Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá quản lý chất lượng nguồn nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp tại thanh trì hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.06 MB, 121 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------

NGUYỄN THẾ HẢI

ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NƠNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HỐ CỦA
HUYỆN NAM SÁCH - TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành

: QUẢN LÝ ðẤT ðAI

Mã số

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HÀ THỊ THANH BÌNH

HÀ NỘI - 2008


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã ñược cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ ra


nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thế Hải

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu ñề tài, ngoài sự cố gắng nỗ lực
của bản thân, tơi đó nhận được sự giúp đỡ tận tình và những lời chỉ bảo chân
tình của các thầy cơ giáo trường đại học nơng nghiệp Hà Nội, từ các đơn vị và
cá nhân cả trong và ngồi ngành nơng nghiệp. Tơi xin ghi nhận và bày tỏ lịng
biết ơn tới những tập thể, cá nhân đã dành cho tơi sự giúp đỡ q báu đó.
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp đỡ
nhiệt tình của cơ giáo - PGS.TS. Hà Thị Thanh Bình là người trực tiếp hướng
dẫn và giúp đỡ tơi về mọi mặt để hồn thành đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp q báu của các
thầy, cô trong Khoa Tài nguyên & Môi trường, các thầy cơ trong Khoa Sau
đại học.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Uỷ ban nhân dân
huyện Nam Sách, phịng Tài ngun & Mơi trường, phịng Nơng nghiệp &
Phát triển nơng thơn, phịng Kế hoạch Tài chính, phịng Thống kê, Tram
khuyến nơng huyện Nam Sách và Uỷ ban nhân dân các xã ñã tạo ñiều kiện về
thời gian và cung cấp số liệu cho ñề tài này.
Cảm ơn sự cổ vũ, ñộng viên và giúp ñỡ của gia ñình, các anh, các chị
ñồng nghiệp, tập thể lớp cao học quản lý ñất ñai K15 và bè bạn trong quá
trình học tập và thực hiện luận văn này.
Gia Lộc, ngày


tháng

năm 2008

Tác giả luận văn

Nguyễn Thế Hải

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng


vi

Danh mục biểu đồ

vii

1.

Mở đầu

i

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2.

Mục tiêu

2

2.

Tổng quan tài liệu nghiên cứu

3


2.1.

ðất nơng nghiệp và tình hình sử dụng đất nơng nghiệp

3

2.2.

Hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp

6

2.3.

Xu hướng sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hố

12

2.4.

Xây dựng một nền nơng nghiệp sản xuất hàng hố

15

2.5.

Các nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nghiệp và phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hố


32

3.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

37

3.1.

Nội dung nghiên cứu

37

3.2.

Phương pháp nghiên cứu

38

4.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

39

4.1.

ðiều kiện tự nhiên


39

4.2.

ðiều kiện kinh tế - xã hội

43

4.3.

Hiện trang sử dụng ñất

51

4.3.1. Hiện trang sử dụng đất

51

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii


4.3.1. Hiện trang sử dụng đất nơng nghiệp

53

4.3.3. Một số cây trồng chính của huyện năm 2007

56

4.4.


Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

63

4.3.3. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng ñất

68

4.3.4. Hiệu quả về xã hội

76

4.3.5. ðánh giá hiệu quả mơi trường

79

4.4.
4.5.

ðịnh hướng sử dụng đất nơng nghiệp huyện Nam Sách theo
hướng sản xuất hàng hoá

83

ðề xuất sử dụng đất nơng nghiệp và giải pháp thực hiện

85

4.5.1. Một số đề xuất sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng sản xuất

hàng hoá

85

4.5.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nơng nghiệp

89

5.

Kết luận và ñề nghị

92

5.1.

Kết luận

92

5.2.

ðề nghị

93

Tài liệu tham khảo

94


Phụ lục

97

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ðẦY ðỦ

1

BVTV

Bảo vệ thực vật

2

CPTG

Chi phí trung gian

3

CNH-HðH


Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố

4

ðBSH

ðồng bằng Sơng Hồng

5

FAO

Tổ chức Nơng lương thế giới

6

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

7

GIS

Hệ thống thơng tin địa lý

8

GTGT


Giá trị gia tăng

9

GTSX

Giá trị sản xuất

10

IRRI

Viện Nghiên cứu lúa quốc tế

11

ISRIC

TT.TT Nghiên cứu đất quốc tế

12

KCN

Khu cơng nghiệp

13

CCN


Cụm cơng nghiệp

14



Lao ñộng

15

LUT

Loại hình sử dụng ñất

16

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

17

USD

ðơn vị tiền tệ của Mỹ

18

PTNT


Phát triển nông thôn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

4.1.

Diễn biến các yếu tố khí hậu 5 năm

40

4.2.

Cơ cấu kinh tế huyện Nam Sách từ năm 2003 -2007

43

4.3.

Dân số lao ñộng giai ñoạn 2003 - 2007

45


4.4.

Hiện trạng sử dụng ñất năm 2007

51

4.5.

Hiện trạng sử dụng ñất nơng nghiệp năm 2007

53

4.6.

Hiện trạng sử dụng đất canh tác và ni trồng thuỷ sản năm 2007

55

4.7.

Diện tích, năng xuất, giá trị sản xuất, tỷ lệ sử dụng sản phẩm của
một số cây trồng chính

56

4.8.

Một số kiểu sử dụng đất cho sản phẩm hàng hoá cần nghiên cứu


58

4.9.

Hiệu quả kinh tế các cây trồng tại xã Cộng Hoà

64

4.10.

Hiệu quả kinh tế các cây trồng tại xã Nam Trung

65

4.11.

Hiệu quả kinh tế các cây trồng tại xã Hiệp Cát

66

4.12.

Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất tại xã Cộng Hồ

69

4.13.

Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất tại xã Nam Trung


70

4.14.

Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất tại xã Hiệp Cát

72

4.15.

Hiệu quả kinh tế trung bình của các kiểu sử dụng ñất

74

4.16.

Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhập bình qn trên ngày cơng lao
động của các LUT hiện trạng

4.17.

So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân đối
và hợp lý

4.18.
4.19.

77
82


Hiện trạng và ñịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Nam
Sách ñến năm 2015

86

ðịnh hướng một số chỉ tiêu trên các loại cây trồng

88

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

4.1.

Quang cảnh cánh đồng hành chuẩn bị thu hoạch

60

4.2.

Cảnh quan ruộng lúa trong vụ thu hoạch

60


4.3.

Cảnh quan ruộng chuyên dưa trong vụ thu hoạch

61

4.4.

Cảnh quan ruộng Bắp cải trong vụ thu hoạch

61

4.5.

Cảnh quan ruộng hoa ñào chuẩn bị cho thu hoạch

62

4.6.

Cảnh mua nơng sản để chuyển đi tỉnh khác

62

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii


1. MỞ ðẦU
1.1.


Tính cấp thiết của đề tài
Trong sản xuất nơng nghiệp đất vừa là tư liệu sản xuất vừa là ñối tượng

sản xuất. ðất là tư liệu sản xuất ñặc biệt bởi trong quá trình sử dụng nếu sử
dụng ñúng ñất sẽ tốt lên mà không cần khấu hao như các tư liệu sản xuất
khác "Khơng có đất xấu mà chỉ có người sử dụng đất khơng tốt".
Nơng nghiệp là một hoạt động có từ xa xưa của lồi người và hầu hết
các nước trên thế giới ñều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển
nơng nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc
phát triển của các ngành khác. Vì vậy việc tổ chức sử dụng nguồn tài ngun
đất đai hợp lý, có hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng đảm bảo cho nơng nghiệp
phát triển bền vững.
Hội nghị Trung ương 5 khố VII đã chỉ rõ: Cần phát triển tồn diện
nơng nghiệp - cơng nghiệp và kinh tế nơng thơn, coi đó là nhiệm vụ cấp bách.
Thực hiện đường lối đổi mới của ðảng, nơng nghiệp nước ta ñã ñạt ñược
nhiều thành tựu to lớn và quan trọng, góp phần đáng kể vào việc phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Nơng nghiệp cơ bản đã chuyển sang sản xuất
hàng hố, phát triển tương đối tồn diện, tăng trưởng khá (bình qn tăng
4,3%/năm), sản lượng lương thực tăng 5,2%/năm, gấp hơn 2 lần tỷ lệ tăng dân
số. Nơng nghiệp đóng góp 19-20% tổng GDP tính theo giá trị hiện hành và
đóng góp tới 70% GDP ở khu vực nông thôn. Tỷ trọng nông nghiệp hàng hố
chiếm hơn 70% sản lượng nơng nghiệp nói chung, nhiều nơng sản có giá trị
hàng hố lớn như lương thực (50% là hàng hố, trong đó 20% là xuất khẩu),
các loại cây công nghiệp (90-97%) [32]. Kim ngạch xuất khẩu nông sản
chiếm 30-40% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước [5]. Cùng với tăng trưởng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1



sản lượng và sản lượng hàng hố là q trình đa dạng hố các mặt hàng nơng
sản trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh từng vùng.
Tuy nhiên, nền nông nghiệp nước ta vẫn là nền nông nghiệp sản xuất
nhỏ, hiệu quả kinh tế thấp khơng cịn phù hợp với kinh tế thị trường ñã mở
cửa. Trong ñiều kiện các nguồn tài ngun để sản xuất có hạn, mục tiêu nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng hàng hoá là hết sức cần
thiết, tạo ra giá trị lớn về kinh tế ñồng thời tạo ñà cho phát triển nông nghiệp
bền vững.
Nam Sách là một huyện thuộc tỉnh Hải Dương, nằm trong vùng ðồng
Bằng Sông Hồng, sản phẩm nơng nghiệp là một nguồn thu chính của nhân
dân trong huyện. Hiện nay, sản xuất nông nghiệp của huyện khơng cịn độc
canh cây lúa mà từng bước chuyển sang sản xuất các sản phẩm cung cấp cho
thị trường. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng diễn ra ở hầu hết các xã trong
huyện, điển hình nhiều sản phẩm hàng hố có giá trị kinh tế cao và góp phần
hình thành một nền kinh tế mới - kinh tế hàng hoá. Tuy nhiên sản xuất nơng
nghiệp theo hướng hàng hố cịn mang tính tự phát. Vì vậy, định hướng phát
triển nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá trên cơ sở ñánh giá hiệu quả
sử dụng ñất nông nghiệp là mục tiêu của ñề tài:
“ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hố của huyện Nam Sách - tỉnh Hải Dương".
1.2.

Mục tiêu
- ðánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp giúp người dân lựa chọn

phương thức sử dụng ñất phù hợp trong ñiều kiện cụ thể của huyện.
- ðịnh hướng và ñề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất ñáp
ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững theo hướng sản xuất hàng hố.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2



2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1.

ðất nông nghiệp và tình hình sử dụng đất nơng nghiệp

2.1.1. Khái qt về đất nơng nghiệp và tình hình sử dụng đất nơng nghiệp
ðất nơng nghiệp là đất được xác định chủ yếu ñể sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn ni, ni trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu
thí nghiệm về nơng nghiệp.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, xã hội, khi mức sống của con
người cịn thấp, cơng năng chủ yếu của ñất là tập trung vào sản xuất nơng
nghiệp nhỏ lẻ, tự cung, tự cấp để phục vụ việc ăn, ở, mặc... Khi con người
biết sử dụng ñất ñai vào cuộc sống cũng như sản xuất thì đất đai đóng vai trị
quan trọng trong hiện tại và tương lai.
Từ thế kỷ XVIII, nhất là từ thế kỷ XX, việc phát triển công nghiệp và
khoa học kỹ thuật ñã ñem lại thành tựu kỳ diệu là thay ñổi hẳn bộ mặt trái ñất
và cuộc sống con người. Nhưng do chạy theo lợi nhận tối đa cục bộ khơng có
một chiến lược phát triển chung nên đã gây ra hậu quả tiêu cực: ơ nhiễm mơi
trường và thối hố ñất. Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt ñới bị tàn phá ở
châu Mỹ la tinh và Châu Á. Cân bằng sinh thái bị phá vỡ, hàng triệu ha ñất
ñai bị hoang mạc hoá [33] Theo kết quả ñiều tra của UNDP và trung tâm
thơng tin nghiên cứu đất quốc tế (ISRIC) đã cho thấy cả thế giới có khoảng
13,4 tỷ ha đất thì đã có 2 tỷ ha bị thối hố ở các mức độ khác nhau trong ñó
Châu Á và Châu Phi là 1,2 tỷ ha chiếm 62% tổng diện tích đất bị thối hố
[18]. Số liệu trên cho ta thấy đất đai bị thối hố tập trung ở các nước ñang
phát triển.
Theo E.R De Kimpe và Warkentin B.P (1998) [56] thì đất có 5 chức
năng chính: Một là duy trì vịng tuần hồn sinh hố và địa hố học, hai là


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


phân phối nước, ba là tích trữ và phân phối vật chất, bốn là tính đệm và phân
phối năng lượng. Những chức năng này trợ giúp khả năng ñiều chỉnh cân
bằng hệ sinh thái. Tuy nhiên, con người ñã tác ñộng lên các hệ sinh thái làm
thay ñổi vượt khả năng tự điều chỉnh của đất là ngun nhân chính dẫn đến sự
mất cân bằng trong đất, làm suy thối đất. Ngồi ra con người cịn tác động
đến khí quyển làm thay ñổi cân bằng nhiệt lượng, làm suy giảm nguồn nước,
mực nước biển dâng lên. Trong nông nghiệp, việc lạm dụng phân hoá học và
các hoá chất bảo vệ thực vật làm hỏng kết cấu và làm nhiễm ñộc đất...Vì vậy,
nhằm hạn chế, cải tạo mơi trường đất đai, ñảm bảo sự sống hiện tại và tương
lai của loài người thì cần có chiến lược bảo vệ mơi trường ñất.
Trong lịch sử phát triển của thế giới bất cứ nước nào dù phát triển hay
đang phát triển thì việc sản xuất nơng nghiệp đều có vị trí quan trọng trong
nền kinh tế, tạo ra sự ổn ñịnh xã hội và mức an tồn lương thực quốc gia. Sản
phẩm nơng nghiệp là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ, tuỳ theo lợi thế của mình
mà mỗi nước có thể xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao ñổi lấy sản phẩm cơng
nghiệp để đầu tư lại cho nơng nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế
quốc dân.
Theo báo cáo của World Bank (1995), hàng năm mức sản xuất so với
yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150-200 triệu tấn, trong khi đó
vẫn có 6-7 triệu ha đất nơng nghiệp bị loại bỏ do xói mịn. Trong 1200 triệu
ha đất bị thối hố có tới 544 triệu ha ñất canh tác bị mất khả năng sản xuất
do sử dụng không hợp lý.
Ngày 28/02/2007, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã phê duyệt cơng bố
diện tích đất đai năm 2005 của cả nước Việt Nam với tổng diện tích tự nhiên
là 33.121.159 ha, trong đó đất nơng nghiệp chỉ có 24.822.560 ha; dân số là
80.902.400 người, bình qn diện tích đất nơng nghiệp là 3068 m2/người

(Theo báo cáo của Tổng Cục thống kê năm 2005). So sánh với 10 nước khu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


vực ðơng Nam Á, tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam xếp thứ 2, bình qn
diện tích đất tự nhiên trên đầu người của Việt Nam đứng vị trí thứ 9 trong khu
vực.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nhằm thoả mãn nhu cầu
cho xã hội về nơng sản phẩm đang trở thành một trong các mối quan tâm lớn
nhất của người quản lý và sử dụng ñất.
2.1.2. Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nơng nghiệp bền vững
* Ngun tắc sử dụng đất nơng nghiệp
ðất đai là nguồn tài ngun có hạn trong khi ñó nhu cầu của con người
về các sản phẩm ñược lấy từ đất ngày càng tăng. Mặt khác đất nơng nghiệp
ngày càng bị thu hẹp do chuyển sang các mục đích khác. Vì vậy, sử dụng đất
nơng nghiệp ở nước ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã
hội trên cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên
liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất nơng nghiệp trong
sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội, tận dụng ñược tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh thái và khơng
làm ảnh hưởng xấu đến mơi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết
ñể ñảm bảo cho khai thác và sử dụng bền vững tài ngun đất đai. Do đó đất
nơng nghiệp cần được sử dụng theo nguyên tắc “ñầy ñủ và hợp lý”.
* Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững:
Thuật ngữ “sử dụng ñất bền vững” ñược dựa trên các quan ñiểm sau:
- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản xuất.
- Giảm thiểu mức rủi do trong sản xuất.
- Bảo vệ tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn suy thoái ñất và nước.
- Có hiệu quả lâu bền.

- ðược xã hội chấp nhận [35]
Năm nguyên tắc trên là cốt lõi của việc sử dụng ñất ñai bền vững, nếu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


sử dụng ñất ñai ñảm bảo các nguyên tắc trên thì đất đai được bảo vệ cho phát
triển nơng nghiệp bền vững.
ðể duy trì sự sống của con người, nhân loại ñang phải ñương ñầu với
nhiều vấn ñề hết sức phức tạp và khó khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ơ nhiễm
và suy thối mơi trường, mất cân bằng sinh thái...Nhiều nước trên thế giới ñã
xây dựng và phát triển nơng nghiệp theo quan điểm nơng nghiệp bền vững.
Nơng nghiệp bền vững là tiền ñề và ñiều kiện cho ñịnh cư lâu dài. Một
trong những cơ sở quan trọng bậc nhất của nơng nghiệp bền vững là thiết lập
được các hệ thống sử dụng ñất hợp lý. Về vấn ñề này Altieri và Susanna B.H.
(Khonkaen University (KKU), (1992) [58]) cho rằng: nền tảng của nông
nghiệp bền vững là chế ñộ ña canh cây trồng với các lợi thế cơ bản là: tăng
sản lượng, tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên, giảm tác hại của sâu bệnh và cỏ
dại, giảm nguy cơ rủi ro...Quan ñiểm ña canh và ña dạng hố nhằm nâng cao
sản lượng và tính ổn định này ñược ngân hàng thế giới ñặc biệt khuyến khích
ở các nước nghèo (WB, 1992 [59])
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa ñáp ứng nhu cầu của hiện tại,
vừa ñảm bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai (Phạm Vân ðình và ðỗ Kim
Chung, 1998 [15]). Một quan niệm khác cho rằng: Phát triển nông nghiệp bền
vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay ñổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm ñảm
bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và mai
sau (FAO, 1998 [57]). ðể phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta cần nắm
vững mục tiêu về tác dụng lâu bền của từng mơ hình, để duy trì và phát triển
đa dạng sinh học.
2.2.


Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

2.2.1. Khái quát hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật ni là một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


hầu hết các nước trên thế giới. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà
cịn là mong muốn của cả nhà nơng - những người trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất nông nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hố cây trồng vật
ni trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó
nghiên cứu áp dụng cơng nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, là một trong những điều tiên quyết để phát triển nền nơng nghiệp
hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững.
Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác ñịnh ñúng khái niệm,
bản chất của hiệu quả sử dụng ñất phải xuất phát từ luận ñiểm triết học của
Mác và những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải ñược
xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường
[44].
2.2.1.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
nền sản xuất hàng hoá, tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì
thế hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược 3 vấn ñề:
- Một là, mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật “tiết kiệm
thời gian”
- Hai là, hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý luận hệ thống.
- Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của

hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế phải được tính bằng tổng giá trị trong một giai đoạn,
phải trên mức bình qn của vùng, hiệu quả vốn ñầu tư phải lớn hơn lãi xuất
tiền cho vay vốn ngân hàng. Chất lượng sản phẩm phải ñạt tiêu chuẩn tiêu thụ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


trong, ngoài nước, hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt hại (rủi ro) do thiên
tai, sâu bệnh...
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết
quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về
phần so sánh tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa
2 ñại lượng ñó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu
quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. ðiều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và
giá trị ñều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nơng
nghiệp. Nếu đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu qủa
phân bổ mới có điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện ñủ cho ñạt hiệu quả
kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực ñạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật
và hiệu quả phân bổ thì khi đó mới ñạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn ñề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh tế
sử dụng đất là: với một diện tích đất đai nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng
của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao ñộng
tiết kiệm nhất nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
2.2.1.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ

mật thiết với nhau, chúng là tiền ñề của nhau và là một phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng ñất hiện nay là phải thu hút ñược nhiều
lao ñộng, ñảm bảo ñời sống nhân dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển, nội
lực và nguồn lực của ñịa phương ñược phát huy; ñáp ứng nhu cầu của hộ
nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng ñất phù hợp với tập

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


qn, nền văn hố của địa phương thì việc sử dụng đó bền vững hơn, ngược
lại sẽ khơng được người dân ủng hộ.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [37], hiệu quả về mặt xã hội sử dụng
đất nơng nghiệp chủ yếu ñược xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một
diện tích đất nơng nghiệp.
2.2.1.3. Hiệu quả về mơi trường
Hiệu quả mơi trường được thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng ñất phải
bảo vệ ñược ñộ mầu mỡ của ñất ñai, ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ mơi
trường sinh thái. ðộ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%). ða dạng sinh học biểu hiện qua thành phần lồi[21]
Trong thực tế tác động của môi trường diễn ra rất phức tạp và theo
chiều hướng khác nhau. Cây trồng ñược phát triển tốt khi phát triển phù hợp
với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong q trình sản xuất dưới tác
động của các hoạt ñộng sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ
tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến mơi trường.
Hiệu quả mơi trường được phân theo ngun nhân gây nên gồm: hiệu quả
hố học mơi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học mơi trường.
Trong sản xuất nơng nghiệp hiệu quả hố học mơi trường được đánh
giá thơng qua mức độ hố học hố trong nơng nghiệp. ðó là việc sử dụng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong q trình sản xuất cho cây trồng sinh
trưởng tốt, cho năng suất cao mà khơng gây ơ nhiễm mơi trường đất.

Hiệu quả sinh học mơi trường được thể hiện qua mối tác ñộng qua lại
giữa cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình
sử dụng ñất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nơng nghiệp mà vẫn
đạt được mục tiêu đặt ra.
Hiệu quả vật lý mơi trường được thể hiện thơng qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa của các kiểu sử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


dụng ñất ñể ñạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
2.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
- Cơ sở ñể lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng
đất nơng nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nơng
nghiệp.
+ Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng
đất nơng nghiệp.
- Ngun tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng đất
nơng nghiệp:
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính tồn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính
so sánh có thang bậc. [25], [41], [44], [45].
+ ðể đánh giá chính xác, tồn diện cần phải xác ñịnh các chỉ tiêu cơ
bản biểu hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và ñúng ñắn theo quan
ñiểm và tiêu chuẩn ñã chọn, các chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ
bản, làm cho nội dung kinh tế biểu hiện ñầy ñủ hơn, cụ thể hơn. [23], [44],
[45].
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nơng
nghiệp ở nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu [44].

+ Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học
[44].và phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
* Hiệu quả kinh tế:
- Hiệu quả tính trên 1 ha đất nơng nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ ñược tạo ra trong một kỳ nhất ñịnh (thường là một năm).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


+ Chi phí trung gian (CPTG) là tồn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra ñể thuê và mua các yếu tố ñầu vào và dịch vụ sử
dụng trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa GTSX và chi phí trung gian
(CPTG), là giá trị sản phẩm xã hội ñược tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
GTGT= GTSX - CPTG
- Hiệu quả kinh tế tính trên một đồng CPTG, bao gồm GTSX/CPTG và
GTGT/CPTG đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả. Nó chỉ ra hiệu quả sử
dụng các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
- Hiệu quả kinh tế trên một ngày cơng lao động (Lð) quy đổi, bao gồm:
GTSX/Lð và GTGT/Lð. Thực chất là ñánh giá kết quả ñầu tư lao ñộng sống
cho từng kiểu sử dụng ñất và từng cây trồng, làm cơ sở để so sánh với chi phí
cơ hội của người lao động.
Các chỉ tiêu phân tích được ñánh giá ñịnh lượng (giá trị tuyệt ñối) bằng
tiền theo thời giá hiện hành, định tính (giá trị tương đối) ñược tính bằng mức ñộ
cao, thấp. Các chỉ tiêu ñạt ñược mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn [12].
* Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội
Theo hội khoa học ñất Việt Nam (2000) [25], hiệu quả xã hội được
phân tích bởi các chỉ tiêu sau:
- ðảm bảo an tồn lương thực, gia tăng lợi ích của người nơng dân.
- ðáp ứng được mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng.

- Thu hút nhiều lao động, giải quyết cơng ăn việc làm cho nơng dân.
- Góp phần định canh, định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật...
- Tăng cường sản phẩm hàng hố, đặc biệt là hàng xuất khẩu.
* Các chỉ tiêu hiệu quả mơi trường
Việc xác định hiệu quả về mặt mơi trường của q trình sử dụng đất
nơng nghiệp là rất phức tạp, rất khó định lượng, địi hỏi phải ñược nghiên cứu,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


phân tích trong thời gian dài. Vì vậy, đề tài của chúng tơi chỉ dừng lại ở việc
đánh giá ảnh hưởng của sản xuất cây trồng tới ñất ñai, việc ñầu tư phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật cho các loại hình sử dụng đất hiện tại.
2.3.

Xu hướng sử dụng đất nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố

2.3.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp
Theo ðường Hồng Dật (1995) [8], trên con đường phát triển nơng
nghiệp, mỗi nước chịu ảnh hưởng của các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
khác nhau, nhưng phải giải quyết các vấn ñề chung sau :
- Không ngừng nâng cao năng suất chất lượng nơng sản, nâng cao năng
suất lao động trong nơng nghiệp, nâng cao hiệu quả ñầu tư.
- Mức ñộ và phương thức ñầu tư vốn, lao ñộng, khoa học vào q trình
phát triển nơng nghiệp. Theo chiều hướng chung là phấn ñấu giảm lao ñộng chân
tay, ñầu tư nhiều lao động trí óc, tăng cường hiệu quả của lao động quản lý và tổ
chức.
- Mối quan hệ giữa phát triển nơng nghiệp và mơi trường
Từ những vấn đề chung trên mỗi nước lại có chiến lược phát triển nơng
nghiệp khác nhau, có thể chia thành 2 hướng :

+ Nơng nghiệp cơng nghiệp hố: dựa chủ yếu vào các yếu tố vật tư, kỹ
thuật, hoá chất và các sản phẩm khác của công nghiệp.
+ Nông nghiệp sinh thái : nhấn mạnh các yếu tố sinh học, các yếu tố tự
nhiên, có chú ý hơn ñến các quy luật sinh học, quy luật tự nhiên. Tuy nhiên,
trong nhiều trường hợp nông nghiệp sinh thái khơng đảm bảo hiệu quả cao.
Gần đây nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu nền nơng nghiệp bền vững.
ðó là một dạng nơng nghiệp sinh thái với mục tiêu là sản xuất nơng nghiệp đi
đơi với giữ gìn và bảo vệ mơi trường sinh thái đảm bảo cho nông nghiệp phát
triển bền vững, lâu dài.
Trong thực tế phát triển theo những dạng tổng hợp, ñan xen các xu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12


hướng vào nhau ở nhiều mức ñộ khác nhau. Cụ thể như :
- Vào những năm 60 của thế kỷ 20, ở các nước phát triển ở châu Á, Mỹ
la tinh ñã ñược thực hiện cuộc : “cách mạng xanh’’. Thực chất cuộc cách
mạng này dựa chủ yếu vào việc áp dụng các giống cây lương thực có năng
suất cao (lúa nước, lúa mì, ngơ...) xây dựng hệ thống thuỷ lợi, sử dụng nhiều
loại phân hoá học. “Cách mạng trắng’’ ñược thực hiện dựa vào việc tạo ra các
giống gia súc có tiềm năng cho sữa cao, vào những tiến bộ khoa học ñạt ñược
trong việc tăng năng suất và chất lượng các loại gia súc, trong các phương
thức chăn ni mang ít nhiều tổ chức cơng nghiệp.
- “Cách mạng nâu’’ diễn ra trên cơ sở giải quyết mối quan hệ của nơng
dân với ruộng đất. Trên cơ sở khơi dậy lịng u q của nơng dân đối với đất
đai, khuyến khích tính cần cù của họ để tăng năng suất và sản lượng trong
nông nghiệp.
Cả ba cuộc cách mạng này mới chỉ dừng lại ở việc, tháo gỡ những khó
khăn trước mắt, chứ chưa thể là cơ sở cho một chiến lược phát triển nông
nghiệp lâu dài và bền vững.
Từ những bài học của lịch sử phát triển nông nghiệp, những thành tựu

đạt được của khoa học cơng nghệ, ở giai đoạn hiện nay muốn đưa nơng
nghiệp đi lên phải xây dựng và thực hiện một nền nông nghiệp trí tuệ. Bởi vì,
tính phong phú đa dạng và đầy biến động của nơng nghiệp địi hỏi những hiểu
biết và những xử lý đầy trí tuệ và rất biện chứng. Nơng nghiệp trí tuệ thể hiện
ở việc phát hiện, nắm bắt và vận dụng các quy luật tự nhiên và xã hội trong
mọi mặt hoạt động của hệ thống nơng nghiệp phong phú, biểu hiện ở việc áp
dụng các giải pháp phù hợp, hợp lý. Nơng nghiệp trí tuệ là bước phát triển ở
mức cao, là sự kết hợp ở ñỉnh cao của các thành tựu sinh học, công nghiệp,
kinh tế, quản lý ñược vận dụng phù hợp với ñiều kiện cụ thể của mỗi nước,
mỗi vùng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13


Theo trung tâm thơng tin chun đề nơng nghiệp và phát triển nông
thôn:
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển thành công về sản xuất
nông nghiệp và tăng trưởng về mức sống, nhiều nước ñã ñẩy mạnh chuyển
ñổi cơ cấu cây trồng và đa dạng hố sản xuất. Như: Philipin năm 1987-1992
chính phủ đã có chiến lược chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa dạng hố cây
trồng nhằm thúc ñẩy nông nghiệp phát triển; Thái Lan những năm 1982-1996
ñã có những chính sách đầu tư phát triển nơng nghiệp; Ấn ðộ kể từ thập kỷ
80, khi sản xuất lương thực đã đủ đảm bảo an ninh lương thực thì các chính
sách phát triển nơng nghiệp của chính phủ cũng chuyển sang ñẩy mạnh
chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, ña dạng hố sản xuất, phát triển nhiều cây trồng
ngồi lương thực...
2.3.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm tới
Những năm gần ñây cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nước ta bước đầu đã
gắn phương thức truyền thống với phương thức cơng nghiệp hố và đang từng
bước giảm bớt tính tự cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá .

Trên cơ sở thành tựu kỹ thuật nơng nghiệp của 20 năm đổi mới, dựa
trên những dự báo về khoa học kỹ thuật, căn cứ vào ñiều kiện cụ thể, phương
hướng chủ yếu phát triển nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm tới sẽ là:
- Tập trung vào sản xuất nơng sản hàng hố theo nhóm ngành hàng,
nhóm sản phẩm [14], xuất phát từ cơ sở dự báo cung cầu của thị trường nông
sản trong nước, thế giới và dựa trên cơ sở khai thác tốt lợi thế so sánh của các
vùng [52].
- Xác ñịnh cơ cấu sản phẩm trên cơ sở các tiềm năng tự nhiên, kinh tế,
xã hội của từng vùng, lấy hiệu quả kinh tế tổng hợp làm thước ño ñể xác ñịnh
cơ cấu, tỷ lệ sản phẩm hợp lý về các chỉ tiêu, kế hoạch đối với từng nơng sản
hàng hố [14]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14


- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn
nuôi, tăng tỷ trọng cây công nghiệp, rau quả so với cây lương thực. Giảm tỷ
trọng lao động nơng nghiệp xuống cịn 50% [14], tăng quỹ đất nơng nghiệp
bình qn trên một lao động nơng nghiệp [52]. ðồng thời đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, phát triển ngành nghề cơng nghiệp, dịch vụ ngồi nơng nghiệp.
Mặt khác, cần phải phát triển mạnh các ngành nghề, dịch vụ trong nông
nghiệp để giải quyết lao động nơng nhàn.
- Tiếp tục hồn thiện cơ chế chính sách phù hợp vơi yêu cầu cao hơn
của cơng nghiệp hố [14]. ðể khuyến khích sản xuất nơng sản hàng hố,
khuyến khích các sản phẩm xuất khẩu, cần tiếp tục tạo lập ñồng bộ các yếu tố
của kinh tế thị trường và từng bước hoàn thiện nền kinh tế thị trường theo
ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa. ðặc biệt là thị trường ruộng ñất, tạo ra sự lưu
chuyển đất nơng nghiệp nhằm tạo ra các doanh nghiệp sản xuất nơng nghiệp
hàng hố với quy mơ thích hợp [1].
- ðẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong nơng nghiệp. Cần ứng

dụng đồng bộ các yếu tố khoa học công nghệ vào sản xuất nông sản hàng hố,
nâng cao trình trình độ khoa học cơng nghệ trong sản xuất, chế biến, lưu
thông tiếp thị nông sản hàng hố.
Sản phẩm làm ra chứa đựng một lượng tri thức khoa học - kỹ thuật và
tổ chức quản lý cao ñể không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá
thành sản phẩm [45] và tiếp cận tích cực nhất với kinh tế tri thức đang diễn ra
trên tồn cầu.
2.4.

Xây dựng một nền nơng nghiệp sản xuất hàng hố

2.4.1. Sự cần thiết phải xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hố
Nơng nghiệp là một hoạt động sản xuất mang tính chất cơ bản của mỗi
quốc gia [25]. Nhiều nước trên thế giới có nền kinh tế phát triển, tỉ trọng của
sản xuất công nghiệp và dịch vụ trong thu nhập quốc dân chiếm phần lớn,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15


nơng nghiệp chỉ chiếm một phần nhỏ, nhưng những khó khăn, trở ngại trong
nơng nghiệp đã gây ra khơng ít những xáo ñộng trong ñời sống xã hội và ảnh
hưởng sâu sắc ñến tốc ñộ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế nói chung
[7]. ðể nơng nghiệp có thể thực hiện vai trị quan trọng của mình đối với nền
kinh tế quốc dân địi hỏi nơng nghiệp phát triển tồn diện, mạnh mẽ và vững chắc.
Cuộc toạ đàm ‘‘Xây dựng cánh ñồng 50 triệu ñồng/ha và hộ 50 triệu
đồng/năm ở vùng đồng bằng sơng Hồng’’ do Ban kinh tế trung ương, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tỉnh Uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình và
báo nhân dân phối hợp tổ chức tháng 5/2003 ở Thái Bình, nhằm bước đầu nhận
thức rõ những thành tựu, bài học kinh nghiệm, cũng như những khó khăn thách
thức và những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn để có giải pháp chỉ ñạo, tổ chức,

hướng dẫn giúp ñỡ những người nơng dân trong phát triển sản xuất hàng hố.
ðặc biệt ngày nay khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của
WTO. Hai mươi năm nay, hàng nông sản Việt Nam ñã ñược xuất khẩu ñi
nhiều nước, nhiều mặt hàng nằm trong tốp ñứng ñầu thế giới như gạo mỗi
năm xuất khẩu 4,5-5 triệu tấn, cà phê 0,65 triệu tấn, hồ tiêu 0,13 triệu tấn, hạt
ñiều chế biến 0,12 triệu tấn....(Theo nguồn tin thương mại Việt nam).
Theo thứ trưởng Bộ NN&PTNT Diệp Kinh Tần trong những năm gần
ñây, xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường liên minh châu Âu (EU) ñã
ñạt ñược những thành tựu ñáng kể, song vẫn cịn nhiều khó khăn và thách
thức đặt ra ñòi hỏi Nhà nước cũng như các doanh nghiệp phải có chiến lược
phát triển phù hợp để có thể giữ vững và mở rộng thị phần. ðó cũng là nhận
định chung ñược ñặt ra tại hội nghị "Thị trưởng EU, cơ hội và thách thức với
xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam" vừa ñược Bộ NN&PTNT tổ chức tại Hà
Nội. Tại hội nghị này các đại biểu nhận định trình ñộ sản xuất của Việt Nam
chưa cao nên phần lớn các sản phẩm nơng sản xuất khẩu chưa đáp úng ñược
tiêu chuẩn chất lượng và yêu cầu ngặt nghèo của EU, một số khó khăn khác

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16


như thu thập thơng tin, phân tích và dự báo về thị trường của cơ quan Nhà
nước cúng như của các doanh nghiệp Xuất khẩu cịn yếu kém, cơng tác xúc
tiến thương mại nhìn chung cịn nhỏ lẻ và sơ sài trước yêu cầu của thị trường
cùng với những hạn chế về mặt tại chính, vốn, cơng nghệ chế biến và khả
năng tiếp thị vấn đề xuất khẩu hàng nơng sản chưa ñạt ñược hiệu quả như
mong muốn. Nếu khắc phục được những hạn chế trên thì ngành nơng nghiệp
Việt Nam đến năm 2010 sẽ là một ngành nơng nghiệp hướng ra xuất khẩu,
mục tiêu của chiến lược là ñạt kim ngạch xuất khẩu nông - lâm sản từ 6 ñến 7
tỷ USD. Về tổng thể giải pháp tối ưu là tăng cường sự phối hợp ñồng bộ giữa
người sản xuất, các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu, ñổi mới cơng nghệ

và có sự quản lý điều hành của Chính phủ.
Gia nhập WTO, Việt Nam có một sân chơi khổng lồ cho nơng nghiệp
phát triển. Do đó phải tn thủ ‘‘luật chơi’’. Vào WTO, trong vòng 5-7 năm, thuế
nhập khẩu bình qn giảm từ 17,4% xuống cịn 13,4% ; riêng hàng nông sản
trong 5 năm tới thuế nhập khẩu giảm từ 23,5% hiện xuống còn 20,9%. Hiện nay
chúng ta trồng cây gì, ni con gì cũng nhỏ lẻ thiếu tập trung. Vậy chúng ta phải
nhanh chóng đổi mới nền nơng nghiệp để đáp ứng được nhu cầu của thị trường,
ñảm bảo chất lượng. Con ñường tất yếu ñể phát triển nông nghiệp nước ta hiện
nay là phải chuyển từ sản xuất nhỏ tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá.
Theo TS. Nguyễn Quốc Vọng [54], kim ngạch xuất khẩu nông lâm sản
năm 1995 của Việt Nam là 1,3 tỉ USD, năm 2005 ñã ñạt 5,7 tỉ USD. So với
Thái Lan, Malaixia, Philipin-các nước có tiềm năng tương tự Việt Nam, họ ñã
ñạt và vượt mức này từ lâu. Mailaixia ñạt kim ngạch xuất khẩu 14 tỉ USD từ
năm 1986, Thái Lan ñạt 10 tỉ USD năm 1987, Philipin năm 1992. Hiện nay
kim ngạch xuất khẩu của Thái Lan, Malaixia, Philipin ñều lớn hơn Việt Nam.
Ở Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu nơng sản đã chiếm tới 30-40% tổng
kim ngạch xuất khẩu cả nước [43]. Một số mặt hàng tăng trưởng cả về số

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………17


×