Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Luận văn thạc sĩ thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện phúc thọ thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.98 MB, 122 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
==========o0o==========

ðINH TÀI NHÂN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG ðẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN PHÚC THỌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Quản lý ðất ñai
Mã số

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. NGUYỄN DŨNG TIẾN
2.TS. ðỒN CƠNG QUỲ

HÀ NỘI – 2009


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai cơng bố
trong bất kì cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc./.



Tác giả luận văn

ðinh Tài Nhân

i


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự
giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo q báu của các thầy giáo, cơ giáo
trong Viện nghiên cứu sau đại học, Khoa Tài nguyên và Môi trường, trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
ðể có được kết quả nghiên cứu này, ngồi sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tơi cịn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của TS. Nguyễn Dũng
Tiến, TS. ðồn Cơng Quỳ là những người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt
thời gian nghiên cứu ñề tài và viết luận văn.
Tôi cũng nhận ñược sự giúp đỡ, tạo điều kiện của UBND huyện Phúc
Thọ, Phịng Nơng nghiệp, Phịng Thống kê, Phịng Tài ngun và Mơi
Trường huyện Phúc Thọ, các phòng ban và nhân dân các xã của huyện, các
anh chị em và bạn bè ñồng nghiệp, sự ñộng viên, tạo mọi ñiều kiện về vật
chất, tinh thần của gia đình và người thân.
Với tấm lịng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ q
báu đó!

Tác giả luận văn

ðinh Tài Nhân


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN ........................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. vi
DANH CÁC MỤC BẢNG........................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ, SƠ ðỒ ..................................................... viii
PHẦN I: ðẶT VẤN ðỀ ............................................................................. 1
1.1

Tính cấp thiết của đề tài............................................................... 1

1.2

Ý nghĩa của đề tài........................................................................ 2

1.3

Mục đích nghiên cứu ................................................................... 2

PHẦN II: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.................................................... 3
2.1

Một số vấn ñề lý luận về sử dụng ñất ........................................... 3

2.1.1


ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nơng nghiệp ................ 3

2.1.2

ðặc điểm sử dụng đất nơng nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới........... 4

2.1.3

Vấn đề suy thối đất nơng nghiệp ................................................ 5

2.2

Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp..................... 7

2.2.1

Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất............................. 7

2.2.2

ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng
nghiệp ....................................................................................... 11

2.3

Những xu hướng phát triển nông nghiệp.......................................... 13

2.3.1

Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới ................ 13


2.3.2

Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong những năm tới
.................................................................................................. 16

2.3.3

Xây dựng nền nông nghiệp bền vững......................................... 19

2.4

Những nghiên cứu liên quan ñến nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nơng nghiệp và sản xuất nông nghiệp bền vững ......................... 29

iii


2.4.1

Các nghiên cứu trên thế giới ...................................................... 29

2.4.2

Những nghiên cứu ở Việt Nam .................................................. 30

PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 33
3.1

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................. 33


3.2

Nội dung nghiên cứu ................................................................. 33

3.2.1

ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vùng nghiên cứu...... 33

3.2.2

Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên ñịa bàn huyện Phúc Thọ
.................................................................................................. 33

3.2.3

Thực trạng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp huyện Phúc Thọ .. 33

3.2.4

Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp huyện Phúc Thọ ..... 33

3.2.5

ðịnh hướng sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp........................... 34

3.3

Phương pháp nghiên cứu ........................................................... 34


3.3.1

Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu............................................. 34

3.3.2

Phương pháp thu thập số liệu tài liệu ......................................... 36

3.3.3

Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu.......................... 36

3.3.4

Các phương pháp khác .............................................................. 37

PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN......................... 38
4.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vùng nghiên cứu.................... 38

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên ..................................................................... 38

4.1.2

Thực trạng phát triển kinh tế xã hội ........................................... 44

4.1.2.1


Về Kinh tế

44

4.1.2.2.

Về xã hội

46

4.2

Tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện .......... 50

4.2.1

Tình hình quản lý ñất ñai ........................................................... 50

4.2.2

Hiện trạng sử dụng ñất ñai ......................................................... 52

4.3

Thực trạng sử dụng ñất và sản xuất nông nghiệp huyện Phúc Thọ..
.................................................................................................. 54

iv



4.3.1

Thực trạng sử dụng đất nơng nghiệp .......................................... 54

4.3.2

Thực trạng sản xuất nông nghiệp của huyện............................... 56

4.4

Hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp ............................... 57

4.4.1

Vùng sản xuất nông nghiệp và các loại hình sử dụng đất........... 57

4.4.2

Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất........................... 62

4.4.3

Hiệu quả xã hội ......................................................................... 78

4.4.4

Hiệu quả môi trường.................................................................. 79

4.4.5


ðánh giá chung ......................................................................... 83

4.5

ðịnh hướng sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp........................... 85

4.5.1

Những quan ñiểm chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nơng nghiệp............................................................................... 85

4.5.2

ðịnh hướng nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp ..
.................................................................................................. 86

4.5.3

Một số giải pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nơng nghiệp của huyện Phúc Thọ................................................. 88

4.5.3.1

Giải pháp về bố trí hệ thống canh tác trên ñất sản xuất nông nghiệp
.................................................................................................. 88

4.5.3.2

Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.............. 90


4.5.3.3

Giải pháp về nguồn lực và khoa học - cơng nghệ ....................... 91

4.5.3.4

Hồn thiện hệ thống chính sách tác động đến hiệu quả sử dụng đất
sản xuất nơng nghiệp huyện Phúc Thọ ....................................... 92

4.5.3.5

Một số giải pháp khác................................................................ 93

PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ....................................................... 94
5.1

Kết luận..................................................................................... 94

5.2

ðề nghị ..................................................................................... 95

TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................... 96

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


TT

Ký hiệu

Chú giải

1

ðVT

ðơn vị tính

2

BVTV

Bảo vệ thực vật

3

CAQ

Cây ăn quả

4

CPTG

Chi phí trung gian


5

DT

Diện tích

6

GTSX

Giá trị sản xuất

7

GTGT

Giá trị gia tăng

8



Lao động

9

LUT

Loại hình sử dụng đất (Land Use Type)


10

STT

Số thứ tự

11

TB

Trung bình

12

ðBSH

ðồng bằng sơng Hồng

vi


DANH CÁC MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang số

4.1.


Tổng sản phẩm và cơ cấu kinh tế của huyện giai ñoạn 2004 -2008

45

4.2.

Dân số và lao ñộng huyện Phúc Thọ giai ñoạn 2004-2008

47

4.3.

Hiện trạng sử dụng đất huyện Phúc Thọ năm 2008

53

4.4.

Diện tích và cơ cấu sử dụng đất nơng nghiệp năm 2008

54

4.5.

Biến động diện tích đất nơng nghiệp giai đoạn 2000 - 2008

55

4.6.


Giá trị sản xuất nơng nghiệp huyện Phúc Thọ giai đoạn 2003 2008

56

4.7.

Các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1

59

4.8.

Các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 2

60

4.9.

Các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 3

61

4.10. Hiệu quả kinh tế trên 1ha của một số cây trồng chính vùng 1

64

4.11. Hiệu quả kinh tế trên 1ha của một số cây trồng chính vùng 2

65


4.12. Hiệu quả kinh tế trên 1ha của một số cây trồng chính vùng 3

66

4.13. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 1

69

4.14. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 2

71

4.15. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất tiểu vùng 3

73

4.16. Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các vùng

74

4.17. Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các loại hình sử dụng đất trên các
vùng

76

4.18. Mức độ sử dụng phân bón một số cây trồng

vii

80



DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ, SƠ ðỒ

STT

Tên biểu ñồ, sơ ñồ

Trang số

4.1

Diễn biến một số yếu tố khí hậu huyện Phúc Thọ

39

4.2

Cơ cấu sử dụng các loại ñất huyện Phúc Thọ năm 2008

54

viii


PHẦN I: ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
ðất đai là tài ngun quốc gia vơ cùng q giá, là tư liệu sản xuất
ñặc biệt. Với sản xuất nơng nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất khơng thể
thay thế được, khơng có đất thì khơng có sản xuất nơng nghiệp. Chính vì

vậy, sử dụng đất là một phần hợp thành của chiến lược nông nghiệp sinh
thái và phát triển bền vững [16].
Nơng nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài
người. Hầu hết các nước trên thế giới ñều phải xây dựng một nền kinh tế trên
cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác các tiềm năng của ñất, lấy đó
làm bàn đạp phát triển các ngành khác. Vì vậy việc tổ chức sử dụng nguồn tài
nguyên ñất ñai hợp lý, có hiệu quả theo quan điểm sinh thái bền vững đang trở
thành vấn đề tồn cầu [25].
Hơn 20 năm qua, nơng nghiệp nước ta đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Nơng nghiệp cơ bản đã chuyển sang sản xuất hàng hố, phát triển tương
đối tồn diện, tốc độ tăng trưởng bình qn (5,5% giai đoạn 2002-2007)
và đạt 3,79% năm 2008 [33]. Sản xuất nơng nghiệp khơng những đảm bảo
an tồn lương thực quốc gia mà còn mang lại nguồn thu cho nền kinh tế
với việc tăng hàng hóa nơng sản xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu năm 2008
ñạt khoảng 16 tỷ USD gấp 3,8 lần năm 2000, trong đó tăng trưởng trung bình
của các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu giai ñoạn 2000 - 2008 là: gạo 13,6%, cà
phê 19,4%; cao su 32,5%; ñiều 27,8%; hải sản 19,1% [3].
Huyện Phúc Thọ nằm ở phía Tây Bắc của thành phố Hà Nội, cách
trung tâm Hà Nội 36 km, cách Hà ðông khoảng 37 km và nằm liền kề với
Sơn Tây. Tổng diện tích tự nhiên 2008 của huyện Phúc Thọ là 11.719,27 ha,

1


dân số 164.479 người, mật ñộ dân số 1.405 người/km2. Nhịp độ tăng trưởng
kinh tế bình qn giai đoạn 1996 - 2000 tăng xấp xỉ 10%/năm, giai ñoạn 2000 2008 tăng bình qn 9,1%/năm [23]. Là huyện thuần nơng, sản xuất nơng
nghiệp đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của huyện. Tuy
nhiên, cũng như các huyện thuần nông khác hiện nông nghiệp huyện Phúc Thọ
ñang ñối mặt với hàng loạt các vấn ñề như: sản xuất nhỏ, manh mún, công nghệ

lạc hậu, năng suất và chất lượng nơng sản hàng hóa thấp, khả năng hợp tác liên kết
cạnh tranh yếu, sự chuyển dịch cơ cấu chậm. Trong điều kiện diện tích đất nơng
nghiệp ngày càng bị thu hẹp do sức ép của quá trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa
và sự gia tăng dân số thì mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là
hết sức cần thiết, tạo ra giá trị lớn về kinh tế ñồng thời tạo ñà cho phát triển nơng
nghiệp bền vững. ðó cũng là mục tiêu nghiên cứu của ñề tài: “Thực trạng và
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp trên ñịa bàn
huyện Phúc Thọ – thành phố Hà Nội”.
1.2 Ý nghĩa của đề tài
- Góp phần hồn thiện lý luận về hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp và
là cơ sở định hướng phát triển sản xuất nơng nghiệp trong tương lai cho
huyện Phúc Thọ.
- Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp và thúc đẩy sự
phát triển sản xuất nơng nghiệp bền vững.
1.3 Mục đích nghiên cứu
- ðánh giá thực trạng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp của huyện
Phúc Thọ.
- ðề xuất các giải pháp nhằm góp phần giúp người dân lựa chọn phương
thức sử dụng ñất phù hợp và nâng cao hiệu quả sử dụng đất đáp ứng u cầu phát
triển nơng nghiệp bền vững.

2


PHẦN II: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Một số vấn ñề lý luận về sử dụng đất
2.1.1 ðất nơng nghiệp và tình hình sử dụng đất nơng nghiệp
ðã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến những khái niệm, định
nghĩa về đất. Có quan điểm cho rằng: “ðất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo
ñộc lập lâu ñời do kết quả q trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình

thành đất đó là: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian” [15]. Sau này
một số học giả khác ñã bổ sung các yếu tố: nước của đất, nước ngầm và đặc
biệt là vai trị của con người để hồn chỉnh khái niệm về đất nêu trên.
Như vậy, đất đai là một khoảng khơng gian có giới hạn gồm: khí hậu,
lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và
khống sản trong lịng đất. Trên bề mặt đất đai là sự kết hợp giữa các yếu tố
thổ nhưỡng, ñịa hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác
có vai trị quan trọng và ý nghĩa to lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất và cuộc
sống của xã hội lồi người.
Theo Luật đất đai 2003, đất nơng nghiệp được chia ra làm các nhóm
đất chính sau: đất sản xuất nơng nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ni trồng thuỷ
sản, đất làm muối và đất nơng nghiệp khác [20]. ðất đai đóng vai trị quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là cơ sở tự nhiên, là
tiền đề cho mọi q trình sản xuất.
ðất ñai ñược xem vừa là ñối tượng lao ñộng vừa là tư liệu lao động
trong q trình sản xuất. ðất đai là đối tượng lao động bởi lẽ nó là nơi ñể con
người thực hiện các hoạt ñộng của mình tác động vào cây trồng, vật ni để
tạo ra sản phẩm. Bên cạnh đó, đất đai cịn là tư liệu lao động trong q trình
sản xuất thơng qua việc con người ñã biết lợi dụng một cách ý thức các đặc
tính tự nhiên của đất như lý học, hố học, sinh vật học và các tính chất khác
để tác ñộng và giúp cây trồng tạo nên sản phẩm [16].

3


Năm 2008, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.115 nghìn ha, dân
số là 86210,6 nghìn người, mật độ dân số 260 người/km2. Bình qn diện tích
đất tự nhiên là 3889 m2/người ñứng thứ 9 trong khu vực. Trong đó đất nơng
nghiệp chỉ có 24997,2 nghìn ha, bình qn diện tích đất nơng nghiệp là
2899,55 m2/người [33].

Năm 2008, giá trị sản xuất nơng nghiệp đạt 156681,9 tỷ đồng, trong đó
trồng trọt là 122,37 tỷ đồng, chăn ni đạt 30938,6 tỷ đồng và ni trồng thủy
sản là 3367,6 tỷ ñồng. Trong trồng trọt, cây lương thực ñạt giá trị sản xuất là
70059,8 tỷ ñồng; cây rau ñậu ñạt 10560,4 tỷ đồng; cây cơng nghiệp là
31015,4 tỷ đồng và cây ăn quả ñạt 9083,7 tỷ ñồng. Trong năm 2008, diện tích
cây lương thực có hạt là 8542 nghìn ha, cây cơng nghiệp hàng năm là 805,8
nghìn ha, cây cơng nghiệp lâu năm là 1886,1 nghìn ha và cây ăn quả là 775,3
nghìn ha [33].
Mỗi vùng đất đai ln gắn liền với các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng,
khí hậu, nước, thảm thực vật), ñiều kiện kinh tế - xã hội như (dân số, lao
động, giao thơng, thị trường). Do vậy, muốn sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu
quả cần bố trí sử dụng đất hợp lý trên cơ sở khai thác lợi thế sẵn có của vùng.
Với những áp lực từ sự gia tăng dân số, sự phát triển của xã hội làm
cho nhu cầu sử dụng ñất phi nơng nghiệp ngày càng tăng làm giảm diện tích
và chất lượng đất sản xuất nơng nghiệp. Vì vậy, định hướng sử dụng đất đai
một cách hợp lý, có hiệu quả và bền vững là một trong những ñiều kiện quan
trọng nhất ñể phát triển nền kinh tế của mọi quốc gia.
2.1.2 ðặc điểm sử dụng đất nơng nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới
Nơng nghiệp là một ngành sản xuất quan trọng, ñặc biệt ở các nước
ñang phát triển, sản xuất nơng nghiệp khơng chỉ đảm bảo nhu cầu lương
thực, thực phẩm cho con người mà còn tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu
ngoại tệ cho quốc gia.
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 3,3 tỉ ha đất nơng nghiệp, trong ñó ñã

4


khai thác được 1,5 tỉ ha; cịn lại phần đa là đất xấu, sản xuất nơng nghiệp gặp
nhiều khó khăn. Qui mơ đất nơng nghiệp được phân bố như sau: châu Mỹ
chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%,

châu ðại Dương chiếm 6%. Bình qn đất nơng nghiệp trên đầu người trên
tồn thế giới là 12000 m2. Trong đó ở Mỹ 2000 m2, ở Bungari 7000 m2, ở Nhật
Bản 650 m2. Theo báo cáo của UNDP năm 1995 ở khu vực ðông Nam Á bình
qn đất canh tác trên đầu người của các nước như sau: Indonesia 0,12 ha;
Malaysia 0,27 ha; Philipin 0,13 ha; Thái Lan 0,42 ha; Việt Nam 0,1 ha [6].
Năm 2006, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.121,2 nghìn ha,
dân số là 85.154,9 nghìn người, mật độ dân số 257 người/km2. Bình qn diện
tích đất tự nhiên là 3889 m2/người đứng thứ 9 trong khu vực. Trong đó đất
nơng nghiệp chỉ có 24.833,8 nghìn ha, bình qn diện tích đất nơng nghiệp là
2916 m2/người [32].
2.1.3 Vấn đề suy thối đất nơng nghiệp
ðể đáp ứng được lương thực, thực phẩm cho con người trong hiện tại
và tương lai, con ñường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây trồng.
Trong ñiều kiện hầu hết ñất canh tác ñều bị nghèo về độ phì, để tăng vụ và
năng suất cây trồng địi hỏi phải bổ sung cho đất một lượng dinh dưỡng cần
thiết qua con đường sử dụng phân bón. ðây là những ngun nhân làm suy
thối đất nơng nghiệp, giảm khả năng sản xuất của ñất.
Dự án ñiều tra, ñánh giá tốc ñộ thoái hoá ñất ở một số nước vùng nhiệt
đới châu Á cho phát triển nơng nghiệp bền vững trong chương trình mơi
trường của Trung tâm ðơng Tây và khối các trường đại học ðơng Nam Châu
Á ñã tập trung nghiên cứu những thay ñổi dinh dưỡng trong hệ sinh thái nơng
nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố dinh dưỡng N, P, K của
hầu hết các hệ sinh thái ñều bị suy giảm. Nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân

5


của sự thất thốt dinh dưỡng trong đất do thâm canh thiếu phân bón và đưa
các sản phẩm của cây trồng, vật nuôi ra khỏi hệ thống [36].
Báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới [36], cho thấy gần 20% diện tích

đất đai châu Á bị suy thối do những hoạt động của con người. Trong đó hoạt
động sản xuất nông nghiệp là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thối đất.
Q trình thâm canh tăng vụ trong nơng nghiệp đã làm phá huỷ cấu trúc đất,
xói mịn và suy kiệt dinh dưỡng.
Ở Việt Nam, trong quá trình sử dụng ñất, do chưa tìm ñược các loại
hình sử dụng ñất hợp lý hoặc chưa có cơng thức ln canh hợp lý cũng gây ra
hiện tượng thối hố đất như vùng ñất dốc mà trồng cây lương thực, ñất có
dinh dưỡng kém lại khơng ln canh với cây họ đậu. Trong ñiều kiện nền
kinh tế kém phát triển, người dân ñã tập trung chủ yếu vào trồng cây lương
thực ñã gây ra hiện tượng xói mịn, suy thối đất. ðiều kiện kinh tế và sự hiểu
biết của con người còn thấp dẫn tới việc sử dụng phân bón cịn nhiều hạn chế
và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh hưởng tới môi trường. Tadon
H.L.S chỉ ra rằng “sự suy kiệt ñất và các chất dự trữ trong ñất cũng là biểu
hiện thối hố về mơi trường, do vậy việc cải tạo độ phì của đất là đóng góp
cho cải thiện cơ sở tài nguyên thiên nhiên và còn hơn nữa cho chính mơi
trường” [39]. Các kết quả nghiên cứu ñều cho thấy ñất ở vùng trung du miền
núi ñều nghèo các chất dinh dưỡng N, P, K, Ca và Mg. ðể đảm bảo đủ dinh
dưỡng, đất khơng bị thối hố thì N, P là hai yếu tố cần phải ñược bổ sung
thường xuyên [36].
Theo tài liệu của FAO/UNESCO (1992), [37]: trên thế giới hàng năm
có khoảng 15% diện tích đất bị suy thối vì lý do nhân tạo, trong đó suy thối
vì xói mịn do nước chiếm khoảng 55,7% diện tích, do gió 28% diện tích, mất
chất dinh dưỡng do rửa trơi 12,2% diện tích. Ở Trung Quốc, diện tích đất bị
suy thối là 280 triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ, trong đó có 36,67 triệu ha đất
đồi bị xói mịn nặng; 6,67 triệu ha đất bị chua mặn; 4 triệu ha ñất bị úng, lầy.

6


Ở Ấn ðộ, hàng năm mất khoảng 3,7 triệu ha ñất trồng trọt. Tại khu vực Châu

Á Thái Bình Dương có khoảng 860 ha diện tích đất đã bị hoang mạc hố làm
ảnh hưởng đến đời sống của 150 triệu người. Theo kết quả ñiều tra của FAO
(1993) [38], do chế độ canh tác khơng tốt đã gây xói mịn ñất nghiêm trọng
dẫn ñến suy thoái ñất, ñặc biệt ở vùng nhiệt ñới và vùng ñất dốc. Mỗi năm
lượng ñất bị xói mịn tại các châu lục là: Châu Âu, Châu Úc, Châu Phi: 5 -10
tấn/ha, Châu Mỹ: 10 - 20 tấn/ha; Châu Á: 30 tấn/ha.
Hiện nay những vấn ñề mơi trường đã trở nên mang tính tồn cầu và
được phân thành 2 loại chính: một loại gây ra bởi cơng nghiệp hố và các kỹ
thuật hiện đại, loại khác gây ra bởi lối canh tác tự nhiên. Hệ sinh thái nhiệt
ñới vốn cân bằng một cách mỏng manh rất dễ bị ñảo lộn bởi các phương thức
canh tác phản tự nhiên, buộc con người phải chuyển hướng sản xuất nông
nghiệp theo hướng sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường, thoả mãn các
yêu cầu của thế hệ hiện tại nhưng khơng làm tổn hại đến nhu cầu của các thế
hệ tương lai, đó là mục tiêu của việc xây dựng và phát triển nơng nghiệp bền
vững và đó cũng là lối ñi trong tương lai.
2.2 Những vấn ñề về hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
2.2.1 Khái qt về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
Có nhiều quan ñiểm về hiệu quả rất khác nhau. Lúc ñầu, người ta thường
quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, khi nhận thức của con người phát
triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa hiệu quả và kết quả.
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người
chờ ñợi hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong kinh doanh,
hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao ñộng nói chung, hiệu quả lao
động là năng suất lao động cần ñể sản xuất ra một ñơn vị sản phẩm, hoặc
bằng số lượng sản phẩm ñược sản xuất ra trong một đơn vị thời gian [40].
Kết quả hữu ích (gọi chung là kết quả) là một ñại lượng vật chất tạo ra
do mục đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác

7



ñịnh. Con người luôn xem xét, nghiên cứu kết quả đó được tạo ra như thế nào?
Chi phí bỏ ra bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không? Nhằm khai
thác hiệu quả nguồn tài nguyên hữu hạn phục vụ cho nhu cầu vô hạn của con
người [27].
Trong lĩnh vực sử dụng đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng ñánh giá
kết quả sử dụng ñất trong hoạt ñộng kinh tế. Thể hiện qua lượng sản phẩm,
lượng giá trị thu ñược bằng tiền, ñồng thời về mặt xã hội là thể hiện hiệu quả
của lực lượng lao ñộng ñược sử dụng trong cả quá trình hoạt ñộng kinh tế
cũng như hàng năm ñể khai thác ñất. ðối với ngành nông nghiệp, trong nhiều
trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu
hoạch được, nhất là các loại nơng sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương
thực, sản phẩm xuất khẩu… ñể ñảm bảo sự ổn ñịnh về kinh tế - xã hội ñất
nước) [40].
Như vậy, hiệu quả sử dụng ñất là kết quả của cả một hệ thống các biện
pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi
thế, khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những
hồn cảnh cụ thể cịn gắn sản xuất nơng nghiệp với các ngành khác của nền kinh
tế quốc dân, cũng như cần gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế [40].
Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu cây trồng
vật ni là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên
thế giới. Nó là vấn ñề sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định
chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn là mong muốn của nơng
dân, những người trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp [35].
Hiện nay, các nhà khoa học ñều cho rằng: vấn ñề hiệu quả sử dụng đất
khơng chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải
xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và
hiệu quả môi trường.

8



2.2.1.1 Hiệu quả kinh tế
Quy luật kinh tế ñầu tiên của Các Mác dựa trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động
theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học ðức (Stienier,
Hanau, Rusteruyer, Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ
tiết kiệm chi phí trong 1 đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích
của hoạt ñộng sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi
ích cho xã hội [30].
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền
sản xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau.
Vì thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng ñược 3 vấn ñề [30]:
- Một là quy luật “tiết kiệm thời gian” là vấn ñề quan tâm và tuân theo
ñối với mọi hoạt ñộng của con người ;
- Hai là quan ñiểm của lý thuyết hệ thống là cơ sở xem xét hiệu quả
kinh tế;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng q trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
các lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả ñạt
ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả ñạt
ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần
giá trị của nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về phần so
sánh tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai
đại lượng đó.
Từ đó, ta thấy: bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng ñất là “với một
diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều
nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhằm ñáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.


9


2.2.1.2 Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội
và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật
thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất.
Hay nói cách khác, hiệu quả xã hội phải thu hút nhiều lao động, đảm
bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn
lực của ñịa phương ñược phát huy, ñáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về việc
ăn mặc và nhu cầu sống khác. Sử dụng ñất phải phù hợp với tập qn, nền
văn hố của địa phương thì việc sử dụng ñất bền vững hơn.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [31], hiệu quả về mặt xã hội của sử
dụng đất nơng nghiệp chủ yếu ñược xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên
một đơn vị diện tích đất nơng nghiệp.
2.2.1.3 Hiệu quả mơi trường
Hiện nay, tác động của mơi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo
nhiều chiều hướng khác nhau. Cây trồng ñược phát triển tốt khi phát triển phù
hợp với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong q trình sản xuất dưới
tác động của các hoạt ñộng sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây
trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến mơi trường.
Hiệu quả mơi trường được thể hiện: loại hình sử dụng đất phải bảo
vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thối hố ñất bảo vệ
môi trường sinh thái. ðộ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an tồn sinh
thái (>35%) đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài [5].
Dựa vào nguyên nhân gây nên mà hiệu quả môi trường gồm: hiệu quả
hố học mơi trường, hiệu quả vật lý mơi trường và hiệu quả sinh học môi
trường [14].
Trong sản xuất nơng nghiệp, hiệu quả hố học mơi trường được đánh

giá thơng qua mức độ hố học trong nơng nghiệp. ðó là việc sử dụng phân

10


bón và thuốc bảo vệ thực vật trong q trình sản xuất cho cây trồng sinh
trưởng tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học mơi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình
sử dụng đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hố chất trong nơng nghiệp mà vẫn
ñạt ñược mục tiêu ñề ra.
Hiệu quả vật lý mơi trường được thể hiện thơng qua việc lợi dung tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa của các kiểu sử
dụng ñất ñể ñạt ñược sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào.
2.2.2 ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng
nghiệp
2.2.2.1 Ngun tắc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng
nghiệp
- Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tồn diện và tính hệ
thống hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có thang bậc [18], [29].
- Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nơng
nghiệp ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu [30].
- Hệ thống các chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học và
phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển [30].
2.2.2.2 Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Bản chất của hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Mối quan
hệ này là mối quan hệ hiệu số hoặc là quan hệ thương số [16], [25], [30], nên
dạng tổng quát của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sẽ là:
H=K-C

H = K/C
H = (K - C)/C

11


H = (K1 - K0)/(C1 - C0)
Trong đó:
- H: Hiệu quả
- K: Kết quả
- C: Chi phí
- 1, 0 là chỉ số về thời gian (năm)
* Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả kinh tế được tính trên 1 ha đất nông nghiệp và bao gồm các
chỉ tiêu sau:
+ Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ ñược tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thường là một năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG): là tồn bộ các khoản chi phí vật chất
thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra ñể thuê và mua các yếu tố ñầu vào
và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung
gian, là giá trị sản phẩm xã hội ñược tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất ñó.
GTGT = GTSX - CPTG
- Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử
dụng các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
- Hiệu quả kinh tế trên ngày cơng lao động quy ñổi, bao gồm:
GTSX/Lð, GTGT/Lð. Thực chất là ñánh giá kết quả ñầu tư lao ñộng sống
cho từng kiểu sử dụng ñất và từng cây trồng làm cơ sở ñể so sánh với chi phí
cơ hội của người lao động.

* Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội
Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội gồm [17]:
+ ðảm bảo an tồn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
+ ðáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng;

12


+ Thu hút nhiều lao động, giải quyết cơng ăn việc làm cho nơng dân;
+ Góp phần định canh định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
+ Tăng cường sản phẩm hàng hố, đặc biệt là hàng hố xuất khẩu.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng mơi trường trong quản lý sử dụng đất
bền vững ở vùng nơng nghiệp được tưới là [14]:
+ Quản lý ñối với ñất ñai rừng ñầu nguồn;
+ ðánh giá các tài nguyên nước bền vững;
+ ðánh giá quản lý ñất ñai;
+ ðánh giá hệ thống cây trồng;
+ ðánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất
và bảo vệ cây trồng;
+ ðánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích hợp của mơi trường đất khi thay ñổi kiểu sử dụng ñất.
Việc xác ñịnh hiệu quả về mặt mơi trường của q trình sử dụng đất
nơng nghiệp là rất phức tạp, nó địi hỏi phải được nghiên cứu, phân tích trong
thời gian dài. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ dừng lại ở việc đánh
giá hiệu quả mơi trường thơng qua kết quả ñiều tra về việc ñầu tư phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật và kết quả phỏng vấn nông hộ về nhận xét của họ đối
với các loại hình sử dụng ñất hiện tại.
2.3 Những xu hướng phát triển nông nghiệp
2.3.1 Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới

Trên con đường phát triển nơng nghiệp, mỗi nước đều chịu ảnh hưởng
của các ñiều kiện khác nhau, nhưng phải giải quyết vấn đề chung sau [7]:
- Khơng ngừng nâng cao chất lượng nơng sản, năng suất lao động trong
nơng nghiệp, nâng cao hiệu quả ñầu tư;

13


- Mức ñộ và phương thức ñầu tư vốn, lao động, khoa học và q trình
phát triển nơng nghiệp. Chiều hướng chung nhất là phấn ñấu giảm lao ñộng
chân tay, đầu tư nhiều lao động trí óc, tăng cường hiệu quả của lao ñộng quản
lý và tổ chức;
- Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường.
Từ những vấn đề chung trên, mỗi nước lại có chiến lược phát triển
nơng nghiệp khác nhau và có thể chia làm hai xu hướng:
* Nơng nghiệp cơng nghiệp hố: Sử dụng các thành tựu của công
nghiệp vào sản xuất nông nghiệp, sử dụng vật tư kỹ thuật, trang thiết bị máy
móc, sản xuất theo quy trình kỹ thuật chặt chẽ gần như cơng nghiệp, đạt năng
suất cây trồng vật ni và lao ñộng cao. Khoảng 10% lao ñộng xã hội trực
tiếp làm nơng nghiệp những vẫn đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
Nơng nghiệp cơng nghiệp hố gây nên nhiều hậu quả sinh thái nghiêm trọng,
làm ô nhiễm mơi trường, giảm tính đa dạng sinh học và hao hụt nguồn gen
thiên nhiên [40].
Hiện nay, nông nghiệp công nghiệp hố được hiểu là một nền nơng
nghiệp được cơng nghiệp hố khi áp dụng đầy đủ các thành tựu của một xã
hội công nghiệp vào nông nghiệp. Các thành tựu đó thể hiện trên nhiều mặt:
thơng tin, điện tử, sinh học, hố học, cơ khí… Thực tế nền nơng nghiệp cơng
nghiệp hố đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên nền nơng nghiệp này
là ngun nhân tác động lên mơi trường tự nhiên [7].
* Nơng nghiệp sinh thái: đưa ra nhằm khắc phục những nhược điểm

của nơng nghiệp cơng nghiệp hố, nơng nghiệp sinh thái nhấn mạnh việc đảm
bảo tuân thủ những nguyên tắc về sinh học nông nghiệp trong nông nghiệp.
Mục tiêu của nông nghiệp sinh thái:
+ Giảm thiểu những tác hại do sử dụng hố chất nơng nghiệp và
phương pháp công nghiệp gây ra cho môi trường và chất lượng nông sản;
+ Cải thiện chất lượng dinh dưỡng thức ăn;

14


+ Nâng cao độ phì nhiêu của đất bằng cách sử dụng phân bón hữu cơ,
tăng chất mùn trong đất…
+ Hạn chế mọi dạng ơ nhiễm mơi trường với đất, nước, mơi trường,
thức ăn [40].
Gần đây nhiều nhà khoa học đã nghiền cứu nền nơng nghiệp bền vững,
đó là một dạng của nông nghiệp sinh thái với mục tiêu sản xuất nơng nghiệp
đi đơi với giữ gìn và bảo vệ mơi trường sinh thái đảm bảo cho nơng nghiệp
phát triển bền vững, lâu dài.
Trong thực tế phát triển theo những dạng tổng hợp, ñan xen các xu
hướng vào nhau ở nhiều mức ñộ khác nhau. Cụ thể như :
- “Cách mạng xanh’’ ñược thực hiện vào những năm của thập kỷ 60,
chủ yếu ở các nước ñang phát triển và ñem lại những bước phát triển lớn ở
những nước ñó. Thực chất cuộc cách mạng này dựa chủ yếu vào việc áp dụng
ñối với trồng trọt, xây dựng hệ thống thuỷ lợi, sử dụng nhiều loại phân hoá
học. “Cách mạng xanh” ñã dựa vào cả một số yếu tố sinh học, một số yếu tố
hoá học và cả thành tựu của cơng nghiệp [7].
- “Cách mạng trắng’’ được thực hiện ñối với ngành chăn nuôi dựa vào
việc tạo ra các giống gia súc có tiềm năng cho sữa cao và những tiến bộ khoa
học ñạt ñược trong việc tăng năng suất và chất lượng các loại gia súc, trong các
phương thức chăn ni mang ít nhiều tính chất cơng nghiệp. Cuộc cách mạng

này ñã tạo ñược những bước phát triển lớn trong chăn ni ở một số nước và
được thực hiện trong mối quan hệ chặt chẽ với “cách mạng xanh” [7].
- “Cách mạng nâu’’ diễn ra trên cơ sở giải quyết mối quan hệ của
nơng dân với ruộng đất. Trên cơ sở khơi dậy lịng u q của nơng dân
đối với đất đai, khuyến khích tính cần cù của họ để năng suất và sản
lượng trong nơng nghiệp [7].

15


Cả ba cuộc cách mạng này mới chỉ dừng lại ở việc, tháo gỡ những khó
khăn trước mắt chứ khơng phải là cơ sở cho một chiến lược phát triển nông
nghiệp lâu dài và bền vững.
Từ những bài học của lịch sử phát triển nơng nghiệp, những thành tựu
đạt được của khoa học cơng nghệ, ở giai đoạn hiện nay muốn đưa nơng
nghiệp đi lên phải xây dựng và thực hiện một nền nơng nghiệp trí tuệ. Nơng
nghiệp trí tuệ thể hiện ở việc phát hiện, nắm bắt và vận dụng các quy luật tự
nhiên và xã hội trong mọi mặt hoạt động của hệ thống nơng nghiệp phong
phú, biểu hiện ở việc áp dụng các giải pháp phù hợp, hợp lý. Nơng nghiệp trí
tuệ là bước phát triển ở mức cao, là sự kết hợp ở ñỉnh cao của các thành tựu
sinh học, công nghiệp, kinh tế, quản lý ñược vận dụng phù hợp, với ñiều kiện
cụ thể của mỗi nước, mỗi vùng [7].
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển thành công về sản xuất
nông nghiệp và tăng trưởng về mức sống, nhiều nước ñã ñẩy mạnh chuyển đổi
cơ cấu cây trồng và đa dạng hố sản xuất như: Philipin năm 1987 - 1992 chính
phủ đã có chiến lược chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, ña dạng hố cây trồng nhằm
thúc đẩy nơng nghiệp phát triển; Thái Lan những năm 1982 - 1996 đã có những
chính sách ñầu tư phát triển nông nghiệp; Ấn ðộ kể từ thập kỷ 80, khi sản xuất
lương thực ñã ñủ ñảm bảo an ninh lương thực thì các chính sách phát triển
nơng nghiệp của Chính phủ cũng chuyển sang đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây

trồng, đa dạng hố sản xuất, phát triển nhiều cây trồng ngoài lương thực...
2.3.2 Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong những năm tới
Hiện nay, cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta bước ñầu ñã gắn phương
thức truyền thống với phương thức công nghiệp hố và đang từng bước giảm
bớt tính tự cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và hướng mạnh ra
xuất khẩu.

16


×