Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các hệ thống chăn nuôi gia cầm trong nông hộ tại huyện phú xuyên hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 124 trang )

....

Bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học nông nghiệp hà nội
----------

----------

Vũ thị thuận

NGHIấN CU CC H THNG CHN NUễI GIA CẦM
TRONG NÔNG HỘ TẠI HUYỆN PHÚ XUYÊN – HÀ NI

Luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành : chăn nuôi
MÃ số

: 60.62.40

Ngời hớng dẫn khoa học: ts. Vũ ĐìNH TÔN

Hà Néi - 2009


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.


Tác giả luận văn

Vũ Thị Thuận

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu
sắc đến TS Vũ ðình Tơn – người hướng dẫn tơi thực hiện ñề tài này.
Tôi xin trân thành cảm ơn các thầy giáo và cô giáo trong Bộ môn Chăn
nuôi chuyên khoa, Khoa Chăn ni và ni trồng thủy sản, Viện đào tạo sau
đại học đã góp ý và chỉ bảo để tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân thành cảm ơn các cán bộ và nhân dân huyện Phú Xuyên
cũng như các xã ñiều tra ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi để tơi thực hiện
đề tài này.
ðể hồn thành luận văn này tơi cịn nhận được sự giúp ñỡ, sự ñộng viên
khích lệ của người thân của người than, bạn bè và đồng nghiệp. Tơi xin trân
thành cám ơn những tình cảm cao q đó!
Một lần nữa, tơi xin trân thành cảm ơn những sự giúp ñỡ quý báu trên!
Hà Nội, ngày 22 tháng 09 năm 2009
Tác giả luận văn

Vũ Thị Thuận

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan


i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục đồ thị

viii

1.

MỞ ðẦU

1

1.1


Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục ñích nghiên cứu

2

1.3

Ý nghĩa khoa học

3

1.4

Ý nghĩa thực tiễn

3

2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1


Cơ sở lý luận

4

2.2

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

15

2.3

Nguồn cung cấp con giống gia cầm ở nước ta

22

2.4

Phát triển chăn nuôi gia cầm quy mô trang trại

23

2.5

Thách thức và định hướng phát triển chăn ni gia cầm

24

3.


ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

27

3.1

ðối tượng nghiên cứu

27

3.2

ðịa ñiểm nghiên cứu

27

3.3

Thời gian nghiên cứu

27

3.4

Nội dung nghiên cứu

27

3.5


Phương pháp nghiên cứu

28

4.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

344

4.1

ðiều kiện tự nhiên của huyện Phú Xuyên

344

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii


4.1.1 Vị trí địa lý

344

4.1.2 Tình hình sử dụng đất

355

4.1.3 Khí hậu thuỷ văn


377

4.2

388

ðiều kiện kinh tế và xã hội của huyện Phú Xuyên

4.2.1 Dân số, lao ñộng và mức kinh tế

388

4.2.2 Cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội

399

4.3

Hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp của huyện

411

4.4

Giới thiệu các xã nghiên cứu

455

4.4.1 ðiều kiện tự nhiên của các xã nghiên cứu
4.4.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội của các xã nghiên cứu


455
48

4.4.3 Tình hình chăn nuôi gia cầm của các xã nghiên cứu

499

4.5

Phân loại các hệ thống chăn nuôi tại vùng nghiên cứu

522

4.6

Thông tin chung về các nơng hộ điều tra

526

4.7

Quy mơ chăn ni trong các nơng hộ điều tra

629

4.8

Nguồn gốc và các giống gia cầm được ni trong các hệ thống


61

4.9

Chuồng trại trong chăn ni gia cầm

64

4.10 Chăm sóc, ni dưỡng và vệ sinh phịng bệnh trong chăn ni

596

4.10.1 Tình hình sử dụng thức ăn chăn ni gia cầm trong các hệ thống

766

4.10.2 Tình hình sử dụng vắc-xin phịng bệnh trong chăn ni gia cầm

769

4.10.3 Một số bệnh thường gặp trong chăn nuôi gia cầm

80

4.11 An tồn sinh học trong chăn ni gia cầm

834

4.12 Năng suất chăn nuôi gia cầm theo các hệ thống


666

4.12.1 Năng suất chăn nuôi gà sinh sản

666

4.12.2 Năng suất chăn nuôi thủy cầm sinh sản

640

4.12.3 Năng suất chăn nuôi gia cầm thịt

693

4.13 Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gia cầm theo các hệ thống

726

4.13.1 Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà sinh sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv

86


4.13.2 Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi thuỷ cầm sinh sản

899

4.13.3 Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gia cầm thịt


922

4.13.4 So sánh hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gia cầm theo các hệ thống

944

4.14 Cơ cấu thu nhập của nông hộ theo các hệ thống

955

4.15 Giá và sự biến động giá liên quan đến chăn ni gia cầm

977

4.15.1 Sự biến ñộng của giá thức ăn trong chăn ni

977

4.15.2 Sự biến động của giá con giống gia cầm

99

4.15.3 Sự biến ñộng giá gia cầm thịt

100

4.16 Các kênh thương mại hoá sản phẩm gia cầm

1022


4.17 Một số giải pháp phát triển chăn nuôi gia cầm

105

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

105

5.1

Kết luận

106

5.2

ðề nghị

1077

TÀI LIỆU THAM KHẢO

107

PHỤ LỤC

113


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TTTA/kg TT

Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng trọng

TTTA

Tiêu tốn thức ăn

KL

Khối lượng

TL

Tỷ lệ

VAC

Vườn – Ao – Chuồng

NN

Nơng Nghiệp

DT


Diện tích



Lao động

SS

Sinh sản

SL

Sản lượng

TL

Tỷ lệ

TG

Thời gian

HQKT

Hiệu quả kinh tế

KN

Kinh nghiệm


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

4.1

Tình hình sử dụng đất của huyện Phú Xuyên

366

4.2

ðiều kiện kinh tế, xã hội của huyện Phú Xun

388

4.3

Tình hình chăn ni của huyện Phú Xun từ 2006 – 2008

422

4.4


Tình hình sử dụng đất của các xã nghiên cứu

466

4.5

ðiều kiện kinh tế, xã hội của các xã nghiên cứu

49

4.6

Tình hình chăn ni gia cầm của các xã nghiên cứu từ 2006 - 2008

50

4.7

Các hệ thống chăn nuôi gia cầm tại huyện Phú Xuyên

522

4.8

Thông tin chung về các nông hộ ñiều tra theo các hệ thống

627

4.9


Số lượng gia súc, gia cầm trong các nông hộ theo các hệ thống

4.10 Các giống gia cầm được ni trong các hệ thống

60
602

4.11 Chuồng trại trong chăn nuôi gia cầm theo các hệ thống

64

4.12 Tình hình sử dụng thức ăn chăn ni gia cầm theo các hệ thống

757

4.13 Tình hình sử dụng vắc-xin trong các hệ thống

780

4.14

812

Một số bệnh thường gặp trong chăn ni gia cầm

4.15 An tồn sinh học trong các hệ thống chăn nuôi gia cầm

845

4.16 Năng suất chăn nuôi gà sinh sản theo các hệ thống


678

4.17 Năng suất chăn nuôi thuỷ cầm sinh sản

641

4.18 Năng suất chăn nuôi gia cầm thịt theo các hệ thống

694

4.19 Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà sinh sản theo các hệ thống

877

4.20 Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi thủy cầm sinh sản

900

4.21 Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gia cầm thịt theo các hệ thống

922

4.22 So sánh hiệu quả kinh tế chăn nuôi gia cầm theo các hệ thống

944

4.23 Tổng thu nhập của nông hộ theo các hệ thống

966


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii


DANH MỤC ðỒ THỊ
STT

Tên hình

Trang

2.1

Mơ hình VAC của nơng hộ

4.1

Bản ñồ ñịa chính huyện Phú Xuyên

344

4.2

Phân bố lượng mưa và nhiệt độ trung bình trong năm

377

4.3

Số lượng đàn gia cầm của huyện Phú Xuyên giai ñoạn 2001 – 2008


433

4.4

Mật ñộ ñàn gia cầm của các xã trong huyện Phú Xuyên

433

4.5

Cơ cấu thu nhập trong nông hộ theo các hệ thống

966

4.6

Sự biến động của giá thức ăn trong chăn ni gia cầm

988

4.7

Sự biến ñộng của giá con giống gia cầm

999

4.8

Sự biến ñộng của giá gia cầm thịt tại vùng nghiên cứu


1011

4.9

Các kênh thương mại hoá sản phẩm gia cầm tại huyện Phú Xuyên

1033

5

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………viii


1. MỞ ðẦU
1.1

Tính cấp thiết của đề tài

Chăn ni là ngành kinh tế quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, tăng
tỷ trọng chăn ni là giải pháp chủ yếu để duy trì và nâng cao giá trị của sản
xuất nơng nghiệp. Hiện nay, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp của nước
ta chiếm trên 25% và ñịnh hướng sẽ tăng lên, ñạt 32% vào năm 2010, 38%
vào năm 2015 và 42% vào năm 2020 (Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn, 2008) [15, tr.53] . Phát triển chăn nuôi nhằm tạo việc làm, nâng cao thu
nhập của khu vực nông nghiệp, nơng thơn, góp phần cải thiện chất lượng dinh
dưỡng cho người dân và thúc đẩy tiến trình giảm nghèo. Sản phẩm chăn ni
khơng chỉ đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn cho nhu cầu xuất
khẩu (Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2008) [15, tr.52].
Chăn ni gia cầm nước ta đóng một vai trị quan trọng trong kinh tế

nơng hộ và trong chương trình cung cấp protein ñộng vật cho con người. Thu
nhập từ chăn nuôi gia cầm chiếm 19% tổng thu nhập nông hộ, xếp thứ hai,
sau chăn nuôi lợn (Cục Chăn nuôi, 2006) [17]. Mức tiêu thụ thịt gia cầm
chiếm 15% tổng lượng thịt tiêu thụ trong nông hộ (Tổng cục thống kê,
2006)[28]. Tốc ñộ tăng trưởng hàng năm của ñàn gia cầm trong giai đoạn
1990 - 2003 khoảng 7% (Vũ ðình Tôn và CS, 2008) [5].
Tuy nhiên, trong những năm gần đây chăn ni gia cầm nước ta gặp rất
nhiều khó khăn như chất lượng con giống, sự biến ñộng giá thị trường, chất
lượng sản phẩm gia cầm, dịch bệnh… ðặc biệt, do ảnh hưởng của dịch cúm
gia cầm H5N1xảy ra từ ñầu năm 2004 ñã làm cho tốc ñộ tăng trưởng của ñàn
gia cầm giảm từ 14% - 16% trong giai đoạn 2004 – 2006 (Cục chăn ni,
2006) [16], [17]. Do đó, một vấn đề đang được đặt ra trong chăn nuôi gia
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


cầm là: làm thế nào để phát triển chăn ni gia cầm theo hướng bền vững?
Trước ñây khi nghiên cứu về chăn nuôi người ta thường tiếp cận theo
lối cục bộ, tiếp cận và giải quyết từng vấn ñề gặp phải ở quy mơ đơn vị sản
xuất như: vấn đề thức ăn, cải tạo giống, chuồng trại, bệnh tật…Tuy nhiên, ñể
có thể giải quyết ñược ñồng thời nhiều vấn ñề trong chăn ni gia cầm như
tình hình hiện nay thì việc tiếp cận theo phương pháp tư duy hệ thống là phù
hợp và có ý nghĩa.
Mặt khác, do chăn ni gia cầm ở nước ta rất ña dạng và mang tính địa
phương cao cho nên việc nghiên cứu theo vùng là cần thiết, nhằm đưa ra
những giải pháp thích hợp thúc đẩy chăn ni gia cầm của vùng phát triển
nhanh chóng và bền vững.
Phú Xuyên là một huyện có số lượng ñàn gia cầm rất lớn so với các
huyện khác trong tỉnh, tới 824.556 con (Thống kê huyện Phú Xuyên, 2008)
[23]. ðây là huyện đóng một vai trị quan trọng trong việc cung cấp các sản
phẩm gia cầm cho thủ ñô Hà Nội và các vùng lân cận. ðồng thời, ñây cũng là

nơi cung cấp gia cầm giống cho các nông hộ trong tỉnh và các tỉnh khác trong
cả nước. Ước tính có khoảng 2 triệu gia cầm giống được xuất ñi các ñịa
phương khác từ Phú Xuyên mỗi tuần vào các giai ñoạn cao ñiểm (Chi Cục thú
y Hà Tây, 2007) [21].
Xuất phát từ những vấn ñề trên, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài:
«Nghiên cứu các hệ thống chăn nuôi gia cầm trong nông hộ tại huyện Phú
Xun, Thành phố Hà Nội»
1.2

Mục đích nghiên cứu

- Xác định và đặc điểm hố các hệ thống chăn ni gia cầm tại vùng
nghiên cứu.
- ðánh giá năng suất và hiệu quả kinh tế của các hệ thống chăn nuôi
gia cầm.
- Thấy ñược những thuận lợi và những cản trở trong chăn nuôi gia cầm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm tháo gỡ những vấn đề gặp phải trong
chăn ni gia cầm tại vùng nghiên cứu.
1.3

Ý nghĩa khoa học

- Góp phần hồn thiện về phương pháp nghiên cứu hệ thống chăn ni.
- Góp phần làm cơ sở khoa học cho việc phát triển chăn nuôi gia cầm
nông hộ.
1.4


Ý nghĩa thực tiễn

- ðề tài cung cấp thơng tin và đưa ra một số giải pháp phát triển chăn
ni gia cầm phù hợp với điều kiện ñịa phương nghiên cứu.
- Làm tư liệu tham khảo cho việc xây dựng các chương trình phát triển
chăn ni gia cầm.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1

Cơ sở lý luận

2.1.1 Lý thuyết về hệ thống
2.1.1.1 Khái niệm về hệ thống
Khái niệm ‘‘hệ thống” đã xuất hiện từ thời cổ đại và nó là một bộ phận
trong tư duy của nhân loại ñể mô tả về thế giới. Aristot (người Hy lạp cổ ñại)
có một khái niệm rất cơ bản về hệ thống mà đến nay vẫn cịn giá trị "cái tổng
thể lớn hơn tổng các bộ phận của nó".
Ngày nay, chúng ta đã có những khái niệm mới và hồn chỉnh về "hệ
thống". "Hệ thống là tập hợp các yếu tố có liên quan với nhau bởi các mối
quan hệ và tạo thành một tổ chức nhất ñịnh ñể thực hiện một số chức năng
nào đó" (L. Von Bertalanffy, dẫn theo Vũ ðình Tơn, 2008) [7].
Tuy nhiên, bản thân hệ thống khơng phải là con số cộng của các bộ
phận của nó, mà là các bộ phận cùng hoạt ñộng, những bộ phận có thể cùng
hoạt động theo nhiều cách khác nhau. Chúng cùng hoạt ñộng theo những cách
nhất ñịnh ñể sản sinh ra những kết quả nhất ñịnh và những kết quả này chính
là sản phẩm của cả một hệ thống chứ khơng phải là của một bộ phận nào đó

trong hệ thống (Vũ ðình Tơn, 2008) [7].
Mối liên hệ của các bộ phận chính là để cho chúng cùng hoạt ñộng và
cũng ñể cho chúng duy trì các quan hệ giữa chúng với nhau, đây chính là điều
kiện cho hệ thống tồn tại. Nếu như không tồn tại các quan hệ giữa các bộ
phận và các bộ phận cũng không cùng hoạt động theo một cách nào đó để duy
trì quan hệ thì chúng ta sẽ khơng có hệ thống. ðiều này khơng có nghĩa là các
quan hệ giữa các bộ phận của hệ thống là cố ñịnh mà chỉ có nghĩa là các bộ
phận liên tục tác động ảnh hưởng lẫn nhau (Vũ ðình Tơn, 2008) [7].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


Mơ hình Vườn – Ao - Chuồng (VAC) của các nơng hộ là một ví dụ rất
điển hình về hệ thống. Trong đó, mỗi bộ phận trong hệ thống này đều có liên
quan với những bộ phận khác (Hình 2.1).
VƯỜN
thức ăn

AO

thức ăn
nước, chất
dinh dưỡng

Phân bón

thức ăn, nước

CHUỒNG

phân

Hình 2.1. Mơ hình VAC của nơng hộ
Thơng qua mơ hình kinh tế VAC có thể thấy được tại sao hầu hết các
nơng hộ thực hiện mơ hình này mang lại hiệu quả kinh tế cao, đó chính là do
các yếu tố sản xuất này ñã tạo thành hệ thống và mỗi yếu tố thành phần hệ
thống ñã tạo ra giá trị cao hơn từng yếu tố thành phần cộng gộp lại (Vũ ðình
Tơn, 2008) [7].
Việc nghiên cứu một hệ thống không phải chỉ giới hạn ở việc mô tả
cấu trúc của hệ thống mà cần phải nghiên cứu về chức năng và sự biến ñổi
của hệ thống.
2.1.1.2 Các phương pháp phân loại hệ thống
Hệ thống ñược phân loại theo nhiều phương pháp:
* Xác ñịnh hệ thống theo chức năng: hệ thống tuần hoàn, hệ thống hơ
hấp, hệ thống tiêu hố ở con người... Chúng ta xem xét những hệ thống này
thông qua việc chúng thực hiện tốt như thế nào những chức năng của chúng,
những chức năng này rất cần thiết cho sự sống của con người.
* Những hệ thống tự nhiên và hệ thống nhân tạo: những hệ thống ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


tạo ra bởi con người như hệ thống VAC, cái ñồng hồ... Những hệ thống tồn tại
một cách tự nhiên như hệ mặt trời. Việc nhận dạng và xác ñịnh phạm vi và
chức năng của các hệ thống tự nhiên thường khó hơn so với các hệ thống nhân
tạo. Khi làm công tác nghiên cứu chúng ta phải vạch ra những ranh giới của hệ
thống cần nghiên cứu. Do các danh giới là thường không rõ ràng, bởi vậy
chúng ta phải lựa chọn và quyết ñịnh ñiều này dựa trên những cái hữu ích.
* Những hệ thống cơ giới và hệ thống sống: hệ thống mặt trời hay
chiếc ñồng hồ là những hệ thống cơ giới. Con người, hệ sinh thái và hệ thống
xã hội là những hệ thống bao hàm sự sống và ñây là những hệ thống phức tạp
hơn và khó dự báo hơn so với những hệ thống cơ giới.
Ví dụ, những hệ thống sinh thái xã hội, văn hố của vùng nơng thơn

Việt Nam là rất phức tạp và biến đổi nhanh chóng. Nghiên cứu về hệ thống
chính là để hiểu nó và có thể can thiệp ñược vào hệ thống làm cho hệ thống
hoạt ñộng theo ý muốn của con người. ðể có thể can thiệp đúng thì cần phải
chẩn đốn được những sự thay đổi của nó, nếu khơng những can thiệp sẽ kém
hiệu quả.
Những hệ thống kinh tế - xã hội biến ñổi khơng ngừng, sự biến đổi này
là do rất nhiều yếu tố gây ra trong đó có yếu tố chủ quan của con người như
do nhu cầu thay ñổi, do yếu tố chính trị, kinh tế, khoa học kỹ thuật thay đổi.
Những biến đổi này rất cần có sự dự tính trước, như vậy mới tránh ñưa ra các
quyết ñịnh can thiệp nỗi thời.
* Những hệ thống mở và hệ thống khép: chỉ trừ các hệ thống tượng
trưng như toán học, còn các hệ thống tồn tại trong thế giới thực tại ñều là
những hệ thống mở. Hệ thống mở là những hệ thống có sự trao đổi của các
dịng vật chất, năng lượng và thơng tin giữa mơi trường ngồi và các yếu tố
bên trong hệ thống. Một hệ thống càng mở là khi càng có nhiều các dịng này
chuyển ñộng vào hệ thống và ra môi trường và ngược lại càng ít sự chuyển
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


ñộng thì hệ thống càng khép.
2.1.2 Lý luận về hệ thống nông nghiệp
2.1.2.1 Khái niệm hệ thống nông nghiệp
Hệ thống nông nghiệp trước hết là một phương thức khai thác mơi
trường được hình thành trong lịch sử với một lực lượng sản xuất thích ứng với
những điều kiện sinh khí hậu của một mơi trường nhất định và đáp ứng ñược
các ñiều kiện và nhu cầu của xã hội tại thời điểm ấy (M. Mazoyer, 1985) (dẫn
theo Vũ ðình Tơn, 2008) [7].
Như vậy, hệ thống nông nghiệp là một phương thức khai thác môi
trường và là một hệ thống về lực lượng sản xuất, vì thế hệ thống nơng nghiệp
khơng phải được đặt vào mơi trường nơng thơn mà chính nó là biểu hiện cách

thức mà người nơng dân sử dụng các phượng tiện sản xuất để khai thác mơi
trường và quản lý khơng gian nhằm đạt được các mục tiêu mà người ta đặt ra
(Vũ ðình Tơn, 2008) [7].
Cách thức mà người nơng dân sử dụng để khai thác mơi trường ở thời
điểm hiện tại là kết quả của một q trình lịch sử, đó chính là q trình thích
nghi với những biến đổi của mơi trường như sự thay ñổi về dân số, về kinh tế,
kỹ thuật. Mà các yếu tố bên ngồi mơi trường ln ln biến ñổi, do vậy hệ
thống nông nghiệp không phải là một hệ thống cứng nhắc và bất biến mà trái
lại nó là một hệ thống động, nó tiến triển khơng ngừng.
ðể hiểu được sự vận hành của mơi trường nơng thơn cần phải vạch ra
ñược các giai ñoạn tiến triển khác nhau, xác ñịnh ñược các yếu tố quyết ñịnh,
các yếu tố động lực của sự tiến triển và phân tích kỹ các ñiều kiện là nguồn
gốc của sự thay ñổi (Vũ ðình Tơn, 2008) [7].
Tính bền vững: hệ thống nơng nghiệp là một hệ thống động nhưng
cũng mang tính bền vững, có nghĩa là nó tồn tại trong một thời gian nhất ñịnh
và ổn ñịnh trong một thời gian nào đó nhưng khơng có nghĩa là vĩnh cửu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


Hệ thống nơng nghiệp phải thích nghi với các điều kiện sinh khí hậu
của một khoảng khơng nhất định. ðiều này chỉ đúng đối với các hệ thống
nơng nghiệp ít được cơ giới hố. Với nền nơng nghiệp được nhân tạo nhiều
thì phương thức khai thác mơi trường khơng phụ thuộc nhiều vào các điều
kiện sinh khí hậu.
Một hệ thống nơng nghiệp tồn tại thì phải thực hiện được chức năng
của nó là đáp ứng được các điều kiện và nhu cầu của xã hội hiện tại.
Hiện nay khái niệm và phương pháp tiếp cận về hệ thống nông nghiệp
vẫn chưa được thống nhất và vẫn cịn là vấn đề tiếp tục được nghiên cứu và
hồn thiện. Nhưng nói chung có hai cách tiếp cận chính được cơng nhận rộng
rãi đó là tiếp cận hệ thống nơng trại (farming systems) của các nước nói tiếng

Anh và tiếp cận hệ thống nông nghiệp (agricultural systems) của Pháp.
Tiếp cận hệ thống nông nghiệp có một số đặc điểm là:
+ Tiếp cận “dưới lên” (bottom-up) là ñiểm quan trọng nhất. Tiếp cận
“dưới - lên” là dùng phương pháp quan sát và phân tích hệ thống nông nghiệp,
xem hệ thống “mắc” ở chỗ nào ñể tìm cách can thiệp nhằm giải quyết những
cản trở. Do đó, các tiếp cận từ “dưới - lên” phù hợp hơn so với lối tiếp
cận ’’trên – xuống hay Top – down’’ như trước kia. Tiếp cận “dưới - lên”
thường gồm 3 giai ñoạn nghiên cứu là giai ñoạn chẩn đốn, giai đoạn thiết kế
và giai đoạn thử triển khai. Tiếp cận “dưới - lên” rất coi trọng tìm hiểu logic ra
quyết định của nơng dân. Nếu chúng ta khơng hiểu logic ra quyết định của
người nơng dân thì khơng thể đề xuất các giải pháp để họ có thể tiếp thu.
+ Coi trọng mối quan hệ xã hội như các nhân tố của hệ thống. Tiếp cận
này tập trung vào phân tích mối quan hệ qua lại giữa hệ phụ sinh học và hệ
phụ kinh tế – xã hội trong một tổng thể của hệ thống nông nghiệp. Trong q
trình nghiên cứu về sự phát triển nơng thơn, có thể các hạn chế về kinh tế – xã
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


hội sẽ gây khó khăn cho việc tiếp thu các kỹ thuật mới của hộ nông dân. Nếu
những hạn chế về kinh tế - xã hội được tháo gỡ thì sẽ tạo điều kiện cho nơng
dân áp dụng rất dễ dàng các kỹ thuật mới.
+ Phân tích động thái của sự phát triển, có nghĩa là xem xét sự tiến triển
của hệ thống trong lịch sử. Việc nghiên cứu sự phát triển của hệ thống nông
nghiệp là cần thiết nhằm xác ñịnh phương hướng phát triển của hệ thống
trong tương lai và giải quyết ñược cản trở phù hợp với xu hướng phát triển ấy.
Trong nghiên cứu về hệ thống nơng nghiệp, ta đối diện với một hệ thống
động. Mục tiêu của hệ thống, các ñiều kiện quyết ñịnh sự phát triển của nó,
mơi trường tự nhiên và kinh tế – xã hội thay đổi rất nhiều, vì vậy các giải
pháp về kỹ thuật hay chính sách phải thay đổi cho phù hợp (ðào Thế Tuấn,
2006)(dẫn theo Vũ ðình Tơn và Hán Quang Hạnh, 2008) [8].

Q trình thay đổi cơ bản nhất của hệ thống nông nghiệp là sự tiến hố
của nơng dân từ tình trạng tự cấp, tự túc sang tình trạng sản xuất hàng hố. Sự
tiến hố ấy ñang diễn ra không ñồng ñều giữa các vùng, các làng, các hộ. Vậy
khơng thể có giải pháp đồng nhất cho tất cả các hệ thống mà cần có những
giải pháp hợp lý ñối với mỗi hệ thống nhất ñịnh.
2.1.2.2 Nhận dạng và đặc điểm hố một hệ thống nơng nghiệp
Một hệ thống nơng nghiệp thường được cấu thành nên từ 3 tổng thể
thành phần là yếu tố tự nhiên, yếu tố nhân văn – xã hội và yếu tố kỹ thuật.
Các yếu tố tự nhiên: khí hậu, đất đai, địa hình, cấu trúc khoảng khơng,
thảm thực vật...
Các yếu tố nhân văn và xã hội: dân tộc, các thể thức về sở hữu đất đai,
quản lý lao động, tình hình y tế, thương mại hoá sản phẩm, tổ chức kinh tế...
Các yếu tố kỹ thuật: giống ñộng vật, thực vật, các công cụ, kiến thức kỹ
thuật, phương thức trồng trọt, phương thức chăn nuôi..
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


Theo một số tác giả (Rambo và Saise, 1984) thì một hệ thống nơng
nghiệp có thể ra đời từ sự tương tác của hai nhóm hệ thống lớn là hệ sinh thái
và hệ thống xã hội (dẫn theo Vũ ðình Tôn, 2008) [7].
Hệ thống xã hội gồm: dân số, kỹ thuật, ñức tin, các giá trị, các cấu trúc
và thể chế xã hội..
Hệ sinh thái (ecosystem): gồm các thành phần về ñiều kiện tự nhiên
(như ñất, nước) và các thành phần sinh học (thực vật, ñộng vật, vi sinh vật).
Vai trị của sinh thái nhân văn ở đây chính là nghiên cứu ñể nhận ra và
hiểu ñược ñặc ñiểm của các mối tương tác giữa hai hệ thống này (hệ thống xã
hội và hệ sinh thái). Sinh thái nhân văn thường tập trung vào ba vấn đề chính là:
+ Các dịng vật chất, năng lượng và dịng thơng tin giữa hai hệ thống trên
+ Hệ thống xã hội ñáp ứng với sự thay ñổi của hệ sinh thái ra sao.
+ Các tác ñộng của con người vào hệ sinh thái.

2.1.3 Lý luận về hệ thống chăn nuôi
2.1.3.1 Khái niệm về hệ thống chăn nuôi
Hệ thống chăn nuôi là sự kết hợp các nguồn lực, các loài gia súc, các
phương tiện kỹ thuật và các thực tiễn bởi một cộng ñồng hay một người chăn
nuôi, nhằm thoả mãn những nhu cầu của họ và thông qua gia súc làm giá trị hố
các nguồn lực tự nhiên (Vũ ðình Tơn, 2008) [7].
Như vậy theo định nghĩa này thì hệ thống chăn ni gồm 3 cực chính:
Cực con người: là tác nhân và gia đình của họ, đơi khi là một cộng
đồng. ðây là trung tâm của hệ thống.
Cực ñất ñai: là nguồn lực mà gia súc sử dụng.
Cực gia súc: là những lồi, giống gia súc được các tác nhân lựa chọn.
2.1.3.2 Các yếu tố trong chăn ni
Hoạt động chăn ni là do người chăn ni tiến hành. Hiệu quả của
hoạt động này phụ thuộc rất nhiều yếu tố, trong đó các yếu tố này được phân
thành hai nhóm chính: gia súc và môi trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


* Yếu tố gia súc
Hệ thống chăn ni thường được chia thành nhiều loại khác nhau tuỳ
thuộc vào các loài gia súc hay các giống gia súc được ni. Theo Ir.Geert
montsma, 1982 (dẫn theo Vũ ðình Tơn, 2008) [7] thì một số lồi động vật
chính sử dụng trong nơng nghiệp là:
- Lồi ăn cỏ gồm hai nhóm: nhóm động vật nhai lại (trâu, bị, dê, cừu,
lạc đà …) và nhóm động vật khơng nhai lại (ngựa, thỏ).
- Các lồi khác: lợn, gia cầm, các lồi cơn trùng....
* Các yếu tố mơi trường
- Mơi trường tự nhiên
+ ðất, nước: có tác ñộng trực tiếp và gián tiếp ñến sự phát triển gia
súc thông qua sự phát triển của thảm thực vật, nguồn nước uống.

+ Khí hậu: là yếu tố rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp
đến chăn ni thơng qua các điều kiện về nhiệt độ và độ ẩm. Thơng thường
mỗi lồi hay giống gia súc có ñiều kiện nhiệt ñộ tối ưu, tối thiểu và tối ña.
Nếu vượt ra khỏi giới hạn này ñều có tác động xấu tới năng suất vật ni,
thậm chí gây chết thông qua phá vỡ cân bằng thân nhiệt của gia súc. Ngồi tác
động trực tiếp, nó cịn tác động gián tiếp thông qua sự phát triển của thảm
thực vật, sự phát triển của tác nhân gây bệnh...
- Môi trường sinh học
+ Thực vật (flora): cây trồng là nguồn thức ăn quan trọng ñối với gia
súc. Thực vật là nguồn cung cấp thức ăn chính cho vật ni, chất lượng và số
lượng của cây trồng sẽ có ảnh hưởng rõ rệt tới năng suất vật ni.
+ ðộng vật (fauna): ở đây ñề cập chủ yếu ñến ñộng vật ký sinh hay vật
truyền mầm bệnh như các lồi cơn trùng và ve,...
- Môi trường kinh tế - xã hội:
+ Quyền sở hữu ñất ñai: thường có 2 loại là sở hữu cộng ñồng (tập thể)
và sở hữu cá nhân. Các hình thức sở hữu khác nhau dẫn ñến mức ñầu tư khác
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


nhau. ðất thuộc quyền sử dụng của tư nhân, thường ñược ñầu tư thâm canh
tạo năng suất cao hơn và như vậy có điều kiện phát triển chăn ni hơn.
+ Vốn: gồm vốn tự có hoặc nguồn vốn vay. Việc tiếp cận vốn vẫn là
ñiều kiện quan trọng ảnh hưởng tới phương thức cũng như quy mô chăn nuôi.
Khi nguồn vốn dồi dào sẽ có điều kiện đầu tư thâm canh hơn như hình thức chăn
ni trang trại, chăn ni công nghiệp quy mô lớn. ðồng thời cũng mang lại
những hiệu quả cao hơn do sử dụng con giống tốt, thức ăn chất lượng cao, quy
trình vệ sinh, chuồng trại hợp lý…
+ Lao ñộng: lao ñộng là yếu tố rất quan trọng trong phát triển chăn
nuôi, nhất là tại những nước phát triển, sự thiếu hụt lao ñộng thường xuyên
xảy ra. Lao động được đề cập tới khơng chỉ số lượng mà cịn cả chất lượng

thơng qua trình độ khoa học kỹ thuật. Lực lượng lao động trong chăn ni,
nhất là chăn nuôi thâm canh, quy mô lớn lại càng u cầu chất lượng cao vì
khi chăn ni quy mơ lớn thì việc sử dụng máy móc càng nhiều và cũng địi
hỏi người lao động càng phải có tri thức cao hơn.
+ Năng lượng: các hệ thống chăn nuôi sử dụng năng lượng ñể làm ñất,
vận chuyển, xây dựng chuồng trại, sưởi ấm, sản xuất thức ăn công nghiệp và
phục vụ cơ giới hố trong chăn ni...Như vậy, khi chăn ni càng hiện đại
thì nguồn năng lượng được sử dụng càng nhiều.
+ Cơ sở hạ tầng: gồm hệ thống giao thông, hệ thống thông tin, nguồn
nước, các cơ sở bảo dưỡng máy móc, dịch vụ thú y, các điều kiện tiếp cận tín
dụng, cơ sở thụ tinh nhân tạo, thị trường... Các ñiều kiện này ảnh hưởng lớn
ñến phát triển chăn ni thơng qua dịch vụ cung cấp đầu vào, ñầu ra, sự tiếp
cận với các thông tin khoa học kỹ thuật, thị trường và ảnh hưởng trực tiếp ñến
phát triển đàn gia súc thơng qua dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, nguồn thức ăn
thô xanh… Tuy nhiên, sự phátt triển các cơ sở hạ tầng chịu ảnh hưởng rất lớn
bởi các chính sách liên quan.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12


+ Thị trường: thị trường ảnh hưởng ñến phát triển chăn ni thơng qua
nguồn cung cấp đầu vào và tiêu thụ ñầu ra, nhất là khi chuyển từ sản xuất tự
cấp tự túc lên sản xuất hàng hoá. Do vậy, thị trường là một trong những yếu tố
quyết ñịnh quy mô sản xuất và hiệu quả kinh tế của hệ thống chăn ni.
+ Các yếu tố văn hố và tín ngưỡng: các yếu tố này ảnh hưởng ñến sự
phát triển chăn ni rất rõ rệt. Ví dụ, ở các nước ñạo hồi họ kiêng thịt lợn và
sử dụng thịt cừu rất nhiều vào các dịp lễ hội. Từ đó dẫn ñến giá thịt cừu
thường rất cao và hầu như không phát triển chăn ni lợn. Ở Ấn ðộ, bị rất ít
ñược giết thịt. Ở một số nước thuộc Châu Phi, số lượng ñàn gia súc ñược coi như
là một yếu tố ñể phân biệt ñẳng cấp xã hội.
2.1.3.3 Nghiên cứu và chẩn đốn các hệ thống chăn ni

* Cơ sở ñể tiến hành nghiên cứu về hệ thống chăn nuôi
Trước ñây khi nghiên cứu về chăn nuôi người ta thường sử dụng
phương pháp nghiên cứu cục bộ, tức là chỉ tập trung giải quyết những vấn ñề
cấp thiết nhất trong chăn ni như vấn đề bệnh tật của gia súc, vấn đề ni
dưỡng, cây thức ăn, giống, các vấn đề về mơi trường chăn ni như nước tưới
cho đồng cỏ, năng suất đàn gia súc... Phương pháp này có nhược ñiểm là
không cho biết ñược mối liên hệ giữa các vấn đề trong một hệ thống chăn
ni và khơng quan tâm ñến sự phát triển lâu dài và bền vững của hệ thống
chăn ni. Do vậy, để khắc phục nhược ñiểm của phương pháp nghiên cứu
này thì việc ñưa ra kiểu tiếp cận hệ thống là rất thiết thực.
Tuy nhiên tiếp cận hệ thống khơng phải là phương pháp đối lập, tách rời
hay dùng ñể thay thế cho phương pháp cũ mà cả hai phương pháp này ñều ñược
sử dụng ñể bổ sung cho nhau trong quá trình nghiên cứu hệ thống chăn ni.
* Các vấn đề cần tập trung trong nghiên cứu về hệ thống chăn nuôi
- Tập trung vào con người - tác nhân trung tâm của hệ thống
Hệ thống chăn ni có thể được chia thành hai tiểu hệ thống:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13


+ Hệ thống quản lý hay ñiều hành: là nơi hình thành nên những mục
tiêu, các thơng tin về mơi trường và về cấu trúc và sự vận hành của hệ thống.
ðó là các dạng và các thể thức tổ chức cũng như sự huy ñộng các phương tiện
sản xuất và các quyết ñịnh quản lý (huy ñộng sử dụng ñất ñai, lao ñộng và
vốn sẵn có).
+ Các hệ thống kỹ thuật sinh học của sản xuất: nơi hình thành các q trình
sản xuất và phương thức chăn ni cho phép ñạt ñược các mục tiêu và chiến lược
của người sản xuất . Khi nghiên cứu về hệ thống chăn ni sẽ tập trung chủ
yếu vào hệ thống điều hành do một tác nhân hay một nhóm tác nhân điều
khiển. Quan tâm đến yếu tố con người ở đây chính là người chăn nuôi, một
mặt là gắn với khoa học nhân văn, nhưng đồng thời cũng quan tâm đến mục

đích chủ yếu của những nghiên cứu này, đó là tham gia vào sự phát triển. Các
thực tiễn chăn nuôi là những cái mang tính cá nhân của những người chăn
ni mà ta có thể quan sát được. Những thực tiễn này cho chúng ta biết ñược
những dự kiến và các cản trở của những hộ liên quan.
- Tiến hành nghiên cứu ña ngành
Tiếp cận tổng thể là quan tâm chủ yếu ñến các mối tương tác, quan tâm
ñến sự vận hành của một hệ thống hơn là các yếu tố cấu trúc. Mà sự vận hành
của một hệ thống chăn nuôi thường diễn ra trong một môi trường tự nhiên
cũng như mơi trường kinh tế, xã hội nhất định, do đó khi nghiên cứu hệ thống
chăn ni cần có sự phối hợp và trao ñổi giữa các chuyên ngành khác nhau
như kinh tế, nông học và chăn nuôi.
- Tiến hành nghiên cứu trên các quy mô khác nhau
Các hệ thống chăn ni thường được tổ chức theo các quy mơ khác
nhau như ñơn vị sản xuất, cộng ñồng, vùng… Do vậy, việc quan sát và nghiên
cứu trên các quy mô này có thể tìm ra câu giải thích cho các quy mơ và cấp
độ khác.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14


2.2

Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước

2.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Theo nghiên cứu của FAO (2005) [39] tại 5 quốc gia là Cambodia,
Indonesia, Lào, Việt Nam và Thái Lan thì hệ thống chăn ni gia cầm ñược
chia thành 4 loại như sau:
Hệ thống 1. Hệ thống chăn nuôi gia công công nghiệp (Industrial
Integrated System). Là hệ thống có mức độ an tồn sinh học cao, được bố trí ở
cách xa các thành phố lớn, bến cảng và cách sân bay. ðây là hình thức chăn

ni gia cơng hợp đồng giữa các doanh nghiệp sản xuất thức ăn, cung cấp con
giống và các nông hộ. Số lượng gia cầm được ni trong các trang trại thuộc
hệ thống này có sự khác nhau giữa các nước nghiên cứu. Ở Việt Nam, các
trang trại chăn ni gia cơng có quy mô từ trên 2.000 gà thịt thường xuyên
một lứa. Ở Indonesia, quy mơ chăn ni gia cầm hợp đồng từ 20.000 –
500.000 gia cầm/trại. Sản phẩm ñầu ra của hệ thống này thường ñể xuất khẩu
hoặc cung cấp cho các thành phố lớn theo một hệ thống khép kín từ chăn ni
tới các lị giết mổ tới hệ thống phân phối là các cửa hàng, siêu thị.
Hệ thống 2. Hệ thống chăn ni gia cầm hàng hố (Commercial
Production System). ðây là hệ thống chăn nuôi gia cầm quy mô gia trại với
mức độ an tồn sinh học cao. Các sản phẩm của hệ thống này ñược bán cho
các thành phố và các vùng nông thôn nhưng không theo một hệ thống khép
kín như trong hệ thống chăn ni gia cơng. Gia cầm được ni nhốt trong
chuồng và hạn chế tiếp xúc với các loài gia cầm khác hoặc với ñộng vật
hoang dã. Ở Vịêt Nam, các nông trại trong hệ thống chăn ni này có quy mơ
từ 151 – 2.000 con/lứa. Trong khi, quy mô chăn nuôi theo hệ thống này ở
Indonesia từ 5.000 – 10.000 con/lứa.
Hệ thống 3. Hệ thống chăn ni gia cầm quy mơ hàng hố nhỏ (Small –
Scale commercial production system). Hệ thống này có nhiều đặc điểm tương
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15


tự như hệ thống 2 nhưng với quy mô nhỏ hơn và mức độ an tồn sinh học thấp
hơn. Gia cầm có thể được chăn thả tự do. Sản phẩm của hệ thống này ñược bán
ở dạng gia cầm sống trong các chợ thành phố và nông thôn. Ở Việt Nam, quy
mơ chăn ni gia cầm được ni trong các nông hộ thuộc hệ thống này từ 51 –
150 con/lứa, ở Indonesia, quy mô chăn nuôi từ 500 – 10.000 con/lứa.
Hệ thống 4. Hệ thống chăn nuôi gia cầm nhỏ lẻ (The village or
backyard system). ðây là hệ thống chăn nuôi phổ biến trong các nông hộ ở cả
5 quốc gia nghiên cứu. Nhiều hộ trong hệ thống này là những hộ nghèo. Có

khoảng 60% – 80% số hộ ở vùng nơng thơn có ni gia cầm quy mơ nhỏ và
sản phẩm thu được từ chăn ni gia cầm thường ñược sử dụng cho gia ñình
và bán với số lượng ít. Các nông hộ chăn nuôi gia cầm trong hệ thống này
thường là chăn ni hỗn hợp nhiều lồi gia cầm, phổ biến là gà và vịt với sự
tiếp xúc với nhau thường xun. Mức độ an tồn sinh học trong hệ thống chăn
ni này là thấp.
Theo điều tra hệ thống có chăn ni gà trong hệ thống sản xuất kết hợp
trồng trọt – chăn ni được thực hiện năm 1999 ở một huyện thuộc miền
trung của Burkina Faso, phía tây Châu phi, sử dụng phương pháp ra theo các
tiêu chuẩn định trước nhằm mơ tả chăn ni gà ở các hệ thống này. Ở đây,
chăn ni gà đều là chăn thả quảng canh với ñầu vào và ñầu ra rất thấp.
Chuồng trại của hệ thống ñơn giản, mức ñầu tư thấp mang tính chất kết hợp,
tận dụng giữa trồng trọt và chăn ni. Tỷ lệ chết ở đàn gà cao và tỷ lệ ấp nở
thấp một phần là do ñiều kiện nuôi dưỡng kém, chuồng trại hạn chế. Nghiên
cứu ñã chỉ ra mức ñộ kém hiệu quả của hệ thống này và chăn ni gia cầm chỉ
mang tính hàng hố địa phương nhỏ. Cần có thêm những khảo sát nhằm xác
ñịnh mức ñộ ảnh hưởng của các nhân tố như chế độ ni dưỡng, điều kiện
chuồng trại gây ra sự kém hiệu quả này, từ đó có thể giúp cho hệ thống chăn
nuôi gia cầm của vùng phát triển bền vững (S.R Kondombo, 1999) [8].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16


×