Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Thực trạng và một số giải pháp nâng cao sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng quản lý và sử dụng các công trình thuỷ lợi nhỏ trên địa bàn huyện chí linh tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 122 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------

LÊ CAO SƠN

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ðỒNG TRONG XÂY DỰNG,
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CƠNG TRÌNH THUỶ LỢI NHỎ
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN CHÍ LINH TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số

: 5.02.01

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. ðỖ KIM CHUNG

HÀ NỘI - 2005


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung
thực và chưa được sử dụng trong bất cứ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tơi xin cam đoan các thơng tin trích dẫn trong luận án ñều ñược ghi rõ
nguồn gốc.



Lê Cao Sơn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các tổ chức và cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn những tổ chức, cá
nhân đó.
Lời đầu tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS ðỗ Kim
Chung, người thày đã hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu
và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thày giáo, cô giáo Khoa Sau đại học, Khoa
Kinh tế và PTNT, Bộ mơn Phát triển nơng thơn đã giúp đỡ và tạo điều kiện về
mọi mặt để tơi học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Chí Linh, Xí nghiệp KTCTTL
huyện; UBND, HTX nơng nghiệp và nhân dân 2 xã Chí Minh và Nhân Huệ ñã
tạo ñiều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu thực tế của tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân và bạn bè đã chia sẻ những
khó khăn, động viên tơi học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.

Lê Cao Sơn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………ii


MỤC LỤC
Trang


Lời cam ñoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
1
1.1
1.2
1.3

Mở đầu
Tính cấp thiết của ñề tài
Mục tiêu nghiên cứu của ñể tài
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài

2

Cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của cộng ñồng trong
xây dựng, quản lý và sử dụng cơng trình thuỷ lợi nhỏ
Cơng trình thủy lợi nhỏ và vai trị trong nơng nghiệp
2.1.1 Thuỷ lợi trong nơng nghiệp và cơng trình thuỷ lợi nhỏ
2.1.2 Cơng trình thuỷ lợi nhỏ, một số ñặc ñiểm kỹ thuật, kinh
tế xã hội
2.1.3 Vai trị của cơng trình thuỷ lợi nhỏ trong nơng nghiệp,
nơng thơn
Sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng, quản lý và sử dụng
cơng trình thuỷ lợi nhỏ
2.2.1 Cộng ñồng và sự tham gia
2.2.2 Nội dung, hình thức và cơng cụ tham gia của cộng

đồng trong xây dựng, quản lý và sử dụng cơng trình
thuỷ lợi nhỏ
2.2.3 Cơ sở của sự tham gia xây dựng, quản lý và sử dụng
cơng trình thuỷ lợi nhỏ
2.2.4 Vài nét về mơ hình PIM và u cầu tham gia quản lý
cơng trình
2.2.5 Sự tham gia của cộng ñồng trong xây dựng, quản lý và sử
dụng cơng trình thuỷ lợi nhỏ trên thế giới và ở Việt Nam

2.1

2.2

3
3.1
3.2

ðặc ñiểm ñịa bàn và phương pháp nghiên cứu
ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Chọn ñiểm nghiên cứu
3.2.2 Thu thập số liệu

i
ii
iii
v
vi

viii
1
3
3
5
5
5
7
8
9
9
14
22
25
31

39
39
39
39
41
41
44

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………iii


3.2.3
3.2.4
4

4.1

4.2

4.3

5

Phương pháp phân tích
Một số chỉ tiêu phân tích

Thực trạng tham gia của cộng ñồng trong xây dựng, quản lý
và sử dụng cơng trình thuỷ lợi nhỏ ở huyện Chí Linh tỉnh
Hải Dương
Tình hình phát triển thuỷ lợi nhỏ
4.1.1 ðặc ñiểm phát triển thuỷ lọi
4.1.2 ðặc ñiểm xây dựng, quản lý và sử dụng cơng trình
thuỷ lợi
Thực trạng tham gia xây dựng, quản lý và sử dụng hai cơng trình
nghiên cứu
4.2.1 ðặc điểm kinh tế kỹ thuật của hai cơng trình nghiên cứu
4.2.2 Sự tham gia của cộng đồng địa phương trong xây dựng,
quản lý và sử dụng hai công trình nghiên cứu
4.2.3 Một số kết luận về những ảnh hưởng tới sự tham gia của
cộng ñồng trong xây dựng, quản lý và sử dụng cơng
trình thuỷ lợi nhỏ ở huyện Chí Linh
Một số giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng ñồng trong
xây dựng, quản lý và sử dụng cơng trình thuỷ lợi nhỏ
4.3.1 Quan điểm
4.3.2 ðịnh hướng

4.3.3 Giải pháp
Kết luận

Tài liệu tham khảo
Phụ lục

46
47
49
47
47
52
61
61
62
90
91
93
93
94
100
102
104

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQLCT


Ban quản lý cơng trình

DT

Diện tích

GT

Giá trị

DVNN

Dịch vụ nơng nghiệp

HTX

Hợp tác xã

IA

Hiệp hội người dùng nước (Phillipines)

IMT

Chuyển giao quản lý thuỷ nông

INPIM

Tổ chức các nước có mơ hình PIM


KTCTTL

Khai thác cơng trình thuỷ lợi

LID

Vùng khai hoá thổ nhưỡng (Nhật Bản)

NIA

Cơ quan quản lý tưới quốc gia (Phillipines)

NWRB

Ban tài nguyên quốc gia (Phillipines)

PIM

Tham gia quản lý thuỷ nơng

PLA

Phương pháp cùng tham gia và hành động

PRA

Phương pháp đánh giá nơng thơn có sự tham gia của người dân

SX


Sản xuất

TB

Trạm bơm

UBND
WUA

Uỷ ban nhân dân
Hiệp hội những người sử dụng nước

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1

Phân loại hệ thống thuỷ nông theo năng lực thiết kế

Bảng 2.2

Những tác ñộng của PIM

31

Bảng 3.1


Tình hình đất đai của huyện Chí Linh

40

Bảng 3.2

Tình hình dân số, lao ñộng của huyện

41

Bảng 3.3

ðặc ñiểm kỹ thuật, kinh tế, xã hội của hai cơng trình
nghiên cứu

42

Bảng 3.4

ðặc ñiểm tham gia của cộng ñồng trong xây dựng, quản lý
và sử dụng hai cơng trình nghiên cứu

43

Bảng 3.5

Các phương pháp PRA và cách thức thực hiện

46


Bảng 4.1

Diện tích tưới qua các năm phân theo nguồn nước

49

Bảng 4.2

Tình hình phân bổ nguồn nước theo địa bàn xã ở huyện
Chí Linh

51

Bảng 4.3

Số lượng cơng trình thuỷ lợi phân theo loại hình và quy mơ

52

Bảng 4.4

Số lượng cơng trình phân theo quy mơ và hình thức quản lý

56

Bảng 4.5

Tỷ lệ giá trị đóng góp của cộng đồng theo quy mơ cơng trình
và các giai ñoạn quản lý


58

Bảng 4.6

Kết quả phục vụ tưới chủ ñộng

58

Bảng 4.7

ðặc ñiểm kinh tế xã hội của hai cơng trình nghiên cứu

61

Bảng 4.8

Tình hình tham gia của cộng ñồng trong xác ñịnh nhu cầu và
khảo sát thiết kế cơng trình

68

Bảng 4.9

Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả tham gia của cộng ñồng
trong xác ñịnh nhu cầu, khảo sát thiết kế hai cơng trình
nghiên cứu

69


Bảng 4.10

Tình hình tham gia của cộng ñồng trong xây dựng trạm bơm
Mẫu Sáu

72

Bảng 4.11

Một số chỉ tiêu thực hiện trong xây dựng công trình

73

Bảng 4.12

Tình hình tham gia của cộng đồng trong quản lý trạm bơm
Mẫu Sáu

77

Bảng 4.13

Một số chỉ tiêu thực hiện trong quản lý cơng trình

78

Bảng 4.14

Mức thu thuỷ lợi phí theo quy định của UBND tỉnh


79

Bảng 4.15

Tình hình phân bổ thuỷ lợi phí cơng trình trạm bơm Mẫu Sáu

80

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………vi

6


Bảng 4.16

Một số chỉ tiêu thực hiện thuỷ lợi phí ở trạm bơm Nhân Huệ
và trạm bơm Mẫu Sáu

82

Bảng 4.17

Tình hình duy tu bảo dưỡng ở hai cơng trình Nhân Huệ và
Mẫu Sáu

84

Bảng 4.18

Tình hình tham của cộng đồng trong phân phối nước


89

Bảng 4.19

Một số chỉ tiêu ñánh giá tác ñộng tham gia của cộng ñồng

90

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………vii


DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ
Trang

Sơ ñồ 2.1

Khái quát ñặc ñiểm cơng tác thuỷ lợi

5

Sơ đồ 4.1

Mơ hình nhà nước quản lý trước tháng 6/2003

54

Sơ đồ 4.2

Mơ hình nhà nước quản lý sau tháng 6/2003


54

Sơ đồ 4.3

Mơ hình nhân dân quản lý cơng trình

55

Sơ đồ 4.4

ðặc điểm trong sử dụng cơng trình

57

Sơ đồ 4.5

Ngun nhân hạn chế năng lực phục vụ của cơng trình

60

Sơ đồ 4.6

Cây vấn đề về ngun nhân cộng đồng khơng tham gia xác
định nhu cầu, khảo sát thiết kế cơng trình

65

Sơ đồ 4.7


Cây vấn đề về cơ sở tham gia của cộng ñồng trong xác ñịnh
nhu cầu, khảo sát thiết kế trạm bơm Mẫu Sáu

Sơ ñồ 4.8

Cây vấn ñề về cơ sở tham gia của cộng ñồng trong xác ñịnh
nhu cầu, khảo sát thiết kế trạm bơm Mẫu Sáu

67

Sơ ñồ 4.9

Tổ chức bộ máy quản lý trạm bơm Nhân Huệ

76

Sơ ñồ 4.10

Tổ chức bộ máy quản lý trạm bơm Mẫu Sáu

76

Sơ ñồ 4.11

Kế hoạch tưới tiêu trạm bơm Nhân Huệ

86

Sơ ñồ 4.12


Kế hoạch tưới trạm bơm Mẫu Sáu

Sơ ñồ 4.13

Mối quan hệ giữa cộng ñồng hưởng lợi và cơng trình trạm
bơm Nhân Huệ

86

Sơ đồ 4.14

Mối quan hệ giữa cộng đồng hưởng lợi và cơng trình

86
87

Sơ đồ 4.15

Mối quan hệ giữa cộng đồng hưởng lợi và cơng trình thủy
lợi nhỏ

97

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………viii


1. MỞ ðẦU
1.1

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI


Ở hầu hết các quốc gia hiện nay, mơ hình người dân tham gia quản lý
thuỷ nơng (PIM - Participatory Irrigation Management) được áp dụng như một
ñiều kiện tiên quyết ñể phát triển thuỷ lợi hiệu quả và bền vững. Mơ hình bắt
đầu hình thành vào những năm cuối của thập kỷ 80 khi một số quốc gia thực
hiện chuyển giao quyền quản lý cơng trình từ nhà nước sang cho người dân.
Việc chuyển giao ban ñầu chỉ ñơn thuần là cắt giảm những trợ cấp cho công tác
thuỷ lợi nhằm mục tiêu ổn định nền tài chính quốc gia. Tuy nhiên, khi thực hiện
nó lại tạo ra bước phát triển quan trọng mang tính cách mạng trên phạm vi tồn
cầu, đó là mở ra cho người dân khả năng tham gia nhiều hơn trong công tác thuỷ
lợi. Nông dân là những người được hưởng lợi trực tiếp từ cơng trình, vì vậy họ
có động cơ mạnh mẽ hơn ai hết để có thể thực hiện quản lý, sử dụng cơng trình
một cách tốt nhất. Họ tự quyết ñịnh việc tổ chức quản lý như thế nào, khi nào thì
duy tu bảo dưỡng cơng trình, thực hiện kế hoạch tưới ra sao... Tính hợp lý của
các quyết ñịnh này ñược xem xét một cách hệ thống trên cơ sở ñáp ứng yêu cầu
sản phát triển sản xuất nông nghiệp và sử dụng bền vững những nguồn lực của
người dân. Cơ sở thành công của PIM dựa trên việc khai thác hiệu quả những
nguồn lực to lớn của người dân (phát huy toàn tối ña lợi thế so sánh). PIM vừa
là phương tiện vừa là mục tiêu trong tiến trình phát triển thuỷ lợi của hầu hết các
quốc gia hiện nay.
Ở Việt Nam, khái niệm về PIM mới ñược phổ biến từ năm 1997 (Hội thảo
quốc gia về PIM từ ngày 07÷10/4/1997 tại Nghệ An). Song "lũ lụt thì lút cả
làng", nội dung tham gia của người dân trong cơng tác thuỷ lợi đã tồn tại và phát
triển theo suốt chiều dài lịch sử của nền văn minh lúa nước. Thống kê những
thành tựu ñạt ñược, ñến năm 2001 cả nước ñã có 8.265 cơng trình thuỷ nơng các
loại, trong đó có 743 hồ chứa vừa và lớn, 1.017 ñập dâng, 4.712 cống tưới tiêu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………1


vừa và lớn, gần 2.000 trạm bơm, khoảng 8.000 km bờ bao ngăn lũ ở đồng bằng

sơng Cửu Long và hàng vạn kilơmét kênh mương cùng cơng trình trên kênh [7]
đảm bảo tưới cho trên 3 triệu ha diện tích ñất canh tác, tiêu cho 1,4 triệu ha,
ngăn mặn cho 70 vạn ha, cải tạo 1,6 triệu ha ñất phèn chua ở đồng bằng sơng
Cửu Long…[9]. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đó, q trình phát triển thuỷ
lợi ở nước ta còn bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế. Các đánh giá cho thấy, đa số các
hệ thống cơng trình mới khai thác được 50-60% năng lực thiết kế, có hệ thống
chỉ đạt 30%[9] do những ngun nhân như xây dựng khơng đồng bộ, sai sót
trong thiết kế và thi cơng, khơng duy tu bảo dưỡng cơng trình thường xuyên...
Phần lớn các công ty quản lý khai thác công trình thuỷ lợi của nhà nước hoạt
động khơng hiệu quả, mất cân ñối giữa thu và chi, thua lỗ triền miên. Nguồn vốn
ñầu tư hàng năm quá hạn hẹp nên cơng trình đã xuống cấp nay càng xuống cấp
hơn. Tồn tại của hình thức quản lý quan liêu bao cấp có ảnh hưởng khơng tốt tới
năng lực quản lý cơng trình cũng như chất lượng dịch vụ tưới tiêu. Ở nhiều nơi,
nông dân không tham gia xây dựng, quản lý cơng trình hoặc có chăng chỉ là hình
thức do bị tác ñộng theo kiểu huy ñộng, áp ñặt một chiều từ trên xuống dưới.
Người dân quan niệm cơng trình là của nhà nước, hư hỏng thì nhà nước sửa
chữa. Tình trạng người dân sử dụng sai mục đích, lãng phí nước, nợ đọng thuỷ
lợi phí, lấn chiếm đất trong phạm vi, đục phá cơng trình... là kết quả của việc
khơng phát huy được vai trị của cộng đồng trong cơng tác thuỷ lợi hiện nay.
ðánh giá được vai trị quan trọng của cộng ñồng trong việc tháo gỡ những
tồn tại của cơng tác thuỷ lợi, Việt Nam đã gia nhập Tổ chức liên kết các nước có
mơ hình PIM (INPIM) và thực hiện phát triển mơ hình ở các địa phương như
Tuyên Quang, An Giang, Nghệ An, Thanh Hoá... Thực tế cho thấy người dân
hồn tồn có thể quản lý cơng trình thuỷ lợi, kể cả cơng trình phức tạp nếu có cơ
chế tác động phù hợp, được giao quyền (thơng qua tổ chức do chính họ lập ra),
được đào tạo, hướng dẫn. PIM ở Việt Nam không phụ thuộc vào quy mô, tên gọi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………2


hay địa giới hành chính mà phụ thuộc vào nhu cầu, sự đồng tình ủng hộ của

người dân cũng như điều kiện cụ thể của cơng trình thuỷ lợi. Bước đầu phát triển
PIM cịn gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại nhưng đã chứng minh tính hiệu quả
vốn có của mơ hình, đặc biệt với các cơng trình thuỷ lợi nhỏ, mắt xích quan
trọng trong hệ thống tổng thể các cơng trình thủy lợi.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Thực trạng và một số giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong
xây dựng, quản lý và sử dụng cơng trình thuỷ lợi nhỏ trên địa bàn huyện Chí
Linh tỉnh Hải Dương”.
1.2

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ðỂ TÀI

1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu cơ bản của ñề tài là nghiên cứu thực trạng, ñề xuất một số giải
pháp tăng cường sự tham gia của cộng ñồng trong xây dựng, quản lý và sử dụng
cơng trình thuỷ lợi nhỏ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của cộng ñồng
trong xây dựng, quản lý, sử dụng cơng trình thuỷ lợi nhỏ.
- ðánh giá thực trạng, phân tích được những ảnh hưởng tới sự tham gia
của cộng ñồng trong xây dựng, quản lý và sử dụng cơng trình thuỷ lợi nhỏ tại
huyện Chí Linh tỉnh Hải Dương.
- ðề xuất những ñịnh hướng và giải pháp tăng cường sự tham gia của
cộng ñồng trong xây dựng, quản lý và sử dụng cơng trình thuỷ lợi nhỏ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………3


1.3


ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về cơng
trình thuỷ lợi nhỏ, cộng ñồng và sự tham gia của cộng đồng trong cơng tác thuỷ
lợi, mơ hình tham gia quản lý PIM.
ðối tượng khảo sát của đề tài là cơng trình thuỷ lợi nhỏ, cộng đồng hưởng
lợi từ cơng trình và những đối tượng khác có liên quan tới việc nghiên cứu trên
địa bàn huyện Chí Linh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về thời gian

- Thời gian nghiên cứu thực trạng: ðề tài tập trung nghiên cứu thực trạng
tham gia xây dựng, quản lý và sử dụng của cộng ñồng trong thời gian 3 năm (từ
năm 2002 - 2004). Những khoảng thời gian khác có liên quan (chủ yếu là thời
gian xây dựng) tuỳ thuộc vào mỗi cơng trình và nội dung nghiên cứu.
- Thời gian cho ñịnh hướng và giải pháp: ðề tài ñề xuất những giải pháp
cho vấn ñề nghiên cứu trong khoảng thời gian tới.
1.3.2.2 Phạm vi về không gian

ðề tài tiến hành nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Chí Linh tỉnh Hải Dương.
1.3.2.3 Phạm vi nội dung

- Nghiên cứu thực trạng tham gia của cộng đồng trong xây dựng, quản lý
và sử dụng cơng trình thuỷ lợi nhỏ trên địa bàn huyện Chí Linh.
- Từ thực trạng nghiên cứu, ñề tài ñưa ra những giải pháp tăng cường hơn
nữa sự tham gia của cộng ñồng trong xây dựng, quản lý và sử dụng cơng trình
thuỷ lợi nhỏ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………4



2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ THAM GIA
CỦA CỘNG ðỒNG TRONG XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
CƠNG TRÌNH THUỶ LỢI NHỎ

2.1

CƠNG TRÌNH THỦY LỢI NHỎ VÀ VAI TRỊ TRONG NƠNG NGHIỆP

2.1.1 Thuỷ lợi và cơng trình thuỷ lợi trong nơng nghiệp
Các nguồn nước cơ bản trong tự nhiên bao gồm nước ngầm, nước mặt và
nước mưa. Chúng phân bố khơng đều và gây ra tình trạng thiếu nước hoặc thừa
nước ở những không gian và thời gian khác nhau. Do vậy, công tác thuỷ lợi hình
thành và phát triển như là một hoạt động khơng thể thiếu nhằm điều hồ giữa
lượng nước đến của tự nhiên với yêu cầu về nước của con người. Công tác thuỷ
lợi bao gồm tổng hợp những biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ các nguồn
nước và hạn chế những thiệt hại do nước gây ra như hạn hán, lũ lụt...

ðầu vào

Công tác
thuỷ lợi

- Nguồn nước tự nhiên
(nước ngầm, nước mưa, nước mặt)
- Nguồn lực
(lao ñộng, vật tư, thiết bị...)

ðầu ra

- Nguồn nước theo nhu cầu sử
dụng (sản xuất nơng nghiệp, sản
xuất cơng nghiệp, năng lượng,
đời sống sinh hoạt...)

Sơ ñồ 2.1: Khái quát ñặc ñiểm công tác thuỷ lợi
Trong phạm vi nghiên cứu của ñề tài, nội dung chủ yếu được đề cập là
cơng tác thuỷ lợi phục vụ nhu cầu sản xuất nơng nghiệp (thủy nơng). "Nhất
nước, nhì phân, tam cần, tứ giống", thuỷ lợi trong nông nghiệp có ý nghĩa quyết
định tới năng suất, chất lượng cây trồng vật ni trên cơ sở đáp ứng u cầu về
nước trong từng giai đoạn sinh trưởng phát triển.. Cơng tác thuỷ lợi bao gồm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………5


tổng hợp các biện pháp như quy hoạch, xây dựng, quản lý và sử dụng cơng
trình; thực hiện tưới tiêu khoa học nhằm chủ ñộng nguồn nước cho trồng trọt,
chăn ni, từ đó tạo điều kiện mở rộng diện tích canh tác, tăng năng suất, đa
dạng hố cơ cấu cây trồng, vật ni. Bên cạnh đó cơng tác thuỷ lợi trong nơng
nghiệp cũng có ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội nông thôn như cung cấp
nguồn nước trong sinh hoạt và các ngành nghề nông thôn, tạo cảnh quan môi
trường sinh thái nông nghiệp nông thôn thuận lợi...
Về công trình thuỷ lợi, nó là cơng cụ cơ bản để con người thực hiện việc
ñiều tiết nguồn nước theo nhu cầu của mình. Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ
cơng trình thủy lợi nêu rõ: Cơng trình thủy lợi là cơng trình thuộc kết cấu hạ
tầng nhằm khai thác mặt lợi của nước; phòng chống tác hại do nước gây ra, bảo
vệ môi trường và cân bằng sinh thái, bao gồm: hồ chứa nước, ñập, cống, trạm
bơm, giếng, ñường ống dẫn nước, kênh, cơng trình trên kênh và bờ bao các
loại[12]. Trong nơng nghiệp, cơng trình thuỷ lợi có nhiều hình thái khác nhau
với những kết cấu và tính năng khác nhau như tạo nguồn (hồ, ñập...), ñiều phối
(kênh, mương máng...), ñộng lực (trạm bơm tưới, tiêu). Chúng thường ñược

phân loại theo quy mô xây dựng hay năng lực phục vụ. Theo tiêu chuẩn xây
dựng Việt Nam 285 (2002), việc phân phân loại dựa trên diện tích phục vụ của
cơng trình với những cấp thiết kế như sau:
Bảng 2.1: Phân loại hệ thống thuỷ nông theo năng lực thiết kế [1]

Cấp thiết kế

Loại cơng trình thuỷ lợi
Hệ thống thuỷ nơng có DT được
tưới hoặc DT tự nhiên khu tiêu
(103 ha)

I

II

III

IV

V

≥ 50

≤ 50÷10

≤ 10÷2

≤ 2÷0,2


≤ 0,2

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………6


Do đặc điểm địa bàn sản xuất nông nghiệp dàn trải rộng trên diện rộng
nên các công trình thuỷ lợi thờng liên kết thành hệ thống, mạng lới. Việc đánh
giá công trình hay hệ thống công trình vì thế thờng mang tính tơng đối. Theo
tiêu chí phân loại trên có thể phân biệt quy mô công trình thuỷ lợi nh sau:
- Loại lớn: công trình thuộc cấp thiết kế I và II.
- Loại vừa: công trình thuộc cấp thiết kế III và IV.
- Loại nhỏ: công trình thuộc cấp thiết kế V.
2.1.2 Công trình thuỷ lợi nhỏ, một số đặc ®iĨm kü tht, kinh tÕ x· héi
2.1.2.1 ðặc điểm kỹ thuật

Cơng trình thuỷ lợi nhỏ, đó là đánh giá về mặt quy mơ và diện tích phục
vụ của cơng trình. Cơng trình có cơng suất nhỏ, phạm vi phục vụ khơng lớn, chủ
yếu cho cộng đồng khu dân cư hoặc làng, xã. Theo TCXDVN 285 (2002), có thể
coi cơng trình thuỷ lợi nhỏ thuộc phân cấp thiết kế V với diện tích tưới hoặc tiêu
nhỏ hơn 200 ha. Cơng trình thuộc kết cấu hạ tầng, vị trí cố định và chịu ảnh
hưởng trực tiếp của ñiều kiện ñịa chất, thuỷ văn, khí hậu, thời tiết địa phương.
Cơng trình thường khơng địi hỏi kỹ thuật cao, đa số cơng trình được ñào ñắp
hoặc xây dựng ñơn giản với vật liệu tại chỗ như gạch, ñá, cát, sỏi, các loại vật
liệu trong nước sản xuất ñược như xi măng, sắt thép..., người dân có thể tự tổ
chức xây dựng, quản lý, vận hành được[6]. Cơng trình thuỷ lợi nhỏ thường là hệ
thống trên mặt ruộng, ñiểm cuối cùng trong tổng thể mạng lưới phân phối nước.
Ở một số nơi, chủ yếu là vùng trung du, đồi núi, cơng trình thuỷ lợi nhỏ ñứng
ñộc lập và trực tiếp khai thác, sử dụng những nguồn nước địa phương. Cơng
trình thuỷ lợi nhỏ cịn được tính cho cả những cơng trình có thời gian sử dụng
ngắn do người dân ñịa phương tự làm.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………7


2.1.2.2 ðặc điểm kinh tế xã hội

Cơng trình thuỷ lợi nhỏ có quy mơ và cơng suất nhỏ, trực tiếp phục vụ sản
xuất nơi cộng ñồng dân cư. Do vậy, về đặc điểm kinh tế xã hội, cơng trình mang
một số nét đặc trưng sau:
- Cơng trình thuộc cơ sở hạ tầng, là tài sản chung phục vụ cho lợi ích cộng
đồng địa phương.
- Cơng trình có tính cộng đồng cao, có khả năng huy động đơng đảo sự
tham gia đóng góp của người dân trong q trình xây dựng, quản lý và sử dụng.
- Vốn đầu tư cho cơng trình khơng lớn, do vậy có thể huy động từ nhiều
kênh khác nhau, ñặc biệt là nguồn vốn, nguyên vật liệu và lao ñộng trong nhân
dân. Việc huy ñộng vốn khá linh hoạt và có tính khả thi cao.
- Cơng trình mang tính địa phương do chịu những ảnh hưởng về ñiều kiện
tự nhiên, kinh tế xã hội trên ñịa bàn phục vụ. Tính địa phương thường giới hạn
theo phạm vi không gian nhỏ hẹp với một hay một vài cộng đồng nơng thơn cư
trú thành thơn, làng, bản.
- Cơng trình gần gũi, gắn bó với người dân qua các hoạt ñộng sản xuất và
sinh hoạt hàng ngày. Ở một số nơi, cơng trình cịn là biểu trưng cho văn hố
truyền thống của cộng đồng địa phương.
2.1.3 Vai trị của cơng trình thuỷ lợi nhỏ trong nơng nghiệp, nơng thơn
Thực tế cho thấy, hiệu quả phục vụ của hệ thống cơng trình thuỷ lợi
khơng chỉ do cơng trình lớn đầu mối mang lại mà cịn phụ thuộc vào mạng lưới
cơng trình nhỏ trên mặt ruộng. Cơng trình nhỏ là sự hồn thiện tính đồng bộ và
thống nhất của tồn bộ hệ thống thuỷ lợi. Nó là điểm nút cuối trực tiếp đưa nước
tới từng đơn vị diện tích sản xuất, mở rộng phạm vi phục vụ của hệ thống cơng
trình. Cơng trình thuỷ lợi nhỏ đặc biệt phát huy hiệu quả trong công tác chống

úng, hạn cục bộ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………8


Ở những vùng khó khăn, xa xơi, địa hình phức tạp, nơi mà hệ thống thuỷ
lợi lớn khơng đáp ứng được thì cơng trình thuỷ lợi nhỏ là giải pháp thay thế hữu
hiệu. Các cơng trình mang nét đặc trưng vùng, miền như giếng, ñập nước, guồng
nước, nong máng... khai thác tại chỗ nguồn nước ñịa phương phục vụ sản xuất
nơng nghiệp và đời sống của người dân. Những nguồn nước địa phương này có
trữ lượng thấp và thường khơng ổn định theo các mùa trong năm. Do vậy cơng
trình thuỷ lợi nhỏ là lựa chọn tối ưu ñể ñiều hồ, cân bằng nguồn nước, đáp ứng
nhu cầu của cộng đồng địa phương.
Cơng trình thuỷ lợi nhỏ, dù nằm trong hệ thống thuỷ lợi hay ñứng ñộc lập
ñều là bộ phận trực tiếp ñưa nước tới vùng sản xuất, ñảm bảo điều kiện thuận lợi
cho cây trồng, vật ni sinh trưởng phát triển. Cơng trình là tiền đề để ứng dụng
những thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nơng nghiệp. Cơng trình góp
phần thúc đẩy việc mở rộng diện tích canh tác, thâm canh tăng vụ, đa dạng hố
cơ cấu cây trồng vật ni, tạo điều kiện cho người dân ñược lựa chọn cơ cấu sản
xuất phù hợp và hiệu quả. Phát triển thuỷ lợi nhỏ cịn đồng nghĩa với phát triển
nơng nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực, xố đói giảm nghèo tiến tới từng
bước nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần cho người người dân, đặc biệt là
những vùng khó khăn, miền núi, vùng sâu vùng xa. Thực tế cho thấy nơi nào
thuỷ lợi phát triển thì đói nghèo được xố bỏ, đời sống vật chất, văn hố tinh
thần của người dân được nâng cao, an ninh chính trị, xã hội được ổn định.
Cơng trình thuỷ lợi nhỏ được coi như tài sản chung của cộng đồng. Cộng
đồng thường có ý thức cao trong việc tham gia xây dựng, quản lý và sử dụng
công trình do được hưởng lợi từ cơng trình. Thơng qua sự tham gia này, tính
cộng đồng trong mối quan hệ xã hội truyền thống của ñịa phương ñược củng cố,
tăng cường.
Với khả năng thu hút đơng đảo sự tham gia của cộng ñồng ñịa phương

trong xây dựng, quản lý và sử dụng, cơng trình sẽ phát huy tốt năng lực thiết kế
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………9


và mang lại những hiệu quả kinh tế xã hội vốn có của nó. Bên cạnh đó, sự tham
gia cịn hướng tới khả năng tự nâng cao ý thức cộng ñồng trong sử dụng bền
vững các nguồn tài nguyên của ñịa phương.
2.2

SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ðỒNG TRONG XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG CƠNG TRÌNH THUỶ LỢI NHỎ

2.2.1 Cộng ñồng và sự tham gia
2.2.1.1 Cộng ñồng

Có nhiều quan ñiểm và khái niệm về cộng đồng. Tuy nhiên có thể hiểu
một cách chung nhất, đó là một tập hợp những người sống thành xã hội, có quan
điểm chung với nhau, gắn bó thành một khối. Cộng đồng bao gồm hai loại hình
cơ bản sau: 1) Cộng đồng địa lý: Bao gồm những người dân cư trú trong cùng
một ñịa bàn với các đặc điểm xã hội đồng nhất và có một mối quan hệ ràng buộc
với nhau. Họ cùng ñược áp dụng chính sách chung; 2) Cộng đồng chức năng:
Gồm những gồm người có thể cư trú gần nhau hoặc khơng gần nhau nhưng có
lợi ích chung. Họ liên kết với nhau trên cơ sở nghề nghiệp, sở thích, hợp tác hay
hiệp hội có tổ chức (Phạm Thanh Hải, 1999) [3].
Như vậy, khái niệm cộng ñồng chỉ mang ý nghĩa tương đối. Tuỳ thuộc
vào khía cạnh xem xét, đánh giá (tính chất, tiêu chuẩn) mà có thể có cộng đồng
lớn hay nhỏ, liên kết lỏng hay chặt chẽ (cộng ñồng trong cộng đồng). Mặt khác,
những tính chất hay tiêu chuẩn ñánh giá này cũng chỉ là tương ñối (thậm chí
biến ñổi theo thời gian) nên khái niệm cộng ñồng thường mang tính bao quát
như một phạm trù.

Trong những thập kỷ gần ñây, khái niệm về Cộng ñồng hưởng lợi ñược
bổ xung thêm như là yếu tố quan trọng trong nghiên cứu phát triển. Khái niệm
Cộng ñồng hưởng lợi là sự kết hợp của Cộng ñồng ñịa lý và Cộng ñồng chức
năng trong đó nhấn mạnh khía cạnh cùng hưởng lợi ích chung. Trong cộng đồng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………10


hưởng lợi, mỗi thành viên đều có trách nhiệm tham gia đóng góp (tài sản hay
sức lao động) và có quyền lợi hợp lệ, hợp pháp từ việc sử dụng những thành quả
chung của cộng ñồng (theo mức ñộ thống nhất chung của cộng đồng). Cộng
đồng hưởng lợi thơng thường là sự hợp tác vì lợi ích. Trong đó, sự tham gia của
mỗi cá nhân ln thể hiện tính tự nguyện, tự giác và tinh thần trách nhiệm cao.
Cộng ñồng theo nội dung nghiên cứu của ñề tài là cộng ñồng hưởng lợi
với ñặc ñiểm là những cư dân nông thơn cư trú, sinh sống thành thơn bản, làng
xã..., có chung phong tục, tập quán và truyền thống văn hoá nơng nghiệp nơng
thơn. ðịa bàn cư trú của cộng đồng thuộc vùng phục vụ của cơng trình thuỷ lợi
nhỏ. Trong cộng đồng, các thành viên đều có đóng góp theo những hình thức
nhất định và được hưởng lợi ích, tác dụng của cơng trình. Như vậy, bên cạnh
mối quan hệ mật thiết từ cuộc sống xã hội chung, các thành viên trong cộng
đồng cịn có mối liên kết từ việc chung hưởng lợi ích của cơng trình. Mức độ
liên kết này có thể là rất chặt chẽ để đảm bảo mang lại những lợi ích thường
xuyên, lâu bền cho mỗi thành viên cũng như cho cả cộng ñồng, song cũng có thể
chỉ dừng ở tính chất giống nhau về nguồn gốc của lợi ích được hưởng.
2.2.1.2 Sự tham gia - khái niệm, nội dung và hình thức

Theo cách hiểu chung thì tham gia là góp phần hoạt động của mình vào
một hoạt động, một tổ chức chung nào đó [11]. Cách hiểu này tương đối đơn
giản và khơng khái qt ñược bản chất, nội dung của tham gia trong tổng thể các
mối quan hệ của nó, đặc biệt là trong phát triển cộng ñồng. Theo quan ñiểm của
các nhà nghiên cứu phát triển, tham gia (Participation) là một triết lý ñặc biệt

quan trọng trong nghiên cứu phát triển cộng ñồng. Oakley P. (1989) cho rằng
tham gia là một quá trình tạo khả năng nhạy cảm của người dân và làm tăng khả
năng tiếp thu và năng lực của người dân nhằm đáp ứng các nhu cầu phát triển
cũng như khích lệ các sáng kiến địa phương. Q trình này hướng tới sự tăng
cường năng lực tự kiểm soát các nguồn lực và tổ chức ñiều hành trong những
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………11


hồn cảnh nhất định. Tham gia bao hàm việc ra quyết định, thực hiện, phân chia
lợi ích và đánh giá các hoạt ñộng phát triển của người dân[4]. Như vậy, theo
phạm vi nghiên cứu của đề tài thì sự tham gia của cộng ñồng trong xây dựng,
quản lý và sử dụng cơng trình thuỷ lợi chỉ là một khía cạnh phát triển thuỷ lợi
trong tổng thể sự phát triển chung của cộng đồng. Sự tham gia của cộng đồng
trong cơng tác thuỷ lợi cũng mang ñầy ñủ những nội dung, tính chất của tham
gia như trong bất kỳ sự phát triển nào.
Về mặt nội dung và hình thức của tham gia, chúng là sự nhận biết và
chuyển hoá của nhau nên việc phân biệt thường mang tính tương đối. Liên quan
đến nội dung và hình thức tham gia có hai quan ñiểm cơ bản của Call M. và
Prety như sau:
- Sự tham gia có ba mức độ: 1) Tham gia là một phương tiện ñể tạo ra các
ñiều kiện dễ dàng cho việc thực hiện các can thiệp từ bên ngồi vào; 2) Tham
gia là một phương tiện để dung hồ trong q trình ra quyết định và tạo lập
chính sách cho các can thiệp từ bên ngoài vào; 3) Tham gia là một mục đích tự
thân để các cộng đồng có quyền tiếp cận và kiểm sốt các nguồn lực và ra quyết
định. Tham gia tự nó là mục đích chứ khơng phải là phương tiện. Cộng đồng tự
xác ñịnh và thay ñổi các giải pháp cho các nhu cầu phát triển của mình[4].
- Sự tham gia có bảy mức ñộ: 1) Tham gia bị ñộng: cộng ñồng tham gia
được tiếp nhận thơng tin một chiều từ bên ngồi vào cho biết là sự kiện gì sẽ xảy
ra. Phản ứng của cộng đồng khơng tác động tới sự kiện đó; 2) Tham gia bằng
cách cung cấp thơng tin: cộng ñồng trả lời những câu hỏi do cá nhân, tổ chức

nghiên cứu phát triển hay các lực lượng xã hội khác đặt ra. Theo cách này cộng
đồng khơng có cơ hội được chia sẻ thơng tin trong kết quả nghiên cứu; 3) Tham
gia bằng cách tư vấn: cộng ñồng xác định vấn đề, trình bày quan điểm, góp ý, tư
vấn về giải pháp giải pháp thực hiện. Tuy nhiên, sự tham gia này khơng đảm bảo
cho cộng đồng bất kỳ sự chia sẻ nào trong việc ra quyết ñịnh; 4) Tham gia bằng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………12


khuyến khích vật chất: cộng đồng tham gia bằng cách cung cấp các nguồn lực
như vật chất hay sức lao ñộng; 5) Tham gia mang tính chất chức năng: cộng
ñồng xây dựng các nhóm nhằm thoả mãn mục tiêu phát triển. Sự tham gia này
thường xuất hiện sau khi quyết ñịnh quan trọng ñã ñược ñưa ra và có xu hướng
phụ thuộc vào những người khởi xướng, hướng dẫn từ bên ngồi; 6) Tham gia
có tác động qua lại: cộng ñồng tham gia phân tích chung ñể xây dựng kế hoạch
hành ñộng và thiết lập hay củng cố một tổ chức địa phương có khả năng kiểm
sốt những hoạt động phát triển cụ thể; 7) Tự vận ñộng: cộng ñồng tự khởi
xướng để thay đổi các hệ thống. Họ hình thành hợp đồng với các tổ chức bên
ngồi để có ñược nguồn lực kỹ thuật cần thiết song vẫn duy trì sự kiểm sốt việc
ra quyết định, xây dựng và thực thi kế hoạch. Sự vận động có thể hướng tới mục
tiêu cải thiện sự phân phối phúc lợi và quyền lực hiện tại[4].
Với những mức độ và khía cạnh phát triển khác nhau cho thấy nội dung
tham gia của cộng đồng khơng chỉ đa dạng mà cịn có hàm chứa tính vận động
cao. Nó có thể là một hay một chuỗi các hoạt ñộng hướng tới sự phát triển có
mục đích của cộng đồng. Hình thức là biểu hiện của nội dung song sự tham gia
là một quá trình nên đánh giá hình thức tham gia thường mang tính tương ñối tại
những thang bậc, mức ñộ xác ñịnh khác nhau. Mỗi mức độ tham gia có thể có 1
hay nhiều hình thức song nhìn chung có thể khái qt theo các hình thức sau:
- Hình thức bị động: Cộng đồng được tiếp nhận thơng tin một chiều từ
bên ngồi vào.
- Hình thức cung cấp thơng tin: Cộng đồng cung cấp thơng tin của mình

cho các đối tượng bên ngồi thơng qua việc trả lời câu hỏi...
- Hình thức tham khảo ý kiến (tham gia bằng cách tư vấn): Phạm vi và đối
tượng của hình thức này hẹp, địi hỏi các chủ thể tư vấn phải có kiến thức và sự
tổng hợp, phân tích và suy luận nhất định. Hình thức này giúp các quyết định có
được sự ủng hộ của cộng đồng.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………13


- Vì lợi ích: Sự tham gia xuất phát từ lợi ích của chính cộng đồng. ðây là
hình thức rất quan trọng để có thể thu hút tốt nhất sự tham gia của cộng ñồng
cũng như mang lại hiệu quả thiết thực cho các hoạt động phát triển.
- Vì nhiệm vụ: Sự tham gia tạo nên quyền lực của cộng ñồng, một dạng
ñặc biệt của lợi ích (lợi ích tiềm năng). Trong thực tế nó thể hiện sự phân cấp,
trao quyền cho cộng đồng, ví dụ như lựa chọn mục tiêu, phân bổ nguồn lực, tổ
chức thực hiện các kế hoạch, giám sát, kiểm tra, ñánh giá hoạt ñộng...
- Tương hỗ: Là tổng hợp của các loại hình tham gia. Nó có tác động tương
hỗ, đảm bảo phát huy và kết hợp các nguồn lực cộng đồng theo hình thái sức
mạnh tập thể. Nó có ảnh hưởng chi phối tới cả q trình phát triển chung trên cơ
sở tác động tới tổ chức, cộng đồng bên ngồi hay các lực lượng xã hội khác.
Sự tham gia giúp cộng ñồng tự nâng cao năng lực khám phá và giải quyết
các vấn ñề thực tiễn quan tâm. ðây là cơ sở quan trọng thúc đẩy q trình phát
triển của chính cộng đồng. Tuy nhiên, sự tham gia chỉ có ý nghĩa khi cộng đồng
có một số quyền năng nhất định để có thể kiểm sốt và tự quyết định những vấn
đề phát triển đó. Do vậy, tăng cường sự tham gia thường đi đơi với trao quyền
kiểm sốt và quyết định cho cộng đồng.
2.2.2 Nội dung, hình thức và cơng cụ tham gia của cộng ñồng trong xây
dựng, quản lý và sử dụng cơng trình thuỷ lợi nhỏ
2.2.2.1 Nội dung tham gia

Xu hướng chuyển giao quản lý hệ thống cơng trình hiện nay ñã thực sự

tạo ra cho cộng ñồng khả năng ñược tham gia nhiều hơn vào tiến trình phát triển
thuỷ lợi. Nó khơng chỉ là sự mở rộng về mức ñộ, nội dung tham gia mà còn về
cả phạm vi và tính chất cộng đồng theo một xu hướng mở: xu hướng xã hội hố
cơng tác thuỷ lợi. Trong xu hướng này có thể thấy cả hai yếu tố là cộng ñồng và
sự tham gia của cộng ñồng cùng biến ñổi. Về thực chất ñó là sự phát triển của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………14


cộng đồng thơng qua sự tham gia nhiều hơn trong lĩnh vực thuỷ lợi. Q trình
tham gia đóng vai trị phương tiện ñồng thời là mục tiêu của sự phát triển của
cộng ñồng.
Nghiên cứu sự tham gia của cộng ñồng cho thấy tính tương đối và khơng
cụ thể trong việc xác ñịnh nội dung tham gia. Tuy nhiên trong từng lĩnh vực cụ
thể (ví dụ như lĩnh vực thuỷ lợi), có thể xác định nội dung tham gia của cộng
đồng theo các giai đoạn của q trình phát triển. Ví dụ theo nội dung của đề tài,
có thể đặt câu hỏi: nội dung tham gia của cộng ñồng trong phát triển thuỷ lợi là
gì? câu trả lời là: xây dựng, quản lý và sử dụng cơng trình. Nếu câu hỏi: Nội
dung tham gia của cộng ñồng trong xây dựng (hay quản lý, sử dụng) cơng trình
là gì? câu trả lời là: lắng nghe thơng tin, tư vấn, góp vốn, góp sức, thành lập
nhóm sử dụng, giám sát, đánh giá... Như vậy có thể chấp nhận nội dung tham
gia theo các giai đoạn của q trình phát triển với câu hỏi thứ nhất và nội dung
tham gia theo các mức ñộ tham gia với câu hỏi thứ hai. Ở mỗi mức độ tham gia
lại có những biểu hiện (hình thức) cụ thể khác nhau. Như vậy sự phân biệt nội
dung và hình thức tham gia trong trường hợp này chỉ mang tính tương đối.
Nội dung tham gia của cộng đồng khơng chỉ ñánh giá qua những việc họ
làm mà về cơ bản nó phải được xem xét trong giới hạn quyền năng của cộng
ñồng trong những nội dung phát triển thuỷ lợi: xây dựng, quản lý và sử dụng
cơng trình. Một thực tế khá phổ biến là các chính phủ thay bằng chuyển giao
quyền đối với tài sản thì lại cố gắng chuyển giao trách nhiệm ñối với tài sản
trong khi vẫn duy trì những quyền sở hữu cơ bản. ðiều này đã khơng đem lại bất

kỳ sự cải thiện nào bởi cộng đồng sẽ có xu hướng mất đi sự quan tâm thực sự do
cảm thấy bị khai thác, lạm dụng chứ khơng phải được trao quyền nắm giữ thực
sự[15]. ðối với cộng ñồng sử dụng nước, nhận thức về quyền sở hữu hay quyền
kiểm sốt ln có ảnh hưởng quyết ñịnh ñến việc xây dựng, quản lý và sử dụng
cơng trình thuỷ lợi một cách tốt nhất. Và các quyền này cũng chỉ được thực hiện
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………15


khi mang lại lợi ích hay đáp ứng sự quan tâm của cộng đồng. Vì vậy, hồn thiện
nội dung tham gia ln được xác định trên cơ sở lợi ích và những quyền năng
thực sự của cộng ñồng ñối với các cơng trình thuỷ lợi.
2.2.2.2 Hình thức tham gia

Tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý cơng trình đã tạo ra
bước phát triển quan trọng trong cơng tác thuỷ lợi ở hầu hết các quốc gia hiện
nay. Việc tăng cường dựa trên cơ sở chuyển giao một phần hay tồn bộ quyền
quản lý cơng trình từ chính phủ sang cho cộng đồng thơng qua những tổ chức
của họ (HTX, nhóm, hiệp hội dùng nước...). Tại hội nghị quốc tế về “Chuyển
giao quản lý tưới” tại Vũ Hán, Trung Quốc tháng 9/1994 với sự tham gia của
216 nước trên thế giới, các chuyên gia ñã tổng kết những hình thức chuyển giao
cho cộng đồng như sau:
- Cạnh tranh cung cấp dịch vụ tưới giữa các tổ chức khu vực tư nhân: Các
tổ chức khu vực tư nhân ñược chính phủ khuyến khích cung cấp các dịch vụ
tưới, đặc biệt là các dịch vụ từ các nguồn nước mặt. Các tổ chức này có quyền
sở hữu một phần hay tồn bộ hệ thống cơng trình và tự chủ việc sản xuất kinh
doanh trong mơi trường cạnh tranh bình đẳng. Mơ hình này phổ biến ở
Bangladesh, Pakistan, Nigeria, Canada...
- Hợp ñồng: Hiệp hội những người dùng nước hợp ñồng với chính phủ về
việc thực hiện những cơng việc như xây dựng, duy tu, bảo dưỡng, vận hành
cơng trình hay điều tiết nước... Hợp đồng mang lại những khía cạnh lợi ích khác

nhau cho cả hai bên. ðây là một mô hình nhà nước và nhân dân cùng làm thuỷ
lợi. Trong hình thức hợp đồng cịn có một dạng thay đổi nhỏ, đó là hình thức
cho th. Cho th thường được áp dụng khi hệ thống cơng trình ở trong tình
trạng tốt, người ký hợp đồng khơng phải bỏ ra khoản ñầu tư ý nghĩa ban ñầu.
Thời hạn cho thuê thường từ 5 ñến 10 năm, ngắn hơn nhiều so với thời hạn của
hợp đồng có thể kéo dài đến 30 năm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…….. ………………………16


×