Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá thực trạng môi trường làng nghề hiệp hòa tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.93 MB, 113 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------

NGUYỄN NGỌC THUỶ

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG LÀNG
NGHỀ HUYỆN HIỆP HỊA TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP

Chuyên ngành
Mã số

: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
: 60.80.52

Người hướng dẫn

: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THÀNH

HÀ NỘI - 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác. Bản thân có tham gia dự án về mơi trường
làng nghề trên địa bàn huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang năm 2010 – 2011.


Tơi cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Thuỷ

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết cá nhân tôi xin gửi lời cảm ơn đến tồn thể các thầy cơ giáo
Khoa Tài nguyên và Môi trường, Viện đào tạo sau đại học trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều
kiện giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc nhất tới Phó giáo sư, tiến sĩ
Nguyễn Xuân Thành đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình cho tơi hồn thành q trình nghiên cứu đề tài này.
Qua đây tơi cũng xin cảm ơn Phịng Thống kê, Phịng Tài nguyên và
Môi trường, UBND và nhân dân các xã Hợp Thịnh, Mai Đình, Xn Cẩm,
Mai Trung huyện Hiệp Hồ - tỉnh Bắc Giang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Bố mẹ và bạn bè, những người
đã động viên và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập
và thực hiện đề tài.
Yên Dũng, ngày 22 tháng 02 năm 2012
Học viên
Nguyễn Ngọc Thuỷ


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

1

ĐẶT VẤN ĐỀ


1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3

Yêu cầu

2

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

3

2.1

Một số lý luận chung


3

2.2

Thực tiễn của phát triển một số làng nghề với bảo vệ môi trường

2.3

Kết quả nghiên cứu về giảm thiểu ô nhiễm môi trường đối với

23

các làng nghề

36

3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

37

3.1

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

37

3.2


Nội dung nghiên cứu

37

3.3

Phương pháp nghiên cứu

38

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

43

4.1

Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang

43

4.1.1

Điều kiện tự nhiên

43

4.1.2


Thực trạng phát triển kinh tế- xã hội

50

4.1.3

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế- xã hội

60

4.2

Khái quát về làng nghề huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang

61

4.3

Hiện trạng sản xuất và hiệu quả của 5 nhóm làng nghề nghiên cứu

66

4.3.1

Hiệu quả kinh tế của 5 nhóm làng nghề nghiên cứu

66

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….


iii


4.3.2

Hiệu quả xã hội của 5 nhóm làng nghề nghiên cứu

70

4.3.3

Hiện trạng mơi trường của 5 nhóm làng nghề nghiên cứu

71

4.4

Đề xuất mơ hình điểm xử lý nước thải, rác thải hữu cơ tại khu
vực nghiên cứu

81

4.4.1

Mơ hình thử nghiệm xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học

81

4.4.2


Mơ hình thử nghiệm xử lý phế thải rắn hữu cơ

84

4.5

Đánh giá, dự báo xu thế môi trường các làng nghề huyện Hiệp
Hòa đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020

4.6

88

Đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường làng nghề huyện
Hiệp Hịa

91

4.6.1

Giải pháp về cơ chế, chính sách

91

4.6.2

Giải pháp quy hoạch làng nghề tập trung

92


4.6.3

Giải pháp công nghệ

93

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

94

5.1

Kết luận

94

5.2

Kiến nghị

95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

96

PHỤ LỤC


99

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
BOD
BVMT
CN
CNH, HĐH
COD
DO
KTXH
LN
LNTT
ONMT
SS

Chú giải
Nhu cầu ô xi sinh học
Bảo vệ mơi trường
Cơng nghiệp
Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
Nhu cầu ơ xi hố học
Hàm lượng ơ xi hồ tan
Kinh tế xã hội
Làng nghề

Làng nghề truyền thống
Ơ nhiễm môi trường
Chất rắn lơ lửng

SXSH

Sản xuất sinh học

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

TCMT

Tiêu chuẩn môi trường

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND


Uỷ Ban nhân dân

WTO
CTRSH
HTX

Tổ chức thương mại thế giới
Chất thải rắn sinh hoạt
Hợp tác xã

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Đánh giá mức độ ô nhiễm của các nhóm làng nghề

11

4.1


Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 huyện Hiệp Hòa

48

4.2

Kết quả thâm canh một số cây trồng chính ở huyện Hiệp Hịa
năm 2011

52

4.3

Phát triển chăn ni của huyện Hiệp Hòa năm 2011

56

4.4

Chỉ tiêu về dân số, lao động và phát triển xã hội huyện Hiệp Hòa
năm 2011

4.5

59

Tổng hợp các loại làng nghề trên địa bàn huyện Hiệp Hòa tháng
12 năm 2011

62


4.6

Hiệu quả kinh tế của nghề trồng dâu nuôi tằm

68

4.7

Kết quả điều tra thu nhập các hộ tại làng nghề Trung Hưng

69

4.8

Kết quả quan trắc chất lượng đất khu vực làng nghề huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang năm 2011

4.9

Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt khu vực làng nghề huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang năm 2011

4.10

74

Kết quả quan trắc chất lượng nước ngầm khu vực làng nghề
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang năm 2011


4.11

71

75

Kết quả quan trắc chất lượng khơng khí làng nghề huyện Hiệp
Hịa, tỉnh Bắc Giang năm 2011

76

4.12

Hiện trạng phát sinh CTRSH trên địa bàn Hiệp Hòa năm 2011

78

4.13

Thành phần chất thải rắn sinh hoạt trong khu vực nghiên cứu

79

4.14

Khối lượng phế thải rắn tại một số làng nghề Hiệp Hòa

79

4.15


Hiệu quả xử lý nước thải

83

4.16

Diễn biến nhiệt độ của đống ủ

86

4.17

Kết quả phân tích đống ủ sau 35 ngày.

87

4.18

Hiệu quả kinh tế khi xử lý phế thải hữu cơ

87

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

vi


1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Ở Việt Nam làng nghề ra đời từ rất sớm, đến nay Việt Nam có khoảng
2000 làng nghề. Sự hình thành và phát triển các làng nghề trong những năm qua
đóng vai trị quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Làng nghề tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn; thu hút
lao động dẫn đến đảm bảo an ninh xã hội ở khu vực nơng thơn; góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại
hố; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và góp phần bảo tồn giá trị văn hố truyền
thống của dân tộc...
Huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang nằm trong vùng Đồng bằng trung du
Bắc Bộ, được bồi đắp phù sa bởi sông Cầu nên rất thuận lợi cho việc phát triển
nông nghiệp. Là vùng trung chuyển sản vật giữa hai miền đồng bằng và trung
du miền núi, vì vậy các làng nghề tiểu thủ công nghiệp ở Hiệp Hòa xuất hiện từ
khá sớm và tương đối đa dạng. Theo thời gian, những làng nghề thủ công ấy
luôn tồn tại và phát triển trong môi trường nông nghiệp nông thơn, đặc biệt là
những làng nghề truyền thống. Nó khơng chỉ tạo nên sắc thái văn hoá độc đáo
riêng mang tính nghề nghiệp mà đó cịn là nơi bảo lưu, gìn giữ những tập qn
văn hóa được coi là cổ xưa.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, hoạt động của
các làng nghề truyền thống ngày càng diễn ra mạnh mẽ. Tuy nhiên, do phát triển
tự phát, công nghệ lạc hậu, cùng với nhận thức về môi trường của người dân chưa
cao nên hoạt động của một số làng nghề đã phát sinh các nguy cơ về ơ nhiễm mơi
trường như: nước thải, khí thải, chất thải rắn… Bên cạnh đó, do đặc điểm các
làng nghề thường nằm trong khu dân cư và chất thải hầu như chưa có biện pháp
xử lý nên đã lan truyền và gây ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng. Sự ô
nhiễm môi trường không chỉ ảnh hưởng đến điều kiện sinh hoạt, sức khỏe của
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

1



người dân mà còn ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác như trồng trọt,
chăn ni … Trước tình hình đó dân cư xung quanh một số làng nghề đã có các
phản ứng mạnh, địi hỏi phải có các biện pháp khắc phục kịp thời nhằm trả lại môi
trường trong lành cho cuộc sống.
Cùng trong thực trạng trên, làng nghề thuộc huyện Hiệp Hịa- tỉnh Bắc
Giang với 5 nhóm chính là: nghề ni tằm ươm tơ, sản xuất gạch, tái chế phế
liệu, nghề thủ công mỹ nghệ và nghề chế biến lương thực, thực phẩm kết hợp
chăn ni thì vấn đề ô nhiễm môi trường đang ngày càng bức xúc.
Nhằm cung cấp thông tin cụ thể về hiện trạng mơi trường của khu vực
làng nghề huyện Hiệp Hịa và đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế ô nhiễm
môi trường phục vụ cho sự phát triển làng nghề. Được sự phân công của khoa Tài
nguyên và Môi trường, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Đánh giá thực
trạng mơi trường làng nghề huyện Hiệp Hịa tỉnh Bắc Giang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được thực trạng môi trường làng nghề huyện Hiệp Hòa, tỉnh
Bắc Giang.
- Đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường làng nghề huyện Hiệp Hòa,
tỉnh Bắc Giang.
1.3 Yêu cầu
Điều tra, đánh giá thực trạng môi trường làng nghề .Tập trung nghiên cứu
một số làng nghề: nuôi tằm tơ; tái chế phế liệu, sản xuất vật liệu xây dựng, chế
biến lương thực, thực phẩm kết hợp chăn ni huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Một số lý luận chung

2.1.1 Cơ sở lý luận về ô nhiễm môi trường
2.1.1.1 Quan niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường
* Môi trường
Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 tại Điều 3 thì mơi trường được
định nghĩa như sau:
“ Mơi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao
quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển
của con người và sinh vật.” .
Như vậy, môi trường là tổng hoà các mối quan hệ giữa tự nhiên và con
người trong đó bao gồm cả yếu tố vật chất nhân tạo, chúng tạo nên một thể thống
nhất tác động trực tiếp tới đời sống của con người, ảnh hưởng đến sự tồn tại và
phát triển của con người và thiên nhiên.
Vai trị của mơi trường: Mơi trường là tất cả những gì xung quanh ta, cho
ta cơ sở để tồn tại, sinh sống và phát triển. Vai trị của mơi trường thể hiện trên các
mặt sau:
- Môi trường là nơi con người khai thác nguồn nguyên vật liệu và năng
lượng cần thiết cho hoạt động sản xuất và cuộc sống;
- Môi trường là nơi cư trú và cung cấp thông tin cho con người;
- Môi trường là nơi chứa chất thải;
- Môi trường là không gian sống và cung cấp các dịch vụ cảnh quan.
Như vậy, mơi trường có vai trị đặc biệt trong cuộc sống của con người, nó
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của con người. Bên cạnh đó mối quan hệ
giữa con người với mơi trường là mối quan hệ hai chiều, có tác động trực tiếp qua
lại với nhau. Con người vừa là nhân tố ảnh hưởng đến môi trường đồng thời cũng
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

3


là tác nhân thúc đẩy môi trường phát triển. Để phát huy vai trị của mơi trường,

làm cho mơi trường có tác động tích cực đến con người thì con người với tư cách
là chủ thể tác động phải có trách nhiệm và ý thức BVMT, làm cho môi trường cân
bằng và trong sạch.
* Ơ nhiễm mơi trường
Liên quan đến khái niệm ONMT là “Tiêu chuẩn môi trường”, theo Luật
BVMT năm 2005 thì “ Tiêu chuẩn mơi trường là giới hạn cho phép của các
thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô
nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm
căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường”.
Từ khái niệm về TCMT, khái niệm ONMT được định nghĩa trong Luật
BVMT năm 2005 như sau: “ Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành
phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu
đến con người, sinh vật”.
Như vậy ta có thể thấy khái niệm ONMT phụ thuộc vào hai yếu tố: tác
động vật lý của chất thải và phản ứng của con người đối với tác động ấy. Tác động
vật lý của chất thải có thể mang tính sinh học như làm thay đổi gen di truyền,
giảm đa dạng sinh học, ảnh hưởng đến mùa màng hoặc sức khoẻ con người. Tác
động cũng có thể mang tính hố học như ảnh hưởng của mưa axít đối với các
cơng trình, nhà cửa…
2.1.1.2 Vấn đề ơ nhiễm mơi trường trong các làng nghề và ảnh hưởng của nó
đến sự phát triển bền vững
Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu
hết sức to lớn trên mọi lĩnh vực từ công nghiệp, dịch vụ đến nông nghiệp. Đời
sống của nhân dân không ngừng được nâng cao, bộ mặt kinh tế nông thôn đã có
những khởi sắc to lớn, trong đó có các làng nghề truyền thống (LNTT). Nhờ
những đường lối, chủ trương và chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

4



nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, kinh tế tiểu thủ công nghiệp (TTCN) ở nông
thôn cùng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ và sự phát triển của khoa
học kỹ thuật LNTT ở nước ta từng bước phát triển `cả về lượng và chất: quy mô
của các làng nghề không ngừng được mở rộng, sản phẩm hàng hố của các LNTT
đã có mặt ở khắp mọi miền trong và ngồi nước. Vai trị của các LNTT trong q
trình phát triển kinh tế nơng thơn ngày càng được khẳng định. Hàng năm, các
LNTT đã cung cấp cho hàng vạn lao động nơng thơn có việc làm ổn định với mức
thu nhập khá; làm tăng giá trị tổng sản phẩm hàng hoá cho nền kinh tế; đa dạng
hố kinh tế nơng thơn và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo
hướng CNH, HĐH; bảo tồn giá trị văn hoá dân tộc. Các kết quả đó là bằng chứng
cho một hướng đi đúng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực nông thôn.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì tình trạng ONMT trong các
LNTT những năm đang trở thành một vấn đề “nóng”. Tại đây, tình trạng ONMT
ngày càng trở lên trầm trọng, thậm chí ở một số LNTT đã ở mức báo động như
các làng nghề sản xuất sắt thép, sản xuất giấy, sản xuất và chế biến đồ đồng
nhơm…Tình trạng ONMT ngày càng cao này xuất phát từ những nguyên nhân cơ
bản sau:
Một là, hầu hết các LNTT đều có lịch sử phát triển lâu đời thậm chí có làng
nghề đã có lịch sử 600-700 năm, khu vực sản xuất ở liền với khu dân cư, việc quy
hoạch các làng nghề là khơng có, hạ tầng cơ sở đã hư hỏng hoặc có làm mới
nhưng lại chắp vá và khơng có quy hoạch để đảm bảo vệ sinh môi trường. Hàng
ngày ô nhiễm từ khâu sản xuất đã ảnh hưởng trực tiếp đến người dân. Người lao
động ở trong các LNTT hầu như phải hứng chịu trọn vẹn những loại ơ nhiễm do
việc nhà ở của mình cũng là cơng xưởng sản xuất. Việc khơng có quy hoạch và hạ
tầng cơ sở cũ kỹ càng làm cho ONMT trở lên trầm trọng do không xử lý được
chất thải từ các khu sản xuất và sinh hoạt của người dân, các chất thải bị lắng đọng

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….


5


khơng có chỗ thốt đã làm cho mơi trường nước và môi trường đất vốn đã bị ô
nhiễm lại càng ô nhiễm hơn.
Hai là, do tính chất là truyền thống, các nghề TTCN lại sử dụng những
công cụ lao động thô sơ, kỹ thuật lao động và công nghệ sản xuất thì lạc hậu,
cũ kỹ nên việc ONMT là khơng thể tránh khỏi. Việc sản xuất không đi đôi
với việc BVMT, các chất thải độc hại được thải ra từ những dây truyền sản
xuất lạc hậu không được xử lý ngay trong quá trình sản xuất đã làm gia tăng
thêm mật độ ô nhiễm.
Ba là, nhận thức của người dân về BVMT kém. Người lao động ở đây vốn
là những lao động thủ cơng, họ có được nghề nghiệp thơng qua việc kế thừa và
truyền nghề từ đời này qua đời khác, cuộc sống và công việc sản xuất của họ chủ
yếu dựa vào thói quen và đã tạo ra một nếp sinh hoạt khó thay đổi thêm vào đó là
ý thức bảo vệ môi trường kém, việc ONMT đối với họ là một việc đương nhiên
của sản xuất và họ bàng quan về điều này. Xu hướng chạy theo lợi nhuận đã khiến
những hộ sản xuất kinh doanh trong các LNTT không mấy quan tâm đến trách
nhiệm BVMT, họ ỷ lại vào nhà nước và chính quyền địa phương, đơi khi ý thức
kém đã hình thành nên tính ích kỷ, nhiều hộ sản xuất chỉ biết làm sạch trong nhà
của mình, cịn ONMT ngồi nhà họ là vấn đề “cha chung khơng ai khóc”.. Đây
chính là một trở ngại không nhỏ trong việc giảm thiểu ONMT các làng nghề.
Bốn là, mặc dù đã có sự quan tâm từ các cấp chính quyền địa phương trong
việc quản lý và cải thiện môi trường các LNTT nhưng hiệu quả chưa cao. Các dự
án BVMT làng nghề những năm gần đây thường là những giải pháp tình thế hoặc
là giải quyết được chỗ này nhưng lại làm ơ nhiễm chỗ khác, ví dụ như việc quy
định bãi đổ rác thải ra khỏi khu dân cư và đưa vào khu vực đầu làng hay ven sơng
lại làm ONMT khơng khí của cả khu dân cư hoặc ONMT nước sinh hoạt của
người dân. Việc tuyên truyền vận động người dân trong việc BVMT thiếu thường
xuyên, công tác quản lý ô nhiễm không được chú trọng, quy hoạch thiếu đồng

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

6


bộ… là những nguyên nhân làm cho tình trạng ONMT trong các LNTT không
những không giảm đi mà đôi khi còn gia tăng.
Những nguyên nhân trên đây lý giải phần nào về tình trạng ONMT trong
các làng nghề ngày càng gia tăng và trầm trọng. Tình trạng ơ nhiễm này ảnh
hưởng nghiêm trọng đến phát triển bền vững các LNTT. Bên cạnh những mặt tích
cực mà LNTT đã đem lại như phát triển kinh tế, phát triển xã hội, làm cho xã hội
nông thôn Việt Nam ngày càng một khởi sắc thì tình trạng ONMT lại ảnh hưởng
khơng nhỏ đến sức khoẻ của người dân. Tình trạng bệnh tật ngày càng gia tăng
nhất là các bệnh ngoài da, bệnh tim mạch, thần kinh, phổi, ung thư đang trở thành
phổ biến ở các LNTT. Nó khơng chỉ ảnh hưởng đến thế hệ hiện tại mà con truyền
sang các thế hệ sau này. Một lý do đơn giản là việc ONMT ngày một lan rộng từ
mơi trường khơng khí, mơi trường nước đến mơi trường đất. Các chất thải ngày
ngày được tích tụ trong khơng khí, trong nước và trong đất khơng được xứ lý là
những hiểm hoạ mà con cháu chúng ta phải gánh chịu. Rõ ràng là việc phát triển
kinh tế - xã hội hiện tại đã và đang làm tổn hại đến lợi ích của thế hệ tương lai và
điều này có nghĩa là khơng có phát triển bền vững. Ngày nay khi mà phát triển
bền vững đang là một xu hướng phát triển tất yếu của xã hội lồi người, Đảng và
Nhà nước ta ln ln chú trọng và dành những quan tâm hàng đầu cho phát triển
bền vững đất nước thì việc phát triển bền vững các LNTT cũng khơng nằm ngồi
xu hướng đó. Nhằm phát triển bền vững làng nghề thì việc BVMT và giảm thiểu
ONMT là những việc làm cấp thiết và cần phải thực hiện ngay.
2.1.2 Cơ sở lý luận về làng nghề
2.1.2.1 Khái quát về sự phát triển làng nghề và những đóng góp tích cực của
làng nghề trong q trình phát triển kinh tế - xã hội.
* Sự phát triển làng nghề

- Phát triển làng nghề trong q trình Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa

Trường Đại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

7


Làng nghề ở nước ta phát triển trải qua các giai đoạn như đi từ sự
hợp tác và phân công lao động xã hội đến giai đoạn đại công nghiệp cơ
khí. Trong giai đoạn nào, làng nghề cũng tồn tại và hơn nữa còn phát
triển từ sản xuất nhỏ đi lên sản xuất lớn. Trong điều kiện cách mạng
khoa học - công nghệ hiện đại phát triển như vũ bão và tác động mạnh
mẽ vào quá trình CNH, HĐH ở nước ta thì làng nghề khơng vì thế mà
mất đi. Ngược lại, vẫn tồn tại và phát triển không ngừng. Trong điều kiện hiện
nay, việc kết hợp chặt chẽ giữa nghề thủ công truyền thống với công nghệ sản
xuất hiện đại nhằm phát triển nhanh chóng cơng nghiệp ở nơng thơn có ý
nghĩa chiến lược đối với q trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn (
Nguồn : Mai Thế Hởn (2003), Phát triển làngnghề truyền thồng trong quá
trình CNH, HĐH, NXB Chính trị quốc gia năm 2003).
Tuy nhiên, nền kinh tế nước ta đang ở trình độ thấp, vốn tích luỹ cịn hạn
chế thì việc khơi phục và phát triển làng nghề để tiếp thu công nghệ mới là hết sức
cần thiết. Bởi vì, các làng nghề có thể nhập từng cơng đoạn hoặc cả dây chuyền
sản xuất, cũng có thể nâng cao được chất lượng hàng hoá đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Do đó, đi đơi với việc tiếp thu công nghệ tiên tiến của thế giới cần đẩy mạnh phát
triển và cải tiến kỹ thuật trong nước, nâng cao trình độ kỹ năng, kỹ xảo cho người
lao động để đáp ứng địi hỏi của kỹ thuật mới. Vì vậy, phát triển làng nghề vừa
phải tuân theo quy luật đi từ thô sơ đến hiện đại, từ kỹ thuật thấp đến kỹ thuật cao,
vừa có sự phát triển , tiếp thu công nghệ tiên tiến của thế giới để phát triển một số
ngành nghề quan trọng.
- Xu hướng phát triển các làng nghề trong quá trình CNH, HĐH

Sự phát triển của làng nghề trên con đường đi lên sản xuất lớn xã hội chủ
nghĩa có tác động to lớn trên các mặt không chỉ với ngành nghề thủ công truyền
thống mà cịn cả đối với nhiệm vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp,
nơng thơn. Mặc dù làng nghề có vị trí quan trọng như vậy, nhưng trong q trình
Trường Đại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

8


cơng nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập kinh tế quốc tế nó vẫn có những thuận
lợi và khó khăn nhất định.
Với xu hướng thị trường hoá nền kinh tế, quốc tế hóa kinh tế và việc hội
nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực càng tạo điều kiện cho làng nghề phát
triển theo hướng xuất khẩu thuận lợi hơn. Từ đó làng nghề sẽ chuyển từ thủ công
sang công nghiệp vừa và nhỏ hiện đại.
Bên cạnh đó, do chính sách mở cửa, hàng ngoại tràn vào cũng tạo ra
sự cạnh tranh găy gắt hơn, một bộ phận TTCN của làng nghề có nguy cơ
khơng cạnh tranh được ngay ở thị trường trong nước. Đặc biệt đối với một
số mặt hàng mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc, nhưng khơng được chú
trọng hiện đại hố, cho nên đã để mất thị trường nội địa cũng như thị trường
quốc tế.
Làng nghề có sự thay đổi nhất định theo nhu cầu của thị trường; có thời kỳ
phát triển và cũng có thời kỳ suy vong. Trong q trình CNH, HĐH làng nghề
luôn luôn bị các công nghệ mới cạnh tranh đe doạ như các làng nghề đúc đồng
(nồi, mâm, thau đồng…) đã mất đi khi có đồ nhơm thay thế, làng nghề sản xuất
mây, tre đan bị đồ nhựa thay thế, gần đây làng tranh dân gian Đông Hồ bị các
công nghệ in hiện đại thay thế..
Trong điều kiện đổi mới cơ chế kinh tế hiện nay, nhiều làng nghề đã có xu
hướng đưa cơ khí thay thế một phần lao động thủ công như nghề mộc đã sử dụng
máy cưa, máy bào, máy khoan… nghề làm bún, bánh đa, giò chả đã làm bằng

máy, ở các làng dệt phần lớn các hộ gia đình đã sử dụng máy dệt hiện đại..
* Những đóng góp tích cực của làng nghề trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng nghề trong những năm qua đã
góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển KTXH và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

9


Tỉnh Bắc Giang có 33 làng nghề (trong đó có 24 làng nghề truyền
thống và 9 làng nghề mới). Làng nghề tồn tại và phát triển đã góp phần khơng
nhỏ tạo việc làm, nâng cao đời sống nhân dân ở khu vực nông thôn. Khôi
phục phát triển các sản phẩm thủ cơng truyền thống cịn là một cách bảo tồn
bản sắc văn hoá dân tộc, kết tinh qua nhiều thế hệ.
Tại 33 làng nghề hiện nay, có khoảng trên 6.400 hộ tham gia làm nghề
(chiếm 65% tổng số hộ); thu hút khoảng hơn 20.800 nhân khẩu tham gia
nghề, trong đó lao động trong độ tuổi chiếm 68,4%. Thu nhập từ làm nghề tại
một số làng nghề chiếm khoảng 80% tổng thu nhập.
Làng nghề ở Bắc Giang chủ yếu tập trung ở lĩnh vực chế biến nông,
lâm sản và sản xuất vật liệu xây dựng. Thời gian gần đây, tỉnh ta đã du nhập
thêm được một sốnghề mới vào địa bàn như nghề tre chắp sơn mài, thêu ren, sản
xuất tăm lụa, chạm khắc đá, gốm dân gian…Tuy nhiên, để làng nghề phát triển
bền vững, hài hoà giữa kinh tế xã hội và bảo vệ mơi trường cịn một số vấn đề
bất cập cần phải được quan tâm nhằm tìm ra giải pháp thiết thực, hiệu quả trong
phát triển làng nghề hiện nay.
Sự phát triển làng nghề và làng nghề truyền thống đã góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu nơng thôn theo hướng giảm nhanh tỷ trọng giá trị sản
xuất, tăng giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ nơng thơn, góp phần giải

quyết viêc làm cho nhiều người lao động. Sản xuất tại nhiều làng nghề đã tạo
ra nhiều mặt hàng có giá trị kinh tế cao, kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng
trong mỗi năm, nhiều cơ sở làng nghề đã tạo được uy tín chất lượng và
thương hiệu hàng hố của mình đối với khách hàng trong nước và quốc tế…..
Cùng với sự phát triển kinh tế của các làng nghề là sự thay đổi nhanh chóng
bộ mặt nơng thơn ngày nay. Hạ tầng cơ sở kỹ thuật của các làng nghề như đường
xá, cầu cống đã được bê tơng hố tồn bộ; tỷ lệ các hộ được dùng nước sạch từng
bước được nâng cao; điện, điện thoại và phát thanh truyền hình được phủ sóng ở
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

10


tất cả các làng nghề; nhà cao tầng nhiều hơn; đời sống của người dân ngày càng
văn minh, chất lượng cuộc được cải thiện rõ rệt, họ nhạy bén và khôn khéo trong
nền kinh tế thị trường hơn so với người dân ở những vùng nông thôn thuần nông.
Bên cạnh đó, do có cơng việc ổn định với mức thu nhập khá mà các tệ nạn xã hội
như trộm cắp, cờ bạc, rượu chè, nghiện hút…cho đến các vấn đề xã hội mang tính
chất vĩ mơ như thất nghiệp, di dân tự do đã giảm đáng kể, mơ hình nơng thơn mới
đang dần được hình thành và phát triển.
2.1.2.2 Tác động ảnh hưởng của các loại ngành nghề đến môi trường
Với tổng số hơn 2000 làng nghề, các làng nghề ở nước ta hết sức đa dạng
và phong phú, các loại ngành nghề có ảnh hưởng đến mơi trường được chia thành
6 nhóm ngành nghề chính (06 ngành sản xuất chính) với đặc điểm gây ONMT
như sau
Bảng 2.1: Đánh giá mức độ ơ nhiễm của các nhóm làng nghề
Mức độ ô nhiễm
Nhóm LN

Ươm tơ, dệt vải


Môi trường nước

Môi trường không khí

Chất thải rắn

Nặng

Nặng

Nặng

Nhẹ

TB

X

Nhẹ

TB

Nhẹ

TB

X

X


Chế biến lương
X

X

X

thực, thực phẩm
Tái chế phế liệu
Thủ công mỹ nghệ

X
X

Vật liệu xây dựng

X

Nghề khác

X

X

X

X

X


X

X
X

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

X
11


Nguồn: Nguyễn Việt Sáng, Luận văn thạc sĩ kinh tế... [14]

Theo kết quả nghiên cứu của đề tài KC 08.09 (2005) khoa công nghệ và
môi trường trường đại học Bách Khoa Hà Nội, tình hình ơ nhiễm tại các làng
nghề diễn ra khá nghiêm trọng, các chỉ tiêu phân tích nước thải như COD,
BOD, SS..., hàm lượng các chất khí thải CO2, SO2, bụi, tiếng ồn đều vượt quá
tiêu chuẩn cho phép. Tuy nhiên mức độ ô nhiễm các môi trường nước, khơng
khí, đất do sản xuất ngành nghề gây ra là không giống nhau giữa các phân
ngành. Mức độ ô nhiễm diễn ra phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất, tính chất
sản phẩm và thành phần chất thải, th. ải ra mơi trường. Do đó, để tìm hiểu về
tình hình ơ nhiễm mơi trường ở các làng nghề, trước tiên ta phải biết về tải
lượng và thành phần chất thải của mỗi ngành sản xuất, kết quả tính tốn tải
lượng các chất ô nhiễm do hoạt động sản xuất làng nghề.
Ơ nhiễm mơi trường có những ảnh hưởng rất lớn đối với đời sống con
người và thực tế ô nhiễm môi trường phát triển cùng chiều với các hoạt động
sản xuất.
Ở các làng nghề do quá trình hình thành và phát triển mang tính tự phát,
thiết bị đơn giản thủ công, công nghệ lạc hậu, hiệu quả sử dụng nguyên liệu

thấp, mặt bằng sản xuất hạn chế, việc đầu tư cho xây dựng các hệ thống xử lý
nước, khí thải hầu như không được quan tâm. Ý thức bảo vệ môi trường sinh
thái và bảo vệ sức khoẻ cho chính gia đình của người lao động cịn rất hạn
chế. Do đó vấn đề ơ nhiễm mơi trường làng nghề nước ta trở nên bức xúc
nhất hiện nay.
Tìm hiểu vấn đề ô nhiễm môi trường do sản xuất làng nghề một cách
đầy đủ hơn cả là tìm hiểu theo các nhóm nghề. Theo cách này hiện trạng ơ
nhiễm mơi trường ở các làng nghề được xét theo các nhóm sau:
- Hiện trạng phát thải ô nhiễm môi trường làng nghề chế biến NSTP
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

12


Ngành nghề chế biến nơng sản là ngành có nhu cầu nước rất lớn và thải
ra một lượng nước không nhỏ giàu chất hữu cơ gây ô nhiễm môi trường. Tuỳ
theo quy trình chế biến, nước thải chế biến NSTP có BOD5 lên tới 2500 –
5000mg/l, COD 13300 – 20000mg/l ( nước tách bột đen trong sản xuất tinh
bột sắn). Nước thải cống chung của các làng nghề này đều vượt quy chuẩn
cho phép từ 5 – 32 lần.
Chất thải trong nghề chế biến lương thực thực phẩm rất đa dạng.
Nhìn chung chất thải trong nghề chế biến lương thực thực phẩm là những
chất hữu cơ dễ bị phân huỷ. Trong khu vực các làng nghề này thường có
thêm ngành nghề chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi thuỷ sản để tận thu các
nguồn nguyên liệu còn thừa ra. Chất thải của ngành nghề chăn nuôi gia
súc, gia cầm chủ yếu là chất hữu cơ, định mức chất thải rắn đối với gia
súc, gia cầm ( lợn thải ra 1,5 kg/con/ngày, gà, vịt, ngan thải ra 0,1
kg/con/ngày, trâu, bò thải ra 3 ka/con/ngày). Chất thải ngành chăn nuôi là
những chất thải hữu cơ dễ bị phân huỷ, gây ô nhiễm mơi trường tạo mùi
khó chịu, nếu khơng được xử lý tốt sẽ gây ô nhiễm cả 3 môi trường: đất,

nước, khơng khí.
Nguồn gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí đặc trưng nhất của làng nghề
chế biến NSTP là mùi hôi do sự phân huỷ yếm khí các chất hữu cơ dạng rắn
và chất hữu cơ tồn đọng trong nước thải sinh ra. Các khí gấy ơ nhiễm gồm
H2S, CH4, NH3 đặc biệt làng nghề sản xuất nước mắm do phơi cá ngồi trời
nên mùi hơi tanh bốc lên rất khó chịu làm giảm chất lượng mơitrường khơng
khí và ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân làng nghề, giảm hiệu suất lao động.
Mặt khác tại các làng nghề chế biên NSTP sử dụng than và củi làm chất đốt
đã thải vào khơng khí bụi và các chất khí CO2, SO2, NO, NO2 tuy nhiên do
được phát tán nên các chỉ tiêu về bụi và các chất khí này trong khu vực sản
xuất đều nhỏ hơn tiêu chuẩn cho phép.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

13


Hiên trạng môi trường đất và chất thải rắn tại các làng nghề chế biến
tinh nơng sản có sự khác nhau giữa các làng nghề. Làng nghề chế biến tinh
bột sắn, dong thải ra lượng chất rắn như vỏ, sơ. Hiện nay bã thải sắn được tận
dụng làm thức ăn cho cá và chăn nuôi. Bã dong chứa hàm lượng sơ cao, một
phần được đem phơi khô làm nhiên liệu, phần lớn được đổ xuống cống rãnh
gây tắc ngẽn, khi bị phân huỷ gấy mùi xú uế. Nguồn thải này góp phần chính
làm ơ nhiễm mơi trường đất và trực tiếp gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí
cũng như ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt, nước ngầm ở làng nghề.
Các làng nghề nấu rượu, làm tương, đậu phụ và nước mắm có nguồn
chất thải rắn chủ yếu là bỗng rượu, bã đậu, bã cá là những thức ăn giàu dinh
dưỡng cho gia súc, gia cầm. Vì vậy, tại các làng này thường phát triển chăn
nuôi để tận dụng nguồn bã thải đó và chất thải chăn ni cũng góp phần làm
tăng mức độ ơ nhiễm làng nghề. Cịn tại các làng nghề sản xuất bún, bánh
lượng chất thải rắn khơng đáng kể, chủ yếu chỉ có xỉ than.

- Hiện trạng phát thải ô nhiễm trường các làng nghề sản xuất vật liệu
xây dựng.
Các làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng ở nước ta hiện nay, công nghệ
sản xuất cịn thơ sơ, tỷ lệ cơ khí hố thấp, lao động giản đơn là chủ yếu, sản
xuất vật liệu tiêu thụ một lượng rất lớn nhiên liệu là than và củi.
Ở các làng nghề này mức độ ô nhiễm không khí là nghiêm trọng nhất.
Bụi phát sinh từ q trình khái thác, gia cơng ngun liệu, vận chuyển vào lị,
ra lị và bốc dỡ sản phẩm là rất lớn. Khói độc và sức nóng toả ra từ các lị
nung, tiếng ồn do hoạt động giao thông làm cho môi trường khơng khí bị ơ
nhiễm nặng ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ người dân, cây cối và hoa màu.
Trong quá trình khai thác nguyên liệu cho sản xuất gạch ngói thiếu quy
hoạch đã gây huỷ hoại thảm thực vật, tạo ra các vùng trũng ảnh hưởng lớn tới
quá trình tưới tiêu và làm giảm diện tích canh tác.
Trường Đại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

14


- Làng nghề tái chế phế thải
Làng nghề tái chế phế thải gồm: tái chế giấy, tái chế kim loại, tái chế
nhựa..., là một ngành mới được hình thành tuy nhiên trong những năm qua đã
phát triển khá nhanh.
Ở các làng này ô nhiễm môi trường nước diễn ra khá nghiêm trọng do
đặc điểm sử dụng nhiều nước. Trong quá trình rửa sạch chất thải, nước thải
mang theo khá nhiều các tạp chất làm ô nhiễm môi trường. Một kết quả
nghiên cứu tại làng nghề Dương Lỗ ( Bắc Ninh) nước có hàm lượng COD là
630 – 1260mg/l vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 2 – 12 lần, ngoài ra hàm
lượng Phenol rất cao ( 0.2mg/l) vượt tiêu chuẩn cho phép 10 lần. Ở làng nghề
tái chế kim loại nước thải của quá trình tẩy rửa và ạm kim loại chứa hoá chất
ãit, xút, các kim loại như: Cr2+, Pb2+..., gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn

nước. Một kết quả nghiên cứu năm 2002 tại làng nghề Phước Kiều – Quảng
Nam, hàm lượng Pb2+ là 0.6 mg/l vượt quá tiêu chuẩn cho phép 6 lần.
Ngoài ra ở những làng này phải thường xuyên chịu nhiệt độ cao, tiếng
ồn lớn, bụi và khí độc nhiều.
- Làng nghề dệt nhuộm
Trong cơ cấu làng nghề dệt nhuộm nói chung, nghề nhuộm chiếm
một vị trí quan trọng. Hoạt động của các làng nghề nhuộm không chỉ tạo
ra những giá trị về mặt kinh tế xã hội, mà còn tạo ra những giá trị văn hoá
tinh thần sâu sắc.
Cũng như các làng nghề chế biến NSTP, vấn đề ô nhiễm môi trường
nước là vấn đề lớn nhất đối với các làng nghề dệt nhuộm. Đây là ngành sử
dụng nhiều nước, nhiều hoá chất, thuốc nhuộm. Thơng thường khoảng 30%
thuốc nhuộm và 85 – 90% hố chất cịn lại, sau quy trình cơng nghệ nhuộm
được thải vào trong nước, vì vậy nước thải có pH, COD, TS, BOD, đọ màu
rất cao.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

15


Làng nghề thêu ren: phát thải ra trong hoạt động tẩy trắng các sản
phẩm, nước thải có chứa các hố chất tẩy, các chất hữ cơ, các xơ sợi.
Theo đánh giá của sở công nghệ và môi trường Hà Nam năm 2008. Để
tẩy trắng sản phẩm, lượng hoá chất dùng để sản xuất cho 100m vải cần
khoảng 0,25 kg Javen, 0,2 kg H202. Phẩm màu công nghiệp dùng để nhuộm
hấp xuất phát từ nhiều nguồn gốc khác nhau, người dân làm nghề khơng nắm
được thành phần, độc tính của thuốc nhuộm. Ngn thải làng nghề dệt
nhuộm, ngồi nước thải cịn thành phần thông thường như: các chất hữu cơ,
NH3, NO2-, PO3-, cịn có một lượng lớn các hố chất là thành phần thuốc
nhuộm ( trong đó có một số hợp chất rất độc với con người và môi trường

sinh thái như các hợp chất diazô), các chất màu làm nước nhiễm màu. Thông
thường lượng thuốc nhuộm đi cùng với nước thải chiếm 25%. Ơ nhiễm mơi
trường khơng khí, bụi do sử dụng than và các loại khí sinh ra khi phân huỷ
chất thải.
Tại làng nghề dệt nhuộm, các chỉ tiêu phân tích nước thải như COD,
BOD, SS đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 1 – 4 lần. Độ ồn do các thiết bị
dệt gây ra từ 70 – 90dB cao hơn tiêu chuẩn cho phép.
Làng nghề ươm tơ: sản xuất 1 ka kén tơ cần sử dụng 1,5 kg than, 0,08
kg cỉ, 01 tạ kén sử dựng 1m3 nước, chất thải phát sinh từ sản xuất tơ tằm,
nước thải có chứa các chất hữu cơ, nitơ, tơ sợi vì thế nước thải dễ phân huỷ và
gây mùi khó chịu tại khu vực làng nghề này. Ơ nhiễm khơng khí từ các lị hơi,
các lị than sinh ra bụi và các khí độc.
- Làng nghề thủ cơng mỹ nghệ
Các làng nghề này hiện tượng ô nhiễm môi trường nước diễn ra ít
nghiêm trọng như các làng nghề chế biên NSTP và các làng nghề tái chế. Tuy
nhiên, sản xuất tại các làng nghề này lại thường xuyên gây ra bụi và tiếng ồn
lớn, hoặc gây ra khí độc khi tẩm sấy các đồ mây tre đan.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

16


Làng nghề sản xuất và cung ứng nguyên liệu: thường tạo ra các chất
thải rắn ( xỉ than, gạch vỡ, gạch phồng, đất đá do khai thác khoáng sản...) và
chất thải khí ( bụi, SO2, CO, NOx...). Theo phương pháp đánh giá thống kê
của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thì lượng bụi phát sinh trong quá trình khai
thác, chế biến và vận chuyển đá vôi như sau: khoan nổ mìn 0,4 kg bụi/tấn,
bốc xếp, vận chuyển: 0,17 ka/tấn, nghiền sàng 0.3 kg/tấn.
Đánh giá:
Trong các thành phần gây ô nhiễm mơi trường thì các hoạt động trong

làng nghề cũng là một thành phần gây ô nhiễm môi trường đáng kể. Theo
Nguyễn Việt Sáng, Luận văn thạc sĩ kinh tế...[14], mức độ gây ô nhiễm môi
trường của các làng nghề được đánh giá như sau:
Các số liệu đặc
trưng môi trường
trong dịng thải
của làng nghề

Có chất thải nguy hại
vượt q quy định



Khơng

Có ít nhất một thơng số
mơi trường đặc trưng
cho làng nghề

Ơ nhiễm nặng



Khơng

Có ít nhất một thơng số
mơi trường đặc trưng
cho làng nghề




Ơ nhiễm trung bình

Khơng

Có ít nhất một thơng số

mơi trường đặc trưng
Ơ nhiễm nhẹ
Trường Đại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận
sĩ khoa học nông nghiệp ……………….
17
chovăn
làngthạc
nghề

Không
Làng nghề không gây ô nhiễm


Hình 2.1 Sơ đồ đánh giá mức độ ơ nhiễm tại các làng nghề

2.1.2.3. Tác động của sản xuất làng nghề tới sức khoẻ cộng đồng
Chất thải trong hoạt động sản xuất của các làng nghề ảnh hưởng trực
tiếp hay gián tiếp đến sức khoẻ của người sản xuất và của cộng đồng nói
chung. Số liệu thống kê của phịng y tế các huyện và trạm y tế xã về tình hình
sức khoẻ người dân làng nghề cho thấy ở từng làng nghề khác nhau thì các
bệnh nghề nghiệp có khác nhau: ở làng nghề cơ khí, đúc, sản xuất nguyên vật
liệu do sử dụng lượng than lớn để phục vụ sản xuất nên tỷ lệ mắc các bệnh về
phổi, phế quản cao. Làng nghề tẩy nhuộm vải sợi, tẩy mạ kim loại sử dụng

nhiều hoá chất độc hại, kim loại nặng thì tỷ lệ người bị ung thư cao, tuổi thọ
giảm. Làng nghề gây ô nhiễm nguồn nước như chế biến NSTP, mây tre đan,
chế biến gỗ thì tỷ lệ người mắc bệnh thần kinh, bệnh não, tuổi thọ giảm.
Chẳng hạn như làng nghề tái chế chì thuộc xã Đơng Mai- huyện Văn Lâmtỉnh Hưng n thì các bệnh như đau mắt hột, các bệnh về đường hô hấp, hiện
tượng phát triển trí tuệ khơng bình thường ở trẻ em của xã cao hơn các xã
khác trong vùng do nguồn nước bị ơ nhiễm chì. Làng thuộc da xã Liễu Xá –
huyện Yên Mỹ- tỉnh Hưng Yên, do ô nhiễm nguồn nước với các dư lượng
như Cr, phèn, thuốc thực vật, vôi nên các bệnh liên quan thể hiện rất rõ ràng
và phổ biến như bệnh về phổi, não, máu, da, những bệnh về hô hấp, mắt. Số
người mắc các bệnh hô hấp rất cao trong các làng nghề sản xuất mây tre đan,
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….

18


×