng nảy sinh trong quá trình

hoạt động SXKD của các trang trại, quan hệ giữa các trang trại với nhau, gi÷a

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………4


các trang trại với các tổ chức kinh tế khác, với Nhà nớc, với thị trờng, với
môi trờng sinh thái tự nhiên [23].
Khi nói về kinh tế trang trại tức là nói đến mặt kinh tế của trang
trại. Ngoài mặt kinh tế còn có thể nhìn nhận trang trại từ phía x hội và môi
trờng. Tuy nhiên, trong nghiên cứu và quản lý ngời ta thờng chú trọng đến
kinh tế của trang trại mà ít chú ý đến nội dung x hội và môi trờng của trang
trại. Cho nên, khi nói kinh tế trang trại ngời ta thờng gọi tắt là trang trại, vì
mặt kinh tế là là mặt cơ bản chứa đựng những nội dung cốt lõi. Do vậy, trong
văn phong khẩu ngữ tiếng Việt, ở một số trờng hợp cụ thể, cụm từ trang trại và
kinh tế trang trại có thể đợc dùng thay thế cho nhau, mà ý nghĩa của câu văn,
câu nói không bị thay đổi và coi chúng nh những cụm từ đồng nghĩa [32].
ở Việt Nam, trớc năm 2000 do có nhiều cách tiếp cận, phân tích đánh
giá khác nhau nên có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm trang trại
và kinh tế trang trại.
Có quan điểm cho rằng, "trang trại là một tổ chức sản xuất cơ sở trong
nông nghiệp (bao gồm nông, lâm, ng nghiệp) có mục đích là sản xuất hàng
hoá, t liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một ngời
chủ độc lập, sản xuất đợc tiến hành trên qui mô ruộng đất và các yếu tố sản
xuất tập trung đủ lớn với phơng thức tổ chức quản lý sản xuất tiến bộ và trình
độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trờng" [34].
Theo quan điểm của ông Phạm Đình Đắc, Cục trởng Cục Thống kê
Thanh Hoá, "Trang trại là một hình thức sản xuất cơ sở trong nông nghiệp
(bao gồm nông, lâm, ng nghiệp) phổ biến đợc hình thành từ kinh tế hộ, với
mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, có sự tích tụ vốn, đất đai, lao động
nhất định, phù hợp với từng loại cây trồng, vật nuôi, ngành nghề và địa bàn

sản xuất và yêu cầu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, tự chủ quản lý kinh
doanh theo cơ chế thị trờng [19].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………5


PGS.TS. Hoàng Việt đ đa ra khái niệm "Trang trại là một hình thức tổ
chức sản xuất sản phẩm hàng hoá, t liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng của một ngời chủ độc lập, sản xuất đợc tiến hành trên qui
mô diện tích ruộng đất và các yếu tố sản xuất đợc tập trung đủ lớn, với cách
thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn
gắn với thị trờng" [39].
Khi nghiên cứu về trang trại, tác giả Trần Trác viết "Kinh tế trang trại là
hình thức tổ chức sản xuất và kinh doanh hàng hoá nông, lâm, thuỷ sản của
một hộ gia đình theo cơ chế thị trờng" [26].
Đề tài nghiên cứu kinh tế trang trại ở Nam Bộ đ đa ra khái niệm nh
sau "Kinh tế trang trại là một loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh trong
nông nghiệp, phổ biến đợc hình thành và phát triển trên nền tảng kinh tế hộ
và về cơ bản mang bản chất của kinh tế hộ. Quá trình hình thành và phát triển
kinh tế trang trại là quá trình nâng cao năng lực sản xuất dựa trên cơ sở tích tụ
tập trung vốn và các yếu tố sản xuất khác và nhờ đó tạo ra sản phẩm hàng hoá
với năng suất, chất lợng và hiệu quả cao" [33].
Trong báo cáo tổng hợp đề tài "nghiên cứu quản lý trang trại t nhân
qui mô lớn và đề xuất các giải pháp chủ yếu phát triển chúng của Viện quy
hoạch và Thiết kế nông đ đa ra khái niệm "Kinh tế trang trại là một hình
thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp, đợc hình thành và phát
triển trên cơ sở kinh tế hộ gia đình nông dân có mức độ tích tụ và tập trung
cao hơn về đất đai, vốn, lao động, kỹ thuật... nhằm tạo ra khối lợng hàng hoá
nông sản lớn hơn, với lợi nhuận cao hơn theo yêu cầu của kinh tế thị trờng,
có sự điều tiết của Nhà nớc theo định hớng x hội chủ nghĩa" [38].

Nhìn chung, quan niệm và nhận thức về bản chất, đặc trng của kinh tế
trang trại đ gần gũi, thống nhất về cơ bản. Tuy nhiên, về mặt nhận thức cũng
còn những ý kiến khác nhau về tích tụ vốn, qui mô hạn điền, các doanh nghiƯp

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………6


nông nghiệp vừa và nhỏ, các loại hình công ty có phải là trang trại hay
không... đang đợc các nhà khoa học tiếp tục nghiên cứu.
Từ những khái niệm trên chúng tôi thấy mỗi quan điểm đều có cách nhìn
nhận ®¸nh gi¸ kh¸c nhau, nh−ng chung qui “kinh tÕ trang trại là hình thức tổ chức
sản xuất hàng hoá trong nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản với qui mô về đất
đai, vốn, lao động, đầu con gia súc, gia cầm, giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản
phải lớn, hiệu quả sản xuất cao và có thu nhập vợt trội so với kinh tế hộ.
Kinh tế trang trại là tổng hợp các yếu tố sản xuất kinh doanh và các mối
quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình hoạt động của trang trại. Còn trang
trại là nơi diễn ra các hoạt động và các mối quan hệ đó.
2.1.2 Vị trí, vai trò của kinh tế trang trại
Trong những năm gần đây, kinh tế trang trại phát triển nhanh về số
lợng, đa dạng về ngành sản xuất ở tất cả các vùng, địa phơng trong cả nớc.
Mặc dù mới đợc phát triển trong những năm gần đây nhng kinh tế trang trại
đ thể hiện rõ vai trò quan trọng và tích cực không những về kinh tế mà còn cả
về x hội và môi trờng.
Về mặt kinh tế, KTTT là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong
nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô
và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng
thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ, nông, lâm, thuỷ
sản. Các trang trại phát triển sẽ góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát
triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao, khắc phục dần tình
trạng sản xuất phân tán, manh mún tạo nên những vùng chuyên môn hóa, tập

trung hàng hóa và thâm canh cao [22, tr 18].
Về mặt x hội, phát triển KTTT, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ
thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền vững, tạo
việc làm tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá ®ãi gi¶m nghÌo,

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………7


phân bố lại lao động, dân c, xây dựng lại nông thôn mới. Bên cạnh đó phát
triển kinh tế trang trại còn góp phần quan trọng trong việc làm tăng số hộ giàu
trong nông thôn; điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong giải quyết vấn đề
lao động và việc làm, một trong những vấn đề bức xúc trong nông nghiệp và
nông thôn ở nớc ta hiện nay.
Về vấn đề môi trờng, do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì lợi ích thiết
thực, lâu dài của mình mà các chủ trang trại đ luôn có ý thức khai thác hợp lý
và quan tâm bảo vệ các yếu tố môi trờng, trớc hết là trong phạm vi không
gian sinh thái trang trại và sau nữa là trong phạm vi từng vùng. Đặc biệt, các
trang trại trung du miền núi đ góp phần tích cực vào việc phủ xanh đất trống,
đồi núi trọc bảo vệ môi trờng sinh thái.
2.1.3 Đặc trng của kinh tế trang trại
Thi hành Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ
về kinh tế trang trại; Liên Bộ Nông nghiệp và PTNT và Tổng cục Thống kê đ
có Thông t liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 về hớng
dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại; theo Thông t này thì kinh tế trang
trại so với kinh tế hộ có những đặc trng chủ yếu sau:
- Mục đích chủ yếu của KTTT là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng hoá
với quy mô lớn.
- Mức độ tập trung và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản xuất cao
hơn hẳn (vợt trội) so với sản xuất của nông hộ, thể hiện ở quy mô sản xuất nh
đất đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nông, lâm, thuỷ sản hàng hoá.

- Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản
xuất, biết áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công
nghệ mới vào sản xuất, sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài
sản xuất hiệu quả cao, có thu nhập vợt trội so với kinh tế hộ [14].
2.1.4 Các yếu tố ảnh hởng đến phát triển kinh tế trang trại
Các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất

Trng i học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………8


Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào (nguồn lực sản
xuất) theo các cách thức nhất định để tạo ra các đầu ra theo nhu cầu x hội.
- Đất đai là yếu tố sản xuất, không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với
nông nghiệp mà còn quan trọng đối với sản xuất công nghiệp và dịch vụ. Đất
đai là yếu tố cố định, lại bị giới hạn bởi qui mô, nên ngời ta phải đầu t thêm
vốn, lao động trên một đơn vị diện tích nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
đai [37]. Do đó, để hình thành trang trại cần phải có quĩ đất cần thiết cho phát triển
trang trại. Muốn vậy, Nhà nớc phải đa ra đợc những chính sách về đất đai phù
hợp để chủ trang trại yên tâm sản xuất trên thửa đất đợc giao.
Theo Nghị quyết số 03/CP ngày 02/02/2000 thì hộ gia đình có nhu cầu
và khả năng sử dụng đất để phát triển trang trại đợc nhà nớc giao đất hoặc
cho thuê đất và đợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (CNQSDĐ) [14].
Thẩm quyền giao đất cho thuê, đợc áp dụng theo quy định tại Nghị định số
85/NĐ-CP ngày 28/08/1999 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số quy
định về giao đất nông nghiệp cho một số hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định
lâu dài [12] và Nghị định số 163/1999/ NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Chính
phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp [13].
Mặt khác, theo điều 82 Luật Đất đai năm 2003, đất sử dụng cho kinh tế
trang trại còn đợc quy định "Nhà nớc khuyến khích hình thức KTTT của hộ

gia đình, cá nhân nhằm khai thác có hiệu quả đất đai để phát triển sản xuất,
mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nông, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối gắn với dịch vụ chế biến và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp... Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức KTTT để bao
chiếm, tích tụ đất đai không vì mục đích sản xuất" [25].
Cả nớc, đến thời điểm 1/7/2006 diện tích đất nông, lâm nghiệp và thuỷ
sản do các trang trại đang sử dụng là 663,5 nghìn ha, tăng 290,3 nghìn ha so với
năm 2001 (bình quân 1 trang trại sử dụng 5,8 ha). Diện tích đất nông, lâm nghiƯp

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………9


& thuỷ sản bình quân một trang trại cao nhất là vùng Tây Bắc 9,82 ha, Đông Bắc
8,87 ha, Bắc Trung Bộ 7 ha, chủ yếu là do các vùng này có nhiều trang trại lâm
nghiệp. Đặc điểm đất đai của các trang trại là đất sản xuất liền bờ, liền khoảnh,
qui mô lớn nên rất thuận lợi cho việc tổ chức sản xuất, bảo vệ, vận chuyển sản
phẩm và cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật [8].
- Lực lợng lao động là yếu tố đặc biệt quan trọng của quá trình sản
xuất. Mọi hoạt động sản xuất đều do lao động của con ngời quyết định, nhất
là ngời lao động có kỹ thuật, kinh nghiệm và kỹ năng lao động. Do đó, chất
lợng lao động quyết định kết quả và hiệu quả sản xuất [37]. Bởi vậy, để phát
triển trang trại, trớc hết chủ trang trại phải là ngời có khát khao, ý chí làm
giàu, có kinh nghiệm từ sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản và là ngời sử
dụng có hiệu quả từ nguồn lao động gia đình cũng nh lao động thuê mớn
bên ngoài. Bên cạnh đó, Nhà nớc cần khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ để
các chủ trang trại mở rộng quy mô SXKD, tạo đợc nhiều việc làm cho ngời
lao động trong nông thôn. Ưu tiên sử dụng lao động của hộ nông dân không
đất, thiếu đất sản xuất nông nghiệp, hộ nghèo thiếu việc làm. Chủ trang trại
đợc thuê lao động không hạn chế số lợng, trả công lao động trên cơ sở thoả
thuận với ngời lao động theo quy định của pháp luật vỊ lao ®éng.

TÝnh ®Õn thêi ®iĨm 01/7/2006, tỉng sè trang trại cả nớc đ sử dụng
395.878 lao động làm việc thờng xuyên, gấp 1,7 lần so với năm 2001; trong đó
lao động của hộ chủ trang trại là 291.6 11 ngời, chiếm 73,6% tổng số lao động,
còn lại là lao động thuê mớn. Tuy nhiên, trình độ lao động của chủ trang trại và
lao động đi thuê hiện nay còn thấp, 92,5% không có trình độ chuyên môn, 5% sơ
cấp công nhân kỹ thuật, 1,8% trung cấp cao đẳng, 0,7% đại học trở lên [8].
Để kinh tế trang trại phát triển một cách bền vững, ngoài việc giao đất
lâu năm cho các hộ yên tâm sản xuất thì Nhà nớc cũng nh các địa phơng
cần phải mở các lớp đào tạo ngắn hạn hoặc trung hạn cho các chủ trang trại
nhằm nâng cao trình độ kiến thức.

Trng i hc Nụng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………10


- Vốn sản xuất là những t liệu sản xuất nh máy móc, thiết bị, phơng
tiện vận tải, kho tàng, kết cấu hạ tầng và kỹ thuật... Vốn là yếu tố vô cùng
quan trọng. Trong điều kiện năng suất lao động không đổi thì tăng tổng số vốn
sẽ dẫn đến tăng thêm giá trị sản lợng hàng hoá. Tất nhiên, trong thực tế sự
tăng thêm giá trị sản lợng hàng hoá còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nữa, chẳng hạn chất lợng lao động, trình độ kỹ thuật... [37]. Đặc biệt, đối với
phát triển trang trại, vốn là nhân tố có tính quyết định tới việc hình thành và
phát triển KTTT, bởi trang trại cần nhiều vốn để đầu t cơ sở hạ tầng, mua con
giống... Qua khảo sát điều tra năm 2001, cả nớc có 68,87% trang trại thiếu
vốn sản xuất, trong khi đó mức vốn cho vay, tû lƯ l i, thêi h¹n cho vay, thđ tơc
cho vay của ngân hàng cha thật sự khuyến khích các trang trại phát triển, vốn
vay bình quân một trang trại mới chỉ đạt 17,2 triệu đồng [27]. Tại thời điểm
01/7/2006, tổng số vốn đầu t SXKD của các trang trại là 29.320,1 tỷ đồng,
bình quân một trang trại 257,8 triệu đồng, tăng 122,7 triệu đồng so với năm
2001 (+90,8%). Vốn SXKD bình quân một trang trại cao nhất là vùng Đông
Nam Bộ 575,5 triệu đồng (tăng 341,6 triệu đồng so với năm 2001) do chủ yếu

trang trại trồng cao su, cà phê, hồ tiêu, điều, tiếp đến là Tây Nguyên 279,6
triệu đồng (+100,7 triệu đồng); Đồng bằng sông Cửa Long 206,6 triệu đồng
(+135,2 triệu đồng); Đồng bằng sông Hồng 200,9 triệu đồng (+94,3 triệu
đồng); Tây Bắc 200 triệu đồng (+90,5 triệu đồng); Đông Bắc 192,1 triệu đồng;
(+107,2 triệu đồng); thấp nhất là Duyên hải Nam Trung Bộ 144,4 triệu đồng
do chủ yếu trang trại trồng cây hàng năm cần ít vốn hơn [8].
- Khoa học và công nghệ, là yếu tố sản xuất quan trọng, nó quyết định
sự thay đổi năng suất lao động và chất lợng sản phẩm; đây là một trong
những yếu tố có vai trò quan trọng và đối với một nền sản xuất hàng hoá với
quy mô lớn trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tÕ. Bíi v×, chØ cã øng dơng
khoa häc kü tht, công nghệ hiện đại vào sản xuất mới giảm đợc giá thành
để cạnh tranh với hàng hoá của các nớc trªn thÕ giíi.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………11


- Ngoài bốn yếu tố cơ bản của sản xuất nêu trên, còn rất nhiều yếu tố khác
tác động tới phát triển kinh tế trang trại nh qui mô sản xuất, các hình thức tổ
chức tổ chức tối u, mối quan hệ cân đối tác động qua lại lẫn nhau giữa các
ngành, các thành phần kinh tế, quan hệ cung cầu và thị trờng tiêu thụ sản
phẩm... Đối với phát triển trang trại, để sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ đợc, ngoài
việc phải nâng cao chất lợng sản phẩm, mẫu m thì vấn đề cơ sở hạ tầng giao
thông nông thôn cũng phải đợc nâng lên, bên cạnh đó Nhà nớc cũng cần hỗ trợ
việc đầu t nâng cấp mở rộng và xây dựng mới các cơ sở công nghiệp chế biến ở
các vùng tập trung, chuyên canh: hớng dẫn việc ký kết hợp đồng cung ứng vật
t và tiêu thụ nông sản. Kinh tế trang trại phát triển theo hớng sản xuất hàng
hoá ngày càng lớn và gắn với thị trờng. Giá trị sản phẩm và dịch vụ NLTS bán
ra năm 2006 là 18.031 tỷ đồng, gấp 3,6 lần so với năm 2001, bình quân một
trang trại 159 triệu đồng, gấp 1,9 lần; tỷ suất hàng hoá là 95,2%. Vùng có tỷ suất
hàng hoá cao nhất là Đông Nam Bộ 98,2% và thấp nhất là Tây Bắc 89,8% [8].

Tuy nhiên, sản phẩm hàng hoá của các trang trại chủ yếu tiêu thụ ở
dạng thô, giá cả bấp bênh, không ổn định...
Các yếu tố phi kinh tế
Ngoài các yếu tố kể trên, để phát triển kinh tế trang trại thì yếu tố thể
chế chính trị, đờng lối phát triển kinh tế; đặc điểm dân tộc, tôn giáo, văn hoá
ở mỗi vùng sẽ có tác động không nhỏ đến tập quán sản xuất hớng đến phát
triển sản xuất hàng hoá có sự khác nhau.
2.1.5 Phân loại trang trại
Hiện nay có nhiều cách phân loại khác nhau đối với trang trại, mỗi tác
giả dựa vào những tiêu chí khác nhau để phân loại và tùy vào đặc điểm, điều
kiện cụ thể từng địa phơng mà trang trại chia thành các loại khác nhau. Nhìn
chung trang trại đợc chia thành các loại sau:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………12


- Theo quy mô đất đai: bao gồm trang trại quy mô nhỏ (2 - 5 ha), trang
trại quy mô vừa (5 - 10 ha), trang trại có quy mô lớn (10 - 30 ha) và trang trại
có quy mô vợt hạn điền lớn hơn 30 ha.
- Theo cơ cấu sản xuất các loại trang trại: + Trang trại chuyên môn
hóa: là loại trang trại chỉ tạo ra một hoặc hai sản phẩm chính nh: trang trại
chuyên trồng cây hàng năm nh mía, sắn..., trang trại chuyên trồng cây lâu
năm nh cao su, quế, vải, nh n, cam..., trang trại chuyên chăn nuôi nh lợn thịt,
lợn sinh sản, bò sinh sản, gà, vịt..., trang trại chuyên trồng cây lâm nghiệp nh
luồng, keo, bạch đàn..., trang trại chuyên nuôi trồng thuỷ sản nh tôm, cá...
+ Trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp: là loại trang trại kết hợp
giữa một trong ba ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, với nhau hoặc với
tiểu thủ công nghiệp. Tuy nhiên, để thống nhất theo hớng dẫn của Tổng Cục
Thống kê và Bộ nông nghiệp & PTNT, trong nghiên cứu của đề tài trang trại
SXKD tổng hợp là loại hình chỉ kết hợp giữa trồng trọt với chăn nuôi, hoặc

nuôi trồng thủy sản với ngành nghề khác... khi mà nó không đạt một trong các
tiêu chí về trang trại chuyên môn hoá.
- Phân theo hình thức quản lý: + Trang trại gia đình: là trang trại độc lập sản
xuất kinh doanh do chủ hộ đứng ra quản lý, thờng 1 trang trại là của 1 hộ gia đình.
+ Trang trại liên doanh: do 2-3 trang trại gia đình kết hợp lại thành 1 trang
trại có quy mô và năng lực sản xuất lớn, đủ sức cạnh tranh với trang trại khác.
+ Trang trại hợp doanh: đợc tổ chức theo nguyên tắc nh công ty cổ
phần hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản.
Loại này thờng có quy mô lớn, thực hiện chuyên môn hoá sản xuất, sử
dụng lao động làm thuê là chủ yếu.

Trng i hc Nụng nghip Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………13


- Phân theo cơ cấu thu nhập: + Trang trại thuần nông, nguồn thu nhập
chủ yếu hoàn toàn hay phần lớn từ nông nghiệp. Số trang trại này đang có xu
hớng giảm đi ở các nớc công nghiệp phát triển.
+ Trang trại có thu nhập chủ yếu ngoài nông nghiệp, loại này tập trung
chủ yếu ở những nớc có nền công nghiệp phát triển.
- Phân loại theo hình thức sở hữu t liệu sản xuất
+ Chủ trang trại sở hữu toàn bộ t liệu sản xuất từ đất đai, công cụ, máy
móc, chuồng trại, kho b i.
+ Chủ trang trại chỉ sở hữu một phần t liệu sản xuất, một phần phải đi
thuê bên ngoài (có đất đai nhng phải thuê máy móc, công cụ, kho tàng..)
+ Chủ trang trại hoàn toàn không có t liệu sản xuất mà phải đi thuê
toàn bộ từ đất đai, máy móc, thiết bị, kho tàng
- Phân loại theo phơng thức điều hành sản xuất
+ Chủ trang trại sống cùng gia đình ở nông thôn, trực tiếp điều hành sản
xuất và trực tiếp lao động.
+ Trang trại uỷ thác: uỷ nhiệm cho anh em họ hàng, bạn bè... để canh tác.

Chủ trang trại uỷ nhiệm cho ngời thân quen làm một hoặc nhiều công
việc nh làm đất, gieo trồng, chăm sóc, thu hoạch trên một phần hoặc toàn bộ
ruộng đất của mình trong thời gian nhất định theo giá thoả thuận [21].
2.1.6 Tiêu chí nhận dạng trang trại
Thông t số 74/2003/ TT- BNN ngày 04/7/2003 (Thông t này sữa đổi,
bổ sung mục III của Thông t liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN - TCTK ngày
23/06/2000) của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn còn giải thích rõ:
Đối tợng và ngành sản xuất đợc xem xét để xác định là KTTT đó là hộ nông
dân, hộ công nhân viên nhà nớc và lực lợng vũ trang đ nghỉ hu, các loại
hộ thành thị và cá nhân chuyên sản xuất (bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp và
Trng ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………14


nuôi trồng thuỷ sản) hoặc sản xuất nông nghiệp là chính có kiêm nhiệm các
hoạt động dịch vụ phi nông nghiệp ở nông thôn.
Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng
hoá với quy mô lớn.
Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản
xuất cao hơn hẳn (vợt trội) so với sản xuất của nông hộ, thể hiện ở qui mô sản
xuất nh đất đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nông lâm thuỷ sản hàng hoá
Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản xuất,
biết áp dụng tiến bộ KHKT tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới vào sản
xuất, sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài sản xuất hiệu quả
cao có thu nhập vợt trội so với kinh tế nông hộ.
Tiêu chí định lợng của trang trại
Đối với hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản đợc xác
định là trang trại phải đạt một trong hai tiêu chí về giá trị sản lợng hàng hoá và
dịch vụ bình quân một năm hoặc về quy mô sản xuất của trang trại sau đây:
1. Giá trị sản lợng hàng hoá và dịch vụ bình quân một năm:
- Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung từ 40 triệu đồng trở lên.

- Đối với các tỉnh phía Nam và Tây nguyên từ 50 triệu đồng trở lên.
2. Quy mô sản xuất phải tơng đối lớn và vợt trội so với kinh tế nông
hộ tơng ứng với từng ngành sản xuất và từng vùng kinh tế.
- Đối với trang trại trồng trọt:
+ Trang trại trồng cây hàng năm: Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và
Duyên hải miền Trung; từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây nguyên.
+ Trang trại trồng cây lâu năm: Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và
Duyên hải miền Trung; từ 5 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây nguyên;
trang trại trồng hồ tiêu 0,5 ha trở lên.
+ Trang trại lâm nghiệp: Từ 10 trở lên đối với các vùng trong c¶ n−íc.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế ……………………………15


×