Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Công tác quản lý và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ là bảo vật quốc gia tại trung tâm lưu trữ quốc gia III

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.41 MB, 85 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA VĂN THƯ - LƯU TRỮ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
CƠNG TÁC QUẢN LÝ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ
TÀI LIỆU LƯU TRỮ LÀ BẢO VẬT QUỐC GIA
TẠI TRUNG TÂM LƯU TRỮ QUỐC GIA III

Khóa luận tốt nghiệp ngành
Người hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã số sinh viên
Khóa
Lớp

: LƯU TRỮ HỌC
: THS. TRỊNH THỊ NĂM
: PHẠM THỊ THU PHƯƠNG
: 1405LTHB048
: 2014-2018
: ĐH LTH 14B


HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan: Báo cáo Khóa luận tốt nghiệp này là sản phẩm, kết
quả thực sự của cá nhân em khảo sát và thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý
luận và thực tiễn khảo sát tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III dưới sự hướng
dẫn của cán bộ lưu trữ trung tâm, Cô Trịnh Thị Năm và các thầy cô trong
khoa Văn thư - Lưu trữ trường Đại học Nội vụ Hà Nội.


Các số liệu, những nhận xét, đánh giá được trình bày trong khóa luận
này là hồn tồn chính xác và trung thực.
Một lần nữa, em xin khẳng định về sự trung thực lời cam đoan trên.


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, các cô
trong khoa Văn thư - Lưu trữ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội - Những người
đã trang bị cho em những kiến thức quý báu. Đặc biệt giảng viên cô Trịnh Thị
Năm - người đã chỉ dẫn tận tình để em hồn thiện đề tài khóa luận tốt nghiệp
này.
Em xin chân thành cảm ơn Trung tâm Lưu Trữ Quốc gia III, Thư Viện
trường ĐHNVHN, Khoa Văn thư - Lưu trữ trường ĐHNVHN đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em trong việc tìm hiểu, khai thác tài liệu nhằm phục vụ cho
dề tài khóa luận này.

Hà Nội, tháng 3 năm 2017
Sinh viên

Phạm Thị Thu Phương


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................................3

Đầu tiên em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, các cô
trong khoa Văn thư - Lưu trữ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội - Những

người đã trang bị cho em những kiến thức quý báu. Đặc biệt giảng viên
cô Trịnh Thị Năm - người đã chỉ dẫn tận tình để em hồn thiện đề tài
khóa luận tốt nghiệp này. ...............................................................................3
Em xin chân thành cảm ơn Trung tâm Lưu Trữ Quốc gia III, Thư Viện
trường ĐHNVHN, Khoa Văn thư - Lưu trữ trường ĐHNVHN đã tạo
điều kiện thuận lợi cho em trong việc tìm hiểu, khai thác tài liệu nhằm
phục vụ cho dề tài khóa luận này. .................................................................3
Hà Nội, tháng 3 năm 2017...............................................................................3
Sinh viên...........................................................................................................3
Phạm Thị Thu Phương...................................................................................3
MỞ ĐẦU..........................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................................7
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................................8
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.............................................................................................9
4. Nhiệm vụ nghiên cứu: ..........................................................................................................9
5. Lịch sử nghiên cứu: .............................................................................................................10
6. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................12
7. Đóng góp của đề tài ............................................................................................................13
8. Bố cục khóa luận..................................................................................................................13

Chương 1........................................................................................................15
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VIỆC QUẢN LÝ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ
TÀI LIỆU LƯU TRỮ LÀ BẢO VẬT QUỐC GIA VÀ GIỚI THIỆU TẬP


SẮC LỆNH CỦA CHÍNH PHỦ LÂM THỜI VIỆT NAM DÂN CHỦ
CỘNG HÒA GIAI ĐOẠN 1945 - 1946........................................................15
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý và khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ...........................................15
1.1.1. Một số khái niệm ..........................................................................................................15
1.1.2. Cơ sở pháp lý của việc quản lý và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ và tài liệu lưu trữ là

bảo vật Quốc gia......................................................................................................................16
1.1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................................17
1.2. Bảo vật quốc gia và việc công nhận Nhật ký trong tù là bảo vật quốc gia.........................17
1.2.1. Bảo vật quốc gia ............................................................................................................17
1.2.1.1. Đối tượng, tiêu chuẩn của bảo vật quốc gia...............................................................18
1.2.1.2. Quy trình, thủ tục cơng nhận bảo vật quốc gia...........................................................20
1.2.1.3. Q trình cơng nhận Tập Sắc lệnh của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân chủ
Cộng hịa giai đoạn 1945 – 1946 là Bảo vật quốc gia...............................................................20
1.3. Khái quát về tập Sắc lệnh của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
1945 – 1946.............................................................................................................................21
1.2.1. Sự ra đời của Tập Sắc lệnh.............................................................................................21
1.2.2. Nội dung của Tập Sắc lệnh ............................................................................................23
1.2.3. Đặc điểm của tập Sắc Lệnh ...........................................................................................32
1.2.4 Giá trị của Tập Sắc Lệnh..................................................................................................34
Tiểu kết chương 1....................................................................................................................37

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, PHÁT HUY GIÁ
TRỊ: TẬP SẮC LỆNH CỦA CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ LÂM THỜI
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA GIAI ĐOẠN 1945 – 1946..............38
2.1 Cơ sở lý luận về tổ chức quản lý và khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ...............................38
1.1Cơ sở pháp lý......................................................................................................................38
1.2Cơ sở thực tiễn...................................................................................................................40
2.2 Thực trạng công tác quản lý tập Sắc lệnh của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân
chủ Cộng hịa giai đoạn 1945 – 1946.......................................................................................40
1.3Cơng tác quản lý tập Sắc lệnh ............................................................................................40
1.4Công tác bảo quản tập Sắc lệnh..........................................................................................41
2.3 Thực trạng công tác phát huy giá trị tập Sắc lệnh của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa giai đoạn 1945 – 1946.......................................................................44
2.3.1 Sử dụng tài liệu tại phịng đọc........................................................................................45
2.3.2 Cơng tác cơng bố tài liệụ.................................................................................................46

2.3.3 Phát hành sách, tạp chí về Tập Sắc lệnh.........................................................................49


2.3.4 Trưng bày triển lãm giới thiệu tập Sắc lệnh ...................................................................51
2.4 Nhận xét, đánh giá.............................................................................................................53
2.4.1 Ưu điểm..........................................................................................................................53
2.4.2 Hạn chế...........................................................................................................................54
Tiểu kết chương 2....................................................................................................................56

Chương 3........................................................................................................57
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ BẢO VẬT QUỐC GIA - TẬP SẮC LỆNH
CỦA CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ LÂM THỜI VIỆT NAM DÂN CHỦ
CỘNG HÒA GIAI ĐOẠN 1945 -1946 ........................................................57
3.1 Nhóm giải pháp chung về nhận thức ................................................................................57
3.2. Nhóm giải pháp về cơng tác quản lý bảo vật Quốc gia - Tập Sắc lệnh của Chủ tịch Chính
phủ Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa giai đoạn 1945 – 1946..........................................59
3.3 Nhóm giải pháp về phát huy giá trị bảo vật Quốc gia .......................................................60
3.3.1 Tổ chức khoa học khối tài liệu lưu trữ và đa dạng hóa các hình thức khai thác, sử dụng
tài liệu......................................................................................................................................60
3.3.2 Sử dụng tài liệu tại phịng đọc........................................................................................61
3.3.3 Cơng bố, giới thiệu tài liệu..............................................................................................62
3.3.4 Triển lãm, trưng bày tài liệu ...........................................................................................62
3.3.5 Các hình thức khác .........................................................................................................63
Tiểu kết chương 3....................................................................................................................65

KẾT LUẬN ...................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................68
PHỤ LỤC.......................................................................................................70



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau thắng lợi của Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945, Nhà nước
Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa ra đời ngày 2/9/1945 với bản Tun ngơn Độc
lập do Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc trước toàn thể quốc dân đồng bào và toàn
thế giới.
Ngay khi ra đời, để bảo vệ và củng cố những thành quả cách mạng đã
đạt được, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Chính phủ Lâm thời non trẻ của nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hịa do chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu, đã bắt tay
ngay vào quá trình quản lý đất nước trước sự đe dọa của thù trong, giặc ngồi
và đối mặt với mn ngàn khó khăn chồng chất về nhiều mặt, bằng cách ban
hành kịp thời các sắc lệnh điều chỉnh rất nhiều mối quan hệ xã hội khác nhau.
Thực tiễn đã khẳng định rằng, chính từ việc ban hành kịp thời và bảo
đảm thực thi nghiêm minh các sắc lệnh này, đã phát huy hiệu quả ở mức cao
nhất hoạt động quản lý xã hội của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
trong giai đoạn sau 2/9/1945 - 28/2/1946, góp phần giữ vững và phát huy
được thành quả của Cách Mạng, đảm bảo vững chắc nền độc lập vừa giành
được của Nhà nước Việt Nam non trẻ, tạo tiền đề quyết định cho những bước
phát triển tiếp theo của Cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo sáng suốt và
tài tình của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Ngày 22 tháng 12 năm 2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định số 2496/QĐ-TTg về việc cơng nhận “Tập Sắc lệnh của Chủ tịch Chính
phủ Lâm thời nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa từ 30/8/1945 - 28/02/1946”,
hiện lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ quốc gia III, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà
nước, Bộ Nội vụ là Bảo vật quốc gia. Tập sắc lệnh bao gồm gồm 118 sắc
lệnh. Đây là Tập Sắc lệnh có giá trị đặc biệt, liên quan đến nhiều sự kiện
trọng đại của đất nước, gắn liền với thành quả của Cách mạng Tháng Tám và
sự thành lập, hoạt động của Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ



Cộng hòa.
Các Sắc lệnh được ban hành nhằm củng cố chính quyền cách mạng, thể
hiện các chủ trương, chính sách quan trọng về kinh tế, văn hóa, giáo dục,
quốc phịng, an ninh, xã hội… Có 88 Sắc lệnh được ban hành năm 1945 và 30
Sắc lệnh được ban hành năm 1946, ngay sau khi Chính phủ lâm thời nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời. Những Sắc lệnh này từng được sử dụng
để biên soạn hàng trăm cuốn sách có giá trị như “Hồ Chí Minh tồn tập”,
“Lịch sử Chính phủ Việt Nam”, “Lịch sử Quốc hội”…
Đây là Tập Sắc lệnh có giá trị, ý nghĩa to lớn, là một nguồn tư liệu quý
về lịch sử hoạt động của Chính phủ Việt Nam, về sự hoạt động, lãnh đạo của
các thành viên Chính phủ Lâm thời, đặc biệt là vai trị lãnh đạo vơ cùng tài
tình, sáng suốt của Chủ tịch Hồ Chí Minh - Người đứng đầu Chính phủ lâm
thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa...
Vấn đề quản lý và phát huy giá trị của tập sắc lệnh là Bảo vật Quốc gia
là trách nhiệm của toàn xã hội nói chung và ngành lưu trữ nói riêng. Là sinh
viên chuyên ngành Lưu trữ học, với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về các bảo
vật Quốc gia là tài liệu lưu trữ, tác giả đã lựa chọn
Đề tài “Công tác quản lý và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ là Bảo vật
quốc gia tại trung tâm lưu trữ quốc gia III ( Tập sắc lệnh của Chủ tịch Chính
phủ Lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa giai đoạn từ năm 1945 đến
ngày 28/02/1946)” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Những mục tiêu cơ bản của đề tài:
- Giới thiệu đặc điểm, nội dung, ý nghĩa, q trình cơng nhận bảo vật
quốc gia của Tập sắc lệnh của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hịa 1945 – 1946.
- Tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng cơng tác quản lý và phát huy giá trị
tài liệu của Tập sắc lệnh của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam



Dân chủ Cộng hòa 1945 – 1946 tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và
phát huy giá trị tài liệu của Tập sắc lệnh của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1945 – 1946.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các sắc lệnh trong tập sắc lệnh của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1945 – 1946.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Tập sắc lệnh của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hịa 1945 – 1946.
- Khơng gian: Nghiên cứu cơng tác quản lý và phát huy giá trị các sắc
lệnh trong tập sắc lệnh của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa 1945 – 1946 đang lưu trữ tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Khóa luận tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
- Khái quát về sự hình thành và phát triển của Chính phủ lâm thời nước
Việt Nam dân chủ Cộng hòa;
Khái quát về hoản cảnh ra đời, nội dung, ý nghĩa của tập Sắc lệnh.
- Các khái niệm và tiêu chí cơng nhận Bảo vật quốc gia;
- Q trình cơng nhân Tập Sắc lệnh giai đoạn 1945-1946 là bảo vật
Quốc gia;
- Công tác quản lý và phát huy giá trị tài liệu của Tập sắc lệnh của Chủ
tịch Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1945 – 1946 tại
Trung tâm Lưu trữ Quốc gia 3. Qua đó rút ra ưu điểm và hạn chế của công tác
này trong thời gian vừa qua;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và
phát huy giá trị tài liệu của Tập sắc lệnh của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời



nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1945 – 1946.
5. Lịch sử nghiên cứu:
Giai đoạn 1945 -1946 , Chính phủ Cách mạng Lâm thời Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa đã đưa ra rất nhiều quyết sách đúng đắn kịp thời và tất cả
những quyết sách đó được lưu giữ thành Tập Sắc lệnh của Chủ tịch Chính
phủ Lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1945 – 1946 và được bảo
quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ nhà
nước. Tập Sắc lệnh đã được Chính phủ cơng nhận là bảo vật quốc gia vào
ngày 22/12/2016. Qua khảo sát thực tế nguồn tài liệu, em đã tìm hiểu và tổng
kết được các xuất bản phẩm, đề tài, luận văn, bài viết, khóa luận, báo cáo khoa
học, tạp chí, sách, trang thơng tin điện tử …có liên quan đến đề tài. Cụ thể là:
Năm 2010, trước khi được công nhận là bảo vật quốc gia, tập Sắc lệnh
đã được Trung tâm Lưu trữ III sưu tầm và biên soạn cuốn “Sưu tập Sắc lệnh
của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm
1945”. Cuốn sách bao gồm những sắc lệnh được ban hành trong năm 1945 từ
khi Chính phủ Lâm thời được thành lập từ 28/8/1945 đến 30/12/1945 mà
thiếu đi toàn bộ những tài liệu sản sinh từ 01/01/1946 đến 28/02/1946.
Sau khi được Chính phủ cơng nhận là Bảo vật quốc gia, Trung tâm Lưu
trữ Quốc gia III đã biên soạn lại cuốn “Bảo vật quốc gia: Tập Sắc lệnh của
Chủ tịch Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1945 –
1946” xuất bản năm 2017. Cuốn sách này sưu tầm tất cả các sắc lệnh sản sinh
từ ngày 28/8/1945 đến hết ngày 28/02/1946 khi đã bầu ra được Chính phủ
Liên hiệp Kháng chiến thơng qua kì họp Quốc hội khóa I. Tuy nhiên, Cuốn
sách này, chỉ là scan hình ảnh lại những Sắc lệnh bản gốc mà khơng có sự bao
qt tồn bộ q trình sự kiện của đất nước.
Tiến sĩ Phạm Quốc Quân trong tạp chí "Thế giới di sản" tại địa chỉ
www.thế giới di sản.vn có bài viết " Bảo vật quốc gia Tập Sắc lệnh của Chủ
tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1945 – 1946". Bài viết



giới thiệu những suy nghĩ của tác giả về Tập Sắc lệnh của Chủ tịch Chính phủ
lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1945 - 1946. Theo tác giả, với số
lượng đồ sộ (117 sắc lệnh, 207 tờ), bởi sự mong manh, nhạy cảm của chất liệu
giấy, với giá dẫu trải qua năm tháng với khí hậu nóng ẩm, chiến tranh sơ tán
liên miên mà vẫn giữ được tính vẹn nguyên của tài liệu. Và, trên hết thảy, đó
là giá trị lịch sử, văn hóa tư tưởng của nhóm bảo vật này đem lại, sau 72 năm,
mới được đưa ra phục vụ cơng chúng. Có thể khẳng định rằng, Chính phủ
Lâm thời đã ban hành nhiều Sắc lệnh nhằm lãnh đạo nhân dân thực hiện các
chính sách liên quan đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từng bước ổn định
và xác lập quan hệ xã hội của chế độ mới, có ý nghĩa hết sức quan trọng, đặt
nền tảng, cơ sở xã hội của chúng ta ngày nay.
Sắc lệnh là kết quả của quá trình lao động sáng tạo, tập trung trí tuệ của
các tập thể thành viên Chính phủ, đặc biệt là sự thể hiện vai trị lãnh đạo vơ
cùng tài tình, sáng suốt của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc chèo lái con
thuyền cách mạng Việt Nam vượt qua giai đoạn lịch sử đầy cam go, thử
thách, khó khăn trong giai đoạn đầu của đất nước Việt Nam mới.
Ngồi ra, tạp chí Văn Thư – Lưu trữ Việt Nam cũng có một số bài viết
giới thiệu về tập Sắc lệnh này. Đó là các bài viết:
““Công tác bảo quản và phát huy giá trị tài liệu của Tập Sắc Lệnh của
Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1945 – 1946”, trên tạp chí
số 8/2017. Bài viết giới thiệu cơng tác bảo quản, quản lý tập Sắc lệnh đang
được lưu trữ tại Trung Tâm lưu trữ Quốc gia III; những hoạt động của Trung
tâm nhằm phổ biến và phát huy giá trị của tập sắc lệnh.
Bài viết “Giới thiệu về Tập Sắc lệnh của Chính phủ Lâm thời Việt Nam
Dân chủ Cộng hịa 1945 – 1946”, bài viết nêu tóm tắt nội dung chi tiết của
117 sắc lệnh theo thời gian từ ngày 30/8/1945 đến ngày 28/02/1946.
Hai bài viết đã nói lên tầm quan trọng của việc bảo quản tập Sắc lệnh
với tuổi thọ hơn 70 năm và việc phát huy giá trị tập Sắc lệnh còn quan trọng



và khó khăn hơn rất nhiều. Nhưng hai bài viết cịn khá chung chung và chưa
có sự chun sâu về nội dung của tập Sắc lệnh, quá trình bảo quản, tu bổ, bồi
nền và giá trị của tập Sắc lệnh cũng như việc làm thế nào phát huy giá trị tài
liệu, mở các cuộc triển lãm hay các bài viết trên các trang báo lớn sao cho đến
được với đông đảo nhà nghiên cứu, độc giả và nhân dân trên cả nước.
Về luận án, khóa luận tốt nghiệp:
Đến nay, theo tìm hiểu của em, đã có một số nghiên cứu của sinh viên
ngành Lưu trữ học Trường Đại học Khoa học Xá hội và Nhân văn, Trường
Đại học Nội Vụ về Bảo vật quốc gia, đó là: Khóa luận Nguyễn Thị Thư về
“Công tác quản lý và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ bảo vật quốc gia: Nhật
ký trong tù” năm 2016; khóa luận “Tìm hiểu về cơng tác bảo quản, phát huy
giá trị các bảo vật quốc gia là tài liệu lưu trữ của Chủ tịch Hồ Chí Minh” của
sinh viên Lục Thị Kim Yến năm 2014. Các bài viết có tìm hiểu về Cơng tác
bảo quản và phát huy giá trị bảo vật quốc gia song chưa có đề tài tìm hiểu,
nghiên cứu chun sâu và trực tiếp về Tập Sắc lệnh của Chủ tịch Chính phủ
Lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1945 – 1946.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài em có sử dụng phương pháp nghiên cứu cơ bản
sau:
- Phương pháp sử liệu học: Tập sắc lệnh ra đời trong hồn cảnh đất
nước có mn vàn khó khăn, thử thách. Nội dung của tập Sắc lệnh có giá trị
đặc biệt liên quan đến những sự kiện trọng đại của đất nước: gắn liền với
Cách mạng Tháng Tám và sự thành lập, hoạt động của Chính phủ Lâm thời
giai đoạn 1945-1946; q trình xây dựng và củng cố chính quyền. Vì vậy để
đi sâu tìm hiểu được tập Sắc lệnh ta phải sử dụng phương pháp sử liệu học để
khai thác được tập Sắc lệnh này.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Căn cứ vào những thơng tin tìm
hiểu được để phân tích và đưa ra những nhận xét của cá nhân về vấn đề đang



nghiên cứu, tìm hiểu. Những nhận xét này có chọn lọc dựa trên những bài
nghiên cứu, bài viết về tập Sắc lệnh này.
- Phương pháp hệ thống: Sử dụng phương pháp này giúp em có thể hệ
thống lại được những nội dung, tài liệu liên quan đến tập Sắc lệnh.
- Phương pháp khảo sát: Đến Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III khảo sát
và tiếp cận bản gốc.
- Phương pháp thống kê: Cơng trình, bài báo nghiên cứu...
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn chị Lý (chuyên viên tại Trung
Tâm lưu trữ Quốc gia III).
7. Đóng góp của đề tài
Nghiên cứu “Công tác quản lý và phát huy giá trị bảo vật quốc gia –
Tập Sắc lệnh của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hịa
1945 – 1946, tác giả muốn góp 1 phần nhỏ vào việc tìm hiểu và đưa ra các
biện pháp ưu việt hơn trong quản lý và phát huy giá trị bảo vật Quốc gia đang
được bảo quản tại Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III nói riêng và các cơ quan
khác nói chung
- Đề tài là tài liệu tham khảo cho các sinh viên ngành Lưu trữ học và
các độc giả quan tâm đến việc quản lý và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ là
bảo vật Quốc gia.
8. Bố cục khóa luận
Chương 1: Cơ sở khoa học về việc quản lý và phát huy giá trị tài
liệu lưu trữ là bảo vật Quốc gia và giới thiệu tập sắc lệnh của Chính phủ
lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa giai đoạn 1945 - 1946
Chương này, giới thiệu khái quát về cơ sở khoa học về quản lý và phát
huy giá trị tài liệu lưu trữ và tài liệu lưu trữ là bảo vật quốc gia; giới thiệu
khái quát về bảo vật Quốc gia và các tiêu chí cơng nhận bảo vật Quốc gia;
Giới thiệu hoàn cảnh ra đời tập sắc lệnh, nội dung, đặc điểm, ý nghĩa, quá
trình công nhận bảo vật Quốc Gia của tập Sắc Lệnh.



Chương 2: Thực trạng công tác quản lý, phát huy giá trị tài liệu
lưu trữ là bảo vật Quốc gia: Tập Sắc lệnh của Chủ tịch Chính phủ Lâm
thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1945 – 1946
Chương 2 tập trung nghiên cứu về công tác quản lý, phát huy giá trị tài
liệu lưu trữ là Bảo vật Quốc gia. Từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá về ưu
điểm của công tác và những tồn tại của công tác quản lý và phát huy giá trị tài
liệu.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và
phát huy giá trị tài liệu của Bảo vật Quốc gia: Tập Sắc lệnh của Chủ tịch
Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1945 – 1946
Chương 3 tập trung tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản
lý và phát huy hiệu quả giá trị tài liệu của Bảo vật Quốc gia: tập Sắc lệnh của
Chủ tịch Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1945 – 1946.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Trịnh Thị Năm đã hướng dẫn em
hồn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong
Khoa Văn thư – Lưu trữ, trường Đại học Nội Vụ Hà Nội, Trung tâm Lưu trữ
Quốc Gia III, cán bộ tham gia quản lý phơng tài liệu “Tập Sắc lệnh của Chủ
tịch Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa 1945 – 1946” đã giúp
em có nhiều thơng tin để có thể hồn thành khóa luận.
Trong q trình thực hiện đề tài, do kinh nghiệm và kiến thức bản thân
còn hạn chế nên cịn những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp và
phê bình của các thầy cơ giáo để em có thể hồn thiện khóa luận này hơn nữa.
Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2018
Sinh viên
Phạm Thị Thu Phương


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VIỆC QUẢN LÝ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ

TÀI LIỆU LƯU TRỮ LÀ BẢO VẬT QUỐC GIA VÀ GIỚI THIỆU TẬP
SẮC LỆNH CỦA CHÍNH PHỦ LÂM THỜI VIỆT NAM DÂN CHỦ
CỘNG HÒA GIAI ĐOẠN 1945 - 1946
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý và khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ
1.1.1. Một số khái niệm
- Khái niệm quản lý
Về quản lý, trên thực tế tồn tại nhiều cách tiếp cận khái niệm “quản lý”.
Thông thường, quản lý đồng nhất với các hoạt động tổ chức chỉ huy, điều
khiển, động viên, kiểm tra, điều chỉnh… theo lý thuyết hệ thống: “quản lý là
sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đến một hệ thống nào đó
nhằm biến đổi nó từ trạng thái này sang trạng thái khác theo nguyên lý phá
vỡ hệ thống cũ để tạo lập hệ thống mới và điều khiển hệ thống”
Theo Cuốn Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng năm 2008 khái niệm
quản lý là một động từ và được hiểu là :“1. Trông coi và giữ gìn theo những
yêu cầu nhất định. 2.Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu
nhất định.” [34; Tr.991]
Quản lý là những hoạt động cần thiết phải thực hiện khi những con
người kết hợp với nhau trong các tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu
chung.
- Khái niệm tài liệu lưu trữ:
Theo Luật Lưu trữ 2011, tài liệu Lưu trữ là Tài liệu lưu trữ là tài liệu
có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử được lựa
chọn để lưu trữ.
Tài liệu lưu trữ bao gồm bản gốc, bản chính; trong trường hợp khơng
cịn bản gốc, bản chính thì được thay thế bằng bản sao hợp pháp.
- Khái niệm bảo vật Quốc gia


Theo Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10 và sửa đổi bổ sung năm
2009 đưa ra một số khái niệm về bảo vật quốc gia và liên quan đến bảo vật

quốc gia như sau:
Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa,
khoa học, bao gồm di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia. Trong đó:
Bảo vật quốc gia là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý
hiếm tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hóa, khoa học.
Như vậy, tài liệu lưu trữ và bảo vật Quốc gia đều đều là các loại hình
tài liệu hoặc hiện vật có giá trị về lịch sử, văn hóa và khoa học. Đáp ứng tiêu
chí này, rất nhiều tài liệu lưu trữ đã, đang và sẽ được công nhận là bảo vật
Quốc gia, một loại hình di sản đặc biệt quý, hiếm của dân tộc.
1.1.2. Cơ sở pháp lý của việc quản lý và phát huy giá trị tài liệu lưu
trữ và tài liệu lưu trữ là bảo vật Quốc gia
Điều 29 Luật Lưu trữ 2011 khẳng định:
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng tài liệu lưu trữ để phục
vụ công tác, nghiên cứu khoa học, lịch sử và các nhu cầu chính đáng khác.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng tài liệu lưu trữ có các nghĩa
vụ sau đây:
a) Chỉ dẫn số lưu trữ, độ gốc của tài liệu lưu trữ và cơ quan, tổ chức
quản lý tài liệu lưu trữ; tôn trọng tính ngun bản tài liệu khi cơng bố, giới
thiệu, trích dẫn tài liệu lưu trữ;
b) Khơng xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
c) Nộp phí sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các quy định của Luật này, nội quy, quy chế của cơ quan,
tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.


3. Cơ quan, tổ chức có tài liệu lưu trữ có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ động giới thiệu tài liệu lưu trữ và tạo điều kiện thuận lợi cho

việc sử dụng tài liệu lưu trữ đang trực tiếp quản lý;
b) Hằng năm rà sốt, thơng báo tài liệu lưu trữ thuộc Danh mục tài liệu
có đóng dấu chỉ các mức độ mật đã được giải mật.
Ngoài ra, Chỉ thị số 05/2007/CT-TTg ngày 02-3-2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ và
nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác cũng đề cập đến việc khai thác, sử
dụng tài liệu lưu trữ, trong đó có tài liệu lưu trữ của Đảng.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay các cơ quan lưu trữ thường áp dụng các hình thức khai thác
sử dụng như sau :
- Tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ tại phịng đọc
- Thơng báo giới, thiệu tài liệu lưu trữ
- Triển lãm tài liệu lưu trữ
- Công bố tài liệu lưu trữ
- Cấp chứng thực lưu trữ
Trong các hình thức trên, tùy từng cơ quan lưu trữ và tùy từng tài liệu
khác nhau mà các cơ quan áp dụng một hoặc nhiều hình thức khác nhau để
đảm bảo phát huy được rộng rãi giá trị của tài liệu lưu trữ, đưa tài liệu lưu trữ
đến với công chúng thuộc các tầng lớp trong xã hội, cả ở trong nước và ngồi
nước, nhất là đó lại là những tài liệu của các danh nhân, nhà lãnh đạo Đảng,
đất nước.
1.2. Bảo vật quốc gia và việc công nhận Nhật ký trong tù là bảo vật
quốc gia
1.2.1. Bảo vật quốc gia
Hiện nay, có nhiều người cịn gọi bảo vật quốc gia là “báu vật quốc
gia”.


Tiếp theo, cần có sự phân loại được đâu là cổ vật thông thường, đâu là
bảo vật, bảo vật quốc gia. Bảo vật và bảo vật quốc gia có giá trị hoàn toàn

khác nhau. Chúng đều được nhà nước bảo hộ và có những chế độ khác so với
các cổ vật thông thường. Ở Pháp, những hiện vật được xếp là bảo vật quốc gia
thì hằng năm đều được tài trợ kinh phí để bảo quản. Cịn ở Việt Nam do nhiều
điều kiện khách quan nên việc thực hiện điều này vẫn chưa được tốt.
Có thể thấy rằng, bảo vật quốc gia chính là những di sản có giá trị đặc
biệt quý báu của dân tộc Việt Nam. Chúng không những cần được giữ gìn an
tồn, cẩn thận mà quan trọng hơn cả là phải được trưng bày, phổ biến và phát
huy những giá trị tốt đẹp của bảo vật, làm cho chúng thật sự trở thành kho báu
cần được bảo vệ và cần phải biết sử dụng vào việc giáo dục, xây dựng, bảo vệ
Tổ quốc.
1.2.1.1. Đối tượng, tiêu chuẩn của bảo vật quốc gia
Nghị định số 92/2002/NĐ-CP của Chính phủ cũng quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Di sản văn hóa đã quy định tương đối cụ thể. Sau
một thời gian nghiên cứu có những điểm chưa hợp lý nên đã có Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa.
Theo như điều 41a Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản
văn hóa năm 2009, để được cơng nhận là bảo vật quốc gia thì các hiện vật cần
phải đáp ứng đầy đủ các yếu tố sau:
“1. Bảo vật quốc gia phải có các tiêu chí sau đây:
a) Là hiện vật gốc độc bản;
b) Là hiện vật có hình thức độc đáo;
c) Là hiện vật có giá trị đặc biệt liên quan đến một sự kiện trọng đại của
đất nước hoặc liên quan đến sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân tiêu
biểu; hoặc là tác phẩm nghệ thuật nổi tiếng về giá trị tư tưởng, nhân văn, giá
trị thẩm mỹ tiêu biểu cho một khuynh hướng, một phong cách, một thời đại;
hoặc là sản phẩm được phát minh, sáng chế tiêu biểu, có giá trị thực tiễn cao,


có tác dụng thúc đẩy xã hội phát triển ở một giai đoạn lịch sử nhất định; hoặc
là mẫu vật tự nhiên chứng minh cho các giai đoạn hình thành và phát triển của

lịch sử trái đất, lịch sử tự nhiên.
2. Bảo vật quốc gia phải được đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về văn hóa, thể thao và du lịch. Tổ chức, cá nhân sở hữu bảo vật quốc
gia đã đăng ký có các quyền quy định tại khoản 3 Điều 42 của Luật này. Khi
chuyên quyên sở hữu bảo vật quốc gia, tổ chức, cá nhân sở hữu bảo vật quốc
gia phải thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao
và du lịch vê chủ sở hữu mới trong thời hạn 15 ngày, kê từ ngày chuyên
quyên sở hữu.
3. Bảo vật quốc gia được bảo vệ và bảo quản theo chế độ đặc biệt.
4. Nhà nước dành ngân sách thích đáng để mua bảo vật quốc gia”...
Điều đó có nghĩa, những tài liệu, hiện vật muốn trở thành bảo vật quốc
gia cần phải:
Thứ nhất, tài liệu hoặc hiện vật phải là hiện vật gốc độc bản. Điều này
có nghĩa tài liệu, hiện vật đó khơng phải là phiên bản làm lại và là tiêu bản
duy nhất thuộc một hoặc nhiều tiêu chí về hình dáng, kích thước, chất liệu hoa
văn trang trí, kỹ thuật chế tác, phương thức sử dụng, nội dung.
Thứ hai, phải là hiện vật có hình thức độc đáo, đặc biệt, khác lạ so với
những tiêu bản khác.
Thứ ba, tài liệu, hiện vật phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Là hiện vật có giá trị đặc biệt liên quan đến một sự kiện trọng đại của
đất nước hoặc liên quan đến sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân tiêu
biểu;
- Là tác phẩm nghệ thuật nổi tiếng về giá trị tư tưởng, nhân văn, giá trị
thẩm mỹ tiêu biểu cho một khuynh hướng, một phong cách, một thời đại;
- Là sản phẩm được phát minh, sáng chế tiêu biểu, có giá trị thực tiễn
cao, có tác dụng thúc đẩy xã hội phát triển ở một giai đoạn lịch sử nhất định;


hoặc là mẫu vật tự nhiên chứng minh cho các giai đoạn hình thành và phát
triển của lịch sử trái đất, lịch sử tự nhiên.

Như vậy, chúng ta có thể hiểu các hiện vật được công nhận là bảo vật
quốc gia thì khơng nhất thiết phải là cổ vật (có niên đại trên 100 năm) mà có
thể bao gồm cả các tác phẩm nghệ thuật đặc sắc.
1.2.1.2. Quy trình, thủ tục cơng nhận bảo vật quốc gia
Quy trình xét cơng nhận là bảo vật quốc gia đã được Bộ Văn hóa Thể
thao và Du lịch ban hành Thơng tư số 13/2010/TT-BVHTTDL quy định về
điều này. Theo đó, thơng tư áp dụng cho các tổ chức, cá nhân, tham gia trình
tự, thủ tục đề nghị cơng nhận các hiện vật mình đang sở hữu là bảo vật quốc
gia.
Theo quy định, hồ sơ hiện vật bao gồm một bản thuyết minh, trình bày
rõ đặc điểm của hiện vật, bản ghi âm, ghi hình, bản dập (nếu có), bên cạnh đó
là các bài viết về hiện vật, xác nhận của nhân chứng đối với các hiện vật có
giá trị lịch sử, giấy chứng nhận đăng ký di vật, cổ vật…
Việc thẩm định hiện vật và tiếp nhận hồ sơ hiện vật được giao cho Sở
Văn hóa Thể thao và Du lịch các tỉnh thành, thành lập hội đồng xét duyệt.
Bước tiếp theo, hồ sơ sẽ được gửi Hội đồng Di sản văn hóa Quốc gia lấy ý
kiến trong thời hạn 10 ngày. Cuối cùng, hồ sơ này sẽ được trình lên Thủ
tướng Chính phủ xem xét công nhận bảo vật quốc gia.
1.2.1.3. Quá trình cơng nhận Tập Sắc lệnh của Chủ tịch Chính phủ
Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa giai đoạn 1945 – 1946 là Bảo vật
quốc gia
Từ khi tập Sắc lệnh của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa giai đoạn 1945 - 1946 được sản sinh thì khối tài liệu này đã
được sưu tầm và lưu trữ tại “Cục lưu trữ Phủ Thủ Tướng” sau đó thì đã được
chuyển về Trung Tâm Lưu trữ Quốc Gia I. Đến năm 1995 Trung Tâm Lưu trữ
Quốc gia III được thành lập, đã chuyển khối tài liệu này đến Trung tâm Lưu


trữ Quốc gia III bảo quản từ đó đến ngày nay.
Những tài liệu này có hình thức độc đáo và đều là bản gốc, độc bản, có

chữ ký trực tiếp của Chủ tịch Hồ Chí Mih và Đại tướng Võ Ngun Giáp.
Một số Sắc lệnh có bút tích sửa chữa nội dung, câu từ của thành viên Chính
phủ Lâm thời.
Tập Sắc lệnh có giá trị đặc biệt bởi những văn bản này có liên quan đến
những sự kiện trọng đại của đất nước, gắn liền với thành quả Cách mạng
Tháng Tám và sự thành lập, hoạt động của Chính phủ Lâm thời Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa.
Tập Sắc lệnh phản ánh trung thực q trình xây dựng, củng cố chính
quyền nhà nước; chuẩn bị cho cuộc Tổng tuyển cử đầu tiên của nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa dẫn đến sự ra đời cơ quan quyền lữ cao nhất cả nước
– Quốc Hội năm 1946 và sự ra đời của bản Hiến pháp đầu tiên của nước ta.
Nhận thức được tầm quan trọng của Tài liệu lưu trữ Quốc gia nói chung
và Tập Sắc lệnh nói riêng, Trung tâm Lưu trữ Quốc gia III đã nghiên cứu các
văn bản về tiêu chí, thủ tục cơng nhận Bảo vật Quốc gia và thuyết minh cho
Hội đồng Khoa học các cấp và trình Hồ sơ đề nghị cơng nhận bảo vật Quốc
gia với Tập Sắc lệnh.
Ngày 22/12/2016, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 2496/QĐTTg công nhận 14 bảo vật Quốc gia đợt 5, trong đó có Tập Sắc lệnh của Chủ
tịch Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa 1945 – 1946. Đây thực
sự là niềm vinh dự và sự tự hào của ngành Lưu trữ, của các Lưu trữ Quốc gia
và của người làm lưu trữ. Đó sẽ là động lực để người làm lưu trữ nâng niu
hơn những tài liệu lưu trữ là di sản dân tộc.
1.3. Khái quát về tập Sắc lệnh của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời
Việt Nam Dân chủ Cộng hịa 1945 – 1946
1.2.1. Sự ra đời của Tập Sắc lệnh
Sắc lệnh (hay Sắc lệnh hành pháp, lệnh) là hình thức văn bản pháp quy


của cơ quan hành pháp cao nhất, là văn bản dưới luật theo hệ thống thang bậc
văn bản do Chủ tịch Nước hay Tổng thống ban hành. Ở Việt Nam, Hiến pháp
năm 1959, Sắc lệnh là văn bản hành pháp cao nhất do Chủ tịch Nước kí và

ban hành. Hiện nay, trong hệ thống các văn bản pháp luật của Việt Nam
khơng có hình thức văn bản là Sắc lệnh nữa. (Tạp chí VT-LT số 10/2017)
Tập lưu “Tập Sắc lệnh của Chủ tịch Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa 1945 – 1946” đang được lưu trữ và bảo quản tại Trung tâm Lưu
trữ Quốc gia III, hồ sơ số 01, Phông Phủ Thủ Tướng.
Tập Sắc lệnh gồm những tài liệu lưu trữ Quốc gia là bản gốc với 117
sắc lệnh được ban hành trong quá trình hoạt động của Chính phủ Lâm thời từ
ngày 30/8/1945 đến ngày 28/02/1946, nhằm kịp thời điều hành, quản lý đất
nước sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945. Tập Sắc lệnh do Chủ tịch Hồ Chí
Minh, Bộ trưởng Bộ Nội Vụ Võ Nguyên Giáp thay mặt Chủ tịch Chính phủ
Lâm thời ký và có nhiều bút tích của thành viên Hội đồng Chính phủ.
Tập Sắc lệnh ra đời trong hồn cảnh đất nước gặp mn ngàn khó
khăn, thử thách, Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã thể hiện
được vai trị của mình, là cơ quan nhà nước, lãnh đạo và điều hành mọi công
việc của đất nước. Nội dung tập Sắc lệnh có giá trị đặc biệt liên quan đến sự
kiện trọng đại của đất nước: gắn liền với thành quả của Cách mạng Tháng
Tám và sự thành lập, hoạt động của Chính phủ Lâm thời giai đoạn 1945 –
1946; với q trình xây dựng, củng cố chính quyền nhà nước, chuẩn bị, tổ
chức cuộc Tổng Tuyển cử đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, dẫ
đến sự ra đời cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất – Quốc Hội Việt Nam
năm 1946 và sự ra đời bản hiến pháp đầu tiên – Hiến phá nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa năm 1946 cũng như đối với việc giải quyết các vấn đề đối nội,
đối ngoại.
Trong số 117 Sắc lệnh, được ra đời từ 30-8-1945 đến 28-2-1946, có 88
Sắc lệnh ban hành năm 1945 và 29 Sắc lệnh ban hành năm 1946. Các Sắc


lệnh ra đời ngay sau khi Chính phủ Lâm thời được thành lập đến khi có Chính
phủ chính thức của nhân dân Việt Nam do Quốc hội khóa I cử ra và được
Quốc hội công nhận tháng 3-1946.

Việc ban hành những Sắc lệnh trên đây là công cụ lãnh đạo nhân dân,
thực hiện các biện pháp, quyết sách để từng bước vừa xây dựng, vừa củng cố
chính quyền nhà nước. Sắc lệnh ấn định thời hạn và thể lệ cuộc Tổng tuyển
cử, về việc ấn định ngày bầu cử và thể lệ bầu cử Quốc hội, Sắc lệnh về việc
thành lập một Ủy ban Dự thảo và đệ trình Quốc hội một bản hiến pháp cho
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà… là những mệnh lệnh hết sức kịp thời,
khẩn trương góp phần quan trọng vào việc củng cố, xây dựng chính quyền
nhà nước, bảo vệ vững chắc thành quả Cách mạng Tháng Tám.
Để từng bước xác lập và ổn định kinh tế của chế độ mới, giải quyết nạn
đói, Chính phủ Lâm thời đã ban hành Sắc lệnh về việc lập Ủy ban Nghiên cứu
kế hoạch kiến thiết, về việc ấn định trưng dụng bất động sản, trưng dụng và
trưng thu động sản, trưng tập người, đặt một số cơ quan kinh tế dưới quyền
điều khiển trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Kinh tế, về chế độ thuế khóa.
Sắc lệnh là kết quả của quá trình lao động sáng tạo, tập trung trí tuệ của
các tập thể thành viên Chính phủ, đặc biệt là sự thể hiện vai trị lãnh đạo vơ
cùng tài tình, sáng suốt của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc chèo lái con
thuyền cách mạng Việt Nam vượt qua giai đoạn lịch sử đầy cam go, thử
thách, khó khăn trong giai đoạn đầu của đất nước Việt Nam mới.
Tập Sắc lệnh không chỉ là cơ sở, hành lang pháp lý cho các Bộ, Ngành,
cá nhân lúc bấy giờ thực hiện. Mà còn mang giá trị, ý nghĩa đắc biệt minh
chứng cho những quyết sách đúng đắn, sát sao của Đảng và Chính phủ non
trẻ. Đồng thời là nền tảng cho việc xây dựng nhà nước pháp quyền và chế độ
Xã hội Chủ Nghĩa say này.
1.2.2. Nội dung của Tập Sắc lệnh
Tập Sắc lệnh của Chính phủ Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa


1945 – 1946 đã cho thấy sự ra đời của một nhà nước được vận hành trên cơ sở
pháp quyền. Nó cho thấy cuộc Cách Mạng Việt Nam đã đánh đổ được chế độ
Thực dân và chế độ Phong kiến để xác lập nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng

hòa ngay cả khi là Chính phủ Lâm thời, khi nước ta chưa có Quốc Hội – cơ
quan quyền lực cao nhất nhưng nó đã được vận hành theo nguyên tắc pháp
quyền.
Đây là nhà nước Dân chủ trên bộ máy pháp quyền ngay từ những ngày
đầu tiên dựng nước. Đó cũng là nền tảng vững chắc để thế hệ sau học tập và
phát huy tiến bộ những cái đã xây dựng.
Tập Sắc lệnh có giá trị lịch sử, chính trị của đất nước. Là cơ sở pháp lý
cho việc xây dựng văn bản Quy phạm pháp luật của Nhà nước, xây dựng
nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Cách đây 73 năm, cuộc Cách mạng Tháng Tám thành công dẫn tới sự
ra đời của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hịa. Đó là một nhà nước kiểu
mới, đại diện cho quốc gia, dân tộc, khởi đầu cho quá trình xây dựng nhà
nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Cách Mạng Tháng Tám thành công, mở ra rất nhiều thuận lợi cho chính
quyền Việt Nam lúc bấy giờ. Sau khi giành được chính quyền thì nước Việt
Nam ta đã trở thành một quốc gia độc lập. Đảng Cộng Sản Đông Dương đã
dày dặn kinh nghiệm sau 15 năm kháng chiến. Chủ tịch Hồ Chí Minh – cá
nhân xuất chúng đủ sức để trèo lái con tàu Cách Mạng đi đúng hướng. Dân
tộc Việt Nam với lòng nồng nàn yêu nước, một dân tộc anh hùng, sẵn sáng
chấp nhận mọi hy sinh vì dân tộc. Bên cạnh đó các cuộc Cách Mạng trên Thế
giới đang phát triển mạnh. Đây chính là những thuận lợi cho việc phát triển
Cách mạng và giành được thắng lợi sau này.
Bên cạnh những thuận lợi đó, chính quyền non trẻ của ta cũng gặp
khơng ít những khó khăn, thử thách. Khi cả nước ta đang phải lâm vào nạn
đói năm 1945 khiến cho hơn 2 triệu người chết đói. Cả nước lâm vào nạn dốt


với hơn 90% dân số nước ta mù chữ và các tệ nạn xã hội tràn lan. Ngân khố
của Nhà nước thì trống rỗng vì chỉ cịn “một triệu bạc rách” và ta cũng chưa
được quyền kiểm soát Ngân hàng Đơng Dương. Nhà nước Dân chủ của ta thì

cịn rất non trẻ. Song phải đối mặt với bao kẻ thù. Kẻ thù ngoại xâm và nội
phản nổi lên và bao vây tứ phía.
Từ Vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, hơn 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc kéo
vào miền Bắc giải giáp quân Nhật với âm mưu chống phá Cách mạng. Bọn
Việt Quốc, Việt Cách cũng nhân cơ hội để nổi lên và chống phá chính quyền.
Từ Vĩ tuyến 16 trở vào Nam, hơn 1 vạn quân Annh đổ bộ để giải giáp
quân Nhật nhưng âm mưu của chúng là giúp Pháp để tái chiếm lại Đông
Dương, phản lại Cách mạng và nhân cơ hội đó để nổi lên chống phá.
Trong khi đó, vẫn cịn 6 vạn qn Nhật cịn nguyên vũ khí chờ lệnh của
Đồng Minh.
Chính quyền Việt Nam ta đang rơi vào tình thế “Ngàn cân treo sợi tóc”.
Trong lúc cam go, đầy thử thách, chủ tịch Hồ Chí Minh cùng với Chính phủ
Lâm thời đã đề ra nhiều chính sách hết sức quan trọng để giải quyết tình hình
đất nước lúc bấy giờ.
Ngay sau khi thành lập, Chính phủ Cách mạng Lâm thời ban hành các
sắc lệnh giải tán một số đảng phái , với lý do các đảng này "tư thông với
ngoại quốc", làm "phương hại đến nền độc lập Việt Nam" (như Việt Nam
Quốc xã, Đại Việt Quốc dân đảng...) nhằm kịp thời trừng trị "bọn phản cách
mạng", "bảo vệ" chính quyền non trẻ đồng thời "giáo dục ý thức về tinh thần
cảnh giác" cho nhân dân.


Sắc lệnh số 8 ban hành ngày 05/9/1945 của Chủ tịch Chính phủ Lâm

thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa về việc giải tán “Đại Việt Quốc gia Xã hội
Đảng” và “Đại Việt Quốc dân Đảng”. Trong Sắc lệnh nói về việc 2 Đảng này
“tư thơng với ngoại quốc để mưu những việc có hại cho độc lập và nền kinh
tế của Việt Nam. Nên đề nghị “giải tán” 2 đảng này và nếu 2 Đảng này còn



×